Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Hình đại diện của thành viên
vuvanchinh
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 473
Tham gia: 10:35, 13/05/11

TL: Re: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi vuvanchinh »

vuvanchinh đã viết:
vuvanchinh đã viết:Mình có mệnh bạch hổ, phu thê có khốc hư tuế nên mình cuộc sống vợ chồng không như ý muốn. hay cãi nhau
vợ lại hay khóc nhè động tí thì khóc mặt vợ lại có buồn buồn khắc khổ '' đúng là khốc hư phu thê''
các bạn luận giúp nhe!
Hình ảnh
Đầu trang

jade50280
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 914
Tham gia: 13:39, 12/03/10

TL: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi jade50280 »

@ Ham học: em tính bỏ tử vi thật à? Bỏ được không nhỉ? Hay cứ vương vấn mãi như Whitebear? Hihi...
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
myna_nguyen
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 394
Tham gia: 21:26, 22/07/10

TL: Re: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi myna_nguyen »

myna_nguyen đã viết:Ah Hamhoc cho em vài lời vàng bạc nha...Chúc anh sức khỏe! Cảm ơn anh nhiều.
Hình ảnh
up lại mong anh Hamhoc xem giúp với ạ...
Đầu trang

thatsat275
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1734
Tham gia: 11:10, 15/08/16

TL: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi thatsat275 »

Ham học đã viết: 14:58, 16/05/12 I. Hợp cách gồm có:

1. Cự ưởng ly minh – Tử vi đóng Ngọ cung có Tả Hữu và không bị sát tinh.
2. Tử Phủ đồng độ - Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân không hung sát tinh hay Tuần Triệt.
3. Tử Vi triều viên, Tử Vi Thiên Phủ đắc địa chiếu mệnh.
4. Vũ Tham đồng độ - Vũ Khúc Tham Lang đồng cung hoặc một thủ, một chiếu. Cách này cần được Linh hay Hỏa mới hay.
5. Tướng tinh đắc địa – Vũ Khúc tại miếu vượng thủ mệnh.
6. Phủ Tướng triều viên – Thiên Phủ, Thiên Tướng đắc địa chiếu mệnh.
7. Cơ Lương gia hội – Cơ Lương Thìn Tuất gặp Lộc Khoa hay Lộc Quyền hay song Lộc.
8. Nhật chiếu Lôi môn – Thái Dương tại Mão thủ Mệnh mà sinh ban ngày.
9. Cơ Cự đồng lâm – Thiên Cơ Ngọ hay Tý Cự Môn xung chiếu hoặc Thiên Cơ Cự Môn đồng cung Mão Dậu.
10. Nguyệt lãng Thiên môn – Thái Âm thủ mệnh tại Hợi mà sinh ban đêm.
11. Nhật Nguyệt đồng minh – Mệnh Sửu Mùi Âm Dương Hợi Mão hoặc Tị Dậu.
12. Tam hợp Hỏa Tham – Tham Lang đắc địa tam hợp gặp Hỏa hay Linh Tinh.
13. Thạch trung ẩn ngọc – Cự Môn Tý Ngọ không bị hung sát tinh.
14. Hóa tinh ngộ quý – Tứ Hóa hợp với sao thủ mệnh như Thiên Đồng tại Tuất mà tuổi Đinh – Cự Môn đóng Thìn mà tuổi Tân.
15. Thọ tinh nhập miếu – Thiên Lương đóng Ngọ không sát hung.
16. Thất Sát triều đẩu – Thất Sát đóng cung Thân hay Dần.
17. Anh tinh nhập miếu – Phá Quân thủ mệnh tại Tý Ngọ.
18. Văn Lương chấn kỷ - Thiên Lương Văn Khúc thủ mệnh tại vượng địa.
19. Văn tinh ám củng – Xương Khúc thủ mệnh hay chiếu mệnh.
20. Tả Hữu đồng lâm – Tả phụ Hữu Bật đồng cung tại mệnh.
21. Tam kỳ gia hội – Hội tụ vào Mệnh cung đủ bộ Khoa Quyền Lộc tức là tam hợp chiếu.
22. Tả Hữu Khoa viên – Mệnh Tả Hữu đứng bên Hóa Khoa hoặc Khoa chiếu.
23. Thiên Ất củng mệnh – Mệnh Khôi Việt thủ chiếu.
24. Văn quế Văn hoa – Mệnh Sửu Mùi gặp Xương Khúc đồng cung.
25. Lộc hợp uyên ương – Mệnh có song Lộc thủ hoặc thủ chiếu.
26. Song Lộc triều viên – Hai sao Lộc chiếu về mệnh.
27. Nhị diệu đồng lâm – Mệnh ở Mùi có Nhật Nguyệt từ Sửu chiếu hoặc mệnh đóng Sửu có Nhật Nguyệt từ Mùi chiếu.
28. Đan trì quế trì – Mệnh Thái dương ở Thìn Tị, Thái Âm Dậu Tuất xung chiếu.
29. Quyền lộc tuần phùng – Quyền Lộc thủ mệnh.
30. Giáp đệ đăng dung – Hóa Khoa thủ mệnh với các cát tinh khác.
31. Khoa danh hội Lộc – Hóa Khoa Hóa Lộc chiếu mệnh.
32. Phụ củng văn tinh – Văn Xương mệnh có Tả Hữu chiếu.
33. Quyền Sát Hóa Lộc cách – Kình Đà đắc địa, Linh Hỏa đắc địa đứng với Hóa Lộc.

