
Lá số tam hoá liên châu!
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Lá số tam hoá liên châu!

TL: Lá số tam hoá liên châu!
lá sô này cũng được đấy nhỉ, tham lang hội được hoả linh, lại còn tam hoá liên châu
TL: Lá số tam hoá liên châu!
Lá số này không phải là tam hoá liên châu. Tam hoá liên châu có nghỉa là 1 hoá ở thân hay mệnh, 2 hoá khác chiếu.
Lá số này rất tiện cho dường học hành và kinh doanh, tài phát đạt. Nhưng quan lộc có vấn đề, hoả tinh và thất sát thì mình làm hại chủ mình khi làm việc. Thiên di thì rất lợi thuận tiện, nhưng nửa đời sau có vấn đề. Tài bạch lúc ban đầu rất sung túc, giầu có. Sâu này bớt đi, nhưng vẩn giầu có.
Con người chức vụ cao, thành công sớm, rất đa tình. Có thể thành dâm, nhưng khó nói.
Phúc đức coi như tốt, chỉ là gia đình hay cải nhau đem vào pháp lua^.t để sử. Hơi buồn ở đó nhưng không có vấn đề. Có phải là con nuôi của người khác không? cha mẹ mất từ lâu ?
Dương số có thể nói về cha mẹ, quan trường, sự học hành, và tài sản có khá sung túc không ?
Lá số này rất tiện cho dường học hành và kinh doanh, tài phát đạt. Nhưng quan lộc có vấn đề, hoả tinh và thất sát thì mình làm hại chủ mình khi làm việc. Thiên di thì rất lợi thuận tiện, nhưng nửa đời sau có vấn đề. Tài bạch lúc ban đầu rất sung túc, giầu có. Sâu này bớt đi, nhưng vẩn giầu có.
Con người chức vụ cao, thành công sớm, rất đa tình. Có thể thành dâm, nhưng khó nói.
Phúc đức coi như tốt, chỉ là gia đình hay cải nhau đem vào pháp lua^.t để sử. Hơi buồn ở đó nhưng không có vấn đề. Có phải là con nuôi của người khác không? cha mẹ mất từ lâu ?
Dương số có thể nói về cha mẹ, quan trường, sự học hành, và tài sản có khá sung túc không ?
TL: Lá số tam hoá liên châu!
Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Phú quý tột bực, danh tiếng lẩy lừng. Chuyên về võ nghiệp cũng rất tốt. Tốt nhất là cho hai tuổi Mậu, Kỷ (THAM miếu địa đồng cung Hỏa-Tinh hay Linh-Tinh).
Mệnh có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Phú: "Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh". Người có tài thao lược, dễ hiễn đạt về võ nghiệp, có danh tiếng lẫy lừng.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Cung mệnh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Mệnh có Thái-Tuế, Đà-La, Thiên-Riêu, Hoa-Cái: Nói lấp bấp.
Mệnh có Kình Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh hội hợp nếu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, tất có tài lộc. Nhưng nếu gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa, tất suốt đời cùng khổ, sau lại mắc tai họa mà chết một cách thảm thương.
Người tài ba xuất chúng, thường hiễn đạt về võ nghiệp, có uy quyền và danh tiếng lừng lẫy (Linh đắc-địa tọa thủ, gặp Hỏa-Tinh chiếu).
Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khac chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Nữ mệnh có Xương, Khúc đắc địa thủ hay chiếu là người nhan sắc, đoan chính, vượng phu ích tử
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhã, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Quãng đại, từ thiện, bác ái. "Đế Vượng là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Đế Vượng thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòa hai thân thường xa cách nhau. Nếu không cũng sớm khắc một trong hai thân (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tỵ).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không, Địa-Kiếp đồng cung).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Được hưởng phúc họ hàng khá giả nhưng "phúc đa nhân thiểu" có nghiã là có tiền bạc thì hiếm con cái (LIÊM, TƯỚNG).
Chết bất đắc kỳ tử và rất mau chóng (Quan-Đới gặp Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Trong họ có người lưu manh, xão trá (Kình, Quan-Phủ).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn. Thành công trong những việc khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiễn đạt. Có uy quyền lớn lao. Được nhieu người kính nể (SÁT đơn thủ tại Thân).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Nô bộc bình giải
Hay thay đổi tình nhân, nếu gặp thêm nhiều dâm tinh nữa thì có thể đưa đến ngoại tình (Riêu, Đào).
