Tử vi đẩu số giảng nghĩa Bình chú

Chia sẻ các loại tài liệu, sách, phần mềm
kiennd
Hội viên CLB
Hội viên CLB
Bài viết: 1145
Tham gia: 22:44, 22/11/09

TL: Tử vi đẩu số giảng nghĩa Bình chú

Gửi bài gửi bởi kiennd »

Lục Bân Triệu là Tử Vi gia thứ ba tôi hâm mộ sau hai Tử Vi gia Việt Nam, là cụ Thái Thứ Lang và cụ Thiên Lương. Nên tôi sẽ tập dịch cuốn này tại đây, ai có nhã hứng tham gia cùng. Đây là cuốn đầu tiên tôi dịch thử, nên có sai sót gì xin góp ý.

Việc dịch có sử dụng công cụ phiên âm Hán Việt tại http://vietnamtudien.org/hanviet/.

Thân!
Sửa lần cuối bởi kiennd vào lúc 20:15, 27/03/11 với 2 lần sửa.
Đầu trang

kiennd
Hội viên CLB
Hội viên CLB
Bài viết: 1145
Tham gia: 22:44, 22/11/09

TL: Tử vi đẩu số giảng nghĩa Bình chú

Gửi bài gửi bởi kiennd »

Trước hết chúng ta cần hiểu các "thuật ngữ" cơ bản:

Chính diệu: chỉ tử vi,thiên cơ,thái dương,vũ khúc,thiên đồng,liêm trinh,thiên phủ,thái âm,tham lang,cự môn,thiên tướng,thiên lương,thất sát,phá quân.

Phụ diệu: chỉ tả phù,hữu bật,Thiên khôi,thiên việt.

Tá diệu: chỉ văn xương,văn khúc,Lộc tồn,thiên mã.

Sát diệu: chỉ hỏa tinh,linh tinh,kình dương,đà la gọi là tứ sát.Cũng có lúc bao gồm địa không,địa kiếp gọi là lục sát.

Không kiếp: chỉ địa không địa kiếp.

Hóa diệu: chỉ hóa lộc,hóa quyền,hóa khoa,hóa kị.

Không diệu: chỉ không kiếp,thiên không,Triệt không,Tuần không

Hình diệu: chỉ kình dương cùng thiên hình.

Kị diệu: chỉ hóa kị cùng đà la.

Đào hoa chư diệu: chỉ hồng loan,thiên hỉ,hàm trì,đại hao,Thiêu diêu,mộc dục .Liêm Tring Tham lang tuy có tính chất đào hjoa nhưng xếp vào chính diệu.

Văn diệu: chỉ hóa khoa,văn xương,văn khúc,thiên tài,long trì,phượng các.

Khoa danh chư diệu: ngoài các văn diệu kể trên,còn có tam thai bát tọa,ân quang thiên quý,thai phụ ,phong cáo,Thiên quan thiên phúc.

Bản cung: tức cung viên.Ví dụ như xem tài bạch thì xem tài bạch cung.Tài bạch cung gọi là bản cung.

Đối cung: Cung xung chiếu bản cung.

Hợp cung: cung quan hệ tam hợp với bản cung.Như bản cung là cung tý.Mà than tý thìn tam hợp,cho nên thân thìn cung gọi là hợp cung.

Giáp cung: hai cung bên cạnh bản cung.Như bản cung tại Tý,thì hai cung hợi sửu là giáp cung.

Tam phương: bản cung cùng với hợp cung ,gọi là tam phương.

Tứ chính: tam phương thêm đối cung gọi là tứ chính.

Tọa thủ: chính diệu an tại bản cung,gọi là tọa thủ.Như mệnh cung có thất sát chính diệu,gọi là thất sát tọa thủ mệnh cung hoặc gọi là thất sát thủ mệnh.

Đồng cung: tinh diệu cùng tọa thủ tại một cung.Như ngoài thất sát tọa thủ,còn thấy lộc tồn tại bản cung,thì gọi là thất sát lộc tồn đồng cung.

Củng chiếu: tinh diệu thấy ở đối cung.Ví dụ như thất sát tọa thủ bản cung,đối cung tử vi thiên phủ.Gọi là tử vi củng chiếu.Có lúc gọi là triều củng.

Hội chiếu: tinh diệu thấy ở tam hợp cung.Như thất sát tọa thủ thân cung,tham lang tọa thủ thìn cung,phá quân tọa tý cung,gọi là tham phá hội chiếu.

Tương giáp: Hai tinh diệu ở bản cung và giáp cung,gọi là tương giáp.Như dần cung vũ khúc hóa kị.Kình dương tại mão,đà la tại sửu,gọi là kình đà giáp kị.

Kiến: phàm thấy tinh diệu hội hợp tam phương tứ chính,đều gọi là kiến.

