“Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Trao đổi kiến thức về tứ trụ (tử bình, bát tự)
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tứ trụ (bát tự, tử bình) dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tứ trụ.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1036
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

V - Xác định Tứ Trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang Lịch Can Chi (tức Lịch Vạn Niên) thì được gọi là Tứ Trụ. Người ta dùng Tứ Trụ này để dự đoán Vận Mệnh của người đó.

Chú ý : Xác định Tứ Trụ của Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa (tức môn Tử Bình) luôn luôn dùng Dương Lịch.

1 – Lịch Can Chi
Lịch Can Chi không giống với âm lịch tính theo chu kỳ của Mặt Trăng. Theo chu kỳ của Mặt Trăng thì số ngày theo mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày và mỗi năm có 12 tháng hoặc 13 tháng.

Lịch Can Chi giống với dương lịch ở chỗ số ngày mỗi tháng đều có 30 hoặc 31 ngày và mỗi năm đều có 12 tháng. Khác ở chỗ chuyển đổi từ tháng này sang tháng khác của Lịch Can Chi vào các ngày Giao Tiết (tiết khí), cũng như xác định mỗi giờ, mỗi ngày, mỗi tháng hay mỗi năm đều là từ một tổ hợp can và chi.

a – Cách xác định trụ năm – tức năm sinh
Gõ lên Google : “Lịch vạn niên ngày... tháng... năm...” rồi nhấn tiếp vào dòng đầu tiên (1) có câu này sẽ cho ra kết quả can chi của ngày, tháng, năm cần tìm.

Cách thủ công (không có intenet) thì tự lập (nếu không có) Bảng tuần hoàn 60 năm Giáp Tý, nếu biết chính xác năm 19... hay năm 20... có can chi là XY thì qua bảng này sau khi tính ngược lại hay tính tiếp tục từ năm XY đến năm cần tìm sẽ biết ngay can chi của năm đó.

Ta có trụ đầu tiên, đó là trụ năm - tức năm sinh

b – Cách xác định trụ tháng - tức tháng sinh
Gõ lên Google : “Lịch vạn niên ngày... tháng... năm...” rồi nhấn tiếp vào dòng đầu tiên (1) có câu này sẽ cho ra kết quả can chi của ngày, tháng, năm cần tìm (cả khi cần biết chính xác tới phút bắt đầu tháng hay năm đó).

Cách thủ công (không có intenet).
Chi tháng đầu tiên của Lịch Can Chi luôn luôn Dần sau đó là Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu (tức 12 tháng của 1 năm).

- Tháng Dần (1) bắt đầu mùa Xuân là bắt đầu một năm mới thường vào ngày Lập Xuân 4/2 (giờ..., phút...) hơn là 5/2 theo dương lịch.
- Tháng Mão (2) thường bắt đầu vào ngày Kim trập 6/3 (giờ..., phút...) hơn là 5/3 theo dương lịch.
- Tháng Thìn (3) thường bắt đầu vào ngày Thanh minh 5/4 (giờ..., phút...) hơn là 4/4 theo dương lịch.
- Tháng Tị (4) bắt đầu mùa Hè thường vào ngày Lập Hạ 6/5 (giờ..., phút...) hơn là 5/5 theo dương lịch.
- Tháng Ngọ (5) thường bắt đầu vào ngày Mang chủng 6/6 (giờ..., phút...) hơn là 5/6 theo dương lịch.
- Tháng Mùi (6) thường bắt đầu vào ngày Tiểu thử 7/7 (giờ..., phút...) hay 8/7 là như nhau theo dương lịch.
- Tháng Thân (7) bắt đầu mùa Thu thường bắt đầu vào ngày Lập Thu 8/8 (giờ..., phút...) hơn là 7/8 theo dương lịch.
- Tháng Dậu (8) thường bắt đầu vào ngày Bạch lộ 9/9 (giờ..., phút...) hơn là 8/9 theo dương lịch.
- Tháng Tuất (9) thường bắt đầu vào ngày Hàn lộ 9/10 (giờ..., phút...) hơn là 8/10 theo dương lịch.
- Tháng Hợi (10) bắt đầu mùa Đông thường vào ngày Lập Đông 8/11 (giờ..., phút...) hơn là 7/11 theo dương lịch.
- Tháng Tý (11) thường bắt đầu vào ngày Đại tuyết 8/12 (giờ..., phút...) hơn là 7/12 theo dương lịch.
- Tháng Sửu (12) thường bắt đầu vào ngày Tiểu hàn 6/1 (giờ..., phút...) hơn là 5/1 theo dương lịch.