II. Bất hợp cách gồm có:
1. Cực cư Mão vị - Tử Vi Tham Lang ở cung Mão.
2. Mệnh Vô chính diệu.
3. Cự phùng Tứ sát – Cự Môn hãm gặp Dương Đà Linh Hỏa. Kể cả Cự Môn đắc địa cũng không tốt.
4. Văn tinh ngộ hiệp – Mệnh Xương Khúc bị Không Kiếp.
5. Mệnh võng Tị Hợi – Thiên Cơ thủ mệnh tại Tị hay Hợi mà đứng cùng hung sát tinh.
6. Khoa tinh phùng phá – Mệnh Hóa Khoa nhưng lại thấy Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa hãm xung phá.

Những cách cục trên đây, cổ nhân chỉ nói cung Mệnh thôi. Vậy thì mệnh cung vẫn là chủ yếu cho việc luận đoán lá số. Cũng như khoa Tử Bình, Can Chi của ngày sinh được xem là trọng tâm cho sự xoay chuyển ngũ hành từ Năm Tháng Giờ.

Qua những cách cục trên, ta thấy một vài điều không ổn sau đây:

Cách mệnh Vô chính diệu bị liệt vào hàng bất hợp cách, theo kinh nghiệm mệnh Vô chính diệu là một cách hợp còn là cách tốt tùy thuộc phụ tinh nào đứng đó. Tỉ dụ Kình dương độc thủ hay Đà la độc thủ hoặc Linh Hỏa đắc địa độc thủ, đâu phải là cách dở hay bất hợp cách.
Về cách Phủ Tướng triều viên không nói rõ ràng, vì Phủ Tướng đứng một mình thường chầu vào mệnh vô chính diệu. Phủ Tướng triều viên đây hẳn là Phủ đứng với Liêm và Tướng đứng với Vũ Khúc.
Phủ Tướng đơn độc chầu mệnh chỉ là cách bình thường không đáng kể, tốt với nữ mạng hơn nam mạng. Phủ Tướng đứng riêng chầu mệnh thì đương nhiên cung Thiên di là Vũ Tham ở Mùi hay Sửu nếu có hay là do Vũ Tham có Hỏa Linh đi kèm.

III. Sự liên hệ của thập nhị cung:
Lá số có mười hai cung, Mệnh rồi Bào rồi Thê… rồi Phúc đức và Phụ mẫu. Tuy chia cách biệt ra nhưng chúng lại có liên hệ khi luận đoán số.
Người ta có thể tìm thấy ở mệnh cung sự thay vợ đổi chồng hay góa bụa nhưng những điều này cũng tìm thấy ở cả Thê cung nữa. Tỉ dụ người nữ Thiên Lương tại mệnh ở Hợi hay Tị mà gặp Thiên Mã dễ bỏ chồng. Những sao ấy chuyển qua cung Thê tình trạng tương tự.
Câu phú:
Thiên Lương ngộ Mã chẳng bàn
Có chồng lại bỏ theo làng bướm hoa
Khả dĩ áp dụng cho cả hai cung. Tuy nhiên, nếu chúng đóng mệnh thì phiền phức hơn là đóng Phối cung. Tỉ dụ câu Thất Sát đan cư Phúc đức (Sao Thất Sát hãm đóng cung Phúc đức) cũng ảnh hưởng đến thân phận người ta đưa đến lận đận chồng con.
Tỉ dụ, cung Điền trạch có thể cho ta được những đoán định rằng con người mang số với cung Điền ấy phải bỏ nhà đi sớm không cứ phải qua mệnh cung mới đoán ra điều này.
Tỉ dụ cung Phụ mẫu mà có Đào Hoa Cự Kị thì bố mẹ bất thuận chia tay. Nhưng nếu Đào Hoa Cự Kị tại Mệnh cũng có thể đoán như vậy, hoặc cho thấy mình là con tư sinh, hoặc chính mình đã bỏ vợ.
Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy ở cung Phúc tính tình đầu óc thân phận không nhất định cứ phải Mệnh cung mới thấy, tuy nhiên vẫn đừng nên quên Mệnh vẫn là cái gốc để suy đoán cùng với Phúc đức cung.
Nhật nguyệt đồng Mùi,mệnh an Sửu,hầu bá chi tài và ngược lại nhật nguyệt đồng Sửu,mệnh an Mùi,hầu bá chi tài.Tôi chưa rõ nghĩa hầu bá chi tài?
Đầu trang

thatsat275
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1734
Tham gia: 11:10, 15/08/16

TL: TL: TL: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi thatsat275 »

Ham học đã viết: 13:36, 18/05/12
huonggiang86 đã viết:
Ham học đã viết:QUAN PHƯƠNG THẬP DỤ

Phương là gì? Phương gồm có bản phương ngay tại cung mệnh. Đối phương là cung Thiên di (đối xung). Hợp phương là cung Tam hợp. Lân phương là hai cung giáp Mệnh. Cổ nhân đưa ra mười phương pháp:

1. Bản phương tốt đẹp như sức lực tự mình (Do nội lực cường)
2. Đối phương tốt đẹp như ví như được gió xuân thổi tới (Nghinh diện xuân phong)
3. Hợp phương tốt đẹp ví như những nguồn giúp đỡ kèm bên (Tả Hữu phùng nguyên)
4. Lân phương tốt đẹp ví như có phe cánh trợ lực (Lưỡng lân tương phù)
5. Cung lẫn phương đều tốt đẹp ví như cả ngàn may mắn chầu về (Thiên tường vân tụ)
6. Bản phương hung xấu như rễ đã bị cắt (Tòng căn tự phạt)
7. Đối phương xấu hung ví như giơ đầu chịu búa (Đương đầu ác bổng)
8. Hợp phương xấu hung ví như bị đánh hai mặt (Tả Hữu thụ địch)
9. Lân phương xấu hung giống như nhiều phe thù ghét (Luỗng lân tương vũ)
10. Phương, cung đều hung xấu ví như khắp nơi bị công hãm (Tứ diện sở ca)

