Môc huynh đã viết: ↑12:22, 29/10/17
hatter741 đã viết: ↑12:58, 25/10/17
............................
BẠN hatter741 XEM XÉT THAM KHẢO THÊM.
* Những đoạn trả lời bạn vừa qua, mình chỉ thiên về động viên bạn, nên lòng mình bị áy náy không yên, vì đó không phải là tính cách của mình. Nay trực giác của mình mách bảo, một người mẹ có học như bạn lại rất và rất chăm chút tập trung chí lực đến con sớm như vậy, thì lá số của con xem ra bất hợp lý với dòng trường sinh điện...của người mẹ đã dành cho con như bạn, thực tiễn nếu con Mệnh Hỏa cung Mệnh ở thế Thủy cung vượng(Tý) cộng Mã Thủy với Mệnh Hỏa, thêm thế Tuần Triệt....Vậy Mệnh phải tốt hơn lá số cũ để cân bằng và có thể vượt qua hoàn cảnh, đó là về tính logic thông thường sẽ có ở một người mẹ tốt.
- Do vậy mình đã xem xét lại lá số ấy(hình dưới), khi dựa vào, bảng tính giờ sinh năm Nhuận:
- Khi ta đối chiếu với bảng tính giờ sinh âm lịch chi tiết trong 12 tháng của:
http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
- Và sự bất cập về giờ âm lịch đã ấn định không khớp với bảng tính giờ trong lập trình an lá số, ví dụ của chính TuviGLOBAL :
* Do đó lá số sau khi soi xét đối chiếu thấy có sự trùng khớp trên hai bảng tính về giờ sinh của tháng 9 dương, thì đều cho kết quả: 15 giờ 15 phút tính trong tháng 9 dương sẽ nằm trong danh giới của giờ Mùi(nếu bạn chưa trừ đi 01 giờ trước khi nhập vào web lấy lá số thì càng rõ là giờ Mùi), càng không phải là giờ Thân như đã ấn định trong lập trình an ra lá số, vậy cung Mệnh sẽ phải dịch chuyển qua cung Sửu, xem ra sẽ logic và hợp lý.
LÁ SỐ THAY ĐỔI KHI AN LẠI GIỜ:
- Ở trên chỉ là một giải pháp bước đầu khi chưa gặp mặt....để cho ta lá số hợp lý hơn trước khi xem xét tiếp....
Dạ, con cảm ơn bác Mộc Huynh đã rất nhiệt tình :d
Đây cũng là điều con băn khoăn nhất, nhưng bảng giờ sinh lại hiển thị một điều cực kì khủng khiếp đó là sự sai lệch giờ quá lớn, không phải riếng con mà đa số toàn bộ những ng nắm tử vi sẽ bị an sai lệch giờ hoàn toàn. Thửa xưa cho đến bây h, các thầy chiêm tinh lấy chính tý làm ngày đêm và chính ngọ làm xác định giờ, việc sanh ở từng địa phương sẽ có sự khác biệt nhau về giơg phút, tuy nhiên không thể chênh lệch từ 30’ đến 1 tiếng đồng hồ, điều này làm mất cán cân sinh học và xảy ra sự khập khiễng khi lấy giờ tý làm 23h-1h ( quy ước) và sự thật có thể 23h50-13h50, với sự chênh lệch như thế thì trung bình 50-60% mọi ng có thể bị sai lá số.
http://www.tuviglobal.com/baiviet/detail/517.html
Như bài link của bác
Nếu xét theo ls thì ls giờ mùi theo cụ thiên lương là thứ nam
Còn giờ thân sẽ là con trưởng hình thức
Mấy câu phú em thấy:
- Khôi Việt Mệnh Thân vi trưởng tử
(Mệnh Thiên Khôi, Thân Thiên Việt thường là con trưởng hoặc nắm quyền trưởng)
- Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc tất vi nhân trưởng
(Khôi Việt đóng Thân thường ở địa vị đàn anh)
- Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài
Trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn
- Khôi Việt miếu vượng trưởng huynh
Gia đình xã hội hẳn dành ngôi trên
- Việt Khôi Quyền Lộc khá bàn
Trong nhà bậc trưởng ra đàng bậc trên
-Khúc Xương Thái Tuế cung Bào
Có người anh trưởng thấp cao tung hoành
Đoạn dưới là trích cuốn tử vi chỉ nam:
1. Người dương nam, sinh giờ dương,???? Đóng cung dương tức là trưởng nam. Thí dụ : Tuổi canh Dần là dương nam sinh ngày 3 tháng 9 giờ Thân là giờDương, mệnh đóng cung dần cũng là cung dương, cung Dần được cung Hợi nhị hợp và sinh nhập. Cho nên người này là trưởng nam trong gia đình và có bản tính kỹ lưỡng, cẩn thận, nói cách khác không phải thuộc loại người dễ dãi.