Tiết Khí hay Giao Tiết hiểu đơn giản có nghĩa là thời điểm tính chính xác tới phút khi chuyển từ tháng này sang tháng tiếp theo.
Sửa lần cuối bởi VULONG vào lúc 14:30, 18/08/25 với 1 lần sửa.
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1036
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

Gõ lên Google : Tiết Khí 1920 – 2039 / PDFsau đó nhấn vào dòngTiết Khí 1920 – 2039 / PDFsẽ ra bảng các tiết khí từ năm 1920 đến năm 2039.

Ví dụ ngày Lập Xuân (bắt đầu mùa Xuân, năm mới) của năm 1920 vào ngày 5/2 theo dương lịch lúc 10:27 (phút). Trong khi năm 1920 vào ngày 5/2 theo dương lịch lúc 10:26 (phút) mặc dù chỉ chênh nhau 1 phút nhưng nó lại thuộc tháng trước của năm trước (xác định các mùa khác, tháng khác tương tự như vậy). Điều này cho biết theo Lịch Can Chi không có giao thừa lúc nửa đêm.

Các chi trụ tháng của 1 năm được xác định như vậy nhưng các can của chúng lại hoàn toàn phụ thuộc vào can của trụ năm đó như sau :

Bảng tra Can trụ tháng theo Can trụ năm :
Hình ảnh
Ví dụ : Can tháng ThìnMùi của năm Đinh Tị theo Lịch Can Chi là gì ?

Các can tháng của năm Đinh theo như bảng tra trên ta có các tháng lần lượt là : Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu,… Vì vậy can của tháng Thìn Giáp Thìn còn tháng Mùi Đinh Mùi.

Ta có trụ thứ 2 là trụ tháng – tức tháng sinh, còn gọi là Lệnh tháng vì nó quyết định sự vượng suy của các can chi trong Tứ Trụ (qua Bảng Sinh Vượng Tử Tuyệt Dưỡngsẽ nói sau).

c - Cách xác định trụ ngày - tức ngày sinh
Gõ lên Google : “Lịch vạn niên ngày... tháng... năm...” rồi nhấn tiếp vào dòng đầu tiên (1) có câu này sẽ cho ra kết quả can chi của ngày, tháng, năm cần tìm.

Cách tính thủ công (không có intrnet) :
Trong một năm dương lịch có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 dương lịch của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì chúng thường chỉ cách nhau 5 ngày, riêng đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (vì tháng 2 của năm đó có ngày 29 – cứ 4 năm liên tiếp có 1 năm nhuận). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của một ngày bất kỳ trong 1 năm dương lịch nào đó thì qua Bảng tuần hoàn 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày).
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1036
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

Để thuận tiện họ đã lập ra bảng tra can chi ngày 1/3 của các năm như sau :

