3. PHẦN LUYỆN TẬP
3.1. Thức thứ nhất: Cung thủ đương hung (Chắp tay ngang ngực)
3.1.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Tý tiền bình cử (hai tay đưa ngang về trước), hai tay duỗi thẳng, hai bàn tay từ từ úp vào nhau, rồi đưa lên tới vị trí ngang ngực. (H1)
o Cung thủ hoàn bao (vòng tay khép lại): cùi chỏ từ từ co lại, cho đến khi hai cánh tay ép nhẹ vào thân. Hai bàn tay hướng thượng. Hai vai hạ xuống, xả khí trong lồng ngực. Xương sống buông lỏng. Khí trầm đơn điền. Lưỡi đưa sẽ chạm lên nóc vọng (palais). Giữ tư thức từ 10 phút đến một giờ, mắt như nhìn vào cõi hư vô, hoặc nhìn vào một vật thể thức xa. Cứ như vậy trong khoảng một thời gian nhất định, tâm trung cảm thấy thông sướng. Đó là cách thượng hư hạ thực.(H2)
3.1.2. HIỆU NĂNG
o Trừ ưu, giải phiền,
o Giao thông tâm thận
3.1.3. CHỦ TRỊ
o Mất trí nhớ, tim đập thất thường
o Dễ cáu giận
o Nóng nảy, thiếu kiên nhẫn
o Trong lòng lo sợ vô cớ
o Thận chủ thủy, tâm chủ hỏa. Khi tâm thận bất giao, tức thủy không chế được hỏa, sẽ sinh mất ngủ, mất trí nhớ. Thức này có thể điều hòa tâm thận.
3.2. Thức thứ nhì: Lưỡng kiên hoành đản (Hai vai đánh ngang)
3.2.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Án chưởng hành khí ( án tay, khí lưu thông), tiếp theo thức thứ nhất, hai bàn tay từ hợp rời nhau, úp xuống tới bụng, rồi đưa ra sau lưng (H3), đồng thời ý-khí theo bàn tay trầm đơn điền.
o Lưỡng tý hoành đản ( hai tay ngang vai), hai tay từ từ đưa lên ngang vai, hai bàn tay hướng lên trời, mắt khép lại, dùng ý dẫn khí phân ra hai vai, bàn tay. Mắt từ từ mở ra. Lưỡi từ nóc vọng hạ xuống. Ý khí trên đầu, hông, đùi buông lỏng. Giữ tư thức càng lâu càng tốt.(H4)
3.2.2. HIỆU NĂNG
o Tráng yêu, kiên thận (làm cho lưng mạnh lên, giữ thận chắc chắn.)
o Xả hung lý khí ( làm cho lồng ngực mở ra, giữ khí điều hòa)
3.2.3. CHỦ TRỊ
o Trị chứng yếu thắt lưng
o Bảo vệ thận
o Trị chứng uất kết lồng ngực (thần kinh)
o Giữ toàn thể xương sống khi bị yếu (sau khi bệnh, tuổi già)
3.2.4. NGUYÊN BẢN
3.3. Thức thứ ba: Chưởng thác thiên môn (Hai tay mở lên trời)
3.3.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Cử tý triển mục (nâng tay, phóng mắt) : đưa tay, mở mắt, tiếp theo thức thứ 2, hai tay đưa thẳng lên trời, hai lòng bàn tay đối nhau. Đồng thời ngửa mặt nhìn trời (H5). Giữ tư thức dài, ngắn tùy hoàn cảnh. Như nhìn trời lâu mỏi mắt, thì hai mắt khép nhỏ lại dùng ý dẫn khí, tưởng như dẫn thiên khí vào não, theo xương sống (Đốc-mạch) tới ngang thắt lưng (huyệt Mệnh-môn) rồi tỏa nạp sang thận
o Chưởng thác Thiên-môn (chưởng xuyên cửa trời) : chưởng thác thiên môn: Tiếp theo, ngửa hai bàn tay lên trời, các ngón hai bàn tay đối nhau. Lưỡi từ từ nâng lên. Mặt nhìn trời, hướng vào chân trời xa xa (H6). Luyện càng lâu càng tốt. Khi mắt mỏi, thì từ khép nhỏ lại, tưởng tượng nhìn thấy đôi mắt trời.