Hay thay đổi tình nhân nếu gặp thêm nhiều dâm tinh nữa thì có thể đưa đến ngoại tình (Thiên-Riêu, ĐỒNG).
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Mang lụy vì tình hoặc là người bất chính hay lừa chồng, thích trăng gió (Đào-Hoa (Mộc)). Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thu hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, bất chính với chồng. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu. Phú: "Đào Hoa mà ở Nô cung. Gái trinh mang tiếng bất trung cùng chồng" Tuy nhiên nếu cung MỆNH có sao TỬ-VI, THIÊN-PHỦ hay Thiên-Hình thì lại đứng đắn.
Thiên di bình giải
Buôn bán phát tài. Đi xa lợi ích hơn ở nhà. Ở nơi đông người như thành thị, làm ăn dễ có tiền (VŨ tại Tuất).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Tật ách bình giải
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích. Kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay tiêu xài nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay (PHÁ đơn thủ tại Tí).
Của đưa đến tận tay (Mộ, Hóa-Lộc).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
Tử tức bình giải
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT).
Phu / Thê bình giải
Hòa hợp, bách niên giai lão "Đáo lão vinh xương". Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang (TỬ, PHỦ đồng cung).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Tử, Phủ).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Gái lấy được chồng danh giá (Hóa-Khoa (Thủy)).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ bình giải
May mắn lắm có ba người nhưng trong số đó có người mang có tật, hay cùng khổ, cô đơn. Anh chị em không thể sống chung với nhau được (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Anh chị em trong nhà hòa thuận và biết giúp đở lẫn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh em kết nghĩa (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Nguyệt, Thiên Phúc).
Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Thiên-Quí (Thổ)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 15: Hạn tuổi năm 16: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 17: Hạn tuổi năm 18: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 19: Hạn tuổi năm 20: Hạn tuổi năm 21: Hạn tuổi năm 22: Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Hạn tuổi năm 64:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Tuất.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi
Người tuổi Thìn kỵ năm: Thìn và tối kỵ gặp hạn ở cung Thìn, Tuất và cung an Thân. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm xung: Tuất.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Thái-Tuế, Đà-La đồng cung ở Thìn, Tuất: Rất độc cho tính mạng, công danh, sức khỏe.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nan liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Hóa-Kỵ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dần.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Mão.
Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Thìn.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tỵ.
Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Ngọ.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Mùi.
Cung hạn: cung Thân.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dậu.
Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 5: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 6: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 7: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 8: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 9: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 10: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 11: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 12: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 13: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 14: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 15:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 16:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 17:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 18:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 19:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 20:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 21:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 22:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 23:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 24:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 25: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 26: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 27: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 28: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 29: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 30: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 31: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 32: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 33: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 34: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 35: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 44: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 45: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Sát-tinh: Coi chừng có tang, hay đau yếu, mất của, mắc lừa.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 53: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 54: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 55: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 56: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 57: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 58: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 59: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 60: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 61: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 62: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 63: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 64: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 65: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 73: Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 75: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 76: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 77: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 78: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 79: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 80: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 81: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 82: Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 83: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 84: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
Phú quý tột bực, danh tiếng lẩy lừng. Chuyên về võ nghiệp cũng rất tốt. Tốt nhất là cho hai tuổi Mậu, Kỷ (THAM miếu địa đồng cung Hỏa-Tinh hay Linh-Tinh).
Mệnh có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Phú: "Tham Linh tịnh thủ, tướng tướng chi danh". Người có tài thao lược, dễ hiễn đạt về võ nghiệp, có danh tiếng lẫy lừng.
Phú: "Tham ngộ Hỏa Linh, hào phú gia tư, hầu bá chi quý " (giàu có hoặc chức tước cao, có địa vị danh gía trong xã hội). Cung mệnh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
Mệnh có Thái-Tuế, Đà-La, Thiên-Riêu, Hoa-Cái: Nói lấp bấp.
Mệnh có Kình Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh hội hợp nếu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, tất có tài lộc. Nhưng nếu gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa, tất suốt đời cùng khổ, sau lại mắc tai họa mà chết một cách thảm thương.
