Thầy ơi, em tìm mọi cách và tra bảng thì không biết làm sao DẬU trụ năm có 3 đv và DẦN trụ ngày có 5 đv. Mong thầy giải đáp giúp em.VULONG đã viết: 06:51, 12/08/17
11 – Điểm vượng các trạng thái của Can hay Chi trong Tứ Trụ mà tôi xác định được, đã được trình bầy trong bảng “Sinh Vượng Tử Tuyệt“ như sau :
Sau đây là ứng dụng các quy tắc này cho ví dụ cụ thể của hnn6789 :
Sơ đồ dùng Toán Học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :
Qua sơ đồ trên ta thấy có lục hợp của Thìn trụ tháng với Dậu trụ năm không hóa nên ta phải khoanh tròn 2 chi này rồi nối với nhau như mô tả trong sơ đồ. Bính trụ tháng bị khắc gần bởi Quý trụ năm, còn Mậu trụ ngày bị khắc trực tiếp và Thìn trụ giờ bị khắc gần bởi Dần trụ ngày nên ta phải khoanh tròn Bính và Mậu và Thìn để biết chúng không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác.
Ta thấy :
1 – Quý có 4,3đv được thêm 1,5đv của Dậu cùng trụ sinh cho (vì Dậu có Thìn bên cạnh mang hành sinh cho nó) thành 5,8đv nhưng vào vùng tâm bị giảm 2/5 còn 5,8.2/3đv = 3,48đv.
2 – Bính trụ tháng ở trong vùng tâm có 8đv bị Quý khắc gần giảm 1/3đv còn 5,33đv.
3 – Mậu ở trong vùng tâm có 8đv bị Dần cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv còn 8.1/2đv = 4đv.
4 – Bính trụ giờ có 8đv ở trong vùng tâm bị Nhâm trụ năm khắc cách 2 ngôi giảm 1/10 còn 8.9/10đv = 7,2đv.
5 – Thìn trụ giờ có 8đv bị Dần khắc gần giảm 1/3đv và vào vùng tâm giảm thêm 2/5đv còn 8.2/3.3/5đv = 3,2đv.
6 – Dần ở trong vùng tâm có 5đv không bị can chi nào khắc cả.
7 – Thìn trụ tháng có 8đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn 8.3/5đv = 4,8đv.
8 – Dậu có 3đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 1/2 đv còn 3.1/2đv = 1,5đv.
Khi cộng tất cả các điểm trong vùng tâm của từng hành ta có kết quả trong sơ đồ trên. Ta thấy Thân (Thổ) có 12đv lớn hơn Thực Thương (Kim), Tài (Thủy) và Quan tinh (Mộc) 1đv nên Tứ Trụ này có Thân là vượng (theo lý thuyết của tôi) mà Kiêu Ấn là nhiều (vì có tới 2 can trong vùng tâm được lệnh) nên dụng thần đầu tiên phải là Tài tinh là Quý ở trụ năm, Kim là hỷ thần còn Mộc, Hỏa và Thổ đều là kỵ thần.
KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
TL: KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
TL: KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
Thì xem trên bảng "Sinh Vượng Tử Tuyệt" ở phần "Năm can Âm" ấy, có chỗ ghi Tân và Dậu, từ đó tra xuống tới chữ Thìn (là lệnh tháng của Tứ Trụ này) sẽ thấy ở trạng thái Mộ có 3 đv.hhn6789 đã viết: 21:10, 25/08/17Thầy ơi, em tìm mọi cách và tra bảng thì không biết làm sao DẬU trụ năm có 3 đv và DẦN trụ ngày có 5 đv. Mong thầy giải đáp giúp em.VULONG đã viết: 06:51, 12/08/17
11 – Điểm vượng các trạng thái của Can hay Chi trong Tứ Trụ mà tôi xác định được, đã được trình bầy trong bảng “Sinh Vượng Tử Tuyệt“ như sau :
Sau đây là ứng dụng các quy tắc này cho ví dụ cụ thể của hnn6789 :
Sơ đồ dùng Toán Học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :
Qua sơ đồ trên ta thấy có lục hợp của Thìn trụ tháng với Dậu trụ năm không hóa nên ta phải khoanh tròn 2 chi này rồi nối với nhau như mô tả trong sơ đồ. Bính trụ tháng bị khắc gần bởi Quý trụ năm, còn Mậu trụ ngày bị khắc trực tiếp và Thìn trụ giờ bị khắc gần bởi Dần trụ ngày nên ta phải khoanh tròn Bính và Mậu và Thìn để biết chúng không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác.
