Cách an sao trong lòng bàn tay

Các bài viết học thuật về tử vi
Hình đại diện của thành viên
Whitebear1
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2963
Tham gia: 06:28, 09/03/11
Liên hệ:

TL: Cách an sao trong lòng bàn tay

Gửi bài gửi bởi Whitebear1 »

Cách an tắt theo tử vi ứng dụng của Bửu Đỉnh.



Trước tiên tập an sao bằng tay các bạn phải hiểu quy ước 12 cung trên lòng bàn tay và tay sử dụng là bàn tay trái. Các bạn xem hình minh họa 12 cung địa chi tương tự như bạn an trên giấy:

Hình ảnh

2. Phương pháp xác định Cục của lá số:

Dùng 5 cung từ Tí đến Thìn làm cung an.

An Thiên can:

Cung Tí đọc Giáp.

Cung Sửu đọc Ất.

Cung Dần đọc Bính.

Cung Mão đọc Đinh.

Cung Thìn đọc Mậu.

Cung Tí đọc Kỷ.

Cung Sửu đọc Canh.

Cung Dần đọc Tân.

Cung Mão đọc Nhâm.

Cung Thìn đọc Quý.

Hình ảnh

An Địa chi:

Cung Thìn đọc Tí - Sửu.

Cung Mão đọc Dần - Mão.

Cung Sửu đọc Thìn - Tị.

Cung Dần đọc Ngọ - Mùi.

Cung Tí đọc Thân - Dậu.

Cung Mão đọc Tuất - Hợi.

Hình ảnh

Từ Địa chi đó đọc các Ngũ Hành là: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc theo chiều kim đồng hồ năm cung trên. Gặp Thiên can ở đâu lấy Ngũ hành đó làm Ngũ hành Cục.

Ghi chú: bạn chỉ cần nhờ khởi của việc đọc chuổi Ngũ Hành trên được khởi đầu là Kim, sau đó tự suy luận (Kim thì sinh) Thủy, và Hỏa (thì sinh) Thổ và cuối cùng Thổ dưỡng Mộc. Nhẫm vài lần là thuộc hơn là các bạn tra bảng hay đọc bài thơ Hán Việt " Giang Đăng Giá Bích Ngân ..." trong Tử vi Áo Bí.

Ví dụ 1: cung mệnh an tại chi , Thiên can tuổi của người cần lập lá số là Mậu:

Ta có Mậu ở cung Tí.
Tý ở cung Thìn.

Vậy từ cung Thìn có chi là Tý (đã quy ước) đọc là Kim. Và tại cung Thìn cũng đã được quy ước như trên hình minh họa trên là Mậu: từ đây ta suy ra người lá số an tại cung Tý, và Thiên Can năm sinh là Mậu có Cục là Kìm Tứ Cục.

Ví dụ 2: Một người có Can năm sinh là Canh, cung an Mệnh tại cung sửu, ta tiến hành như sau:

- Từ cung được quy ước là sửu trên hình minh họa ở trên ở cung Thìn.

- Từ cung Thìn đếm thuận chiều kim đồng hồ tới cung quy ước là Canh. Khởi từ Thìn đọc là Kìm, tuần tự là Thủy và cuối cùng Hỏa dừng tại vị trí cung Sửu được quy ước là Canh. Vậy người này là Hỏa Lục cục.

(Các Cục trong Tử vi là Thủy nhị Cục: 2; Mộc tam Cục: 3, Kim tứ Cục: 4, Thổ ngũ Cục: 5, và Hỏa lục Cục: 6)

3. Công thức an sao tử Vi:

Ta có công thức sau:

- (Ngày sinh+a):Cục=b (a,b là số tự nhiên, a=0,1,2,3,4,5). Với Thuỷ nhị cục=2, Mộc tam cục=3,....

- Nếu ngày sinh không chia hết cho Cục thì ta công thêm a để b là số tự nhiên.

- Sau khi xác định được a, b.Khởi từ cung Dần là số 1 đếm thuận đến b.ngưng lại cung nào thì chia ra 2 trường hợp:

+ Nếu a lẻ=1,3,5 thì lùi lại a cung an Tử vi.

