Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Hỏi đáp, luận giải về tử vi
Môc huynh
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2961
Tham gia: 08:46, 11/11/12

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Môc huynh »

hatter741 đã viết: 12:58, 25/10/17
Môc huynh đã viết: 11:02, 19/10/17
Con bác Mộc Huynh giống con e quá, cũng thái âm hoá lộc, thiên cơ hoá khoa, thiên đồng hoá quyền, chỉ tiếc cung thê vs điền xấu không được như con bác :D
......................

Thật đáng khen cho tình Mẫu Tử, mình chỉ giúp bạn chỉnh lại vòng Tràng sinh cho lá số tuổi Âm nam, để bạn có thể lấy lá số(dưới) đi tham khảo thêm từ các bạn khác, lá số tốt thì bạn thấy rồi, mục tiêu ở đây là để tìm ra điểm yếu giúp cho việc chăm sóc, dậy dỗ con sao cho hợp lý nhất.
Hình ảnh

* Mình thấy cậu bé thiên về ngoan hiền, mang nhiều nữ tính: Mệnh T/Lương + Thiếu Âm là người Tứ đức, kèm theo cơ chế Tuần Triệt không xác định thời gian hóa giải, do vậy hay gặp trục trặc, cản trở trong đời sống, đòi hỏi người mẹ phải nhẫn nại mềm dẻo khi chỉ dậy con...
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh, con nghĩ tuần vào thiên đồng thế lại hay chứ ạ, làm thiên đồng sáng lên, thiên đồng là sao hưởng thụ làm biếng, thêm tuần con nghĩ sẽ kích thêm tính năng động sáng tạo, dù thân dính triệt, con nghĩ v k biết có đúng hay k bác
[/quote]
.................................

Mình thấy bạn vui với con ngoan hiền là hạnh phúc rồi và cũng hy vọng Thiên đồng sáng lên từ chính tình thương yêu, chăm sóc con của bạn mỗi ngày, bạn lùi lại với bài mình trả lời cho lá số Nữ tuổi Đinh Sửu, ở vào tuổi 19 khi đi phỏng vấn du học Mỹ, mình nói rõ tuổi 19 còn đang ăn học phụ thuộc 100% vào cha mẹ, thì trên lá số không có gì gọi là xấu cho đương số ở hoàn cảnh ấy, đã là con trẻ nếu có trở thành thần đồng hay có sự ốm đau... sảy ra là do tác nhân từ hoàn cảnh của cha mẹ và dòng tộc(Phúc) để lại.

* Cung Thân trên lá số của bé Tiến Phúc thì không dính Triệt. Bạn đừng quá phân vân đúng hay không trên lá số, vì lá số sinh trong năm 2017(Đinh Dậu) là năm Nhuận, do vậy tất cả lúc này chỉ là sự tương đối, cái tuyệt đối cần cho bé nhất là tổ ấm của gia đình, cha xây nhà mẹ xây tổ ấm.
Đầu trang

hatter741
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 293
Tham gia: 16:17, 01/08/16

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi hatter741 »

Môc huynh đã viết: 19:18, 25/10/17
hatter741 đã viết: 12:58, 25/10/17
Môc huynh đã viết: 11:02, 19/10/17
Con bác Mộc Huynh giống con e quá, cũng thái âm hoá lộc, thiên cơ hoá khoa, thiên đồng hoá quyền, chỉ tiếc cung thê vs điền xấu không được như con bác :D
......................

Thật đáng khen cho tình Mẫu Tử, mình chỉ giúp bạn chỉnh lại vòng Tràng sinh cho lá số tuổi Âm nam, để bạn có thể lấy lá số(dưới) đi tham khảo thêm từ các bạn khác, lá số tốt thì bạn thấy rồi, mục tiêu ở đây là để tìm ra điểm yếu giúp cho việc chăm sóc, dậy dỗ con sao cho hợp lý nhất.
Hình ảnh

* Mình thấy cậu bé thiên về ngoan hiền, mang nhiều nữ tính: Mệnh T/Lương + Thiếu Âm là người Tứ đức, kèm theo cơ chế Tuần Triệt không xác định thời gian hóa giải, do vậy hay gặp trục trặc, cản trở trong đời sống, đòi hỏi người mẹ phải nhẫn nại mềm dẻo khi chỉ dậy con...
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh, con nghĩ tuần vào thiên đồng thế lại hay chứ ạ, làm thiên đồng sáng lên, thiên đồng là sao hưởng thụ làm biếng, thêm tuần con nghĩ sẽ kích thêm tính năng động sáng tạo, dù thân dính triệt, con nghĩ v k biết có đúng hay k bác
.................................

Mình thấy bạn vui với con ngoan hiền là hạnh phúc rồi và cũng hy vọng Thiên đồng sáng lên từ chính tình thương yêu, chăm sóc con của bạn mỗi ngày, bạn lùi lại với bài mình trả lời cho lá số Nữ tuổi Đinh Sửu, ở vào tuổi 19 khi đi phỏng vấn du học Mỹ, mình nói rõ tuổi 19 còn đang ăn học phụ thuộc 100% vào cha mẹ, thì trên lá số không có gì gọi là xấu cho đương số ở hoàn cảnh ấy, đã là con trẻ nếu có trở thành thần đồng hay có sự ốm đau... sảy ra là do tác nhân từ hoàn cảnh của cha mẹ và dòng tộc(Phúc) để lại.

* Cung Thân trên lá số của bé Tiến Phúc thì không dính Triệt. Bạn đừng quá phân vân đúng hay không trên lá số, vì lá số sinh trong năm 2017(Đinh Dậu) là năm Nhuận, do vậy tất cả lúc này chỉ là sự tương đối, cái tuyệt đối cần cho bé nhất là tổ ấm của gia đình, cha xây nhà mẹ xây tổ ấm.
[/quote]

Dạ dính tuần mà con ghi nhầm triệt ạ hi, con cũng đang phân vân vì 2017 có 2 tháng 6al, v k biết phải an ls sao cho đúng, cháu sinh tháng 7al thì có bị ảnh hưởng của năm nhuận không, bác chia sẻ thêm đc k ạ
Đầu trang

Môc huynh
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2961
Tham gia: 08:46, 11/11/12

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Môc huynh »

hatter741 đã viết: 11:40, 27/10/17
Môc huynh đã viết: 19:18, 25/10/17
hatter741 đã viết: 12:58, 25/10/17
......................

