LỤC ẤT - LỤC HƯ

Các bài viết học thuật về dịch lý, thái ất, kỳ môn...
Trả lời bài viết
Hà Uyên
Thượng khách
Thượng khách
Bài viết: 607
Tham gia: 14:20, 02/05/09

LỤC ẤT - LỤC HƯ

Gửi bài gửi bởi Hà Uyên »

ẤT SỬU



1. Chu kỳ 1 - Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4
- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”
- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”
- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

2. Chu kỳ 2 - Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4
- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”
- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”
- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Chu kỳ 3 - Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4
- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”
- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại.”
- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

4. Chu kỳ 4 - Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4
- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu.”
- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.
- Tượng “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng dưới.

5. Chu kỳ 5 - Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4
- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”
- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”
- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – "Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa", nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

6. Chu kỳ 6 - Ất Sửu - Trạch Thiên Quải, hào 4
- “Cửu Tứ, đôn vô phu, kỳ hành tư thư ; khiên dương hối vong, văn ngôn bất tín.”
- “Chín Bốn, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; nếu dắt dê thật chắc chắn (khỏe mạnh giống như tôn quý dương cứng) thì sự hối hận sẽ mất, e rằng lời này nó không chắc đã nghe theo.”
- Tượng “Kỳ hành tư thư, vị bất đáng dã ; văn ngôn bất tín, thông bất minh dã.” – "Đi lại chập chững khó tiến", là tượng Chín Bốn ngôi vị không thỏa đáng ; "Nghe lời này mà không thể tin theo", nói lên Chín Bốn mặc dầu nghe thấy mà không thể xét rõ sự lý.

7. Chu kỳ 7 - Ất Sửu - Thủy Thiên Nhu, hào 4
- “Lục Tứ, nhu vu huyết, xuất tự huyêt.”
- “Sáu Bốn, chờ đợi trong vũng máu, mà thoát khỏi được từ nơi hang sâu”.
- Tượng “Nhu vu huyết, thuận dĩ chính dã” - "Chờ đợi trong vũng máu", ý nói Sáu Bốn bình tĩnh để chờ, nghe ngóng thời thế.

8. Chu kỳ 8 - Ất Sửu - Thủy Địa Tỷ, hào 4
- “Lục Tứ, ngoại tỷ chi, trinh cát.”
- “Sáu Bốn, ở ngoài thân mật với đấng quân chủ, giữ vững chính thì được tốt lành”.
- Tượng “Ngoại tỷ ư hiền, dĩ tòng thượng dã” - "Ở ngoài thân mật gần gũi với người trên", nói lên Sáu Bốn thuận theo bậc tôn thượng. Sáu Bốn thân cận với hào Năm là “đội sát”.
Đầu trang

Hà Uyên
Thượng khách
Thượng khách
Bài viết: 607
Tham gia: 14:20, 02/05/09

TL: LỤC ẤT - LỤC HƯ

Gửi bài gửi bởi Hà Uyên »

ẤT HỢI



1. Chu kỳ 1 - Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5
- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”
- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”
- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - nói lên hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

2. Chu kỳ 2 - Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5
- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối.”
- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận.”
- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – "Lòng thành trở lại", nói lên ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

3. Chu kỳ 3 - Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5
- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát.”
- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành.”
- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - "Bậc đại quân vương nên như vậy", nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

4. Chu kỳ 4 - Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5
- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát.”
- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành.”
- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

5. Chu kỳ 5 - Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5
- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”
- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”
- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - "Mất dê ở bờ ruộng", nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

6. Chu kỳ 6 - Ất Hợi - Trạch Thiên Quải, hào 5
- “Cửu Ngũ, nghiễn lục quải quải, trung hàng vô cữu.”
- “Chín Năm, quả quyết trừ kẻ tiểu nhân, như đào tận gốc rau sam mềm ròn, ở đạo giữa đi đường chính thì tất không họa hại.”
- Tượng “Trung hàng vô cữu, trung vị quang dã.” - "Ở ngôi giữa đi đường chính", ý tượng nói lên đạo giữa chính của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

7. Chu kỳ 7 - Ất Hợi - Thủy Thiên Nhu, hào 5
- “Cửu Ngũ, nhu vu tửu thực, trinh cát.”
- “Chín Năm, chờ đợi ở nơi riệu ngon, nhắm tốt, giữ vững chính bền thì được tốt lành.”
- Tượng “Tửu thực trinh cát, dĩ trung chính dã” - "Chờ đợi nơi riệu ngon", nói lên Chín Năm ở ngôi giữ được chính. Nghĩa chữ “nhu” so với việc vương đạo lấy sự lâu dài hoàn thành việc hóa dục, thì không bằng, nhưng nó cũng không vội gì với những thành công nông cạn, thiển cận.

