ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính diệu
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 10
- Tham gia: 17:54, 11/10/12
ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính diệu
https://lyso.vn/dichvu/lasotuvi/1/18 ... inh_hp.jpg" target="_blank
em có mệnh vô chính diệu đắc tam không
em có mệnh vô chính diệu đắc tam không
-
- Nhị đẳng
- Bài viết: 392
- Tham gia: 23:33, 11/10/12
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
Ông ơi post lên đây làm gì, có ai xem cho đâu. họ lạp web lyso.vn de làm cảnh thôi. 1 năm sau chắc cũng chả ai ngó tới
Được cảm ơn bởi: dinhvinh_hp
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
Lá này là kiến tam không, không phải đắc tam không. Khảo sát giờ sinh xem, cha mẹ có ai 2 đời vợ chồng không.dinhvinh_hp đã viết:https://lyso.vn/dichvu/lasotuvi/1/18 ... inh_hp.jpg
em có mệnh vô chính diệu đắc tam không
Được cảm ơn bởi: dinhvinh_hp
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 10
- Tham gia: 17:54, 11/10/12
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
đúng là cha mẹ cò 2 đời vợ chông thật . bác Ngũ đẳng xem tiếp cho em đi
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
Hậu vận chán lắm, cải số bằng cách tu nhân tích đức, ăn chay niệm Phật, làm từ thiện.. vv.
Được cảm ơn bởi: dinhvinh_hp
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 10
- Tham gia: 17:54, 11/10/12
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
chán như thế nào ah ? ai cũng bảo hậu vận rất giàu mà bác
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
Ai bảo là hậu vận giàu, cho danh tính người luận + ghi âm phần luận giải hoặc chép lên đây cái. Tôi phán hoàn toàn có thể sai, miễn là chỉ ra chỗ sai hợp lý.
Được cảm ơn bởi: dinhvinh_hp
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 10
- Tham gia: 17:54, 11/10/12
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 5 lượng 2
Từ thuở mới sanh đã sướng rồi
Tiền căn tích thiện phước do trời
Tông môn rạng rỡ gia đường thạnh
Tên tuổi lừng danh khắp mọi nơi.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy chắc chắn quyền cao chức lớn, cuộc sống giàu sang. Anh em hòa thuận. Họ hàng nhờ cậyCon cái sau nầy làm nên danh phận.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lạị Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua caỵ Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.
Mệnh vô-chính-diệu lại được Tam-Không thì được phú quí song toàn (có chức tước, tiền bạc). Mệnh Hỏa tốt nhất.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võõ toàn tàị
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đọ
Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận. Ngoài ra nếu có cung Mệnh vô-chính-diệu thì người này có một là số rất đặc biệt: Một là đại anh hùng hai là đại gian, đại ác khi thời cơ đến thì bộc phát rất mau (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mớị" (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Văn-Xương và VŨ-KHÚC đồng cung là người văn võõ toàn tàị
Thân có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Tiền Bần Hậu Phú: Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC ở miếu vượng địa là số trước nghèo sau giàụ Nếu hội với Khoa, Quyền, Lộc và Cát-tinh thì về sau được quí hiễn.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC đồng hành ở nơi miếu, vượng ở cung Thìn, Tuất thì tốt nhất, ở Sửu, Mùi là thứ cách, về giàø người người đều thán phục, kính trọng.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Phú: Tiền bần hậu phú, Vũ Tham đồng Mệnh Thân chi cung". Trước nghèo mà sau giàụ Lúc thiếu thời, công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường. Ngoài 30 tuổi mới được phú quí song toàn và càng vềà giàø lại càng giàu có (VŨ, THAM đồng cung tại Sửu, Mùi).
Thân an tại Tứ-Mộ có THAM-LANG tọa thủ, có VŨ-KHÚC tọa thủ, hay có THAM-LANG, VŨ-KHÚC tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quí hiễn được.
Thân có Văn-Xương đắc địa, gặp VŨ-KHÚC đồng cung, là người văn võ toàn tài, uy danh lừng lẫy và được hưởng giàu sang trọn đờị
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiềụ Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Long đong, bôn tẩu nhưng vẫn được an thân. Có lao tâm lao lực mới được túc dụng thường nhật. Nếu ngộ Dương Đà Hỏa Linh nhất định chung thân lao khổ, phải về tuổi già mới được tọai tâm, xứng ý (LIÊM, PHÁ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh bền vững nhưng không hiễn hách lắm (PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờ ám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nên chuyên về cơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Giúp việc rất đắc lực (NGUYỆT, ĐỒNG đồng cung).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bèø nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Thiên di bình giải
Ngoài 30 tuổi mới làm nên. Buôn bán phát tài, thịnh vượng. Trước khó sau dễ. Hay gặp sự cạnh tranh ráo riết (VŨ, THAM).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tật ách bình giải
Hình dáng kỳ dị (CỰ, NHẬT đồng cung).
Bị sét đánh hay súng đạn (Hỏa-Tinh, Linh có Hình, Việt, Phi-Liêm).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Aûnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường nên chuyên về công nghệ (TƯỚNG đơn thủ tại Mão).
Hay cóù người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tử tức bình giải
Năm con. Chưa kể con dị bàọ Sau đều khá giả. Có quí tử (CƠ, LƯƠNG).