2.Người dương sinh giờ âm mệnh đóng cung dương la trường nam. Thí dụ : Canh Tý tháng 12 giờ hội. Mệnh lập tại Ty. Tuy giờ Hợi là Âm, nhưng canh tý là dương, mệnh lập ở Tý là dương, Tý là cung sinh nhập. Nên ở người này cũng có những đặc tính của trường hợp trên.
3. Người dương sinh giờ dương mệnh ngồi cung âm là con thứ đoạt trưởng, bên trên có chị gái Tính tình rộng rãi phóng khoáng dễ tha thứ.
4. Người dương sinh giờ dương, mệnh đóng cung âm có không, kiếp đắc địa,là con thứ nhưng thay quyền trường gánh vác việc trong gia đình. Thí dụ : Canh thân tháng 10 giờ Ngọ, mệnh lập tại Ty có không, kiếp đắc địa.
5. Người Dương sinh giờ dương mệnh đóng cung âm có không kiếp hăm : là trưởng bất lực, không làm tròn bổn phận trưởng nam trong gia đình.Thí dụ : Canh Thân tháng 10 giờ Thân, mệnh lập ở Mão có không kiếp hăm địa.
TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI TUỔI ÂM.
1.Người âm sinh giờ âm mệnh cung âm : thứ nam.
2.Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương có không kiếp đắc địa là thứ thay trường gánh vác việc gia đình.
3.. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương không gặp không kiếp : Thứ nam.
4. Người âm sinh giờ dương mệnh cung âm : thứ nam
ÁP DỤNG CHO PHÁI NỮ
1. Dương nữ mệnh cung dương là trưởng nữ (không phần biệt giờ).
2. Âm nữ mệnh cung âm sinh giờ âm mệnh cung âm là trưởng nữ lo toan được mọi việc trong nhà.
3. Còn các trường hợp khác đều là thứ nữ cả. Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả
khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì
bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao ! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng.
Quay trở lại xác định giờ theo mặt trời ( chính ngọ) tại sài gòn
Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam I.
Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam theo vệ tinh Dĩ nhiên, như chúng ta đã biết, giờ Bói Toán, Tử Vi là giờ tính theo mặt trời, nên những vùng cao nguyên ở VN, chắc chắn mặt trời phải chiếu đến sớm hơn 5-10 phút so với những vùng đồng bằng thấp. Phần sau đây là theo vệ tinh nhân tạo để đo lường độ chính xác khi mặt trời đứng bóng, tôi xin làm một bảng thống kê dựa theo
http://www.wunderground.com/cgi-bin/fin ... etForecast? query=Vietnam Tôi xin bắt đầu với Sài Gòn theo ngày giờ Dương Lịch (tức ngày Tây) để mọi người tiện theo dõi.
SÀI GÒN: Mỗi Năm đều có giờ Chính Ngọ giống bảng lập thành như dưới đây
Tháng Một: -
Ngày 1-2, tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:56 phút. Tức là lúc 10:56 phút sáng đến 12:55 trưalà giờ Ngọ;
12:56-14:55 chiều là giờ Mùi;
14:56-16:55 chiều là giờ Thân;
16:56-18:55 chiều là giờ Dậu;
18:55-20:55 tối là giờ Tuất;
20:56-22:55 tối là giờ Hợi;
22:56-0:55 khuya là giờ Tí;
0:56-2:55 sáng là giờ Sửu;
2:56-4:55 sáng là giờ Dần;
4:56-6:55 sáng là giờ Mão;
6:56-8:55 sáng là giờ Thìn;
8:56-10:55 sáng là giờ Tỵ.
