Dịch Cân Kinh (Phần 3)

Chia sẻ các loại tài liệu, sách, phần mềm
Trả lời bài viết
Hình đại diện của thành viên
Cơ Lương
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 49
Tham gia: 12:07, 19/11/09

Dịch Cân Kinh (Phần 3)

Gửi bài gửi bởi Cơ Lương »

3.5. Thức thứ năm: Trắc sưu cửu ngưu vỹ (Nghiêng mình tìm đuôi trâu)
3.5.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Cung bộ quan chưởng (bước khom, quay chưởng) : đổi tư thức , hai bàn tay nắm nhẹ, đưa ra sau lưng, chưởng tâm hướng thượng. Chân trái bước về trước một bước, gối khom xuống hình cung, đồng thời tay trái đưa lên ngang với đầu đỉnh, chưởng tâm hướng nội. Trong thức này, mắt nhìn vào chưởng trái. Tay phải hơi đưa về sau. Hô hấp tự nhiên, lưỡi đưa lên trên. (H11). Đổi thức, phải, trái giống nhau, duy phương hướng khác biệt.


Hình ảnh



o Thanh hư tẩy tủy ( buông lỏng tẩy tủy) : vẫn tư thức trên, hai chưởng mở ra buông lỏng, đỉnh lưỡi hướng thượng, mắt khép nhẹ. Dùng ý dẫn khí từ bàn tay (Huyệt Lao-cung) đưa khí vào thân, hàm, răng, nhập não (Huyệt Bách-hội), rồi đưa theo xương sống (Đốc-mạch) xuống đùi, chân, bàn chân (Huyệt Dũng-tuyền).(H12). Đổi thức, phải, trái giống nhau, duy phương hướng khác biệt.


Hình ảnh

o Tiếp cốt tẩy tủy (thấm xương tẩy tủy), tiếp thức trên. Chân trái thu hồi, cùng chân phải song song. Hai tay cũng thu hồi, buông thõng bên hông, rồi từ từ đưa lên cao như phần (3) và (4) thức thứ ba.
3.5.2.HIỆU NĂNG
o Cường kiên tứ chi,
o Ích tủy, trợ dương.
3.5.3. CHỦ TRỊ
o Tất cả các chứng đau nhức tứ chi,
o Đau ngang lưng,
o Dương ủy
o Di, mộng tinh.
o Nữ lãnh cảm,
o Tất cả các bệnh thời kỳ mãn kinh.
3.5.4. NGUYÊN BẢN


Hình ảnh

3.6. Thức thứ sáu: Xuất trảo lượng phiên (Xuất móng khuất thân)
3.6.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Quật quyền liệt yêu ( móc quyền chuyển lưng) : tiếp theo thức trên, gập người về trước 90 độ. Hai tay tự nhiên buông thõng. Mắt nhìn thẳng về trước. Sau đó từ quyền biến ra chưởng (bàn tay mở ra), rồi người từ từ thẳng dậy, hai cánh tay ép nhẹ vào thân, bàn tay hướng thượng (H13). Khi người gập xuống thì Thổ. Lúc người thẳng dậy thì Nạp.


Hình ảnh

Hình ảnh

o Lưỡng chưởng tiền thôi (đẩy hai chưởng về trước), tiếp theo thức trên, hai tay do quyền biến chưởng, từ từ đẩy về trước, chưởng tâm hướng về trước. Hai cánh tay thẳng ngang với vai. Hai mắt nhìn về trước. (H14)


Hình ảnh

o Hấp khí hồi thu ( hít khí, trở lại bình thường), tiếp thức trên, bàn tay buông lỏng, cùi chỏ gập, hai tay từ từ thu lại, đưa ngang lưng, Nạp khí.
o Nếu sức yếu, hoặc tuổi cao thì chỉ luyện một lần. Còn như thanh tráng niên muốn tăng cường thể lực có thể tiếp tục: hai tay đưa lên, chưởng tâm hướng thượng Thổ ra rồi hạ xuống Nạp vào. Luyện liền 7 lần.
3.6.2. HIỆU NĂNG
o Bổ tinh ích thận,
o Dưỡng tâm kiên phế,
3.6.3. CHỦ TRỊ
o Trị tất cả các bệnh tâm, phế, thận mãn tính. Trị các bệnh cườm tay.
3.6.4. NGUYÊN BẢN