Thật đáng khen cho tình Mẫu Tử, mình chỉ giúp bạn chỉnh lại vòng Tràng sinh cho lá số tuổi Âm nam, để bạn có thể lấy lá số(dưới) đi tham khảo thêm từ các bạn khác, lá số tốt thì bạn thấy rồi, mục tiêu ở đây là để tìm ra điểm yếu giúp cho việc chăm sóc, dậy dỗ con sao cho hợp lý nhất.
Hình ảnh

* Mình thấy cậu bé thiên về ngoan hiền, mang nhiều nữ tính: Mệnh T/Lương + Thiếu Âm là người Tứ đức, kèm theo cơ chế Tuần Triệt không xác định thời gian hóa giải, do vậy hay gặp trục trặc, cản trở trong đời sống, đòi hỏi người mẹ phải nhẫn nại mềm dẻo khi chỉ dậy con...
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh, con nghĩ tuần vào thiên đồng thế lại hay chứ ạ, làm thiên đồng sáng lên, thiên đồng là sao hưởng thụ làm biếng, thêm tuần con nghĩ sẽ kích thêm tính năng động sáng tạo, dù thân dính triệt, con nghĩ v k biết có đúng hay k bác
.................................

Mình thấy bạn vui với con ngoan hiền là hạnh phúc rồi và cũng hy vọng Thiên đồng sáng lên từ chính tình thương yêu, chăm sóc con của bạn mỗi ngày, bạn lùi lại với bài mình trả lời cho lá số Nữ tuổi Đinh Sửu, ở vào tuổi 19 khi đi phỏng vấn du học Mỹ, mình nói rõ tuổi 19 còn đang ăn học phụ thuộc 100% vào cha mẹ, thì trên lá số không có gì gọi là xấu cho đương số ở hoàn cảnh ấy, đã là con trẻ nếu có trở thành thần đồng hay có sự ốm đau... sảy ra là do tác nhân từ hoàn cảnh của cha mẹ và dòng tộc(Phúc) để lại.

* Cung Thân trên lá số của bé Tiến Phúc thì không dính Triệt. Bạn đừng quá phân vân đúng hay không trên lá số, vì lá số sinh trong năm 2017(Đinh Dậu) là năm Nhuận, do vậy tất cả lúc này chỉ là sự tương đối, cái tuyệt đối cần cho bé nhất là tổ ấm của gia đình, cha xây nhà mẹ xây tổ ấm.
Dạ dính tuần mà con ghi nhầm triệt ạ hi, con cũng đang phân vân vì 2017 có 2 tháng 6al, v k biết phải an ls sao cho đúng, cháu sinh tháng 7al thì có bị ảnh hưởng của năm nhuận không, bác chia sẻ thêm đc k ạ
[/quote]
..................


Bạn đặt câu hỏi:
... ''vì 2017 có 2 tháng 6al, v k biết phải an ls sao cho đúng''...

* Phần này mình đang xem xét: trao-doi-khac/tin-huong-cai-cach-la-so- ... 08-80.html
- Tuy nhiên các bạn có thể hình tượng rất rõ ràng trên lá số chỉ có duy nhất 12 cung số được chia đều cho 12 tháng của 01 năm(không thể thay đối), vậy từ tháng 1 cho đến tháng 6 al năm 2017(Đinh Dậu) sẽ có thời gian tịnh tiến logic với 6 cung từ Dần đến Mùi tương ứng với các lá số sẽ có ít sai số, so với các lá số có thời gian sinh ra sau tháng 6 al tạm gọi là các tháng chính thống của năm 2017(Đinh Dậu).
- Từ chính quãng thời gian 7 tháng al còn lại của năm 2017 tựa như một sợ dây thun được kéo ra thêm 01 tháng Nhuận, rồi co lại thành 6 tháng al vẫn nằm ''gọn'' trong 6 cung số trong lá số Tử vi. Với hình tượng tính thời gian vô lý như vậy thì làm sao các lá số an ra tại quãng thời gian ấy lại có thể đi song hành với quỹ đạo của Trái Đất xoay quanh Mặt Trời được, kéo theo tiết khí của mùa tương ứng với các lá số dĩ nhiên sẽ đi lệch lạc...như vậy cũng tạm đủ thấy không còn mấy chuẩn xác với các lá số sinh ra vào những thời điểm ấy khi tính đến sự logic với quy luật tự nhiên của Trời Đất.

* Tuy nhiên cho tới thời điểm hiện tại với các phép tính để an lá số hay câu phú giải mã chung chung hoặc các quy ước chung trong lá số cho việc luận giải Vận hạn...trên các dạng lá số chỉ được thống kê hay lập trình lặp đi lặp lại từ đời này sang đời khác và chỉ có thêm một vài chỉnh sửa, cải cách của các bậc trưởng bối có tên tuổi trong làng Tử vi mà thôi.

- Tạm thời chúng ta đã biết sai cũng đành tạm phải chấp nhận sự mù mờ, do vậy mình đã nói rõ với bạn, hãy tập trung nuôi niềm tin yêu và hy vọng vào đứa con, con cần tổ ấm và lá số dạng ấy chỉ nên để tham khảo.