Có thể có con dị bàọ Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phu / Thê bình giải
Tảo hôn hình khắc. Lập gia đình muộn thì vợ chồng mới hòa thuận và vợ chồng mới cùng nhau trăm năm đầu bạc được. Nếu cuộc nhân duyên lúc đầu gặp trở ngại rồi mai sau mới thành thì mới tránh được hình khắc chia lỵ Hoặc nên muộn lập gia đình như thế mới được hạnh phúc và hưỡng phúù quí trọn đời (TỬ, SÁT đồng cung).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Anh chị em có người nghèo khổ hay cóù tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
Số 5 lượng 2
Từ thuở mới sanh đã sướng rồi
Tiền căn tích thiện phước do trời
Tông môn rạng rỡ gia đường thạnh
Tên tuổi lừng danh khắp mọi nơi.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy chắc chắn quyền cao chức lớn, cuộc sống giàu sang. Anh em hòa thuận. Họ hàng nhờ cậyCon cái sau nầy làm nên danh phận.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lạị Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua caỵ Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.
Mệnh vô-chính-diệu lại được Tam-Không thì được phú quí song toàn (có chức tước, tiền bạc). Mệnh Hỏa tốt nhất.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võõ toàn tàị
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đọ
Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận. Ngoài ra nếu có cung Mệnh vô-chính-diệu thì người này có một là số rất đặc biệt: Một là đại anh hùng hai là đại gian, đại ác khi thời cơ đến thì bộc phát rất mau (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mớị" (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Văn-Xương và VŨ-KHÚC đồng cung là người văn võõ toàn tàị
Thân có THAM-LANG nhập miếu là số rất thọ.
Tiền Bần Hậu Phú: Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC ở miếu vượng địa là số trước nghèo sau giàụ Nếu hội với Khoa, Quyền, Lộc và Cát-tinh thì về sau được quí hiễn.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC đồng hành ở nơi miếu, vượng ở cung Thìn, Tuất thì tốt nhất, ở Sửu, Mùi là thứ cách, về giàø người người đều thán phục, kính trọng.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Phú: Tiền bần hậu phú, Vũ Tham đồng Mệnh Thân chi cung". Trước nghèo mà sau giàụ Lúc thiếu thời, công danh trắc trở, tài lộc tụ tán thất thường. Ngoài 30 tuổi mới được phú quí song toàn và càng vềà giàø lại càng giàu có (VŨ, THAM đồng cung tại Sửu, Mùi).
Thân an tại Tứ-Mộ có THAM-LANG tọa thủ, có VŨ-KHÚC tọa thủ, hay có THAM-LANG, VŨ-KHÚC tọa thủ đồng cung, là hạ cách, nên suốt đời vất vả, và không thể quí hiễn được.
Thân có Văn-Xương đắc địa, gặp VŨ-KHÚC đồng cung, là người văn võ toàn tài, uy danh lừng lẫy và được hưởng giàu sang trọn đờị
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhaụ Cha mẹ và con không thể ở gần nhaụ lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất hòa hay cha mẹ và con không hợp tính nhaụ Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà còn phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiềụ Cha mẹ và con không hợp tính nhaụ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Long đong, bôn tẩu nhưng vẫn được an thân. Có lao tâm lao lực mới được túc dụng thường nhật. Nếu ngộ Dương Đà Hỏa Linh nhất định chung thân lao khổ, phải về tuổi già mới được tọai tâm, xứng ý (LIÊM, PHÁ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh bền vững nhưng không hiễn hách lắm (PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờ ám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nên chuyên về cơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Giúp việc rất đắc lực (NGUYỆT, ĐỒNG đồng cung).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bèø nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Thiên di bình giải
Ngoài 30 tuổi mới làm nên. Buôn bán phát tài, thịnh vượng. Trước khó sau dễ. Hay gặp sự cạnh tranh ráo riết (VŨ, THAM).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tật ách bình giải
Hình dáng kỳ dị (CỰ, NHẬT đồng cung).
Bị sét đánh hay súng đạn (Hỏa-Tinh, Linh có Hình, Việt, Phi-Liêm).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Aûnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường nên chuyên về công nghệ (TƯỚNG đơn thủ tại Mão).
Hay cóù người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tử tức bình giải
Năm con. Chưa kể con dị bàọ Sau đều khá giả. Có quí tử (CƠ, LƯƠNG).
Có thể có con dị bàọ Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Phu / Thê bình giải
Tảo hôn hình khắc. Lập gia đình muộn thì vợ chồng mới hòa thuận và vợ chồng mới cùng nhau trăm năm đầu bạc được. Nếu cuộc nhân duyên lúc đầu gặp trở ngại rồi mai sau mới thành thì mới tránh được hình khắc chia lỵ Hoặc nên muộn lập gia đình như thế mới được hạnh phúc và hưỡng phúù quí trọn đời (TỬ, SÁT đồng cung).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Có anh chị em dị bàọ Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Anh chị em có người nghèo khổ hay cóù tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
-
- Mới gia nhập
- Bài viết: 10
- Tham gia: 17:54, 11/10/12
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
bác ace xem sai ở chỗ nào chỉ cho em với , em xem cuốn tử vi tổng hợp cũng nói hậu vận rất tốt mà
-
- Nhất đẳng
- Bài viết: 192
- Tham gia: 00:23, 26/08/11
TL: ai xem giúp hộ em lá số này với . em có mệnh vô chính di
ha ha lá số của bạn gần giống của mình , khác mỗi vị trí cung mệnh thôi


Được cảm ơn bởi: dinhvinh_hp