Người tài ba xuất chúng, thường hiễn đạt về võ nghiệp, có uy quyền và danh tiếng lừng lẫy (Linh đắc-địa tọa thủ, gặp Hỏa-Tinh chiếu).
Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khac chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Nữ mệnh có Xương, Khúc đắc địa thủ hay chiếu là người nhan sắc, đoan chính, vượng phu ích tử
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cảm, dễ xúc động. Người nho nhã, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Quãng đại, từ thiện, bác ái. "Đế Vượng là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Đế Vượng thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Đàn bà có tính thanh cao và rất Vượng-Phu-Ích-Tử, rất tốt cho chồng, cho con cái (Văn-Xương).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòa hai thân thường xa cách nhau. Nếu không cũng sớm khắc một trong hai thân (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tỵ).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không, Địa-Kiếp đồng cung).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Được hưởng phúc họ hàng khá giả nhưng "phúc đa nhân thiểu" có nghiã là có tiền bạc thì hiếm con cái (LIÊM, TƯỚNG).
Chết bất đắc kỳ tử và rất mau chóng (Quan-Đới gặp Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Trong họ có người lưu manh, xão trá (Kình, Quan-Phủ).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn. Thành công trong những việc khó khăn. Càng khắc phục được nhiều trở ngại lại càng hiễn đạt. Có uy quyền lớn lao. Được nhieu người kính nể (SÁT đơn thủ tại Thân).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Nô bộc bình giải
Hay thay đổi tình nhân, nếu gặp thêm nhiều dâm tinh nữa thì có thể đưa đến ngoại tình (Riêu, Đào).
Hay thay đổi tình nhân nếu gặp thêm nhiều dâm tinh nữa thì có thể đưa đến ngoại tình (Thiên-Riêu, ĐỒNG).
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Mang lụy vì tình hoặc là người bất chính hay lừa chồng, thích trăng gió (Đào-Hoa (Mộc)). Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thu hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, bất chính với chồng. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu. Phú: "Đào Hoa mà ở Nô cung. Gái trinh mang tiếng bất trung cùng chồng" Tuy nhiên nếu cung MỆNH có sao TỬ-VI, THIÊN-PHỦ hay Thiên-Hình thì lại đứng đắn.
Thiên di bình giải
Buôn bán phát tài. Đi xa lợi ích hơn ở nhà. Ở nơi đông người như thành thị, làm ăn dễ có tiền (VŨ tại Tuất).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Tật ách bình giải
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích. Kiếm tiền nhanh chóng và dễ dàng. Rất hay tiêu xài nhưng sau đó lại thu về những mối lợi rất lớn. Kinh doanh buôn bán liều lĩnh và bạo tay (PHÁ đơn thủ tại Tí).
Của đưa đến tận tay (Mộ, Hóa-Lộc).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
Tử tức bình giải
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TRIỆT).
Phu / Thê bình giải
Hòa hợp, bách niên giai lão "Đáo lão vinh xương". Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang (TỬ, PHỦ đồng cung).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
người vợ có nhan sắc, đoan trang thuộc dòng tộc thiện lương (Tử, Phủ).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Gái lấy được chồng danh giá (Hóa-Khoa (Thủy)).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ bình giải
May mắn lắm có ba người nhưng trong số đó có người mang có tật, hay cùng khổ, cô đơn. Anh chị em không thể sống chung với nhau được (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Anh chị em trong nhà hòa thuận và biết giúp đở lẫn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh em kết nghĩa (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Nguyệt, Thiên Phúc).
Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Thiên-Quí (Thổ)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 15: Hạn tuổi năm 16: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 17: Hạn tuổi năm 18: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 19: Hạn tuổi năm 20: Hạn tuổi năm 21: Hạn tuổi năm 22: Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Hạn tuổi năm 64:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Tuất.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28: Có con (Thai, Phủ, Tướng, Long, Phượng).
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi
Người tuổi Thìn kỵ năm: Thìn và tối kỵ gặp hạn ở cung Thìn, Tuất và cung an Thân. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm xung: Tuất.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Thái-Tuế, Đà-La đồng cung ở Thìn, Tuất: Rất độc cho tính mạng, công danh, sức khỏe.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Hóa-Kỵ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nan liên miên, mất của. Nếu có quan chức có thể bị mất chức vì ăn hối lộ.