8. Chu kỳ 8 - Ất Hợi - Thủy địa Tỷ, hào 5
- “Cửu Ngũ, hiển tỷ ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm, ấp nhân bất giới, cát.”
- “Chín Năm, thân mật gần gũi một cách vô tư ; khi đấng quân vương đi săn thì bổ vậy ba mặt, lưới chỉ giăng một mặt, mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát, các kẻ thuộc hạ là người trong ấp cũng chẳng phòng vệ hộ, tốt lành.”
- Tượng “Hiển tỷ chi cát, vị chính trung dã ; xả nghịch thủ thuận, thất tiền cầm dã ; ấp nhân bất giới, thượng sử trung dã” – "Thân mật gần gũi trong sáng vô tư", nói lên Chín Năm ở nơi trung chính, bỏ nghịch lấy thuận, chính là như “mặc cho các cầm thú ở phía trước đi thoát” ; "Các thuộc hạ cũng chẳng phòng vệ hộ", nói lên do đức của người Trên, khiến cho các thuộc hạ cũng giữ được đạo trung.
Đầu trang

Hà Uyên
Thượng khách
Thượng khách
Bài viết: 607
Tham gia: 14:20, 02/05/09

TL: LỤC ẤT - LỤC HƯ

Gửi bài gửi bởi Hà Uyên »

ẤT DẬU



1. Chu kỳ 1 - Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6
- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng.”
- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”
- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - ý tượng nói lên Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

2. Chu kỳ 2 - Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6
- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính.”
- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển.”
- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – "Mê lạc nhầm đường trở lại", ý tượng nói do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường của đạo quân chủ dương cứng.

3. Chu kỳ 3 - Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6
- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu.”
- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại.”
- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tượng nói tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

4. Chu kỳ 4 - Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6
- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận.”
- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc.”
- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

5. Chu kỳ 5 - Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6
- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”
- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”
- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – "Không thể lui không thể tiến", nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; "Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành", nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

6. Chu kỳ 6 - Ất Dậu - Trạch Thiên Quải, hào 5
- “Thượng Lục, vô hào, chung hữu hung.”
- “Sáu Trên, không phải gào khóc, cuối cùng khó tránh sự hung hiểm.”
- Tượng “Vô hào chi hung, chung bất khả trường dã.” – "Không cần phải gào khóc, khó tránh sự hung hiểm", là tượng Sáu Trên trong tình thế ở cao bên trên, cuối cùng không thể lâu dài.

7. Chu kỳ 7 - Ất Dậu - Thủy Thiên Nhu, hào 6
- “Thượng Lục, nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách tam nhân lai ; kính chi, chung cát.”
- “Sáu Trên, sa vào hang sâu, có ba người khách không mời mà đến ; biết kính trọng họ thì cuối cùng sẽ được tốt lành.”
- Tượng “Bất tốc chi khách lai, kính chi chung cát, tuy bất đương vị, vị đại thất dã” – "Khách không mời mà đến", nói lên Sáu Trên mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng chưa đến nỗi bị tổn thất lớn.

8. Chu kỳ 8 - Ất Dậu - Thủy Địa Tỷ, hào 6
- “Thượng Lục, tỷ chi vô thủ, hung”.
- “Sáu Trên, thân mật gần gũi với người mà lại không tiên phong dẫn đầu, có hung hiểm.”
- Tượng “Tỷ chi vô thủ, vô sở chung dã” – "Thân mật gần gũi với người, mà lại không phải là tiên phong dẫn đầu", nói lên Sáu Trên ở cuối quẻ nên không có nơi quy phụ.
Đầu trang

Hà Uyên
Thượng khách
Thượng khách
Bài viết: 607
Tham gia: 14:20, 02/05/09

TL: LỤC ẤT - LỤC HƯ

Gửi bài gửi bởi Hà Uyên »

ẤT MÙI




1. Chu kỳ 1 - Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1
- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”
- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”
- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