* Nhân tiệm mình xin chia vui với các bạn, vì Cty mà con mình mới được tuyển vào có tổ chức: https://www.youtube.com/watch?v=aanblTk ... autoplay=1
Hình ảnh

* Như vậy càng khẳng định thêm dự đoán trước đó ở trang đã qua trên lá số là đúng với vận trình chuyển dịch, không sai số khi tính tới Nguyệt hạn(Tháng) Thời hạn(ngày).
Hình ảnh
Đầu trang

tramynguyen
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 1
Tham gia: 11:00, 27/10/17

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi tramynguyen »

Hình ảnh

Các anh/chi có thể Xem giup lá số của em đựợc ko ạ. đai han cung phu, tieu han 2017 va 2018 công việc và tinh cam co phat trien hay thay đổi gi ko ạ. Chứ em thấy 30 rồi mà cứ bế tắc, ko cái nào ra cái nào...Em cám ơn anh/chi giúp ạ
Đầu trang

Môc huynh
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2961
Tham gia: 08:46, 11/11/12

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Môc huynh »

hatter741 đã viết: 12:58, 25/10/17
Môc huynh đã viết: 11:02, 19/10/17
hatter741 đã viết: 09:05, 19/10/17
Con bác Mộc Huynh giống con e quá, cũng thái âm hoá lộc, thiên cơ hoá khoa, thiên đồng hoá quyền, chỉ tiếc cung thê vs điền xấu không được như con bác :D

......................

Thật đáng khen cho tình Mẫu Tử, mình chỉ giúp bạn chỉnh lại vòng Tràng sinh cho lá số tuổi Âm nam, để bạn có thể lấy lá số(dưới) đi tham khảo thêm từ các bạn khác, lá số tốt thì bạn thấy rồi, mục tiêu ở đây là để tìm ra điểm yếu giúp cho việc chăm sóc, dậy dỗ con sao cho hợp lý nhất.
Hình ảnh

* Mình thấy cậu bé thiên về ngoan hiền, mang nhiều nữ tính: Mệnh T/Lương + Thiếu Âm là người Tứ đức, kèm theo cơ chế Tuần Triệt không xác định thời gian hóa giải, do vậy hay gặp trục trặc, cản trở trong đời sống, đòi hỏi người mẹ phải nhẫn nại mềm dẻo khi chỉ dậy con...
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh, con nghĩ tuần vào thiên đồng thế lại hay chứ ạ, làm thiên đồng sáng lên, thiên đồng là sao hưởng thụ làm biếng, thêm tuần con nghĩ sẽ kích thêm tính năng động sáng tạo, dù thân dính triệt, con nghĩ v k biết có đúng hay k bác
............................

BẠN hatter741 XEM XÉT THAM KHẢO THÊM.

* Những đoạn trả lời bạn vừa qua, mình chỉ thiên về động viên bạn, nên lòng mình bị áy náy không yên, vì đó không phải là tính cách của mình. Nay trực giác của mình mách bảo, một người mẹ có học như bạn lại rất và rất chăm chút tập trung chí lực đến con sớm như vậy, thì lá số của con xem ra bất hợp lý với dòng trường sinh điện...của người mẹ đã dành cho con như bạn, thực tiễn nếu con Mệnh Hỏa cung Mệnh ở thế Thủy cung vượng(Tý) cộng Mã Thủy với Mệnh Hỏa, thêm thế Tuần Triệt....Vậy Mệnh phải tốt hơn lá số cũ để cân bằng và có thể vượt qua hoàn cảnh, đó là về tính logic thông thường sẽ có ở một người mẹ tốt.

- Do vậy mình đã xem xét lại lá số ấy(hình dưới), khi dựa vào, bảng tính giờ sinh năm Nhuận:
Hình ảnh

- Khi ta đối chiếu với bảng tính giờ sinh âm lịch chi tiết trong 12 tháng của: http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
- Và sự bất cập về giờ âm lịch đã ấn định không khớp với bảng tính giờ trong lập trình an lá số, ví dụ của chính TuviGLOBAL :
Hình ảnh

* Do đó lá số sau khi soi xét đối chiếu thấy có sự trùng khớp trên hai bảng tính về giờ sinh của tháng 9 dương, thì đều cho kết quả: 15 giờ 15 phút tính trong tháng 9 dương sẽ nằm trong danh giới của giờ Mùi(nếu bạn chưa trừ đi 01 giờ trước khi nhập vào web lấy lá số thì càng rõ là giờ Mùi), càng không phải là giờ Thân như đã ấn định trong lập trình an ra lá số, vậy cung Mệnh sẽ phải dịch chuyển qua cung Sửu, xem ra sẽ logic và hợp lý.
LÁ SỐ THAY ĐỔI KHI AN LẠI GIỜ:
Hình ảnh
- Ở trên chỉ là một giải pháp bước đầu khi chưa gặp mặt....để cho ta lá số hợp lý hơn trước khi xem xét tiếp....
Đầu trang

hatter741
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 293
Tham gia: 16:17, 01/08/16

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi hatter741 »

Môc huynh đã viết: 12:22, 29/10/17
hatter741 đã viết: 12:58, 25/10/17
Môc huynh đã viết: 11:02, 19/10/17
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh, con nghĩ tuần vào thiên đồng thế lại hay chứ ạ, làm thiên đồng sáng lên, thiên đồng là sao hưởng thụ làm biếng, thêm tuần con nghĩ sẽ kích thêm tính năng động sáng tạo, dù thân dính triệt, con nghĩ v k biết có đúng hay k bác
............................

BẠN hatter741 XEM XÉT THAM KHẢO THÊM.

* Những đoạn trả lời bạn vừa qua, mình chỉ thiên về động viên bạn, nên lòng mình bị áy náy không yên, vì đó không phải là tính cách của mình. Nay trực giác của mình mách bảo, một người mẹ có học như bạn lại rất và rất chăm chút tập trung chí lực đến con sớm như vậy, thì lá số của con xem ra bất hợp lý với dòng trường sinh điện...của người mẹ đã dành cho con như bạn, thực tiễn nếu con Mệnh Hỏa cung Mệnh ở thế Thủy cung vượng(Tý) cộng Mã Thủy với Mệnh Hỏa, thêm thế Tuần Triệt....Vậy Mệnh phải tốt hơn lá số cũ để cân bằng và có thể vượt qua hoàn cảnh, đó là về tính logic thông thường sẽ có ở một người mẹ tốt.

