còn mình thì lo cho thằng con trai mệnh VCD.
mình tự nghiên cứu thì xem thế này, không biết có đúng ko?
Cung Mệnh vô chính diệu
Nhạy bén
Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra
Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi
Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra
Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.
Rất nhạy cảm khi gần người khác phái
Dễ thích ứng được với hoàn cảnh
Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu
Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.
Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết
Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)
Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn được, trường hợp đắc Tam không thì cần Hỏa hoặc Kim mệnh, có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành là tốt nhất, có Nhật Nguyệt hội chiếu thì có thể áp dụng cho tất cả các hành bản mệnh
Thường là con vợ hai, vợ lẽ
Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái
Các cung dưới đây thì tùy trường hợp mà luận giải, nhưng đánh giá tốt xấu thì cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung VCD đã bàn bên trên. Sự gia giảm mức độ đương nhiên cũng phải dựa trên bối cảnh Mệnh Thân Phúc Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung VCD… Vài nét sơ luận:
Cung Quan Lộc vô chính diệu
Nghề nghiệp thường thay đổi, không bền vững, hoặc chậm có công danh, công danh thấp hoặc bình thường, hoặc không bền.
Nếu rơi vào trường hợp bình thường thì quan lộc không hiển đạt cho dù có nhiều sao sáng sủa xung chiếu hoặc hội chiếu, trường hợp không có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì không có công danh.
Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng không bền vững, thường là hoạch phát hoạch phá, bởi vì Tuần Triệt mang ý nghĩa gây trục trặc cho quan trường, Triệt gặp mạnh hơn Tuần. Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh bình thường cho dù các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt
Trường hợp có hung tinh độc thủ: hoạch phát công danh nhưng không bền
Trường hợp có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì tuy chậm có công danh cũng tạm khá, thường hoạt động trên lãnh vực chính trị hoặc kinh tế. Chỉ có trường hợp này thì Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trục trặc trắc trở. Cần chú ý rằng gặp Tuần thì hay hơn Triệt nhiều, gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút đỉnh và không bền
Cung Thiên Di mang chính tinh Thiên đồng, Thái Âm tại Tý: => vượng địa
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
Cung Tài Bạch mang chính tinh Thái Dương, Cự Môn tại Dần: => vuong địa
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
• Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
• Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Cung Phúc Đức vô chính diệu
hường phải xa cách họ hàng hoặc anh em. Rất tốt, được hưởng phúc, sống lâu nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp
Rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu. Gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù gặp nhiều sao tốt hội chiếu, thường phải ly hương lập nghiệp, xa cách họ hàng người thân
VCD đắc tam không: được hưởng phúc lộc dồi dào
Hung Tinh đắc địa độc thủ: hưởng phúc trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân gặp Đà La độc thủ thì hưởng phúc, sống lâu
Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu: rất tốt, hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng, họ hàng quí hiển, gặp Tuần Triệt án ngữ càng tốt hơn
Phụ Mẫu VCD
Phải tự tay tạo lập cuộc sống, không được hưởng di sản của cha mẹ, thường phải xa cách cha mẹ, ly hương lập nghiệp
Gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì phụ mẫu tốt hơn nhưng lại đưa đến dễ khắc cha hoặc mẹ, hoặc phải sớm xa cách cha mẹ, hoặc làm con nuôi người khác. Nên sớm xa gia đình, xuất ngoại thì mới có thể có công danh
Cung Điền Trạ ch chính tinh Liêm Trinh, Phá Quân tại dậu: => hãm địa
• Liêm Phủ đồng cung: Được hưởng nhà đất, giữ được cơ nghiệp của ông cha.
• Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
•
Huynh Đệ - Tử Vi Thất Sát đồng cung tại tị
Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận.
Cung Thê Thiếp chính tinh Thiên CƠ, Thiên Lương tại Thìn : => bình thường
• Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
• Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
• Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
Cung Tử Tức chính tinh Thiên Tướng tại Mão => hãm địa Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
Cung Tật Ách chính tinh Vũ khúc, Tham Lang tại sửu => hãm địa
Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
Cung Nô Bộc chính tinh Thiên phủ tại hợi => dac địa
Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.