Bảng tra can chi ngày 1/3 trong các năm dương lịch từ 1929 đến năm 2048

.Năm 1929 - Ất Tị........................1969 - Ất Hợi.........................2009 - Ất Tị
.........1930 - Canh Tuất................1970 - Canh Thìn...................2010 - Canh Tuất
.........1931 - Ất Mão................... 1971 - Ất Dậu ........................2011 - Ất Mão
.........1932 - Tân Dậu *................1972 - Tân Mão *.................. 2012 - Tân Dậu *
.........1933 - Bính Dần................ 1973 - Bính Thân................... 2013 - Bính Dần
.........1934 - Tân Mùi.................. 1974 - Tân Sửu ......................2014 - Tân Mùi.
.........1935 - Bính Tý ...................1975 - Bính Ngọ....................2015 - Bính Tý
.........1936 - Nhâm Ngọ *............1976 - Nhâm Tý *................. 2016 - Nhâm Ngọ *
.........1937 - Đinh Hợi .................1977 - Đinh Tị .......................2017 - Đinh Hợi
........1938 - Nhâm Thìn ...............1978 - Nhâm Tuất .................2018 - Nhâm Thìn
........1939 - Đinh Dậu.................. 1979 - Đinh Mão................... 2019 - Đinh Dậu
........1940 - Quý Mão *............... 1980 - Quý Dậu *.................. 2020 - Quý Mão *
........1941 - Mậu Thân................. 1981 - Mậu Dần..................... 2021 - Mậu Thân
........1942 - Quý Sửu................... 1982 - Quý Mùi......................2022 - Quý Sửu
........1943 - Mậu Ngọ ..................1983 - Mậu Tý........................2023 - Mậu Ngọ
........1944 - Giáp Tý *................. 1984 - Giáp Ngọ *..................2024 - Giáp Tý *
........1945 - Kỷ Tị ........................1985 - Kỷ Hợi........................ 2025 - Kỷ Tị
........1946 - Giáp Tuất ..................1986 - Giáp Thìn................... 2026 - Giáp Tuất
........1947 - Kỷ Mão..................... 1987 - Kỷ Dậu........................2027 - Kỷ Mão
........1948 - Ất Dậu *................... 1988 - Ất Mão *......................2028 - Ất Dậu *
........1949 - Canh Dần................. .1989 - Canh Thân................... 2029 - Canh Dần
........1950 - Ất Mùi...................... 1990 - Ất Sửu .........................2030 - Ất Mùi
........1951 - Canh Tý.................... 1991 - Canh Ngọ.................... 2031 - Canh Tý
........1952 - Bính Ngọ *................ 1992 - Bính Tý *................... 2032 - Bính Ngọ *
........1953 - Tân Hợi .....................1993 - Tân Tị .........................2033 - Tân Hợi
........1954 - Bính Thìn ..................1994 - Bính Tuất ....................2034 - Bính Thìn
........1955 - Tân Dậu ....................1995 - Tân Mão.......................2035 - Tân Dậu
........1956 - Đinh Mão * ...............1996 - Đinh Dậu *.................. 2036 - Đinh Mão *
........1957 - Nhâm Thân............... 1997 - Nhâm Dần ...................2037 - Nhâm Thân
........1958 - Đinh Sửu ...................1998 - Đinh Mùi .....................2038 - Đinh Sửu
........1959 - Nhâm Ngọ .................1999 - Nhâm Tý ......................2039 - Nhâm Ngọ
........1960 - Mậu Tý *................... 2000 - Mậu Ngọ *................... 2040 - Mậu Tý *
........1961 - Quý Tị .......................2001 - Quý Hợi .......................2041 - Quý Tị
........1962 - Mậu Tuất ...................2002 - Mậu Thìn .....................2042 - Mậu Tuất
........1963 - Quý Mão ...................2003 - Quý Dậu....................... 2043 - Quý Mão
........1964 - Kỷ Dậu * ...................2004 - Kỷ Mão *...................... 2044 - Kỷ Dậu *
........1965 - Giáp Dần ...................2005 - Giáp Thân .....................2045 - Giáp Dần
........1966 - Kỷ Mùi ......................2006 - Kỷ Sửu ..........................2046 - Kỷ Mùi
........1967 - Giáp Tý .....................2007 - Giáp Ngọ .......................2047 - Giáp Tý
........1968 - Canh Ngọ *............... 2008 - Canh Tý * ......................2048 - Canh Ngọ *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1036
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 dương lịch theo lịch can chi có can chi là gì?
Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng trênlà ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày. Vì vậy theo Bảng tuần hoàn 60 năm Giáp Tý, từ ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7).

Ta thử kiểm tra (khi có intrnet) gõ lên Google “Lịch vạn niên ngày 14, tháng 7 năm 1968” rồi nhấn tiếp vào dòng đầu tiên (1) có câu này sẽ cho ra kết quả :
Ngày Dương Lịch: 14-7-1968
Ngày Âm Lịch: 19-6-1968
Ngày trong tuần: Chủ Nhật
Ngày Ất Dậu tháng Kỷ Mùi năm Mậu Thân“
Đúng là ngày Ất Dậu.

Ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày – tức ngày sinh

c – Cách xác định trụ giờ – tức giờ sinh
Theo lịch Can Chi, họ đã quy định giờ đầu tiên trong một ngày luôn luôn là giờ Tý. Các giờ trong một ngày tuân theo thứ tự Tý, Sửu, Dần, Mão,... Hợi (có 12 giờ).

Theo Lịch Can Chi thì mỗi giờ tương đương với 120 phút (tức hai tiếng).
Khi đã biết địa chi của trụ giờ rồi thì Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau :
Bảng tra can trụ giờ theo can trụ ngày
Hình ảnh
Ví dụ : Các can giờ MãoNgọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ?
Các can giờ của ngày Đinh theo như bảng tra trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão Quý Mão và giờ Ngọ Bính Ngọ.

Ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ – tức giờ sinh

Đến đây ta đã xác định được đủ 4 trụ của một người.

Chú ý 1 : Qua các ví dụ trong thực tế tôi đã rút ra kết luận là khi sinh vào trên hay dưới max 30 phút của ranh giới giữa 2 giờ trong Lịch Can Chi thì nó thuộc giờ Khe của 2 giờ theo Lịch Can Chi đó. Muốn xác định chính xác người đó có Tứ Trụ thuộc vào 1 trong 2 giờ này là quá khó khăn. Theo tôi chỉ còn cách kiểm tra các dấu mốc quan trọng đã xẩy ra trong thực tế của người đó phù hợp với giờ nào thì mới có thể kết luận giờ đó thuộc về Tứ Trụ của người đó. Điều này không thể áp dụng được với những người còn trẻ (chưa có các dấu mốc quan trọng), nhất là trẻ mới sinh nhưng không biết dựa vào đâu mà nhiều cao thủ vẫn có thể xác định được chính xác Tứ Trụ của người vừa mới sinh ra đó?

Ví dụ : Giờ sinh của một người là 7 giờ sáng (cộng trừ thêm 30 phút) thì người đó thuộc vào giờ Khe có địa chi là Mão Thìn.

Chú ý 2 : Trong mỗi múi giờ (có 24 múi giờ) phân chia trên địa cầu ta thấy người được sinh ở giữa múi giờ không có gì cần quan tâm nhưng những người được sinh ở càng gần mép 2 phía của múi giờ đó (tức cách nhau càng xa) là điều không thể bỏ qua được.

Có thể cùng suy luận này mà các Cao Thủ đã xác định được chính xác giờ thứ nhất của giờ Khe khi người đó sinh ở phần địa lý gần mép phía bên trái của múi giờ và giờ thứ 2 của giờ Khe khi người đó sinh ở phần địa lý gần mép phía bên phải của múi giờ nên không cần phải có các dấu mốc quan trọng đã xẩy ra trong thực tế của người đó để kiểm nghiệm nữa?

Tóm lại theo tôi suy luận muốn dự đoán chính xác vận mệnh con người thì cần phải xác định thêm Trụ Phút là trụ thứ 5 nữa thành Ngũ Trụ mới hoàn thiện thì phải?
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1036
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