(Tất cả các ngày khác cứ theo cách tính giờ này đều có thể tính ra 12 giờ trong ngày).
Ngày 3-4 tháng 1, giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 5-6 thì giờ Chính ngọ là 11:58 trưa
Ngày 7-8 thì giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 9-11 thì giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
Ngày 12-13 thì giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
Ngày 14-16 thì giờ Chính ngọ là 12:02 trưa
Ngày 17-19 thì giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
Ngày 21-23 thì giờ Chính ngọ là 12:04 trưa
Ngày 24-27 thì giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
Ngày 28-31 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa
Tháng Hai: -
Ngày 1-2 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:06-1:06 trưa –
Ngày 3-21 giờ Chính Ngọ là 12:07 trưa. Tức giờ Ngọ bắt đầu từ 11:07-1:7 trưa –
Ngày 22-28 thì giờ Chính Ngọ là 12:06 trưa *
Trường hợp gặp năm Nhuận thì ngày 29 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa. Tuy nhiên, có sự khác biệt với những năm KHÔNG CÓ tháng 2 Nhuận. Nên chúng ta cần chú ý như sau: -
Ngày 22-27 thì giờ Chính Ngọ là 12 giờ:06 trưa
Ngày 28 cuối tháng giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa, thay vào chỗ ngày 29 của những năm Nhuận.
Ghi Chú: Mỗi 4 năm thì có một tháng 2 Nhuận, có ngày 29. Như năm 2004 thì tháng 2 Nhuận, có ngày 29, nên năm 1996, 2000, hoặc năm 2008 đều có tháng 2 Nhuận, có ngày 29.
Tháng Ba:
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 12:05 trưa
Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 12:04 trưa
Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 12:03 trưa
Ngày 13-15 giờ Chính Ngọ là 12:02 trưa
Ngày 16-19 giờ Chính Ngọ là 12:01 trưa
Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 12:00 trưa
Ngày 23-25 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 26-29 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Tháng Tư:
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Ngày 5-8 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 9-12 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 13-16 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 17-21 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 22-26 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 27-30 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Tháng Năm
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 5-22 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 23-31 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Tháng Sáu:
Ngày 1-6 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 7-11 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 21-25 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 26-30 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Tháng Bảy:
Ngày 1-5 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 5-12 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 13-31 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Tháng Tám:
Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:59 trưa
Ngày 8-13 giờ Chính Ngọ là 11:58 trưa
Ngày 14-18 giờ Chính Ngọ là 11:57 trưa
Ngày 19-22 giờ Chính Ngọ là 11:56 trưa
Ngày 23-26 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 27-29 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 30-31 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Tháng Chín: -
Ngày 1 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 2-4 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 8-10 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 11-13 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 14-16 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
Ngày 17-19 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
Ngày 20-22 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
Ngày 25-27 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
Ngày 28-30 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa
Tháng Mười –
Ngày 1-4 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Ngày 5-7 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
Ngày 8-11 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
Ngày 12-15 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa
Ngày 21-28 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa
Ngày 29-31 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa
Tháng Mười Một
Ngày 1-7 giờ Chính Ngọ là 11:36 trưa
Ngày 8-15 giờ Chính Ngọ là 11:37 trưa
Ngày 16-20 giờ Chính Ngọ là 11:38 trưa
Ngày 21-23 giờ Chính Ngọ là 11:39 trưa
Ngày 24-27 giờ Chính Ngọ là 11:40 trưa
Ngày 28-29 giờ Chính Ngọ là 11:41 trưa
Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Tháng Mười Hai
Ngày 1-2 giờ Chính Ngọ là 11:42 trưa
Ngày 3-5 giờ Chính Ngọ là 11:43 trưa
Ngày 6-7 giờ Chính Ngọ là 11:44 trưa
Ngày 8-9 giờ Chính Ngọ là 11:45 trưa
Ngày 10-11 giờ Chính Ngọ là 11:46 trưa
Ngày 12-13 giờ Chính Ngọ là 11:47 trưa
Ngày 14-15 giờ Chính Ngọ là 11:48 trưa
Ngày 16-18 giờ Chính Ngọ là 11:49 trưa
Ngày 19-20 giờ Chính Ngọ là 11:50 trưa
Ngày 21-22 giờ Chính Ngọ là 11:51 trưa
Ngày 23-24 giờ Chính Ngọ là 11:52 trưa
Ngày 25-26 giờ Chính Ngọ là 11:53 trưa
Ngày 27-28 giờ Chính Ngọ là 11:54 trưa
Ngày 29-30 giờ Chính Ngọ là 11:55 trưa
Ngày 30 giờ Chính Ngọ là 11:56
Sau đó thì quay trở lại từ đầu tức ngày 1 tháng 1 năm mới giống như năm trước.