- Do vậy mình đã xem xét lại lá số ấy(hình dưới), khi dựa vào, bảng tính giờ sinh năm Nhuận:
Hình ảnh

- Khi ta đối chiếu với bảng tính giờ sinh âm lịch chi tiết trong 12 tháng của: http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
- Và sự bất cập về giờ âm lịch đã ấn định không khớp với bảng tính giờ trong lập trình an lá số, ví dụ của chính TuviGLOBAL :
Hình ảnh

* Do đó lá số sau khi soi xét đối chiếu thấy có sự trùng khớp trên hai bảng tính về giờ sinh của tháng 9 dương, thì đều cho kết quả: 15 giờ 15 phút tính trong tháng 9 dương sẽ nằm trong danh giới của giờ Mùi(nếu bạn chưa trừ đi 01 giờ trước khi nhập vào web lấy lá số thì càng rõ là giờ Mùi), càng không phải là giờ Thân như đã ấn định trong lập trình an ra lá số, vậy cung Mệnh sẽ phải dịch chuyển qua cung Sửu, xem ra sẽ logic và hợp lý.
LÁ SỐ THAY ĐỔI KHI AN LẠI GIỜ:
Hình ảnh
- Ở trên chỉ là một giải pháp bước đầu khi chưa gặp mặt....để cho ta lá số hợp lý hơn trước khi xem xét tiếp....
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh đã rất nhiệt tình :d
Đây cũng là điều con băn khoăn nhất, nhưng bảng giờ sinh lại hiển thị một điều cực kì khủng khiếp đó là sự sai lệch giờ quá lớn, không phải riếng con mà đa số toàn bộ những ng nắm tử vi sẽ bị an sai lệch giờ hoàn toàn. Thửa xưa cho đến bây h, các thầy chiêm tinh lấy chính tý làm ngày đêm và chính ngọ làm xác định giờ, việc sanh ở từng địa phương sẽ có sự khác biệt nhau về giơg phút, tuy nhiên không thể chênh lệch từ 30’ đến 1 tiếng đồng hồ, điều này làm mất cán cân sinh học và xảy ra sự khập khiễng khi lấy giờ tý làm 23h-1h ( quy ước) và sự thật có thể 23h50-13h50, với sự chênh lệch như thế thì trung bình 50-60% mọi ng có thể bị sai lá số.
http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
Như bài link của bác
Nếu xét theo ls thì ls giờ mùi theo cụ thiên lương là thứ nam
Còn giờ thân sẽ là con trưởng hình thức
Mấy câu phú em thấy:
- Khôi Việt Mệnh Thân vi trưởng tử
(Mệnh Thiên Khôi, Thân Thiên Việt thường là con trưởng hoặc nắm quyền trưởng)
- Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc tất vi nhân trưởng
(Khôi Việt đóng Thân thường ở địa vị đàn anh)
- Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài
Trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn
- Khôi Việt miếu vượng trưởng huynh
Gia đình xã hội hẳn dành ngôi trên
- Việt Khôi Quyền Lộc khá bàn
Trong nhà bậc trưởng ra đàng bậc trên
-Khúc Xương Thái Tuế cung Bào
Có người anh trưởng thấp cao tung hoành

Đoạn dưới là trích cuốn tử vi chỉ nam:
1. Người dương nam, sinh giờ dương,???? Đóng cung dương tức là trưởng nam. Thí dụ : Tuổi canh Dần là dương nam sinh ngày 3 tháng 9 giờ Thân là giờDương, mệnh đóng cung dần cũng là cung dương, cung Dần được cung Hợi nhị hợp và sinh nhập. Cho nên người này là trưởng nam trong gia đình và có bản tính kỹ lưỡng, cẩn thận, nói cách khác không phải thuộc loại người dễ dãi.
2.Người dương sinh giờ âm mệnh đóng cung dương la trường nam. Thí dụ : Canh Tý tháng 12 giờ hội. Mệnh lập tại Ty. Tuy giờ Hợi là Âm, nhưng canh tý là dương, mệnh lập ở Tý là dương, Tý là cung sinh nhập. Nên ở người này cũng có những đặc tính của trường hợp trên.
3. Người dương sinh giờ dương mệnh ngồi cung âm là con thứ đoạt trưởng, bên trên có chị gái Tính tình rộng rãi phóng khoáng dễ tha thứ.
4. Người dương sinh giờ dương, mệnh đóng cung âm có không, kiếp đắc địa,là con thứ nhưng thay quyền trường gánh vác việc trong gia đình. Thí dụ : Canh thân tháng 10 giờ Ngọ, mệnh lập tại Ty có không, kiếp đắc địa.
5. Người Dương sinh giờ dương mệnh đóng cung âm có không kiếp hăm : là trưởng bất lực, không làm tròn bổn phận trưởng nam trong gia đình.Thí dụ : Canh Thân tháng 10 giờ Thân, mệnh lập ở Mão có không kiếp hăm địa.

TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI TUỔI ÂM.
1.Người âm sinh giờ âm mệnh cung âm : thứ nam.
2.Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương có không kiếp đắc địa là thứ thay trường gánh vác việc gia đình.
3.. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương không gặp không kiếp : Thứ nam.
4. Người âm sinh giờ dương mệnh cung âm : thứ nam

ÁP DỤNG CHO PHÁI NỮ
1. Dương nữ mệnh cung dương là trưởng nữ (không phần biệt giờ).
2. Âm nữ mệnh cung âm sinh giờ âm mệnh cung âm là trưởng nữ lo toan được mọi việc trong nhà.
3. Còn các trường hợp khác đều là thứ nữ cả. Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả
khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì
bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao ! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng.

Quay trở lại xác định giờ theo mặt trời ( chính ngọ) tại sài gòn
Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam I.

Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam theo vệ tinh Dĩ nhiên, như chúng ta đã biết, giờ Bói Toán, Tử Vi là giờ tính theo mặt trời, nên những vùng cao nguyên ở VN, chắc chắn mặt trời phải chiếu đến sớm hơn 5-10 phút so với những vùng đồng bằng thấp. Phần sau đây là theo vệ tinh nhân tạo để đo lường độ chính xác khi mặt trời đứng bóng, tôi xin làm một bảng thống kê dựa theo http://www.wunderground.com/cgi-bin/fin ... etForecast? query=Vietnam Tôi xin bắt đầu với Sài Gòn theo ngày giờ Dương Lịch (tức ngày Tây) để mọi người tiện theo dõi.
SÀI GÒN: Mỗi Năm đều có giờ Chính Ngọ giống bảng lập thành như dưới đây
Tháng Một: -
Ngày 1-2, tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:56 phút. Tức là lúc 10:56 phút sáng đến 12:55 trưalà giờ Ngọ;
12:56-14:55 chiều là giờ Mùi;
14:56-16:55 chiều là giờ Thân;
16:56-18:55 chiều là giờ Dậu;
18:55-20:55 tối là giờ Tuất;
20:56-22:55 tối là giờ Hợi;
22:56-0:55 khuya là giờ Tí;
0:56-2:55 sáng là giờ Sửu;
2:56-4:55 sáng là giờ Dần;
4:56-6:55 sáng là giờ Mão;
6:56-8:55 sáng là giờ Thìn;
8:56-10:55 sáng là giờ Tỵ.
(Tất cả các ngày khác cứ theo cách tính giờ này đều có thể tính ra 12 giờ trong ngày).

Ngày 3-4 tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 5-6 thì giờ Chính ngọ là 11:58 trưa
Ngày 7-8 thì giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 9-11 thì giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
Ngày 12-13 thì giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
Ngày 14-16 thì giờ Chính ngọ là 12:02 trưa
Ngày 17-19 thì giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
Ngày 21-23 thì giờ Chính ngọ là 12:04 trưa
Ngày 24-27 thì giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
Ngày 28-31 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa

Tháng Hai: -
Ngày 1-2 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:06-1:06 trưa –
Ngày 3-21 giờ Chính Ngọ là 12:07 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:07-1:7 trưa –
Ngày 22-28 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa *
Trường hợp gặp năm Nhuận thì ngày 29 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa. Tuy nhiên, có sự khác biệt với những năm KHÔNG CÓ tháng 2 Nhuận. Nên chúng ta cần chú ý như sau: -
Ngày 22-27 thì giờ Chính Ngọ là 12 giờ:06 trưa
Ngày 28 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa, thay vào chỗ ngày 29 của những năm Nhuận.
Ghi Chú: Mỗi 4 năm thì có một tháng 2 Nhuận, có ngày 29. Như năm 2004 thì tháng 2 Nhuận, có ngày 29, nên năm 1996, 2000, hoặc năm 2008 đều có tháng 2 Nhuận, có ngày 29.

Tháng Ba:
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 12:04 trưa
Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
Ngày 13-15 giờ Chính Ngọ là 12:02 trưa
Ngày 16-19 giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
Ngày 23-25 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 26-29 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa

Tháng Tư:
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 13-16 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 17-21 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 22-26 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 27-30 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa

Tháng Năm
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 5-22 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 23-31 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa

Tháng Sáu:
Ngày 1-6 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 7-11 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 21-25 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 26-30 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa

Tháng Bảy:
Ngày 1-5 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 5-12 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 13-31 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa

Tháng Tám:
Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 8-13 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 14-18 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 19-22 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Ngày 23-26 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 27-29 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa

Tháng Chín: -
Ngày 1 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 2-4 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 8-10 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 11-13 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 14-16 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
Ngày 17-19 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
Ngày 25-27 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
Ngày 28-30 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa

Tháng Mười –
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
Ngày 8-11 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa
Ngày 21-28 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa
Ngày 29-31 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa

Tháng Mười Một
Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa
Ngày 8-15 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa
Ngày 21-23 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa
Ngày 24-27 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
Ngày 28-29 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa

Tháng Mười Hai
Ngày 1-2 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Ngày 3-5 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa
Ngày 6-7 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
Ngày 8-9 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
Ngày 10-11 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
Ngày 12-13 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
Ngày 14-15 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
Ngày 16-18 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 19-20 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 21-22 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 25-26 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 27-28 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 29-30 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:56

Sau đó thì quay trở lại từ đầu tức ngày 1 tháng 1 năm mới giống như năm trước.
Con thấy cách tính như v so với quy ước sẽ không sai lệch nhiều

Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam theo từng vùng miền

Vùng Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh:
Giờ ở Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh trể hơn Sài Gòn 4 phút.
Ví như ngày hôm nay: tháng 10 ngày 31; giờ Chính Ngọ ở Sài Gòn là 11:36 phút trưa, thì ở Hà Nội giờ Chính Ngọ là 11:40 phút trưa. Do đó, độc giả lấy bảng lập thành ở trên cho mỗi ngày của mỗi tháng, rồi cộng (+) thêm 4 phút vào thì sẽ có giờ Chính Ngọ cho Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh. Huế, Bạch Long Vĩ:

Giờ ở Huế và Bạch Long Vĩ sớm hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay thì giờ Chính Ngọ của Huế là 11:32 phút trưa. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 4 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Huế và Bạch Long Vĩ.

Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku: Giờ ở Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku sớm hơn Sài Gòn 5 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 5 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku.

Cà Mau: Giờ ở Cà Mau trể hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Cà Mau.

Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long: Giờ ở Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long trể hơn Sài Gòn 3 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 3 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long.

Cao Bằng, Nam Định: Giờ ở Cao Bằng, Nam Định trể hơn hơn Sài Gòn 2 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 2 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Cao Bằng và Nam Định.

Côn Sơn: Giờ ở Côn Sơn trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Côn Sơn.

Đà Nẵng: Giờ ở Đà Nẵng sớm hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Đà Nẵng.

Giờ ở Đồng Hới trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Đồng Hới.

Hoàng Sa: Giờ ở Hoàng Sa sớm hơn Sài Gòn 19 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 19 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Hoàng Sa.