Xung : Phàm sát kị chư diệu thấy ở tam phương tứ chính,gọi là xung.Có lúc gọi là xung phá.

Sát phá tham: chỉ thất sát,phá quân,thamlang.Ba tinh diệu vĩnh viễn ở thế tam hợp.

Nhật nguyệt: chỉ thái dương,thái âm.

Nhập miếu: tinh diệu ở trạng thái tốt nhất.

Tọa vượng: Tinh diệu ở trạng thái tuy không như nhập miếu nhưng tọa vượng cung,tinh diệu rất có lực.

Lạc hãm: tinh diệu rơi vào hoàn cảnh rất không thuận lợi.Cát diệu thì vô lực,hung diệu thì tăng hung.

Bình hòa: tinh diệu rơi vào vị trí trung tính.

Tá tinh: phàm bản cung vô chính diệu,thì mượn tinh diệu đối cung nhập bản cung,gọi là tá tinh.

Thân!
Đầu trang

kiennd
Hội viên CLB
Hội viên CLB
Bài viết: 1145
Tham gia: 22:44, 22/11/09

TL: Tử vi đẩu số giảng nghĩa Bình chú

Gửi bài gửi bởi kiennd »

Tôi sẽ dịch ngẫu hứng. Đầu tiên tôi dịch sao Thất Sát. Sách, trang 176:

原文:
七杀星在五行属阴金,在天属南斗星,化为权。是紫微斗数中的大将星曜。佐助紫微星
与天府星,所以遇紫微天府则为国家栋梁,出将入相,得遇贵人提携,平步青云,指调百万
雄师。在商亦于实业工厂方面发展。以其能掌握大众,如工人职员等。与廉贞星同度,在未
宫或七杀星在午宫,称为[雄宿乾元格]
,乃是上格,魄力雄厚。因为七杀的阴金被廉贞的
文火所锻练,相制为用。在子宫则次之,在丑宫者普通。如会照煞星,反主刑剋、伤害、颠
簸。七杀在命宫者,最恶落陷化忌、擎羊、陀罗、火星、铃星、空劫、天虚、阴煞等星曜,
主孤独或福不全;每多解说尘世为僧为道者。有幻想,时或感觉心灵上的空虚。迁移宫有天
府星者,外刚强而内富情感,花前月下,每生飘飘然的出世想,妻子亦每多志高聪明,或性
情外柔内刚、
有丈夫气概之配偶,
否则多刑剋分离病灾;
或虽有夫妻之名,
而无夫妻之实者。

Nguyên văn:

Thất Sát tinh tại ngũ hành là Âm Kim, trên trời là Nam đẩu tinh, hóa vi quyền, tại đẩu số là Đại Tướng tinh diệu, trợ tá Tử Vi tinh.

Thất Sát luôn có Thiên Phủ là đối tinh, nếu Thiên Phủ đồng độ Tử Vi chủ lương đống quốc gia, xuất tướng nhập tướng, đắc ngộ quý nhân, đường công danh nhẹ bước, chủ quản vạn quân. Tại công thương nghiệp cũng chủ phát triển, tài năng hơn người.

Thất Sát đồng cung với Liêm Trinh tại Mùi, hay Thất Sát đóng tại Ngọ cung thành cách "Hùng tú kiền nguyên cách", chủ phách lực hùng hậu. Cách này vốn dĩ Thất Sát Âm Kim được Dương Hỏa của Liêm Trinh rèn rũa mà đắc dụng. Nếu Thất Sát, Liêm Trình đồng cung tại Sửu là thứ cách, hội sát tinh tất chủ hình khắc, thương tật.

Thất Sát tại Mệnh cung tối kị lạc hãm Hóa Kị, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, tất chủ cô độc, phúc bất toàn, có thiên hướng huyễn hoặc, ảo tưởng, hư không, tôn giáo.

Mệnh cung Thất Sát tinh, thiên di luôn là Thiên Phủ tinh hình thành nên con người bên ngoài thì cương cường, bên trong thì giàu tình cảm.

(Đoạn còn lại chưa dịch được...)
Thân!
Được cảm ơn bởi: mhn
Đầu trang

thachtrunganngoc87
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 449
Tham gia: 19:23, 11/03/11

TL: Tử vi đẩu số giảng nghĩa Bình chú

Gửi bài gửi bởi thachtrunganngoc87 »

có ai làm ơn làm phước dịch hết cả quyển sách làm thành firegiúp cái dc ko vậy..
Đầu trang

JamesNguyen2018
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 143
Tham gia: 04:23, 23/10/22

Re: Tử vi đẩu số giảng nghĩa Bình chú

Gửi bài gửi bởi JamesNguyen2018 »

apollo đã viết: 15:41, 08/01/10 Lục Bân triệu
:D ko biết tí gì tiếng hoa nhìn hiểu j đâu
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Thư viện”