Mình mong là có duyên vs bạn trc khi bạn giải nghệ!^^.Chả là khi đọc đc phần này mình có rất nhiều thắc mắc về lá số của mình vì nó có quá nhiều phá cách mà bản thân mình thì ko thể lí giải đc nên đành nhờ đến bạn vậy,nếu có duyên thì bạn giúp mình vs nhé!:)

Thứ nhất,về bản phương của mình là Liêm Sát cư Mùi đáng lẽ hưởng cách Hùng tú triều viên nhưng do gặp Hóa Kị thành "Mã cách lĩ thi" sinh nghề tử nghiệp gia tăng sát tinh Địa Không,Linh Tinh và thêm Phục Binh,Trực Phù sẽ chật vật nhưng cuối cùng có lẽ vẫn khá(?)và vì nghề mà tử nghiệp chăng?Vậy mệnh mình là xấu đúng ko?Nhưng trong cái xấu đấy lại tiềm ẩn rất nhiều cách hóa giải nên mình ko biết nên đoán mệnh mình xấu hay ko nữa?:(.Ví như mình giáp 2 bên là Hóa Khoa và Giải Thần,sang đến phần Thân thì mình có Thanh Long chiếu về Mệnh có Lưu Hà và Hóa Kị sẽ đợ phần nào chăng?Lại thêm Mệnh mình có Tam Đức sang đến phần Thân cư Tài thì hưởng luôn cả Tứ Đức với Đức còn lại xung chiếu từ Phúc.Ngoài ra cung Mệnh của mình cũng đắc bộ Tam Minh chủ sự may mắn.Lân Pương(2 cung giáp chỉ sự hộ trợ) tương đối ổn đã tạo cho mình cách Mệnh giáp Xương Khúc,Long Phượng.Hợp Phương thì nhiều cát tinh hơn hung tinh đặc biệt là bộ Quang Quý và Thai Tọa.Nói chung,thật sự mình rất khó đoán về mệnh của mình mà:(

Thứ hai,mình là kẻ thuộc dạng ẩn tưởng,có rất nhiều điều đc ẩn đi trong cuộc sống của mình mà ko ai biết vì tướng mình ai nhìn cũng cho là sướng,may mắn và khá giả nhưng hoàn toàn ko hẳn như thế.Với dáng hình như thế(dáng ng vừa tầm và hơi mập như mình thì ko phù hợp vs Liêm Sát)thì nhiều người đã cho rằng số mình ăn vào Di vs sao Thiên Phủ,tức cung Đối Phương như bạn nói hơn là vs Liêm Sát ở Mệnh.Ở đây cung Di của mình lại đẹp,ví như Nghinh diện xuân phong nhưng giờ nếu hợp lại vs mệnh,mệnh mình ăn mạnh vào đây thì mình sẽ trở thành kẻ nội Tướng ngoại Binh vs Tướng Ấn,Tả Phù-Hữu Bật,Đế Vượng cùng chính tinh Thiên Phủ ở cung này chứ ko p là nội Binh ngoại Tướng như ở cung Mệnh nữa.
Đặc biệt hơn nữa,nếu là ẩn tướng thì nhiều khi ng ta sẽ xét đến cung Tật vs nhiều thuyết cho rằng đây là cung Mệnh thứ 2,và đối vs lá số của mình thì có nhiều điều thuyết này trở thành tương đối đúng.Điều đó có là do mình và lá số của e trai mình có hiện tượng truyền Trung tinh(Linh Tinh ở cung mệnh của mình vào cung Bào của e mình và Thiên Hình ở cung Bào của mình vào mệnh của e mình) và trong cung Bào của e mình có xuất hiện sao Hóa Quyền,Thái Tuế mà cung Tật của mình có,ngoài ra còn có cả Quốc Ấn mà ở Di mình có trong khi mình đang phân vân như ở trên khi mệnh mình có lẽ ăn ở Di nhiều hơn.Và cuối cùng nếu như Mệnh mình ẩn ở Tật thì mình sẽ ăn Tứ Linh và Tam Hóa,điều đó sẽ làm mệnh mình ko còn đến nỗi xấu nữa.Vậy liệu việc phản vi kì cách này có xảy ra ko?

Chính bởi những lẽ trên mà mình ko thể đoán định đc số của mình ,nay gặp đc bạn thì mong rằng bạn giúp đc mình tháo gỡ đc phần nào những khúc mắc trong lòng.Để bạn tiện theo dõi xem xét,mình xin gửi link 2 lá số của mình và e mình,mong bạn giúp cho:)
Của mình: https://lyso.vn/tuvi/laso.php?lid=2Y5FJPQO
Của e trai nình: https://lyso.vn/tuvi/laso.php?lid=2WSADHDY

Cuối cùng mình xin chúc bạn 1 ngày giữa tuần vui vẻ và cuối tuần hạnh phúc nhé!^^.Mong rằng sau khi giải nghệ bạn sẽ luôn luôn gặp nhiều may mắn cũng như niềm vui vì đã góp công góp sức giúp mọi ng hiểu thêm cái lý cái lẽ của lý số trên diễn đàn này nha!^^
Em viết hay đấy!, anh đã phải đọc đi đọc lại nhiều lần.... tuy nhiên cách nhìn lá số như em thì rối rắm quá, ... anh sẽ chỉ cho em cách "đọc" lá số:

1. Trước tiên em phải nhìn xem mệnh mình đóng ở đâu, trong tam hợp địa chi nào, so với tam hợp tuổi thì sao: ở đây em tuổi Dần (Dần Ngọ Tuất thuộc hoả cục), mệnh đóng ở Mùi (tam hợp Hợi Mão Mùi - mộc cục), như vậy mệnh đóng ở vị trí được sinh nhập, lẽ ra là tốt nhất, nhưng người ta thường không cho là tốt, mà ở cùng tam hợp Dần Ngọ Tuất - Tuế Hổ Phù mới là tốt. Nhìn mệnh ở thế được sinh nhập thì biết ngay là mệnh ở tam hợp Đào Hoa Thiên Không, may mắn là đây mà tai hoạ cũng là đây, Đào Hoa may mắn, thì Thiên Không là hoàn không, trở về không. Và đi theo Đào Hoa Thiên Không luôn có tứ đức. Nếu cuộc đời bình yên, vô sự thì người đó biết sống dựa vào chữ "đức"; nếu ngược lại gặp tai hoạ là do quá ham mê danh lợi không biết điểm dừng... nên Lưu Hà, Kiếp Sát ra tay trừng phạt (Kiếp Sát luôn tam hợp với Thiên Không).

2. Phải nhìn xem mệnh mình đóng trong tam hợp nào của vòng Thái Tuế, vì vòng Thái Tuế là chỉ tư thế của con người giữa cuộc đời. Ở đây mệnh em đóng ở tam hợp Dương Tử Phúc, mệnh ở vị trí Tử Phù. Phù có nghĩa là thêm, Tử thì ta biết rồi, nên Tử Phù hiểu nôn na là chết dỡ... Nên những người mệnh ở vị trí Tử Phù, thường công danh không hiển đạt, hay bị người ta trù dập, có tài cũng không có môi trường để phát huy... điều này là đặc trưng rất quan trọng, và nó ảnh hưởng xuyên suốt cả cuọc đời.

3. Xem bộ chính tinh ở mệnh là gì?, có trợ tinh hay không?. Ở đây Sát Phá Tham Tử Vũ Liêm, có Không Kiếp, Linh Hoả, Tả Hữu, trợ tinh hợp cách.

4. Sinh vào tháng 10 là Mệnh Không, Thân Kiếp, cách này thông thường tâm tính hay chống đối. Người ta luôn tìm cách hào nhập với môi trường, thì người mệnh thân Không Kiếp luôn tìm cách đối phó, chính vì vậy người mệnh thân Không Kiếp hay gặp bất hạnh về gia đạo.
Tôi biết 1 người sinh tháng 10 âm,mệnh Cự Nhật ở Thân ( cung con Khỉ) bị Triệt,cung Thân VCD ở Dần;mệnh Không,Thân kiếp,công danh thành đạt,có quyền chức,nhưng đường con cái,cháu chắt kém,nhiều điều không toại nguyện,buồn nhiều vui ít.
Đầu trang

thanhhuynh1979
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 109
Tham gia: 20:53, 17/05/18

TL: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi thanhhuynh1979 »

thatsat275 đã viết: 21:26, 28/05/18
NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MÙI MỆNH AN SỬU HẦU BÁ CHI TÀI Cung Mệnh an tại Sửu vô chính diệu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu là người tài giỏi có quan chức trong chính quyền.
Đầu trang

thatsat275
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1734
Tham gia: 11:10, 15/08/16

TL: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi thatsat275 »

thanhhuynh1979 đã viết: 22:12, 28/05/18
thatsat275 đã viết: 21:26, 28/05/18
NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MÙI MỆNH AN SỬU HẦU BÁ CHI TÀI Cung Mệnh an tại Sửu vô chính diệu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu là người tài giỏi có quan chức trong chính quyền.
Cảm ơn bạn.Cách cục này hay.
Đầu trang

thanhhuynh1979
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 109
Tham gia: 20:53, 17/05/18

TL: Những cách tốt và không tốt trong Tử vi

Gửi bài gửi bởi thanhhuynh1979 »

NÓI VỀ NHẬT NGUYỆT:

2. NHẬT NGUYỆT BẤT KHẢ CHIẾU NHÂN CUNG Sao Thái Dương, Thái Am không nên cư Hãm Địa rất xấu.

3. NHẬT NGUYỆT PHẢN BỐI HÀ VỌNG THANH QUANG TỐI HỶ GOẠI TRIỀU KHÔI VIỆT Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Thìn xung chiếu gọi là phản bối không sáng được nếu gặp Khôi, Việt hội hợp rất tốt.

4. NHẬT LẠC MÙI CUNG, VI NHÂN TIỀN CẦN HẬU LÃNG Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ là người không bền chí làm việc gì cũng siêng lúc đầu sau biếng nhác và bỏ dở.

5. NHẬT TÀN DẦN VỊ, TÁC SỰ HỮU THỦY VÔ CHUNG Cung Mệnh an tại Dần có Nguyệt tọa thủ là người làm việc gì cũng chỉ có đầu mà không có đuôi.

6. NHẬT NGUYỆT THỦ BẤT NHƯ CHIẾU MỆNH Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt tọa thủ không được tốt đẹp bằng chiếu Mệnh.

7. NAM NỮ TỐI HIỀM NHẬT HÃM Số đàn ông kỵ nhất cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ.

8. NHẬT XUẤT LÔI MÔN, TỴ, THÌN, MÃO ĐỊA HOẠCH SINH PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG Cung Mệnh an tại Mão (Lôi Môn) hay Thìn, Tỵ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp tất được vinh hiển giàu sang hơn người.

9. NHẬT MÃO NGUYỆN HỢI, MÙI CUNG MỆNH, ĐA TRIẾT QUẾ Cung Mệnh an tại Mùi vô chính diệu cung Mão có Nhật, cung Hợi có Nguyệt hợp chiếu nên đi thi tất đỗ cao ví như bẻ cành quế.