Lạng Sơn: Giờ ở Lạng Sơn và Sài Gòn giống nhau.

Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La: Giờ ở Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La trể hơn Sài Gòn 11 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 11 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La.

Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa: Giờ ở Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa sớm hơn Sài Gòn 10 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 10 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa.

Rạch Giá, Kiêng Giang: Giờ ở Rạch Giá ,Kiêng Giang trể hơn Sài Gòn 7 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 7 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Rạch Giá và Kiêng Giang.

Trường Sa: Giờ ở Trường Sa sớm hơn giờ ở Sài Gòn 21 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 21 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Trường Sa.
Giờ ở mỗi địa phương sẽ khác nhau một chút theo từng kinh độ vĩ tuyến, nhưng sự thay đổi không nhiều, khi xem từ 1960-1975 ở sg sẽ cần trừ đi một giờ do thời điểm đó Việt Nam tính g8 từ 1975 về sau theo quốc tế sẽ là g7 nên không trừ đi 1 giờ nữa
Đầu trang

Môc huynh
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2961
Tham gia: 08:46, 11/11/12

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Môc huynh »

hatter741 đã viết: 17:07, 30/10/17
Môc huynh đã viết: 12:22, 29/10/17
hatter741 đã viết: 12:58, 25/10/17
............................

BẠN hatter741 XEM XÉT THAM KHẢO THÊM.

* Những đoạn trả lời bạn vừa qua, mình chỉ thiên về động viên bạn, nên lòng mình bị áy náy không yên, vì đó không phải là tính cách của mình. Nay trực giác của mình mách bảo, một người mẹ có học như bạn lại rất và rất chăm chút tập trung chí lực đến con sớm như vậy, thì lá số của con xem ra bất hợp lý với dòng trường sinh điện...của người mẹ đã dành cho con như bạn, thực tiễn nếu con Mệnh Hỏa cung Mệnh ở thế Thủy cung vượng(Tý) cộng Mã Thủy với Mệnh Hỏa, thêm thế Tuần Triệt....Vậy Mệnh phải tốt hơn lá số cũ để cân bằng và có thể vượt qua hoàn cảnh, đó là về tính logic thông thường sẽ có ở một người mẹ tốt.

- Do vậy mình đã xem xét lại lá số ấy(hình dưới), khi dựa vào, bảng tính giờ sinh năm Nhuận:
Hình ảnh

- Khi ta đối chiếu với bảng tính giờ sinh âm lịch chi tiết trong 12 tháng của: http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
- Và sự bất cập về giờ âm lịch đã ấn định không khớp với bảng tính giờ trong lập trình an lá số, ví dụ của chính TuviGLOBAL :
Hình ảnh

* Do đó lá số sau khi soi xét đối chiếu thấy có sự trùng khớp trên hai bảng tính về giờ sinh của tháng 9 dương, thì đều cho kết quả: 15 giờ 15 phút tính trong tháng 9 dương sẽ nằm trong danh giới của giờ Mùi(nếu bạn chưa trừ đi 01 giờ trước khi nhập vào web lấy lá số thì càng rõ là giờ Mùi), càng không phải là giờ Thân như đã ấn định trong lập trình an ra lá số, vậy cung Mệnh sẽ phải dịch chuyển qua cung Sửu, xem ra sẽ logic và hợp lý.
LÁ SỐ THAY ĐỔI KHI AN LẠI GIỜ:
Hình ảnh
- Ở trên chỉ là một giải pháp bước đầu khi chưa gặp mặt....để cho ta lá số hợp lý hơn trước khi xem xét tiếp....
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh đã rất nhiệt tình :d
Đây cũng là điều con băn khoăn nhất, nhưng bảng giờ sinh lại hiển thị một điều cực kì khủng khiếp đó là sự sai lệch giờ quá lớn, không phải riếng con mà đa số toàn bộ những ng nắm tử vi sẽ bị an sai lệch giờ hoàn toàn. Thửa xưa cho đến bây h, các thầy chiêm tinh lấy chính tý làm ngày đêm và chính ngọ làm xác định giờ, việc sanh ở từng địa phương sẽ có sự khác biệt nhau về giơg phút, tuy nhiên không thể chênh lệch từ 30’ đến 1 tiếng đồng hồ, điều này làm mất cán cân sinh học và xảy ra sự khập khiễng khi lấy giờ tý làm 23h-1h ( quy ước) và sự thật có thể 23h50-13h50, với sự chênh lệch như thế thì trung bình 50-60% mọi ng có thể bị sai lá số.
http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
Như bài link của bác
Nếu xét theo ls thì ls giờ mùi theo cụ thiên lương là thứ nam
Còn giờ thân sẽ là con trưởng hình thức
Mấy câu phú em thấy:
- Khôi Việt Mệnh Thân vi trưởng tử
(Mệnh Thiên Khôi, Thân Thiên Việt thường là con trưởng hoặc nắm quyền trưởng)
- Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc tất vi nhân trưởng
(Khôi Việt đóng Thân thường ở địa vị đàn anh)
- Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài
Trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn
- Khôi Việt miếu vượng trưởng huynh
Gia đình xã hội hẳn dành ngôi trên
- Việt Khôi Quyền Lộc khá bàn
Trong nhà bậc trưởng ra đàng bậc trên
-Khúc Xương Thái Tuế cung Bào
Có người anh trưởng thấp cao tung hoành