2. Chu kỳ 2 - Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1
- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát.”
- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành."
- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

3. Chu kỳ 3 - Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1
- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát.”
- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành.”
- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Ý tượng nói tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

4. Chu kỳ 4 - Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1
- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát.”
- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành.”
- Tượng “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

5. Chu kỳ 5 - Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1
- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”
- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”
- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - "Mạnh ở ngón chân", nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

6. Chu kỳ 6 - Ất Mùi - Trạch Thiên Quải, hào 1
- “Sơ Cửu, tráng vu tiền chỉ, vãng bất thắng vi cữu.”
- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân trước, mạo hiểm tiến lên phía trước tất không thể thủ thắng, ngược lại sẽ dẫn đến cữu hại.”
- Tượng “Bất thắng nhi vãng, cữu dã.” – Không thể thủ thắng mà vội tiến lên, là mời gọi sự cữu hại đến.

7. Chu kỳ 7 - Ất Mùi - Thủy Thiên Nhu, hào 1
- “Sơ Cửu, nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.”
- “Chín Đầu, đợi ở nơi giao ngoại, lợi về giữ được sự bền lòng bền gan, tất sẽ không cữu hại.”
- Tượng “Nhu vu giao, bất phạm nan hành dã.” - "Đợi ở nơi giao ngoại", ý tượng nói Chín Đầu không xông thẳng vào nơi hiểm nạn ; “lợi dụng hằng vô cữu, vị thất thường dã.” - "Lợi về giữ được sự bền lòng bền gan", nói lên Chín Đầu chưa từng sai mất đạo thường.

8. Chu kỳ 8 - Ất Mùi - Thủy Địa Tỷ, hào 1
- “Sơ Lục, hữu phu tỷ chi, vô cữu ; hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha, cát.”
- “Sáu Đầu, trong lòng thành tín, thân mật gần gũi với bậc quân chủ thì không gặp cữu hại ; sự thành tín của bậc quân chủ như riệu ngon đựng đầy hũ, cuối cùng khiến cho kẻ ở xa đều đến quy phục mà hưởng sự vỗ về ở tận các miền khác, tốt lành”.
- Tượng “Tỷ chi Sơ Lục, hữu tha cát dã” – Sáu Đầu quẻ Tỷ nói đến Chín Năm ứng rộng tới các nơi khác, mà được tốt lành. Sáu Đầu địa vị thấp kém, lại ở xa nơi hoang viễn, muốn thân cận với bậc chí tôn thật vô cùng khó khăn. Sáu Đầu muốn gần gũi, thì tiền đề phải từ Chín Năm “hữu phu doanh phẫu”.
Đầu trang

Hà Uyên
Thượng khách
Thượng khách
Bài viết: 607
Tham gia: 14:20, 02/05/09

TL: LỤC ẤT - LỤC HƯ

Gửi bài gửi bởi Hà Uyên »

ẤT TỊ



1. Chu kỳ 1 - Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2
- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”
- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”
- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; "không học tập vị tất là không có lợi" là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

2. Chu kỳ 2 - Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2
- “Lục Nhị, hưu phục, cát.”
- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành.”
- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – ý tượng nói lên hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

3. Chu kỳ 3 - Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2
- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi.”
- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi.”
- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - "Thực hiện sự giám lâm", nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

4. Chu kỳ 4 - Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2
- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng.”
- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung.”
- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

5. Chu kỳ 5 - Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2
- “Cửu Nhị, trinh cát.”
- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”
- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – "Chín Hai giữ chính thì được tốt lành", đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

6. Chu kỳ 6 - Ất Tị - Trạch Thiên Quải, hào 2
- “Cửu Nhị, thích hào, mạc dạ hữu nhung, vật tuất.”
- “Chín Hai, lúc nào cũng hô hào (mọi người) cảnh giác, (như vậy) dù nửa đêm có xẩy ra chiến sự cũng có thể đối phó, không phải lo lắng.”
- Tượng “Hữu nhung vật tuất, đắc trung đạo dã.” – "Có xẩy ra chiến sự cũng không phải lo lắng", nói lên Chín Hai có được đạo giữa và thận trọng trong hành động.