Ta thấy :
1 – Quý có 4,3đv được thêm 1,5đv của Dậu cùng trụ sinh cho (vì Dậu có Thìn bên cạnh mang hành sinh cho nó) thành 5,8đv nhưng vào vùng tâm bị giảm 2/5 còn 5,8.2/3đv = 3,48đv.
2 – Bính trụ tháng ở trong vùng tâm có 8đv bị Quý khắc gần giảm 1/3đv còn 5,33đv.
3 – Mậu ở trong vùng tâm có 8đv bị Dần cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv còn 8.1/2đv = 4đv.
4 – Bính trụ giờ có 8đv ở trong vùng tâm bị Nhâm trụ năm khắc cách 2 ngôi giảm 1/10 còn 8.9/10đv = 7,2đv.
5 – Thìn trụ giờ có 8đv bị Dần khắc gần giảm 1/3đv và vào vùng tâm giảm thêm 2/5đv còn 8.2/3.3/5đv = 3,2đv.
6 – Dần ở trong vùng tâm có 5đv không bị can chi nào khắc cả.
7 – Thìn trụ tháng có 8đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn 8.3/5đv = 4,8đv.
8 – Dậu có 3đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 1/2 đv còn 3.1/2đv = 1,5đv.
Khi cộng tất cả các điểm trong vùng tâm của từng hành ta có kết quả trong sơ đồ trên. Ta thấy Thân (Thổ) có 12đv lớn hơn Thực Thương (Kim), Tài (Thủy) và Quan tinh (Mộc) 1đv nên Tứ Trụ này có Thân là vượng (theo lý thuyết của tôi) mà Kiêu Ấn là nhiều (vì có tới 2 can trong vùng tâm được lệnh) nên dụng thần đầu tiên phải là Tài tinh là Quý ở trụ năm, Kim là hỷ thần còn Mộc, Hỏa và Thổ đều là kỵ thần.
Với Dần trụ ngày thì tra ở phần "Năm can Dương" có chữ Giáp và Dần, từ đó tra xuống chữ Thìn có phải là ở trạng thái Suy có 5đv hay không ?
TL: KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
hy, em không biết cách tra, xem ở quy tắc cũng không có, cách tra này em có đọc trên google một lần. em đang bị chùn chỗ này. Em chỉ cần tìm dụng thần thôi, xem còn ai coi thường em nữa. em xin đội ơn Thầy.VULONG đã viết: 21:44, 25/08/17Thì xem trên bảng "Sinh Vượng Tử Tuyệt" ở phần "Năm can Âm" ấy, có chỗ ghi Tân và Dậu, từ đó tra xuống tới chữ Thìn (là lệnh tháng của Tứ Trụ này) sẽ thấy ở trạng thái Mộ có 3 đv.hhn6789 đã viết: 21:10, 25/08/17Thầy ơi, em tìm mọi cách và tra bảng thì không biết làm sao DẬU trụ năm có 3 đv và DẦN trụ ngày có 5 đv. Mong thầy giải đáp giúp em.VULONG đã viết: 06:51, 12/08/17
11 – Điểm vượng các trạng thái của Can hay Chi trong Tứ Trụ mà tôi xác định được, đã được trình bầy trong bảng “Sinh Vượng Tử Tuyệt“ như sau :
Sau đây là ứng dụng các quy tắc này cho ví dụ cụ thể của hnn6789 :
Sơ đồ dùng Toán Học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :
Qua sơ đồ trên ta thấy có lục hợp của Thìn trụ tháng với Dậu trụ năm không hóa nên ta phải khoanh tròn 2 chi này rồi nối với nhau như mô tả trong sơ đồ. Bính trụ tháng bị khắc gần bởi Quý trụ năm, còn Mậu trụ ngày bị khắc trực tiếp và Thìn trụ giờ bị khắc gần bởi Dần trụ ngày nên ta phải khoanh tròn Bính và Mậu và Thìn để biết chúng không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác.
