Sau đây tôi xin thử phân tích theo ý hiểu của mình, mong quý vị góp ý:
Phân tích:
Mệnh được quẻ Tiên thiên là
Địa Thiên Thái là Thông chủ người sinh ra thời vận hanh thông, cát. Quẻ Thái thuộc tháng 1, người này lại sinh đúng tháng 1, nên chủ thuận quẻ, Thiên - Nhân tương ứng.
Nguyên đường (Mệnh) là Hào 1:
Sơ cửu: bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, chinh cát.
Dịch: Hào 1, dương : Nhổ rể cỏ mao mà được cả đám, tiến lên thì tốt.
Giảng: Hào nay là người có tài, còn ở vị thấp, nhưng cặp với hào hai trên, như có nhóm đồng chí dắt díu nhau tiến lên, để gánh việc thiên hạ, cho nên việc làm dễ có kết quả như nhổ rể có mao, nhổ một cọng mà được cả đám.
Các hào chủ vận trong quẻ Tiên thiên này đều cát, đặc biệt giai đoạn 34-45 của Tiền vận, nên cố gắng phấn đấu, tiến lên, tham vọng, sẽ có thành tựu.
Tuy nhiên chỉ số Âm-Dương hơi thiên lệch. Sinh tháng 1, thời tiết mùa Xuân ôn hòa, đêm ngày dài ngắn không lệch nhau là mấy, nguyệt lệch quẻ Thái, 3 quẻ Âm, 3 quẻ Dương, nên tổng số Âm từ 30-34, tổng số Dương từ 25-35 là thuận. Số này Âm quá lớn mà Dương quá nhỏ, chủ thiên về nhu tính nặng, mềm yếu, thiếu quyết đoán. Nguyên đường nằm tại Hào 1 dương thuộc quẻ Kiền, chủ cần phải xông xáo, mạnh mẽ, quyết đoán hơn.
Xét qua lá số Tử Vi:
Mệnh sinh ra trong thời Tử Vi cư Ngọ yên ổn, bình trị, là lúc thuận cho những hiền tài. Mệnh lại được Thái Âm miếu địa tại Hợi trúng cách "Nguyệt lãng thiên môn" gia Khôi Hồng chủ có tài, có danh, có cơ hội phát triển. Quan Dương Lương hội Khôi Việt, đi theo quan cách ắt có địa vị, thanh danh.
Tuy nhiên nam mệnh có Thái Âm thì không hợp cách lắm do quá nhu, trên con đường tiến thân tính cách này sẽ làm hạn chế cơ hội. Nên rất cần mệnh Thổ chế phục được Thái Âm Thủy để tiến tới Thái Dương Hỏa tại Quan cung (Thổ khắc Thủy, Hỏa sinh Thổ), đó là hướng đi tốt.
(còn tiếp...)