:)) @ vnsteel: Ngày tớ học còn ù đầu đau mắt hơn thế này nhiều, mà lại còn phải mày mò tự học, chứ ko sẵn tài liệu như bây giờ, bây giờ học là tiện nghi nhiều lắm rồi. Nói đến việc học lại nhớ tới bài thơ Rắn đầu rắn cổ của Lê Quý Đôn: Chẳng phải liu điu cũng giống nhà! Rắn đầu biếng học lẽ không th...
VI. Sử động & ý động dụng pháp: Khái niệm «sử động» 使動 và «ý động» 意動 được nêu ra lần đầu kể từ năm 1922, trong Quốc Văn Pháp Thảo Sáng 國文法草創 của Trần Thừa Trạch 陳承澤 (bấy giờ ông dùng thuật ngữ «trí động» 致動 và «ý động» 意動). Ngay sau đó giới nghiên cứu ngữ pháp của Trung Quốc nhanh chóng công n...
IV. Hiện tượng từ đa âm đa nghĩa: Một từ có thể đa âm và đa nghĩa. Đây là hiện tượng chung của các ngôn ngữ, không riêng gì Hán ngữ cổ đại hay hiện đại. Thí dụ từ 數 có hai âm Hán Việt là «số» và «sổ», về Hán âm thì có 4 âm: /shù/ (số đếm; số lượng; vài lần; tướng số, thuật số; phương thuật, đạo thu...
III. Hiện tượng giả tá: Giả tá là rắc rối cố hữu của Hán ngữ cổ đại. Học giả đời Thanh là Du Việt 俞樾 từng nhắc nhở độc giả rằng: «Độc cổ nhân thư, bất ngoại hồ chính cú đậu, thẩm tự nghĩa, thông cổ văn giả tá. Nhi tam giả chi trung, thông giả tá vưu yếu.» 讀古人書不外乎正句讀審字義通古 文假借而三者之中通假借尤要 (Đọc sách ngư...
Hư quá, chỗ này của ta là để anh em học, ko phải chỗ cho chú spam, chiều mai tập trung anh em, lâu lắm ko gặp mặt anh em rồi, chú thay mặt anh triệu tập anh em nhé.
II. Ý nghĩa của từ và phạm vi sử dụng biến đổi từ cổ đại đến hiện đại: 1. Chuyển nghĩa: Từ khoái 快 nghĩa xưa là «xứng ý, vui thích»; nghĩa nay là «nhanh chóng». Từ hi sinh 犧 牲 nghĩa xưa là «các gia súc (trâu, lợn, dê,...) đem đi cúng tế»; nghĩa nay là «xả bỏ sinh mạng vì một chính nghĩa hay lý tưởng...