7. Chu kỳ 7 - Ất Tị - Thủy Thiên Nhu, hào 2
- “Cửu Nhị, nhu vu sa, tiểu hữu ngôn ; chung cát.”
- “Chín Hai, chờ đợi ở bãi cát, hơi có điều tiếng, cuối cùng tốt lành.”
- Tượng “Nhu vu sa, diễn tại trung dã ; tuy tiểu hữu ngôn, dĩ cung cát dã.” - "Chờ đợi ở bãi cát", là tượng Chín Hai trong lòng ung dung không vội. "Mặc dù có chút điều tiếng", là tượng kiên trì chờ đợi để đạt được tốt lành.

8. Chu kỳ 8 - Ất Tị - Thủy Địa Tỷ, hào 2
- “Lục Nhị, tỷ chi tự nội, trinh cát.”
- “Sáu Hai, từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân chủ, giữ vững chính bền sẽ được tốt lành.”
- Tượng “Tỷ chi tự nội, bất tự thất dã” - "Từ bên trong thân mật gần gũi với đấng quân vương", nói lên Sáu Hai chưa từng để mất chính đạo. "Tỷ chi tự nội", thân cận với bậc “tôn chủ” không khó, nhưng không giữ được chính, thì tất sẽ mất.
Đầu trang

Hà Uyên
Thượng khách
Thượng khách
Bài viết: 607
Tham gia: 14:20, 02/05/09

TL: LỤC ẤT - LỤC HƯ

Gửi bài gửi bởi Hà Uyên »

ẤT MÃO





1. Chu kỳ 1 - Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3
- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”
- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”
- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – Ý tượng nói lên hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

2. Chu kỳ 2 - Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3
- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu.”
- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có tội lỗi”.
- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - "Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại", xét về nghĩa của vật, thì hào Sáu Ba cố gắng phục thiện sẽ không có họa hại.

3. Chu kỳ 3 - Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3
- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu.”
- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không tội lỗi.”
- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - "Bằng lời nói ngọt mà tới với người", chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; "đã lo và biết sửa lỗi", nói lên sự họa hại không thể lâu dài.

4. Chu kỳ 4 - Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3
- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc.”
- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc.”
- Tượng “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - "Kẻ ra đi không thể không quay trở lại", nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của Trời Đất.

5. Chu kỳ 5 - Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3
- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”
- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”
- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

6. Chu kỳ 6 - Ất Mão - Trạch Thiên Quải, hào 3
- “Cửu Tam, tráng vu cưu, hữu hung ; quân tử quải quải độc hành, ngộ vũ nhược nhu, hữu uốn, vô cữu.”
- “Chín Ba, cường thịnh ở gò má, sự giận thể hiện ở sắc mặt, như vậy tất có hung hiểm ; người quân tử nên cương nghị, quả đoán, riêng mình đi trước (bắt quen với tiểu nhân, đợi thời quyết trừ nó), mặc dù gặp phải cơn mưa âm dương hòa hợp, người bị ướt hết, thậm chí mọi người hiềm nghi, bị người giận, nhưng cuối cùng vẫn có thể xử tội được tiểu nhân mà không gặp cữu hại.”
- Tượng “Quân tử quải quải, trung vô cữu dã.” - "Người quân tử cương nghị quả đoán", là nói cuối cùng có thể xử tội được kẻ tiểu nhân mà không có cữu hại gì.

7. Chu kỳ 7 - Ất Mão - Thủy Thiên Nhu, hào 3
- “Cửu Tam, nhu vu nê, trí khấu chí.”
- “Chín Ba, chờ đợi ở nơi bãi bùn, dắt giặc đến.”
- Tượng “Nhu vu nê, tai tại ngoại ; tự ngã trí khấu, kính thận bất bại dã.” - "Chờ đợi ở nơi bãi bùn", là tượng tai họa với Chín Ba còn ở ngoài ; "Tự mình dắt giặc đến", là tượng Chín Ba cần nghiêm cẩn, thận trọng thì mới không thất bại.

8. Chu kỳ 8 - Ất Mão - Thủy Địa Tỷ, hào 3
- “Lục Tam, tỷ chi phỉ nhân.”
- “Sáu Ba, thân mật gần gũi với người có hành vi không đứng đắn.”
- Tượng “Tỷ chi phỉ nhân, bất diệc thượng hồ” – Như vậy, há không phải là việc đáng buồn sao ? Hễ là hàng xóm, là bạn học hay bạn đồng liêu, thì đều nên tự răn với sự buồn thương về cái lẽ “phỉ nhân”.
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức Dịch lý”