10. NHẬT XUẤT LÔI MÔN PHÚ QUÝ VINH HOA Cung Mệnh an tại Mão có Nhật tọa thủ thuộc quẻ Chấn biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi Môn, người tuổi Giáp, At, Canh, Tân là thượng cách các tuổi khác cũng được phú quý vinh hoa.

11. BẦN TIỆN MẠC NGÔN THÌN, TUẤT TRA DƯƠNG THU ẢNH CẠNH PHÚ VINH Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất thì không thể nói là bần tiện được nếu Thái Dương cư Thìn, Thái Am cư Tuất.

12. NHẬT THÌN NGUYỆT TUẤT TỊNH TRANH QUẢNG QUYỀN LỘC PHI TÀN Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ được Nguyệt tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ được Nhật tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng thi nhau chiếu sáng. Người có cách này cả đời đuợc hưởng giàu sang, tiền tài địa vị bền vững không gì chuyển được

13. NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM PHẢN BỐI Cung Mệnh an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Tuất xung chiếu hay an tại Tuất có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng quay lưng vào nhau (phản bối) nên rất xấu xa mờ ám vì cả hai đều cư Hãm Địa, người có cách này không thể quý hiển được.

14. NHẬT NGUYỆT TỐI HIỀM NGHI BỐI VI THẤT HUY Cung Mệnh rất kỵ an tại Tuất có Thái Dương tọa thủ gặp Thái Am ở Thìn xung chiếu hay an tại Thìn có Thái Am tọa thủ gặp Thái Dương ở Tuất xung chiếu nên mất ánh sáng vì cả hai đều cư Hãm Địa xoay lưng vào nhau trường hợp này nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành sáng sủa tốt đẹp.

15. DƯƠNG ÂM THÌN TUẤT NHẬT NGUYỆT BÍCH CUNG NHƯỢC VÔ MINH KHÔNG DIỆU TU CẦN, SONG ĐẮC GIAO HUY, NHI PHÙNG CƯƠNG, TUẾ, LỘC, QUYỀN, THÁI, CÁO, TẢ, HỮU, NHẤT CỬ THÀNH DANH, CHÚNG NHÂN TÔN PHỤC Cung Mệnh an tại Tuất có nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Thìn cung chiếu hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ, Nhật tại Tuất xung chiếu nên rất mờ ám. Trường hợp này cần có thiên, Địa Không hay Tuần Triệt án ngữ để trở thành sáng sủa tốt đẹp. Trái lại nếu cung Mệnh an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tại Thìn cung chiến hay an tại Thìn có Nhật tọa thủ, Nguyệt tại Tuất xung chiếu ví như mặt trời mặt trăng giao hội, đưa nhau chiếu sang nên rực rỡ tốt đẹp nếu thêm Xương, Tuế, Lôc,Quyền, Thái, Cáo, Tả, Hữu hội hợp tất chỉ một bước công thành danh loại và được mọi người tôn kính phục tòng.

16. MẤY NGƯỜI BẤT HIỂN CÔNG DANH BỞI VÌ NHẬT NGUYỆT ĐỒNG TRANH SỬU MÙI Cung Mệnh, Thân, hay Quan Lộc an tại Sửu Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nếu không được Tuần An ngữ và Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất công danh khó hiển đạt.

17. NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÁI NGỘ TUẦN KHÔNG QUÍ ÂN XƯƠNG KHÚC NGOẠI TRIỀU: VĂN TẤT THƯỢNG CÁCH ĐƯỜNG QUAN XUẤT CHÍNH Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần Tuần án ngữ để Nhật, Nguyệt được đều hòa nếu thêm Quang, Quý, Xương, Khúc hội chiếu tất có văn tài xuất chúng quyền cao chức trọng.

18. NHẬT NGUYỆT SỬU MÙI ÂM DƯƠNG HỖN HỢP TỰ GIẢM QUANG HUY KỴ PHÙNG KIẾP TRIỆT NHƯỢC LAI VĂN DIỆU DIỆC KIẾN QUÝ ÂN, KHÔNG LINH THAI TỌA KHÔI HỒNG VĂN TÀI NGỤY LÝ XUẤT XỬ ĐẠT CÔNG Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung nên giảm mất ánh sáng vị Am, Dương hỗn hợp trường hợp này rất kỵ Kiếp, Triệt án ngữ nhưng nếu được Xương, Khúc, Quang, Quý, Thai, tọa, Khôi, Hồng hội hợp là người có văn tài lỗi lạc suy luận sắc bén biết xử sự đúng lúc dĩ nhiên làm nên vinh hiển công danh toại mãn.

19. NHẬT NGUYỆT ĐỒNG LÂM QUAN CƯ HẦU BÁ Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu hoặc an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu người tuổi Bính, Tân là thượng cách các tuổi cũng quyền cao chức trọng.

20. NHẬT NGUYỆT KHOA LỘC SỬU CUNG TRUNG ĐỊNH THỊ PHƯỢNG BÁ CÔNG Cung Mệnh an tại Sửu có nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung rất cần gặp Khoa, Lộc hoặc Xương, Khúc, Tả, Hữu mới làm nên vinh hiển và có quyền cao chức trọng.

21. NHẬT NGUYỆT ĐỒNG MÙI MỆNH AN SỬU HẦU BÁ CHI TÀI Cung Mệnh an tại Sửu vô chính diệu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu là người tài giỏi có quan chức trong chính quyền.

22. NHẬT NGUYỆT MỆNH THÂN CƯ SỬU MÙI TAM PHƯƠNG VÔ CÁT PHẢN VI HUNG Cung Mệnh hay Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung Tài, Quan, Di không hội được Cát Tinh chiếu Mệnh thời không thể hiểu đạt, tuy cũng được no cơm ấm áo.