Hóa-Kỵ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dần.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Mão.
Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Thìn.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tỵ.
Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất của.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Ngọ.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Mùi.
Cung hạn: cung Thân.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dậu.
Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 5: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 6: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 7: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 8: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp Xương, VŨ, La: Coi chừng bị tù tội hay bị chết đuối.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 9: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 10: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 11: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 12: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp LIÊM, Kình, Đà: Coi chừng tai nạn khủng khiếp, hay vướng vào vòng tù tội. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu coi chừng bị chết.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 13: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 14: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Linh-Tinh gặp THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN: Coi chừng bị tù tội.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hạn tuổi năm 15:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 16:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 17:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 18:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 19:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 20:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 21:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 22:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 23:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 24:Thổ-Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn thuộc Mộc. Thổ khắc Mộc, vã lại Chấn là biểu tượng của sấm sét, điện, lửa. Vì thế Bản-Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Do đó thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 25: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 26: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 27: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 28: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 29: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 30: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 31: THIÊN-PHỦ gặp Tam-Không: Coi chừng bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 32: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 33: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 34: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 35: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 36: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 37: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 38: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 39: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 40: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 41: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 42: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 43: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Hạn tuổi năm 44: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếu.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Hạn tuổi năm 45: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 46: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 47: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 48: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 49: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tả, Hữu gặp Sát-tinh: Coi chừng có tang, hay đau yếu, mất của, mắc lừa.
Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 50: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 51: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 52: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 53: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 54: Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 55: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 56: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 57: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 58: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 59: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 60: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 61: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 62: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 63: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 64: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 65: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 66: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 73: Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 75: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 76: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 77: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 78: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 79: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 80: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 81: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 82: Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 83: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Hạn tuổi năm 84: Đào-Hoa gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Coi chừng bị mắc bệnh phong tình.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net
- tinhyeu_cuagio
- Ngũ đẳng

- Bài viết: 1519
- Tham gia: 08:33, 13/04/09
- Đến từ: IRaq
TL: Lá số tam hoá liên châu!
Oạch!
Sao trang này là Xemtuong.net mà chủ yếu lại là xem Tử Vi, Tử Bình nhỉ? Có lẽ phải nên đổi lại là Xem Số chấm nét.
Lá số này dở. Dính vào cách Linh Xương La Vũ, dễ nghe theo lời xúi dục của kẻ khác mà tự gây hoạ cho mình. Nhất là Mệnh lại có cách Tham Xương, quyết tâm làm đến cùng. Tuế Đà thì đeo đuổi lập trường. Vì thế lại càng dễ dính. Và kết quả được người ta phê là "Thìn Tuất Xương Khúc Đà Linh, Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong".
Vua mà bị dính cách này cũng hỏng. Cho dù có tài năng như Nhị Khúc cũng vậy. Người này Thân cư Hoá Lộc nên chắc bề ngoài, dáng điệu khá xinh.
Sao trang này là Xemtuong.net mà chủ yếu lại là xem Tử Vi, Tử Bình nhỉ? Có lẽ phải nên đổi lại là Xem Số chấm nét.
Lá số này dở. Dính vào cách Linh Xương La Vũ, dễ nghe theo lời xúi dục của kẻ khác mà tự gây hoạ cho mình. Nhất là Mệnh lại có cách Tham Xương, quyết tâm làm đến cùng. Tuế Đà thì đeo đuổi lập trường. Vì thế lại càng dễ dính. Và kết quả được người ta phê là "Thìn Tuất Xương Khúc Đà Linh, Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong".
Vua mà bị dính cách này cũng hỏng. Cho dù có tài năng như Nhị Khúc cũng vậy. Người này Thân cư Hoá Lộc nên chắc bề ngoài, dáng điệu khá xinh.
Được cảm ơn bởi: Tuanva111988, bingo_bingo, ntpt879
TL: Lá số tam hoá liên châu!