Hình ảnh

3.7. Thức thứ bẩy: Bạt mã đao thế (Cỡi ngựa vung đao)
3.7.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Định thân bối kiến ( đứng vững, nhận lưng) : trở lại tư thức dự bị lúc đầu. Tay phải đưa ra lưng, xương sống nơi ngang thắt lưng (huyệt Mệnh-môn), chưởng tâm quay về sau (tức lưng bàn tay áp vào xương sống). Đồng thời tay trái cử cao hơn đầu. Co cùi chỏ lại, tay úp vào gáy, ngón tay ép lên tai phải. Chưởng tâm hướng về trước. Sau khi đạt thức rồi, đầu đỉnh, sống lưng đồng thời nghiêng phải , mắt nhìn vào ngón chân. (H15). Đỉnh lưỡi đưa lên. Đổi, phải trái cùng thức, duy phương hướng khác nhau.


Hình ảnh

o Đầu trắc thượng quan ( đầu nghiêng, nhìn lên) : tiếp thức trên. Thân trở về chính vị. Nghiêng đầu, nhìn lên, hai mắt hướng về phương xa.(H16). Đổi, phải trái cùng thức, duy hướng trái ngược nhau.


Hình ảnh

3.7.2. HIỆU NĂNG
o Làm mạnh, làm chắc chắn lưng bụng, lồng ngực, cùng cổ.
3.7.3. CHỦ TRỊ
o Trị tất cả các bệnh bụng, lưng, ngực, cổ,
o Bàn tọa, ngang lưng.
3.7.4. NGUYÊN BẢN
o Hình cổ bị mờ, bỏ qua, vì không cần thiết. Tuy nhiên nguyên bản vẫn còn đủ:


Hình ảnh

3.8. Thức thứ tám: Tam thứ lạc địa (Ba lần xuống đất)
3.8.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Hạ án tẩy tủy (án phía dưới, tẩy tủy) : tư thức như dự thức đầu. Hai tay từ từ cử lên trên, chưởng tâm hướng thượng tới đầu đỉnh. Hai chưởng tâm đối nhau, đồng thời ngước mắt nhìn trời. Hai mắt nhìn về phía vô tận của bầu trời. Lưỡi đưa lên cao. Sau đó đầu cổ thẳng, úp chưởng hướng trở xuốngï, rồi hạ tay xuống ngang bụng(H17). Ý niệm "Chưởng thác thiên môn" như đệ tam thức.


Hình ảnh

o Mã bộ tồn án (xoạc chân trên lưng ngựa) : tiếp thức trên, gập gối như ngồi trên lưng ngựa, đồng thời hai tay phân hướng hai bên thân, các đầu ngón tay hướng ngoại. Đó là thức mã bộ, mắt nhìn về trước. Lồng ngực, lưng, đùi như mở ra thành thức thượng hư hạ thực (H18)


Hình ảnh

o Chưởng thác thiên cân (chưởng đẩy nghìn cân) : tiếp theo thức trên. Hai chân đang xoạc, thu hẹp lại. Hấp khí. đỉnh lưỡi hướng trời. Đồng thời hai chưởng hướng thượng như đẩy vào một vật nặng nghìn cân, khi tới ngang vai thì đưa hai tay thành vị trí với vai thành đường thẳng. Hô khí. Hai bàn tay hướng lên trời. Giữ nguyên tư thức, một thời gian. Kế tiếp hai tay hạ xuống, gối gập như ngồi trên yên ngựa. Hai tay ép sát người, bàn tay hướng ngoại. Hô khí. Luyện liền ba thức (H19). Những người huyết áp cao, hay thấp khi luyện thức này phải rất khoan thai. Thanh tráng niên trái lại luyện với tốc độ nhanh.


Hình ảnh

Hình ảnh

o Hạ án tẩy thủy (án dưới tẩy tủy) : sau khi hoàn thành thức cuối thì , đứng thẳng dậy, hai tay từ từ đưa ngang đầu, chưởng tâm đối nhau, nghiêng đầu nhìn ra xa, đỉnh lưỡi nâng cao. Đầu cổ thẳng, hai tay hạ xuống ngang bụng như thức thứ 8 (H17).
3.8.2. HIỆU NĂNG
o Bồi bổ nguyên khí,
o Cường kiên cân lực, (làm mạnh, làm gân chắc chắn).
3.8.3. CHỦ TRỊ
o Trị lưng đau,
o Dương ủy (bất lực sinh lý).
o Các bệnh về chân.
3.8.4. NGUYÊN BẢN


Hình ảnh
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Thư viện”