23. NHẬT NGUYỄT KHOA LỘC SỬU CUNG ĐINH THỊ CÔNG DANH Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Khoa, Lộc hội hợp là người có quan chức trong chính quyền.

24. XUẤT THẾ VINH HOA, NHẬT, NGUYỆT CHIẾU HƯ KHÔNG CHI ĐỊA Cung Mệnh vô chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không hội hợp có Nhật, Nguyệt Đắc Địa chiếu tất vinh hiển giàu sang.

25. NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TÁ CỬU TRÙNG Ư KIM ĐIỆN Cung Mệnh an tại Sửu có Thiên Lương tọa thủ có Nhật tại Tỵ Nguyệt tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi vô chính diệu có Nhật Lương tại Mão, Nguyệt tại Hợi hợp chiếu là người phó là vị nguyên thủ hay cận thần của vua và có tài kinh bang tế thế dĩ nhiên được giàu sang vinh hiển hơn người tuổi Tân, At là thượng cách tuổi đinh phú cách tuổi Bính quý cách.

26. NHẬT NGUYỆT NHI CHIẾU HƯ KHÔNG HỌC NHẤT NHỊ THẬP Cung Mệnh vô chính diện có Nhật, Nguyệt sáng sử hội chiếu là người rất thông minh vào hàng vĩ nhân. Số Khổng Minh cung Mệnh an tại Mùi vô chính hiệu có Nhật tại Mùi Nguyệt tại Hợi hợp chiếu.

27. NHẬT NGUYỆT TỊNH MINH TỐI KỴ TAM KHÔNG TU CẦN KHOA LỘC Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt hợp chiếu rất kỵ gặp Địa Không, Tuần, Triệt xâm phạm và rất cần Khoa, Lộc hội hợp mới được hòan tòanh tốt đẹp.

28. NHẬT NGUYỆT CƯ MỘ CUNG MỤC THỐNG TRIỀN MIÊN Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Sát Tinh hội hợp hay bị đau mắt.

29. TAM HỢP MINH CHÂU SINH VƯỢNG ĐỊA, ẨN BỘ THIỀM CUNG Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt, Miếu, Vượng, Địa hợp chiếu ví như hòn ngọc sáng, Người có cách này công danh nhẹ bước như đi dạo trên mặt trăng.

30. NHẬT NGUYỆT GIÁP TÀI BẤT PHÚ TẮC QUÝ Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệtkhông giàu cũng sang.

31. GIÁP NHẬT NGUYỆT CẬN ĐẮC QUÝ NHÂN Cung Mệnh giáp Nhậ giáp Nguyệt, Miến Vượng là người được gần quý nhân sang trọng.

32. NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ Cung Mệnh giáp Nhật giáp Nguyệt sáng sủa chỉ sự quý hiển. 33. NHẬT NGUYỆT GIÁP MỆNH BẤT QUYỀN TẮC PHÚ Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tý hoặc an tại Mùi có Nhật tại Ngọ, Nguyệt tại Thân tọa thủ tất được cách “Giáp Nhật, Nguyệt” nếu không quyền khuynh thiên hạ cũng là hàng phú gia định quốc.

34. NHẬT NGUYỆT CHIẾU TRONG NGOÀI ĐỒNG VỊ CÔNG DANH MỸ HỶ CAO QUAN Cung Mệnh hay Quan Lộc có Thái Am, Thái Dương Đắc Địa Thủ hay chiếu thì được quyền cao chức trọng.

35. NHẬT LẠC NHÂN CUNG SẮC TRIỀU XUÂN DUNG Cung Mệnh an tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Thái Dương tọa thủ nên nét mặt buồn tẻ âu sầu.

36. NỮ MỆNH ĐOAN CHÍNH THÁI DƯƠNG TINH, TẢO PHỐI HIỀN PHU TÍNH KHẢ PHÙNG Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Thái Dương tọa thủ nếu không gặp Ác Sát Tinh hội hợp. Đàn bà là người đoan chính tất lấy được chồng hiền tài giỏi.

37. NHẬT NGUYỆT TẢ HỮU HỢP VI GIAI Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Miếu Vượng tọa thủ rất cần có Tả, Hữu hội hợp hoặc giáp biên người được cách Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu rất quý hiển công danh sớm đạt lại thêm danh tiếng lừng lẫy.

38. NHẤT ÂM SINH Ư TÝ, NHẤT DƯƠNG SINH Ư NGỌ NHẬT NGUYỆT TRÙNG CHIẾU LƯỢNG TƯƠNG NGHI Cung Mệnh an tại Tý có Nguyệt tọa thủ hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp.

39. NHẤT TẠI TỴ CUNG NHẬT MỸ HUY THIÊN, KIÊM LAI LỘC MÃ TRÀNG TỒN PHỤ BẤT THẾ SỰ THANH BÌNH VI ĐẠI PHÚ NHƯỢC KIÊM TƯỚNG ẤN BINH HÌNH VÔ LAI TUẦN TRIỆT: LỌAN THẾ CÔNG THÀNH Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống nên rất tốt đẹp nếu gặp Song, Lộc, Mã, Tràng, Phu, Bật thời bình tất làm nên giàu có vào hàng phú gia địch quốc nếu gặp Bình, Hình Tướng, ấn và không bị Tuần, Triệt án ngữ thời lập được chiếu công hiển hách trong thời loạn.