đây là tam hoá liên châu nhưng ko đắc cách vì để đắc cách thì mệnh giữ 1 và hai hoá ở hai bên là đẹp nhất, tuy vậy đây cũng tạm đc vì hạn lưu nghịch hành thì vẫn đc hưởng tam hoá liên châu ở đại vận. tham xương đồng cung thì ham muốn tột cùng, lại thêm nô có đào riêu nhị hợp mệnh e là ng này lấy việc gối chăn làm lẽ sống.
-
cô linh tử
- Chính thức

- Bài viết: 58
- Tham gia: 18:09, 18/11/09
TL: Lá số tam hoá liên châu!
- Đây là cách tam hóa liên châu ( còn tam hóa chiếu về là cách tam hóa củng chiếu )
- Mệnh sát phá tham =. tuy là nữ nhưng tính cương cường mạnh mẽ
- Có tính tự lập cao , tự lập sớm - tham ngộ hỏa linh là rất tốt -có vũ khúc phát về kinh thương
- Công việc liên quan đến những ngành hành pháp hay quân đội thì tốt
- Cung tài bạch tốt số giàu có (thích làm lớn táo bạo liều lĩnh )
- Lấy chồng khá giả ,có quyền chức nhưng xung khắc (phải lấy chồng muộn hay hơn nhiều tuổi mới tốt )
- Mệnh sát phá tham =. tuy là nữ nhưng tính cương cường mạnh mẽ
- Có tính tự lập cao , tự lập sớm - tham ngộ hỏa linh là rất tốt -có vũ khúc phát về kinh thương
- Công việc liên quan đến những ngành hành pháp hay quân đội thì tốt
- Cung tài bạch tốt số giàu có (thích làm lớn táo bạo liều lĩnh )
- Lấy chồng khá giả ,có quyền chức nhưng xung khắc (phải lấy chồng muộn hay hơn nhiều tuổi mới tốt )
Được cảm ơn bởi: Mộc 8
TL: Lá số tam hoá liên châu!
Một vài thông tin về đương số:
- Bố mất sớm, trước đó gia đình bình thường, sau khi bố mất mẹ lao vào kinh doanh và phát rất nhanh trong vài năm liên tiếp. Giờ thì của cải gia sản khá. Mẹ đi bước nữa, bố dượng cũng thuộc hàng giàu có.
- Người này học khá thôi, nhưng hay gặp may mắn trong thi cử, thi cử đỗ đạt cao, trước kì thi hay nằm mơ hoặc được người khác hỏi trúng cái bài sắp thi nên hay trúng tủ. Cái này chắc giác quan thứ 6 phát triển hoặc số may mắn.
- Đọc cái xemtuong.net lúc đầu tưởng cao nhân luận giật mình vì đúng quá, nhất là đoạn ăn nói lắp bắp và kiêu kì
. Đoạn sau ko ý kiến.
- Tự lập cao, tự lập sớm rất chính xác.
- Đúng là bạn này thích kiếm tiền 1 cách táo bạo và liều lĩnh.
Vài thông tin để kiểm chứng
- Bố mất sớm, trước đó gia đình bình thường, sau khi bố mất mẹ lao vào kinh doanh và phát rất nhanh trong vài năm liên tiếp. Giờ thì của cải gia sản khá. Mẹ đi bước nữa, bố dượng cũng thuộc hàng giàu có.
- Người này học khá thôi, nhưng hay gặp may mắn trong thi cử, thi cử đỗ đạt cao, trước kì thi hay nằm mơ hoặc được người khác hỏi trúng cái bài sắp thi nên hay trúng tủ. Cái này chắc giác quan thứ 6 phát triển hoặc số may mắn.
- Đọc cái xemtuong.net lúc đầu tưởng cao nhân luận giật mình vì đúng quá, nhất là đoạn ăn nói lắp bắp và kiêu kì
- Tự lập cao, tự lập sớm rất chính xác.
- Đúng là bạn này thích kiếm tiền 1 cách táo bạo và liều lĩnh.
Vài thông tin để kiểm chứng
-
anhminh1990
- Ngũ đẳng

- Bài viết: 1114
- Tham gia: 18:57, 19/10/09
TL: Lá số tam hoá liên châu!
nếu mệnh ở giữa có 1 hóa mà 2 bên có 2 hóa( ko tính hóa kị) thì chắc chắn tam hoá liên châu, còn cách trên thì có sách bảo là chỉ 50%