+ Nếu a chẵn=0,2,4 thì tiến lên a cung an Tử Vi.

Ví dụ 1: Trường hợp Can Mậu và Mệnh an tại cung Tý có ngày sinh là 8 al, ta xác định vì trí an ngôi sao Tử vi hnư sau:

- Ngày sinh là 8/ số cục là Kim tứ Cục là 4 = 2.

- Từ cung Dần gọi là 1, ta đếm thuận đến 2 (cung Mão) ta được vị trí ngôi sao Tử vi lá số này được an tại Mão. Ta tiếp tục an các sao khác (14 sao chính tinh)

+ Và các bạn nên lưu ý tại Mão thì Tử vi sẽ đứng cùng Tham Lang. Và đương nhiên Tả hợp ở Mùi là Liêm Sát, hữu hợp là Vũ Phá.

+ Và Tử vi luôn lục hại với Cự Môn nên ta có Cự Môn ở Thìn.

+ Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồng. Do vậy ta biết được Thiên Đồng ở Tuất.

+ Trước Cự Môn luôn có Thiên Tướng. Ta xác định được Thiên Tướng ở Tỵ.

+ Tương tự Thiên Tướng luôn lục hại với Cơ, và Vũ luôn nhị hợp với Âm. Nên ta xác định được Cơ Âm ở Dần

+ Trong cách cục Tử Tham Mão Dậu: nghĩa là nếu Tử Tham ở Mão thì ở Dậu VCD. Và Phủ Tướng luôn tam hợp khi đơn thủ do vậy cung còn lại là sửu ta an Thiên Phủ.

+ Và nhớ giúp sau Thiên Phủ Thái Dương. Vậy Thái Dương ở Tý

Tới đây ta đã an toàn bộ chính tinh cho lá số Can năm sinh là Mậu và Mệnh an tại Tý có Cục là Kim (xem hình minh họa)

Hình ảnh

Ví dụ 2:

Can năm sinh là Canh, mệnh an tại cung Sửu. Như ta đã tính được ở ví dụ trên là Hỏa Lục Cục và ta có ngày sinh là 17AL. Ta làm như sau:

- Ta lấy 17 chia cho 6. Và ta biết rằng 17 không chia hết cho 6 vậy cần "mượn thêm 1" (cộng thêm).

- (17+1)/6 = 3. Từ cung Dần ta đếm thuận đến 3 là cung Thìn. Đã mượn thì phải trả lại, ta lùi 1 cung tức là cung Mão. Đây là vị trí an sao Tử vi.

- Cách an cho lá số này, và bố trí sao giống ví dụ 1 100%

Lưu ý:

Một gợi ý cho các bạn khi biết vị trí an ngôi sao Tử vi tại cung nào trên lòng bàn tay, đó là phương pháp nhớ vị trí 14 chính tinh theo cách cục thay vì nhớ theo cách an đã hướng dẩn trên sách. Về các cách cục 14 chính tinh chủ yếu trên lá số sẽ viết sau. Qua các hình minh họa các bạn dễ nhớ hơn
Được cảm ơn bởi: tigerstock68
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Whitebear1
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2963
Tham gia: 06:28, 09/03/11
Liên hệ:

TL: Cách an sao trong lòng bàn tay

Gửi bài gửi bởi Whitebear1 »

[blockquote]http://phongthuythanglong. vn/showthread ... 7#post5217

Phương pháp này tôi có trình bày trên nhiều trang web khác. Nếu không nghiên cứu những người khác sẽ không biết nguyên lý. tôi cũng làm như người xưa giống như chỉ cách an sao mà không... giải thích nguyên lý an.hihihi... bạn cần an lên bàn tay sẽ thấy dễ dàng. tính tay mà. chúc vui.

1. Tính cục:
Dùng 5 cung từ Tí đến Thìn làm cung an.
a. An Thiên can:

Cung Tí đọc Giáp.
Cung Sửu đọc Ất.
Cung Dần đọc Bính.
Cung Mão đọc Đinh.
Cung Thìn đọc Mậu.