40. NHẬT CƯ HỢI ĐỊA NHẬT TRẦM HẢI NỘI, NGỌAI CỦNG TAM KỲ TẢ HỮU HỒNG KHÔI KỲ CÔNG QUỐC LOẠN DỊ VIÊN THÀNH HOAN NGÔ PHƯỢNG LONG CÁT HỔ BẤT KIẾN SÁT TINH THẾ THỊNH PHÁT DANH TÀI Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám nhưng có Khoa, Quyền, Lộc hội hợp lập được kỳ công trong thời lọan nếu được Phưo75ng, Long, Cát, Hổ và không bị Sát Tinh xâm phạm thì công danh hoanh phát tài lộc dồi dào trong thời bình.

41. DƯƠNG TẠI THỦY NHẬT TRẦM THỦY ĐỂ LOẠN THẾ PHÙNG QUÂN MẠC NGÔ SÁT TINH TỬ PHÒNG ĐAO NGHIỆP Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ ví như mặt trời chìm dưới đáy nước người có cách này lọan thế gặp thời nếu bị Sát Tinh hội hợp tất phải đề phòng người ám sát.

42. THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ CANH TÂN ĐINH KỶ NHÂN, PHÚ QUÝ SONG TOÀN. Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ người tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ được hưởng giàu sang vinh hiển hơn người.

43. THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, HỮU CHUYÊN QUYỀN CHI VỊ ĐỊCH QUỐC CHI PHÚ Cung Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ ví như mặt trời ở trên cao chiếu xuống nên rực rỡ tốt đẹp người tuổi Canh, Tân, đinh, Kỷ có khuynh hướng lần lượt người, độc tài và chuyên quyền tuy nhiên rất giàu sang vào hàng phu gia địch quốc. Các tuổi khác có cách này cũng được vinh hiển.

44. NHẬT CƯ LY NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, ÁI NGỘ HÌNH TANGHỔ KHỐC VẬN LÂM Cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ nên rất tốt đẹp nếu hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp công thành danh toại.

45. NHẬT TỴ NGUYỆT DẬU, SỬU CUNG MỆNH BỘ THIỂM CUNG Cung Mệnh an tại Dần, có Thiên Lương tọa thủ cung Tỵ có Nhật, cung Dậu có Nguyệt hợp chiếu nên công danh nhẹ bước thang mây ví như đi bộ trên mặt trăng (Thiểm Cung).

46. THÁI DƯƠNG CƯ TÝ BÍNH ĐINH PHÚ QUÝ TRUNG LƯƠNG Cung Mệnh an tại Tý có Nhật tọa thủ nên kém tốt đẹp người có cách này tuy tài giỏi nhưng không gặp thói riêng với tuổi Bính, Đinh lại hợp cách là người trung tín lương thiện và được hưởng phú quý song toàn.

47. CÁT DIỆU ĐỒNG TẠI HỢI DẦN VÃN NHẬT TUYẾT HOA ĐẢ TRÁC LẠC Cung Mệnh an tại Hợi, Dần có Thái Dương tọa thủ gặp Cát Tinh hội hợp thì về già lại được “Phong Hoa Tuyết Nguyệt Chi Thời”.

48. XÉT XEM ĐẾN CHỐN THỦY CUNG KỴ TÍNH YỂM NHẬT ÚY ĐỒNG KÌNH DƯƠNG Cung Mệnh, Thân an tại Tỵ, Hợi có Thái Dương tọa thủ gặp Hoa Kỳ, Kình Dương tất yểu tử không thì phải mù lòa hạn gặp cáchnày rất nguy hiểm một là cha chết hay đau mắt nặng đến mù.

49. NHẬT NGUYỆT NGỘ ĐÀ LINH CHỐN HÂM HÓA KỴ GIA MỤC ÁM THÔNG MANH Cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt Hãm Địa tọa thủ gặp Đà, Kỵ thì mù.

50. THIÊN TÀI NGỘ NHẬT BẤT MINH NẾT NA LẾU LÁO NHỰNG KHINH PHẬT TRỜI, TÝ, SỬU, MỆNH, NGỌ MÙI NHÂN KIỀU CƯ BIỆT XỨ CHẲNG GẦN BẢN TÔN Cung Mệnh có Thái Dương, Hãm Địa tọa thủ gặp Thiên Tài là người không tin dị đoạn khinh mạn cả phật trời người tuổi Ngọ, Mùi cung Mệnh an tại Tý, Sửu có cách trên phải ly tổ bôn ba làm kiều dân xứ người.

51. THÁI DƯƠNG HÓA KỴ THỊ PHI NHẬT HỮU MỤC HOÀN THƯƠNG Cung Mệnh có Thái Dương tọa thủ gặp Hóa Kỵ đồng cung hay xung chiếu cũng có ngày phải đau mắt.

52. THÁI DƯƠNG VĂN XƯƠNG CƯ QUAN HOÀNG ĐIỆN TRIỀU BAN Cung Quan Lộc có Thái Dương tọa thủ gặp Văn Xương đồng cung tất được ở nơi định phủ hay công ốc do chính quyền cấp phát.

53. NHẬT NGUYỆT DƯƠNG ĐÀ KHẮC THÂN Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Kình, Đà nên khắc cha mẹ vì Dương là cha, Am là mẹ tuy nhiên cũng cần xem cung Phu Mẫu để gia giảm.

54. NHẬT NGUYỆT HÃM XUNG PHÒNG ÁC SÁT LAO LỰC BÔN BA Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ hoặc xung chiếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội hợp tất phải vất vả bôn ba đầu tắt mặt tối mới đủ miếng ăn.

55. NHẬT NGUYỆT VÔ MINH NHI PHÙNG RIÊU, KỴ, KIẾP, KÌNH Ư MỆNH GIẢI: TẬT NGUYỀN LƯỠNG MỤC Cung Mệnh hay Tật Ach có Nhật, Nguyệt, Hãm, Địa tọa thủ gặp Riêu, Kỵ, Kình hội hợp tất hai mắt cận thị hay có tật hoặc bị đui mù.