Đoạn dưới là trích cuốn tử vi chỉ nam:
1. Người dương nam, sinh giờ dương,???? Đóng cung dương tức là trưởng nam. Thí dụ : Tuổi canh Dần là dương nam sinh ngày 3 tháng 9 giờ Thân là giờDương, mệnh đóng cung dần cũng là cung dương, cung Dần được cung Hợi nhị hợp và sinh nhập. Cho nên người này là trưởng nam trong gia đình và có bản tính kỹ lưỡng, cẩn thận, nói cách khác không phải thuộc loại người dễ dãi.
2.Người dương sinh giờ âm mệnh đóng cung dương la trường nam. Thí dụ : Canh Tý tháng 12 giờ hội. Mệnh lập tại Ty. Tuy giờ Hợi là Âm, nhưng canh tý là dương, mệnh lập ở Tý là dương, Tý là cung sinh nhập. Nên ở người này cũng có những đặc tính của trường hợp trên.
3. Người dương sinh giờ dương mệnh ngồi cung âm là con thứ đoạt trưởng, bên trên có chị gái Tính tình rộng rãi phóng khoáng dễ tha thứ.
4. Người dương sinh giờ dương, mệnh đóng cung âm có không, kiếp đắc địa,là con thứ nhưng thay quyền trường gánh vác việc trong gia đình. Thí dụ : Canh thân tháng 10 giờ Ngọ, mệnh lập tại Ty có không, kiếp đắc địa.
5. Người Dương sinh giờ dương mệnh đóng cung âm có không kiếp hăm : là trưởng bất lực, không làm tròn bổn phận trưởng nam trong gia đình.Thí dụ : Canh Thân tháng 10 giờ Thân, mệnh lập ở Mão có không kiếp hăm địa.

TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI TUỔI ÂM.
1.Người âm sinh giờ âm mệnh cung âm : thứ nam.
2.Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương có không kiếp đắc địa là thứ thay trường gánh vác việc gia đình.
3.. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương không gặp không kiếp : Thứ nam.
4. Người âm sinh giờ dương mệnh cung âm : thứ nam

ÁP DỤNG CHO PHÁI NỮ
1. Dương nữ mệnh cung dương là trưởng nữ (không phần biệt giờ).
2. Âm nữ mệnh cung âm sinh giờ âm mệnh cung âm là trưởng nữ lo toan được mọi việc trong nhà.
3. Còn các trường hợp khác đều là thứ nữ cả. Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả
khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì
bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao ! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng.

Quay trở lại xác định giờ theo mặt trời ( chính ngọ) tại sài gòn
Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam I.

Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam theo vệ tinh Dĩ nhiên, như chúng ta đã biết, giờ Bói Toán, Tử Vi là giờ tính theo mặt trời, nên những vùng cao nguyên ở VN, chắc chắn mặt trời phải chiếu đến sớm hơn 5-10 phút so với những vùng đồng bằng thấp. Phần sau đây là theo vệ tinh nhân tạo để đo lường độ chính xác khi mặt trời đứng bóng, tôi xin làm một bảng thống kê dựa theo http://www.wunderground.com/cgi-bin/fin ... etForecast? query=Vietnam Tôi xin bắt đầu với Sài Gòn theo ngày giờ Dương Lịch (tức ngày Tây) để mọi người tiện theo dõi.
SÀI GÒN: Mỗi Năm đều có giờ Chính Ngọ giống bảng lập thành như dưới đây
Tháng Một: -
Ngày 1-2, tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:56 phút. Tức là lúc 10:56 phút sáng đến 12:55 trưalà giờ Ngọ;
12:56-14:55 chiều là giờ Mùi;
14:56-16:55 chiều là giờ Thân;
16:56-18:55 chiều là giờ Dậu;
18:55-20:55 tối là giờ Tuất;
20:56-22:55 tối là giờ Hợi;
22:56-0:55 khuya là giờ Tí;
0:56-2:55 sáng là giờ Sửu;
2:56-4:55 sáng là giờ Dần;
4:56-6:55 sáng là giờ Mão;
6:56-8:55 sáng là giờ Thìn;
8:56-10:55 sáng là giờ Tỵ.
(Tất cả các ngày khác cứ theo cách tính giờ này đều có thể tính ra 12 giờ trong ngày).

Ngày 3-4 tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 5-6 thì giờ Chính ngọ là 11:58 trưa
Ngày 7-8 thì giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 9-11 thì giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
Ngày 12-13 thì giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
Ngày 14-16 thì giờ Chính ngọ là 12:02 trưa
Ngày 17-19 thì giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
Ngày 21-23 thì giờ Chính ngọ là 12:04 trưa
Ngày 24-27 thì giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
Ngày 28-31 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa

Tháng Hai: -
Ngày 1-2 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:06-1:06 trưa –
Ngày 3-21 giờ Chính Ngọ là 12:07 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:07-1:7 trưa –
Ngày 22-28 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa *
Trường hợp gặp năm Nhuận thì ngày 29 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa. Tuy nhiên, có sự khác biệt với những năm KHÔNG CÓ tháng 2 Nhuận. Nên chúng ta cần chú ý như sau: -
Ngày 22-27 thì giờ Chính Ngọ là 12 giờ:06 trưa
Ngày 28 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa, thay vào chỗ ngày 29 của những năm Nhuận.
Ghi Chú: Mỗi 4 năm thì có một tháng 2 Nhuận, có ngày 29. Như năm 2004 thì tháng 2 Nhuận, có ngày 29, nên năm 1996, 2000, hoặc năm 2008 đều có tháng 2 Nhuận, có ngày 29.

Tháng Ba:
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 12:04 trưa
Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
Ngày 13-15 giờ Chính Ngọ là 12:02 trưa
Ngày 16-19 giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
Ngày 23-25 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 26-29 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa

Tháng Tư:
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 13-16 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 17-21 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 22-26 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 27-30 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa

Tháng Năm
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 5-22 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 23-31 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa

Tháng Sáu:
Ngày 1-6 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 7-11 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 21-25 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 26-30 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa

Tháng Bảy:
Ngày 1-5 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 5-12 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 13-31 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa

Tháng Tám:
Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 8-13 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 14-18 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 19-22 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Ngày 23-26 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 27-29 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa

Tháng Chín: -
Ngày 1 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 2-4 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 8-10 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 11-13 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 14-16 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
Ngày 17-19 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
Ngày 25-27 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
Ngày 28-30 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa

Tháng Mười –
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
Ngày 8-11 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa
Ngày 21-28 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa
Ngày 29-31 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa

Tháng Mười Một
Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa
Ngày 8-15 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa
Ngày 21-23 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa
Ngày 24-27 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
Ngày 28-29 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa

Tháng Mười Hai
Ngày 1-2 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Ngày 3-5 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa
Ngày 6-7 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
Ngày 8-9 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
Ngày 10-11 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
Ngày 12-13 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
Ngày 14-15 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
Ngày 16-18 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 19-20 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 21-22 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 25-26 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 27-28 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 29-30 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:56

Sau đó thì quay trở lại từ đầu tức ngày 1 tháng 1 năm mới giống như năm trước.
Con thấy cách tính như v so với quy ước sẽ không sai lệch nhiều

Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam theo từng vùng miền

Vùng Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh:
Giờ ở Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh trể hơn Sài Gòn 4 phút.
Ví như ngày hôm nay: tháng 10 ngày 31; giờ Chính Ngọ ở Sài Gòn là 11:36 phút trưa, thì ở Hà Nội giờ Chính Ngọ là 11:40 phút trưa. Do đó, độc giả lấy bảng lập thành ở trên cho mỗi ngày của mỗi tháng, rồi cộng (+) thêm 4 phút vào thì sẽ có giờ Chính Ngọ cho Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh. Huế, Bạch Long Vĩ:

Giờ ở Huế và Bạch Long Vĩ sớm hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay thì giờ Chính Ngọ của Huế là 11:32 phút trưa. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 4 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Huế và Bạch Long Vĩ.

Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku: Giờ ở Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku sớm hơn Sài Gòn 5 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 5 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku.

Cà Mau: Giờ ở Cà Mau trể hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Cà Mau.

Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long: Giờ ở Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long trể hơn Sài Gòn 3 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 3 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long.

Cao Bằng, Nam Định: Giờ ở Cao Bằng, Nam Định trể hơn hơn Sài Gòn 2 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 2 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Cao Bằng và Nam Định.

Côn Sơn: Giờ ở Côn Sơn trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Côn Sơn.

Đà Nẵng: Giờ ở Đà Nẵng sớm hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Đà Nẵng.

Giờ ở Đồng Hới trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Đồng Hới.

Hoàng Sa: Giờ ở Hoàng Sa sớm hơn Sài Gòn 19 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 19 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Hoàng Sa.

Lạng Sơn: Giờ ở Lạng Sơn và Sài Gòn giống nhau.

Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La: Giờ ở Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La trể hơn Sài Gòn 11 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 11 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La.

Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa: Giờ ở Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa sớm hơn Sài Gòn 10 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 10 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa.

Rạch Giá, Kiêng Giang: Giờ ở Rạch Giá ,Kiêng Giang trể hơn Sài Gòn 7 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 7 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Rạch Giá và Kiêng Giang.

Trường Sa: Giờ ở Trường Sa sớm hơn giờ ở Sài Gòn 21 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 21 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Trường Sa.
Giờ ở mỗi địa phương sẽ khác nhau một chút theo từng kinh độ vĩ tuyến, nhưng sự thay đổi không nhiều, khi xem từ 1960-1975 ở sg sẽ cần trừ đi một giờ do thời điểm đó Việt Nam tính g8 từ 1975 về sau theo quốc tế sẽ là g7 nên không trừ đi 1 giờ nữa
.............................

* Mình thấy vui khi bạn đã chia sẻ thêm thông tin để mình tham khảo khi tính tới giờ cho một ngày trong các tháng thuộc mùa khác nhau.

* Riêng mình khi rảnh vẫn đang chủ động theo một lối tính thực dụng riêng biệt trên lá số, bắt đầu từ việc xác định tháng theo từng mùa được ghi nhận trên các cung, sao cho tuân thủ và ăn khớp với bốn bộ Tam hội và phải đồng bộ về ý nghĩa tại các vị trí của 04 cung Tứ sinh, 04 cung Tứ chính, 04 cung Tứ Mộ...sau đó ta sẽ tuần tự tính ra số ngày trong các tháng tại vị trí các mùa khác nhau...Nếu cái khuôn tổng thể tại từng cung số đều khớp trong 01 năm và không làm mất đi ý nghĩa phổ cập trong luận giải Vận hạn... thì các giờ nằm trong mỗi ngày sẽ tất yếu phải ăn khớp và liên hoàn để có được tổng thể của quỹ thời gian chạy quanh một vòng của lá số trong 01 năm, tương ứng với Trái Đất vừa tự quay vừa chuyển dịch theo một quỹ đạo xung quanh Mặt Trời trong 01 năm.
- Các bạn tạm ngắm xem hình, khởi đầu cho một lối đi tìm sự thật về cách tính giờ cho lá số:
Hình ảnh
Đầu trang

Thợ mộc
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1148
Tham gia: 13:31, 01/07/17

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Thợ mộc »

Bác mộc nhiệt tình quá hy vọng học hỏi thêm được nhiều kiến thức hơn.
Đầu trang

Môc huynh
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2961
Tham gia: 08:46, 11/11/12

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Môc huynh »

Thợ mộc đã viết: 22:00, 30/10/17 Bác mộc nhiệt tình quá hy vọng học hỏi thêm được nhiều kiến thức hơn.
.................................

MƯU SỰ TỪ NHÂN THÀNH SỰ TẠI THIÊN.

Các bạn xem xét kiểm tra lại số liệu về tháng và ngày đã ghi trong các cung của lá số khung, có gì cần điều chỉnh lại không? vì mình chỉ tạm lấy số liệu ấy trong một tài liệu tham khảo làm ví dụ, để cho các bạn tham gia góp ý chỉnh sửa lại, sao cho hợp lý nhất có thể, sau đó chúng ta mới tính tiếp.
Hình ảnh
Hình ảnh
Đầu trang

Thợ mộc
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1148
Tham gia: 13:31, 01/07/17

Re: Hỏi về cách tính Đại hạn, tiểu hạn một lá số.

Gửi bài gửi bởi Thợ mộc »

Cảm ơn bác giúp mọi người thêm nhiều kiến thức mới.
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tử vi”