Cung Tí đọc Kỷ.
Cung Sửu đọc Canh.
Cung Dần đọc Tân.
Cung Mão đọc Nhâm.
Cung Thìn đọc Quý.

Ghi nhớ Thiên can ở cung nào làm điểm dừng của vòng Ngũ hành.
Hình ảnh
b. An Địa chi:

Cung Thìn đọc Tí - Sửu.
Cung Mão đọc Dần - Mão.
Cung Sửu đọc Thìn - Tị.
Cung Dần đọc Ngọ - Mùi.
Cung Tí đọc Thân - Dậu.

Cung Mão đọc Tuất - Hợi.

c. Từ Địa chi đó đọc các Ngũ Hành là: Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc theo chiều kim đồng hồ năm cung trên. Gặp Thiên can ở đâu lấy Ngũ hành đó làm Ngũ hành Cục.

d. Ví dụ: cung mệnh Dần, Thiên can Giáp:

Ta có Giáp ở cung Tí.
Dần ở cung Mão.

Từ cung Mão đọc Kim.
Cung Thìn đọc Thủy.
Cung Tí đọc Hỏa gặp Thiên can Giáp tại đây. Vậy Giáp - Dần cục Hỏa.

-----------------------
1. Tính Ngũ hành của Lục thập Hoa giáp:

Dùng 5 cung từ Tí đến Thìn làm cung an.

a. Cung Tí đọc Giáp - Ất.
Cung Sửu đọc Bính - Đinh.
Cung Dần đọc Mậu - Kỷ.
Cung Mão đọc Canh - Tân.
Cung Thìn đọc Nhâm - Quý.

Ghi nhớ Thiên can ở cung nào.

b. Cung Tí đọc Tí - Sửu.
Cung Thìn đọc Dần - Mão.
Cung Mão đọc Thìn - Tị.


Cung Tí đọc Ngọ - Mùi.
Cung Thìn đọc Thân - Dậu.
Cung Mão đọc Tuất - Hợi.


Địa chi này an ngược chiều kim đồng hồ.

c. Từ cung Địa chi này đọc thuận theo chiều kim đồng hồ năm cung đó các Ngũ hành là Kim - Thủy - Hỏa - Thổ - Mộc gặp Thiên can ở đâu lấy Ngũ hành đó làm Ngũ hành của Hoa giáp.

2. Ví dụ: tuổi Bính Thìn.
Ta có Bính tại cung Sửu --> là điểm dừng của vòng Ngũ hành.
Thìn tại cung Mão.
Từ cung Mão đọc Kim. Cung Thìn đọc Thủy. Cung Tí đọc Hỏa. Cung Sửu đọc Thổ. Sửu ( Bính) là điểm dừng. Vậy Bính Thìn mệnh Thổ.
----------------------
1. AnTriệt:
Sao này an ngược chiều kim đồng hồ:

Lướt Dậu - Thân đọc Giáp.
Lướt Mùi - Ngọ đọc Ất.
Lướt Tị - Thìn đọc Bính.
Lướt Mão - Dần đọc Đinh.
Lướt Sửu - Tí đọc Mậu.


Lướt Dậu - Thân đọc Kỷ.
Lướt Mùi - Ngọ đọc Canh.
Lướt Tị - Thìn đọc Tân.
Lướt Mão - Dần đọc Nhâm.
Lướt Sửu - Tí đọc Quý.

Ví dụ: tuổi Quý sao Triệt an ở Tí - Sửu.

2. An Tuần:

Sao này an thuận chiều kim đồng hồ:

Chấm Thiên can của tuổi lên Địa chi trên bàn tay. Đọc Thiên can đến Quý thì lấy hai cung tiếp theo làm Tuần.

Ví dụ:

Tuổi Canh Tí: đọc Canh lên địa chi Tí. Đọc Tân lên địa chi Sửu. Đọc Nhâm lên địa chi Dần. Đọc Quý lên địa chi Mão. Quý dừng ở Mão, lấy hai cung Thìn - Tị làm Tuần.
[/color]
[/blockquote]
Tập tin đính kèm
cuc.JPG
cuc.JPG (34.24 KiB) Đã xem 4358 lần
Được cảm ơn bởi: tigerstock68
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức tử vi”