Ta thấy :
1 – Quý có 4,3đv được thêm 1,5đv của Dậu cùng trụ sinh cho (vì Dậu có Thìn bên cạnh mang hành sinh cho nó) thành 5,8đv nhưng vào vùng tâm bị giảm 2/5 còn 5,8.2/3đv = 3,48đv.
2 – Bính trụ tháng ở trong vùng tâm có 8đv bị Quý khắc gần giảm 1/3đv còn 5,33đv.
3 – Mậu ở trong vùng tâm có 8đv bị Dần cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2đv còn 8.1/2đv = 4đv.
4 – Bính trụ giờ có 8đv ở trong vùng tâm bị Nhâm trụ năm khắc cách 2 ngôi giảm 1/10 còn 8.9/10đv = 7,2đv.
5 – Thìn trụ giờ có 8đv bị Dần khắc gần giảm 1/3đv và vào vùng tâm giảm thêm 2/5đv còn 8.2/3.3/5đv = 3,2đv.
6 – Dần ở trong vùng tâm có 5đv không bị can chi nào khắc cả.
7 – Thìn trụ tháng có 8đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn 8.3/5đv = 4,8đv.
8 – Dậu có 3đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 1/2 đv còn 3.1/2đv = 1,5đv.
Khi cộng tất cả các điểm trong vùng tâm của từng hành ta có kết quả trong sơ đồ trên. Ta thấy Thân (Thổ) có 12đv lớn hơn Thực Thương (Kim), Tài (Thủy) và Quan tinh (Mộc) 1đv nên Tứ Trụ này có Thân là vượng (theo lý thuyết của tôi) mà Kiêu Ấn là nhiều (vì có tới 2 can trong vùng tâm được lệnh) nên dụng thần đầu tiên phải là Tài tinh là Quý ở trụ năm, Kim là hỷ thần còn Mộc, Hỏa và Thổ đều là kỵ thần.
Với Dần trụ ngày thì tra ở phần "Năm can Dương" có chữ Giáp và Dần, từ đó tra xuống chữ Thìn có phải là ở trạng thái Suy có 5đv hay không ?
TL: KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
Sao vẫn không hiểu à ?hhn6789 đã viết: 21:56, 25/08/17 hy, em không biết cách tra, xem ở quy tắc cũng không có, cách tra này em có đọc trên google một lần. em đang bị chùn chỗ này. Em chỉ cần tìm dụng thần thôi, xem còn ai coi thường em nữa. em xin đội ơn Thầy.
Hãy nhìn lên bảng, ở phần "Năm can dương" ngay cột đầu tiên có ghi Mộc, Giáp và Dần. Hãy nhìn vào dòng đầu tiên có ghi "Trường Sinh" thì thấy ngay dưới từ Giáp và Dần này là chữ Hợi. Điều này cho biết Giáp và Dần ở trạng thái Trường Sinh tại Hợi là lệnh tháng của Tứ Trụ thì dĩ nhiên Giáp và Dần có 6đv tại lệnh tháng Hợi.
Tiếp tục như vậy dần đến trạng thái Suy là Thìn tức Giáp và Dần ở trạng thái Suy của lệnh tháng là Thìn sẽ có 5đv.
Còn chi Dậu thì tra bên "Năm can âm" cột có ghi chữ Kim, Tân và Dậu ấy. Từ đó dọc theo cột đó đến chữ Thìn là lệnh tháng của Tứ Trụ đang xét thấy nó thuộc hàng có trạng thái Mộ và có 3đv.
Các can chi khác cứ thế mà tra....