VI - Xác định Đại vận và Tiểu vận

1 – Ứng dụng của Âm và Dương
Người ta quy ước các can Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là các can Dương còn các can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là các can Âm vì mọi vật chất cùng một dạng (một loại) đều có 2 mặt trái ngược, đối nghịch nhau như Âm và Dương.
Ví dụ như :
- Can GiápẤt đều cùng một dạng (loại) Mộc thì tất phải có Mộc cứng mang tính Dương (như gỗ đinh, lim, sến, táu,...) còn Mộc mềm mang tính Âm (như gỗ thông, gỗ của thảo mộc,...kể cả nấm, bèo,..).
- Can BínhĐinh đều cùng một dạng (loại) Hỏa thì tất phải có Hỏa cứng (mạnh) mang tính Dương (như lửa của Mặt Trời, lửa sấm sét,...) còn Hỏa mềm (yếu) mang tính Âm (như lửa ngọn đèn, ngọn nến, đom đóm,...).
- Can Mậu và Kỷ đều cùng một dạng (loại) Thổ thì tất phải có Thổ cứng mang tính Dương (như các loại đá, tường thành,...) còn Thổ mềm mang tính Âm (như bùn, đất sét mềm, ruộng vườn,...).
- Can Canh Tân đều cùng một dạng (loại) Kim thì tất phải có Kim cứng mang tính Dương (như thép, inox, kiếm,...) còn Kim mềm mang tính Âm (như nhôm, trì, kim trang sức,...).
- Can Nhâm Quý đều cùng một dạng (loại) Thủy thì tất phải có Thủy cứng (mạnh) mang tính Dương (như nước sông, hồ, Biển,...) còn Thủy mềm (yếu) mang tính Âm (như nước ao, nước mưa,...).
- Sinh vật thì con Đực mang tính Dương còn con Cái mang tính Âm.
- Vật chất bao gồm Khối LượngNăng Lượng Khối Lượng Năng Lượng có thể chuyển hóa cho nhau nên Khối Lượng mang tính Dương còn Năng Lượng mang tính Âm.
- Các hiện tượng thì ban Ngày mang tính Dương còn ban Đêm mang tính Âm.
- Lỗ ĐenLỗ Trắng khi tăng trưởng tới cùng cực sẽ chuyển hóa cho nhau nên Lỗ Trắng mang tính Dương còn Lỗ Đen mang tính Âm.
…...................................................................
…....................................................................
2 – Xác định Đại vận
Từ xa xưa cho tới nay, mỗi người đều cảm thấy rằng cuộc đời của mình thường không thuận buồm xuôi gió, mà có những khoảng thời gian tốt, xấu, may, rủi khác nhau. Người thì sự may mắn dồn dập đến từ khi còn trẻ, có người thì ở tuổi trung niên, có người chỉ đến khi đã về già, sự sui sẻo cũng vậy, ở mỗi người mỗi khác. Từ thực tế khách quan này mà người ta đã tìm ra cách xác định các khoảng thời gian may rủi khác nhau đó cho mọi người10 năm cho 1 vận và chúng được gọi là các Đại Vận. Cách xác định các đại vận hoàn toàn phụ thuộc vào tháng sinh của người đó như sau :

a – Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm
Người mà can năm sinh của người đó là dương đối với nam như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm can năm sinh của người đó là âm đối với nữ như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thì được tính theo chiều thuận của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay sau lệnh tháng (tức can chi trụ tháng) làm đại vận đầu tiên, tiếp theo là đại vận thứ 2,...

Ví dụ : Nam sinh vào năm Mậu Tý tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là Mậu tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính theo chiều thuận theo bảng nạp âm sau tháng Mậu NgọKỷ Mùi, đó là đại vận đầu tiên, đại vận sau là Canh Thân, Tân Dậu,...

Ví dụ : Nữ sinh vào các năm Quý Sửu tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm Quýâm nên đại vận đầu tiên cũng tính theo chiều thuận như ví dụ trên sau tháng Mậu NgọKỷ Mùi, đại vận thứ hai là Canh Thân, Tân Dậu,...

b – Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương
Người mà can năm sinh là âm như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý đối với nam và người mà can năm sinh là dương đối với nữ như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thì phải tính ngược lại đối với bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước tháng làm đại vận đầu tiên, sau là đại vận thứ hai,...

Ví dụ : Nam sinh vào năm Quý Dậu tháng Mậu Ngọ, vì can năm của người này là Quý mang tính âm nên đại vận đầu tiên phải tính ngược theo bảng nạp âm ngay trước tháng Mậu NgọĐinh Tị, đại vận thứ hai là Bính Thìn, Ất Mão ,....

