Dịch Cân Kinh (Phần 4)

Chia sẻ các loại tài liệu, sách, phần mềm
Trả lời bài viết
Hình đại diện của thành viên
Cơ Lương
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 49
Tham gia: 12:07, 19/11/09

Dịch Cân Kinh (Phần 4)

Gửi bài gửi bởi Cơ Lương »

3.9. Thức thứ chín: Thanh-long thám trảo (Rồng xanh dương vuốt)
3.9.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THỨC
o Khuất quyền liệt yêu (gập quyền, xuyên lưng) : như thức thứ 6, Xuất trảo lượng phiên và Khuất quyền liệt yêu. (H13).
o Khất thân thám chưởng (nhiêng mình xuất chưởng) : quyền phải đưa ra sau lưng (huyệt Mệnh-môn). Quyền trái đưa lên khỏi đầu. Lưng, đầu từ từ nghiêng qua phải. Tay trái vòng qua đỉnh đầu nghiêng theo, tay phải tự nhiên bị vòng ra phía hông. Sau đó toàn thân chuyển sang phải, trong khi hai chân giữ nguyên vị trí. Mắt nhìn đầu bàn tay trái. (H20). Đổi hướng phải trái giống nhau, duy phương hướng khác nhau.


Hình ảnh



Hình ảnh

Hình ảnh

o Khuất thân quá mạch (hạ thân dưới gối) : quyền phải áp vào giữa sống lưng, gập gối, xoạc chân. Chưởng tâm trái hướng thượng, lưng bàn tay cách mặt đất khoảng 10 cm, chuyển tay song song với mặt đất từ bên phải sang phía chân trái. Tay phải từ quyền biến thành chưởng đưa xuống thấp. Thân thể do nghiêng chuyển sang ngay, song chưởng đưa ra hai bên đùi.(H21). Đổi hướng phải, trái giống nhau, duy phương hướng khác nhau.


Hình ảnh

Hình ảnh

o Tiếp cốt tẩy thủy : giống như thức thứ 5.
3.9.2. HIỆU NĂNG
o Cường yêu kiên thận (làm mạnh lưng, kiên cố thận).
3.9.3. CHỦ TRỊ
o Trị tất cả các bệnh đau xương sống kinh niên.
o Trị các bệnh về thận: Yếu sinh lý, hay quên, răng lung lay,
3.9.4. NGUYÊN BẢN


Hình ảnh

3.10. Thức thứ mười: Ngoạ hổ phốc thực (Cọp đói vồ mồi)
3.10.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Hổ cứ thâm sơn (hổ ngồi trong rừng sâu) : khởi từ dự bị thức. Hơi cúi về trước, hai bàn tay khum khum thành quyền đưa về trước. Quyền tâm hướng thượng. Tới ngang với ngực, chưởng tâm hướng nội, gối hơi khum lại.
o Cung bộ tiền phó (khum người hướng trước) : chân trái bước về trước một bước, khum lại, đồng thời hai tay đưa thẳng về trước, hai bàn tay như móng cọp. (H22-1-2). Hai mắt nhìn vào song chưởng, miệng gầm thành tiếng "Huồm" như cọp gầm.


Hình ảnh

Hình ảnh

o Kế tiếp, hai bàn tay án ở hai bên chân trái, lồng ngực xả khí, đầu ngước lên, mắt nhìn thẳng (H22-3).


Hình ảnh

o Hai chân bất động, đứng dậy, hai tay nắm thành quyền song song ngang hông (H22-4-5).


Hình ảnh

o Đổi hướng, phải trái giống nhau, duy phương hướng khác nhau.
o Tiếp cốt tẩy tủy, xem thức thứ 5, phần Tiếp cốt tẩy tủy.
3.10.2. HIỆU NĂNG
o Cường yêu tráng thận.
3.10.3.CHỦ TRỊ
o Trị thận hư bất túc.
3.10.4. NGUYÊN BẢN


Hình ảnh

3.11. Thức thứ mười một: Hoành chưởng kích cổ (Vung tay đánh trống)
3.11.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Thủ bão hậu não (tay ôm sau óc) : khởi từ thế dự bị. Hai tay từ hai bên thân từ từ đưa lên qua đầu, ngước mặt nhìn trời. Kế tiếp gập cùi chỏ, hai tay tới mang tai, rồi vòng hai bàn tay án lên hai tai. (H23-1-2).


Hình ảnh

o Hoành chưởng kích cổ, Thân cúi dần về trước, đầu cúi tới gối, gối khum khum về trước. Các ngón tay nhè nhẹ ép vào sau gáy. Luyện liền 36 thức. (H24).