TL: KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
hy, dạ em hiểu ngay ạ, tại ở trên em nói lan man quá. Hy lại phiền lòng đến Thầy.VULONG đã viết: 22:13, 25/08/17Sao vẫn không hiểu à ?hhn6789 đã viết: 21:56, 25/08/17 hy, em không biết cách tra, xem ở quy tắc cũng không có, cách tra này em có đọc trên google một lần. em đang bị chùn chỗ này. Em chỉ cần tìm dụng thần thôi, xem còn ai coi thường em nữa. em xin đội ơn Thầy.
Hãy nhìn lên bảng, ở phần "Năm can dương" ngay cột đầu tiên có ghi Mộc, Giáp và Dần. Hãy nhìn vào dòng đầu tiên có ghi "Trường Sinh" thì thấy ngay dưới từ Giáp và Dần này là chữ Hợi. Điều này cho biết Giáp và Dần ở trạng thái Trường Sinh tại Hợi là lệnh tháng của Tứ Trụ thì dĩ nhiên Giáp và Dần có 6đv tại lệnh tháng Hợi.
Tiếp tục như vậy dần đến trạng thái Suy là Thìn tức Giáp và Dần ở trạng thái Suy của lệnh tháng là Thìn sẽ có 5đv.
Còn chi Dậu thì tra bên "Năm can âm" cột có ghi chữ Kim, Tân và Dậu ấy. Từ đó dọc theo cột đó đến chữ Thìn là lệnh tháng của Tứ Trụ đang xét thấy nó thuộc hàng có trạng thái Mộ và có 3đv.
Các can chi khác cứ thế mà tra....
hoi-tu-tru/tai-sao-duong-so-bi-tai-nan-t97374.html
ở đây em tìm ra mộc và thổ vượng nhất. Hỏa =0. đi mua cây cảnh là gồm có cây (mộc), đất (thổ), chậu (thổ- vì làm từ đất nung) nên té xe là còn may. Em luận vậy có phải không thầy.
TL: KHÓ HIỂU nan giải đi tìm giờ sinh.
Bạn này khẩu nghiệp rất nặng. Tâm bạn rất ác...hhn6789 đã viết: 14:20, 16/08/17Nurjk0 đã viết: 14:13, 16/08/17 Bạn chủ top nói năng j nặng lời vậy, ko hiểu tu cái kiểu j. Đúng là mấy người hay hay nói đạo lý thường sống ... Chuyện giữa a Vulong vs ng khác là vấn đề của a ấy, b chen vào làm jTâm mình không rủa thì không phải rủa. Tâm các bạn nghĩ mình rủa thì các bạn nên suy nghĩ kỹ lại.NeBoTat đã viết: 14:08, 16/08/17 Người ta chỉ chê ông Vulong học thuật kém, còn cô/cậu Hhn6789 muốn bợ Vulong để hỏi số mà trù người ta không được làm người bình thường, không chồng không con (đối với phụ nữ đây là lời rủa ác độc nhất), không biết ai độc ác hơn ai?
Giúp người khác bớt nghiệp bằng cách nguyền rủa người ta thì cũng có tính sáng tạo, đáng hoan nghênh.
Mình có thể nhận nghiệp miệng để người ta nhận ra nếu tiếp tục như vậy thì sẽ như mình nói mà dừng lại.
Phúc đức có hai dạng tích trữ. Một là giúp người hiền, mình được phúc đức. Hai là giúp người hư, mình vẫn tích được phúc đức nhưng đổi lại thân mình mang nghiệp.
Tâm hai bạn chưa ổn định đâu.
//Mình không chen vào, đây là diễn đàn huyền học, mình bàn luận về huyền học, và nói chuyện với ngữ cảnh huyền học. Đây không phải web bộ giáo dục thưa các bạn thân mến.
Sẵn đây mình cũng xin xem cho hai bạn.
Khả năng đọc hiểu kém, khả năng tiếp thu và tiếp nhận kém. hay adua hùa theo đám đông, không có chính kiến. đoán tướng. Mắt xấu, miệng xấu, mũi xấu, mặt xấu. cuộc đời bình thường không có gì nổi bật. Hậu vận: mức trung bình trở xuống, gặp trắc trở trong cuộc sống đa số do mình tự chuốc lấy.