Con thấy cách tính như v so với quy ước sẽ không sai lệch nhiều
Cách xác định giờ Ngọ ở Việt Nam theo từng vùng miền
Vùng Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh:
Giờ ở Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh trể hơn Sài Gòn 4 phút.
Ví như ngày hôm nay: tháng 10 ngày 31; giờ Chính Ngọ ở Sài Gòn là 11:36 phút trưa, thì ở Hà Nội giờ Chính Ngọ là 11:40 phút trưa. Do đó, độc giả lấy bảng lập thành ở trên cho mỗi ngày của mỗi tháng, rồi cộng (+) thêm 4 phút vào thì sẽ có giờ Chính Ngọ cho Hà Nội, Bắc Cần, Thanh Hóa, Vinh. Huế, Bạch Long Vĩ:
Giờ ở Huế và Bạch Long Vĩ sớm hơn Sài Gòn 4 phút. Ví như ngày hôm nay thì giờ Chính Ngọ của Huế là 11:32 phút trưa. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 4 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Huế và Bạch Long Vĩ.
Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku: Giờ ở Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku sớm hơn Sài Gòn 5 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 5 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Ban Mê Thuộc, Phan Thiết, Pleiku.
Cà Mau: Giờ ở Cà Mau trể hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Cà Mau.
Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long: Giờ ở Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long trể hơn Sài Gòn 3 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 3 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Ba Xuyên, Hà Tỉnh, Vĩnh Long.
Cao Bằng, Nam Định: Giờ ở Cao Bằng, Nam Định trể hơn hơn Sài Gòn 2 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 2 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Cao Bằng và Nam Định.
Côn Sơn: Giờ ở Côn Sơn trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Côn Sơn.
Đà Nẵng: Giờ ở Đà Nẵng sớm hơn Sài Gòn 6 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 6 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Đà Nẵng.
Giờ ở Đồng Hới trể hơn Sài Gòn 1 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 1 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Đồng Hới.
Hoàng Sa: Giờ ở Hoàng Sa sớm hơn Sài Gòn 19 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 19 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Hoàng Sa.
Lạng Sơn: Giờ ở Lạng Sơn và Sài Gòn giống nhau.
Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La: Giờ ở Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La trể hơn Sài Gòn 11 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 11 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Lao Cai, Phú Quốc, Sơn La.
Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa: Giờ ở Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa sớm hơn Sài Gòn 10 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 10 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Nha Trang, Qui Nhơn, Tuy Hòa.
Rạch Giá, Kiêng Giang: Giờ ở Rạch Giá ,Kiêng Giang trể hơn Sài Gòn 7 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (+) thêm 7 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Rạch Giá và Kiêng Giang.
Trường Sa: Giờ ở Trường Sa sớm hơn giờ ở Sài Gòn 21 phút. Độc giả lấy bảng lập thành ở trên rồi trừ (-) đi 21 phút thì sẽ có giờ Chính Ngọ của Trường Sa.
Giờ ở mỗi địa phương sẽ khác nhau một chút theo từng kinh độ vĩ tuyến, nhưng sự thay đổi không nhiều, khi xem từ 1960-1975 ở sg sẽ cần trừ đi một giờ do thời điểm đó Việt Nam tính g8 từ 1975 về sau theo quốc tế sẽ là g7 nên không trừ đi 1 giờ nữa