Hình ảnh

o Lưỡng biên yên tiếu (hai bên mỉm cười) : từ từ ngay người lại. Vặn người sang phải, trái 7 lần, miệng nở nụ cười. Hai chân giữ nguyên vị thế. (H25-1-2).


Hình ảnh

o Đề cước thượng thứ (dùng gót đâm lên) : thức trên luyện xong, đứng thẳng người, hai chân chụm lại. Hai tay buông não ra, từ đưa thẳng lên cao. Chưởng tâm hướng lên trời. Hai đầu bàn tay chĩa vào nhau. Hấp khí(H26).


Hình ảnh

o Phủ chưởng quán khí, xem thức thứ 3, Chưởng thác Thiên-môn và Phủ chưởng quán khí.
o Án chưởng tẩy tủy, xem thức thứ 3 Chưởng thác Thiên-môn và Án chưởng tẩy tủy.
3.11.2. HIỆU NĂNG
o Tỉnh não, thông nhĩ,
o Xả bối cường yêu (Xả sống lưng, mạnh lưng)
3.11.3. CHỦ TRỊ
o Trị nhức đầu, tai điếc, tai kêu, đau vai, lưng đau.
3.11.4. NGUYÊN BẢN


Hình ảnh

3.12. Thức thứ mười hai: Đề chủng hợp chưởng (Đưa gót hợp chưởng)
3.12.1.ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Từ thức dự bị, hai tay cạnh người, từ từ đưa lên cao, chưởng tâm hướng thượng, tới đầu đỉnh thì hai chưởng hợp nhau, chân giữ nguyên vị trí. (H27).
o Phủ ngưỡng điệu vỹ (Cúi, ngửa hợp với đuôi) : Tiếp theo thức trên, hai châm khum xuống, hai tay hạ xuống ngực. (H28-1).


Hình ảnh

o Hai bàn tay úp vào nhau. Chưởng tâm hướng ngực. (H28-2).
o Gối gập, lưng hạ xuống, hai bàn tay mở ra, chấm xuống đất ở hai mắt cá ngoài. (H28-3).


Hình ảnh

o Sau đó thẳng lưng, hai tay đưa qua đầu, bàn tay đưa lên, chưởng tâm hướng trời, mười đầu ngón tay đối nhau. (H28-4). Luyện liền 3-5 thức.


Hình ảnh

o Tả hữu phủ ngưỡng (phải, trái cúi, ngửa) : tiếp theo thức trên. Chân bất động. Lưng chuyển sang trái. Chân trái hư (không dùng sức nặng thân), chân phải thực (chuyển sức nặng thân lên chân phải). Hai tay giữ nguyên đầu ngón tay đối nhau. Mặt đối nhìn vào chân trái. (H29-1).Chân giữ nguyên vị trí. Thân thẳng đậy, song chưởng cử quá đầu. Chưởng tâm triều thượng. Đầu các ngón tay đối nhau. (H29-2).
v

Hình ảnh

o Lưng quay 180 độ .(H29-3). Giữ nguyên vị trí. Cung thân, từ từ cúi xuống 90 độ, hai tay rời nhau, bàn tay xòe đối diện với mặt đất. (H29-4). Luyện liền (1) (2) (3) 3-5 thức.


Hình ảnh

o Tiếp theo thức trên, hồi thân trở lại chính hướng. Hai tay từ từ hợp lại trước ngực, mười ngón tay đối nhau, chưởng tâm hướng hạ. Khi hai chưởng xuống ngang rốn, thì rời nhau, trở về vị trí như dự bị thức.
o Thức kết thúc : Buông lỏng hoàn toàn cơ thể.
o Hoặc nghỉ, uống một ly nước trái cây, (dành cho việc trị bệnh)
o Hoặc vận khí một vòng Tiểu Chu-thiên, hoặc Thu công (dành cho các thầy thuốc châm cứu, các thầy thuốc đấm bóp, võ sư, võ sinh,).
3.12.2.HIỆU NĂNG
o Cường cân tráng cốt (mạnh gân, xương).
o Bổ thận, thêm tủy.
o Điều khí hoạt huyết.
3.12.3. CHỦ TRỊ
o Trị các bệnh về xương sống.
o Làm lưu thông máu,
o Làm khí điều hòa.
3.12.4.NGUYÊN BẢN


Hình ảnh
Đầu trang

lacoquan
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 50
Tham gia: 22:02, 03/05/09

TL: Dịch Cân Kinh (Phần 4)

Gửi bài gửi bởi lacoquan »

Bản dịch cân kinh này không giống như bản dịch cân kinh của võ sư nam anh in trong võ đang chân truyền sài gòn xuất bản năm 1972
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Thư viện”