56. ĐẠO TRÍCH THỌ TĂNG DO Ư NHẬT NGUYỆT CƠ LƯƠNG MIẾU NHẤP MỆNH THÂN Số Đạo Trích tay ăn trộm đời Thất Quốc sống lâu là nhờ cung Mệnh, Thân có Nhật, Nguyệt, Cơ Lương Miếu, Địa hội hợp.

57. NHẬT NGUYỆT CÁNH TU SÁT HỘI NAM ĐA GIAN ĐẠO NỮ ĐA DÂM Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt, Hãm Địa tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hội hợp đàn ông là hạng trộm cắt bất lương, đàn bà là người dâm đãng bần tiện.

58. NHẬT HÃM XUNG PHÙNG ÁC SÁT, LAO LỤC BÔN BA Cung Mệnh có Nhật, Hãm, Địa tọa thủ hay xung chiếu gặp Ac, Sát Tính hội hợp tất suốt đời phải bôn ba lận đận để kiếm miếng ăn.

59. CỰ TẠI HỢI CUNG NHẬT MỆNH TỴ THỰC LỘC TRỊ DANH Cung Mệnh an tại Tỵ có nhật tọa thủ gặp Cư tại Hợi xung chiếu là người giàu có công danh bền vững tài lộc dồi dào dư ăn dư để.

60. CỰ TẠI TỴ CUNG NHẬT MỆNH HỢI PHẢN VI BẤT GIAI Cung Mệnh an tại Hợi có Nhật tọa thủ gặp Cự tại Tỵ xung chiếu nên rất xấu xa mờ ám, người có cách này công danh trắc trở tiền tài tứ tán thất thường.

61. NHẬT NGUYỆT CƯ QUAN LỘC PHÚ QUÝ NAN DANH Cung Quan Lộc an tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Nhật tọa thủ, cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý có Nguyệt tọa thủ thì giàu sang vô kể.

62. PHÌ MÃN KIM Ô TUY GIA SÁT NHI GHI PHÚ Cung Tài Bạch có Thái Dương, Đắc Địa tọa thủ tuy gặp Sát Tinh cũng vẫn được hưởng giàu sang.

63. ĐAN QUẾ, ĐAN TRÌ CHIẾU Ư ĐIỀN TRẠCH PHÚ TỶ THẠCH SÙNG Cung Điền Trạch có Thái Dương tọa thủ từ cung Mão đến Ngọ, có Thái Am từ cung Dậu đến Tý hội chiếu thì giàu như Thạch Sùng.

64. SỞ HỶ GIẢ THIÊN HỶ NHỊ MINH PHÙ TỬ TỨC CHI CUNG Cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt chiếu lại gặp thiên hỷ tọa thủ tắt sinh quý tử.

65. NỮ MỆNH NHẬT NGUYỆT TỬ CUNG NHẬT BÀO SONG SẢN Nữ số cung Tử Tức có Nhật, Nguyệt tọa thủ tất đẻ sinh đôi.

66. MẤY NGƯỜI PHÚ QUÝ NAN TOÀN: BỞI VẦNG Ô THỎ ĐÓNG MIỀN SÁT TINH Cung Mệnh, Thân hay Điền, Tài có nhật, Nguyệt (ô thỏ) tọa thủ gặp tứ Sát Tinh, Đà, Không, Kiếp thì phú quý khó lòng toàn vẹn.

67. CON EM XA KHỨ XA HÒAN BỞI VÌ NHẬT DIỆU CHIẾU MIỀN NÔ CUNG Cung Nô Bộc có Thái Dương chiếu thì kẻ ăn người ở khi bỏ đi khi trở về.

68. PHÚC CƯ QUÝ HƯỞNG NHƯỢC LAI NHẬT NGUYỆT TU KIẾN KHÔNG TINH LONG KIẾP KÌNH SÂM, NAM NHÂN SÁT BẠI: NHƯỢC VIỆT KHOA HỔ KHỐC, NỮ NHÂN TOẠI HƯỞNG PHÚC TƯỜNG VINH PHÚ CUNG Phúc Đức an tại Sửu (quý hướng) có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Thiên, Địa Không, Long, Kiếp, Kinh hội hợp tật trong họ đàn ông bị yêu vong càng ngày lụn bại nếu gặp Việt Khoa, Hổ, Khốc thời đàn bà lại được hưởng phúc sống lâu và giàu sang vinh hiển.

69. NHẬT NGUYỆT TẬT ÁCH MỆNH CUNG KHÔNG, YÊU ĐÀ MỤC CỔ Cung Tật Ach có Tuần, Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không tọa thủ nên mắt bị quáng gà hoặc bị đau mắt.

70. NHẬT NGỘ KIẾP HỒNG BINH KHỐC THÂN PHỤ TẬN NIÊN THỌ HƯỞNG AI THƯƠNG Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết.

71. NHẬT NGUYỆT NHI PHÙNG HÌNH HỎA, THÂN THIỂU HẠC HÌNH Cung Mệnh có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Hình Hỏa hội hợp tất dáng người gầy gò, ốm yếu, mình hạc sương mai.

72. ĐƠN TRÌ QUẾ TRÌ TẠO TOẠI THANH ÂM CHI CHÍ Cung Mệnh an tại Mão, Thìn, Tỵ, có Thái Dương (Đơn Trì) tọa thủ hoặc an tại Dậu, Tuất, Hợi có Thái âm (quế tri) tọa thủ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt tất công danh sớm đạt.
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
Đầu trang

Trả lời bài viết