Ví dụ : Nữ sinh vào năm Mậu Thân, tháng Mậu Ngọ vì can năm là Mậu mang tính dương nên đại vận đầu tiên phải tính ngược với bảng nạp âm nên trước tháng Mậu Ngọ Đinh Tị, sau tiếp là Bính Thìn, Ất Mão,...
Đầu trang

VULONG
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1036
Tham gia: 22:55, 23/12/09

TL: “Thuyết Vũ Trụ Cổ Xưa" (bản hoàn chỉnh)

Gửi bài gửi bởi VULONG »

3 - Thời gian bắt đầu đại vận
.....Vậy thì khi nào các đại vận sẽ bắt đầu ? Nó phụ thuộc hoàn toàn vào ngày sinh của người đó so với ngày giao tiết (tức là ngày thay đổi từ tháng này sang tháng khác của lịch Can Chi) của tháng trước hoặc tháng sau so với tháng sinh của người đó.
a - Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm
.....Đối với nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm, ta tính theo chiều thuận của bảng nạp âm từ ngày sinh đến ngày giao tiết của tháng sau (theo lịch Can Chi) xem được bao nhiêu ngày và bao nhiêu tiếng (1 tiếng là 60 phút). Sau đó cứ 3 ngày quy đổi là 1 năm, thừa 1 ngày được tính thêm 4 tháng, thừa 2 ngày được tính thêm 8 tháng, còn mỗi tiếng được tính thêm 5 ngày. Cộng tất cả lại sẽ được bao nhiêu năm, tháng, ngày thì đó chính là sau khi sinh được từng đó thời gian thì người đó sẽ bước vào đại vận đầu tiên.
Ví dụ : Nam sinh ngày 12/2/1976 dương lịch lúc 3,01’ có tứ trụ:
...........Bính Thìn - Canh Dần - ngày Giáp Ngọ - Bính Dần
.....Ta thấy đây là nam sinh năm dương (Bính) nên tính theo chiều thuận từ ngày sinh 12/2 lúc 3,01´ am đến giao tiết của tháng sau là ngày 5/3 lúc 18,48´ (tính tròn là 19,00’), thì được 22 ngày (= 29 - 12 + 5 vì đây là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày) và thêm 16 tiếng (= 19 - 3).
......22 ngày quy đổi thành (= 7.3 + 1) tức 7 năm thừa 1 ngày được thêm 4 tháng,
......16 tiếng quy đổi thành (16.5 ngày = 80 ngày) tức 2 tháng và 20 ngày.
......Tổng cộng được tất cả là 7 năm 6 tháng và 20 ngày. Tức là sau khi sinh ra được 7 năm 6 tháng và 20 ngày thì người này bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên.
......Chính xác ngày 2/9/1983 người này bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên là Tân Mão kéo dài đến 2/9/1993.
......Từ ngày 2/9/1993 bắt đầu đại vận thứ 2 là Nhâm Thìn (từ 2/9/93 đến 2/9/03).
......Các đại vận sau tính tương tự theo chiều thuận của bảng nạp âm như vậy.
.....Có thể biểu diễn các đại vận và thời gian của chúng như sau :
.....Đại vận 1......... Đại vận 2 ...........Đại vận 3 ...........Đại vận 4.............. Đại vận 5 ............Đại vận 6
.....Tân Mão .........Nhâm Thìn....... .... Quý Tị............... Giáp Ngọ................ Ất Mùi .......... ...Bính Thân
.........7.................... 17..................... 27..................... 37 ........................47....................... 57
....2/9/1983........... 2/9/93 ...............2/9/03 ...............2/9/13 .................2/9/23 .................2/9/33
Chú ý : Người này sinh vào lúc 3 giờ sáng thuộc giờ Khe nên trụ giờ có t.hể là 1 trong 2 giờ Ất Sửu hay Bính Dần.
Nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.
b - Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm
.....Đối với nữ sinh vào năm dương và nam sinh vào năm âm thì chúng ta tính theo chiều nghịch từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng trước liền với tháng sinh xem được bao nhiêu ngày, bao nhiêu giờ và cũng quy đổi như trên ta sẽ biết được khi nào bắt đầu đại vận đầu tiên.
........Ví dụ : Nữ sinh ngày 12/3/1952 dương lịch lúc 22,00’ có tứ trụ :
............Nhâm Thìn - Quý Mão - ngày Đinh Tị - Tân Hợi
.....Vì là nữ sinh vào năm can là Nhâm mang tính dương nên ta phải tính từ ngày sinh ngược lại tới ngày giao lệnh của tháng trước (tức là tính theo chiều ngược). Cụ thể ta tính từ ngày sinh 12/3 lúc 22,00´ đến đến ngày giao lệnh của tháng trước là ngày 5/3 lúc 23,00´ ta được 7 ngày quy đổi được 2 năm 4 tháng, còn từ 22,00’ đến 23,00’ là thiếu 1 tiếng tức phải trừ đi 5 ngày (Chú ý: Nếu giờ giao lệnh là 21.00' thì ta phải cộng thêm 5 ngày). Ta quy đổi được 2 năm 3 tháng và 25 ngày. Vậy thì người này ngày 7 tháng 7 năm 1954 bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên là Nhâm Dần các đại vận sau tính theo chiều ngược của bảng nạp âm.
......Có thể biểu diễn các đại vận và thời gian của chúng như sau :
......Đại vận 1.......... Đại vận 2 ...........Đại vận 3.......... Đại vận 4 ...........Đại vận 5 .............Đại vận 6
.....Nhâm Dần ..........Tân Sửu............. Canh Tý............. Kỷ Hợi ..............Mậu Tuất.............. Đinh Dậu
...........2.................... 12 ......................22................... 32...................... 42....................... 52
......7/1954 ................7/64................... 7/74 ................7/84 ..................7/94 .....................7/04
.......Đối với nam sinh năm Âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.

4 – Xác định Tiểu vận
......Tiểu vận hoàn toàn phụ thuộc vào trụ giờ và thời gian của nó chỉ kéo dài đúng 1 năm (nói một cách đơn giản thì tiểu vận chính là tuổi thật của người đó).
a – Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm
........Nam sinh năm dươngnữ sinh năm âm thì tính thuận theo bảng nạp âm bắt đầu can chi ngay sau trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, tiếp là tiểu vận thứ hai. Tiểu vận khác với đại vận là thời gian chỉ kéo dài 1 năm. Tiểu vận đầu tiên bắt đầu tính ngay từ ngày và giờ sinh của năm sinh cho đến đúng ngày và giờ đó của năm sau, sau đó mới sang tiểu vận thứ hai,.....
Ví dụ (ở phía trên) - Nam sinh ngày 12/2/1976 dương lịch lúc 3,01’ có tứ trụ :
..............Bính Thìn - Canh Dần - ngày Giáp Ngọ - Bính Dần
.........Nam sinh vào năm Bính là năm dương có giờ sinh là Bính Dần nên tiểu vận đầu tiên tính theo chiều thuận của bảng nạp âm. Tức là từ 3,01’am của ngày sinh 12/2/1976 đến 3,01’am ngày 12/2/1977 là tiểu vận đầu tiên Đinh Mão (tức 1 tuổi), tiếp từ ngày 12/2/1977 đến ngày 12/2/1978 là tiểu vận thứ hai Mậu Thìn (tức 2 tuổi),...
..............Nếu là nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.
b - Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm
.....Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm thì tính theo chiều ngược của bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước can chi của trụ giờ làm tiểu vận đầu tiên, sau là tiểu vận thứ hai,...
Ví dụ (ở phía trên): Nữ sinh ngày 12/3/1952 dương lịch lúc 22,00’ có tứ trụ :
..............Nhâm Thìn - Quý Mão - ngày Đinh Tị - Tân Hợi
..........Nữ sinh vào năm Nhâm là năm dương có giờ sinh là Tân Hợi nên tiểu vận đầu tiên phải tính theo chiều ngược của bảng nạp âm từ giờ sinh Tân Hợi. Tức là từ 22,00’ của ngày sinh 12/3/1952 đến 22,00’ ngày 12/3/1953 là tiểu vận đầu tiên Canh Tuất (tức 1 tuổi), tiếp từ ngày 12/3/1953 đến ngày 12/3/1954 là tiểu vận thứ hai Kỷ Dậu (tức 2 tuổi),...
..............Nếu là nam sinh vào năm âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.
c – Tính chất của tiểu vận
......Can, chi và nạp âm của tiểu vận chỉ có khả năng tác động (hình, xung, khắc, hại, hợp,...) đối với can, chi và nạp âm của đại vận và lưu niên nhưng chúng không có khả năng tác động đến các can, chi và nạp âm trong tứ trụ và ngược lại.
Đầu trang

Trả lời bài viết