o Phủ chưởng quán khí (úp chưởng thu khí) : tiếp theo thức trên, hai chưởng quay ngược hướng hạ. Hai cùi chỏ vòng như vòng cung. Đầu, cổ thẳng, mắt nhìn về trước, lưỡi hạ xuống (H7). Khi trở chưởng, ý niệm tưởng tượng thu được thiên khí, chuyển thẳng xuống ngang lưng; rồi lại thu thiên khí vào bàn tay nhập não (huyệt Bách-hội), qua hầu đưa tới hậu môn (huyệt Hội-âm).
o Những vị bị huyết áp cao, thì dẫn khí từ hậu môn xuống lùi, rồi tỏa xuống bàn chân, đưa xuống đất.
o Án chưởng tẩy tủy (án tay, tẩy tủy) : tiếp theo thức trên, hai tay từ từ hạ xuống tới bụng, rồi buông thõng (H3). Ý niệm khí từ não (huyệt Bách-hội) theo não, dọc xương sống (Đốc- mạch) xuống xương cụt, đùi, bắp chân, thoát ra bàn chân.
3.3.2. HIỆU NĂNG
o Ích tủy kiên thận
3.3.3. CHỦ TRỊ
o Trị đau ngang lưng,
o Đau phía sau vai,
o Trị tất cả các bệnh phiền táo, cáu giận
o Nữ kinh nguyệt thất thường
o Nam khó khăn sinh lý
o Hay quên
o Trẻ con chậm lớn
o Thần kinh suy nhược
3.3.4. NGUYÊN BẢN
3.4.Thức thứ tư: Trích tinh hoán đẩu (Với sao, đổi vị)
3.4.1. ĐỘNG TÁC, TƯ THẾ
o Chỉ thủ kích thiên (bàn tay chỉ trời) : tiếp theo thức trên, chưởng phải di chuyển tới vị trí ngang lưng, úp bàn tay vào sống ngang lưng (huyệt Lao-cung áp vào huyệt Mệnh-môn). Đồng thời tay trái đưa lên cao, chưởng mở rộng hướng sang phải . Lưỡi từ từ nâng cao. Mắt nhìn vào tay. (H8). Thức này phải buông lỏng cần cổ, dẫn khí từ não (huyệt Bách-hội) theo xương sống (Đốc-mạch tới huyệt Mệnh-môn)
o Phủ chưởng quán khí (úp chưởng thu khí) : tiếp thức trên, chưởng trái hơi hạ xuống, đầu cổ ngay. Đỉnh lưỡi từ từ hạ xuống. Hai mắt nhìn thẳng, hơi khép lại. (H9). Ý niệm khí từ lưng bàn tay trái thoát ra
o Án chưởng tẩy tủy (giữ bàn tay, tẩy tủy) : tiếp theo thức trên, tay trái từ từ hạ xuống ngực, bụng (H10).Ý niệm như trên.
3.4.2. HIỆU NĂNG
o Điều lý tỳ vị (điều hòa khí tỳ vị)
3.4.3. CHỦ TRỊ
o Trị tất cả các bệnh tỳ vị, ruột
o Trị các bệnh vai, cổ, lưng
3.4.4. NGUYÊN BẢN
Dịch Cân Kinh (Phần 2)
Chia sẻ các loại tài liệu, sách, phần mềm
Chuyển đến
- Thông tin - Kiến thức
- ↳ Thông báo - Sự kiện
- ↳ Kiến thức tử vi
- ↳ Kiến thức tứ trụ
- ↳ Kiến thức Thiên văn
- ↳ Kiến thức Dịch lý
- ↳ Kiến thức tướng pháp
- ↳ Kiến thức Phong thủy
- ↳ Kiến thức chung
- ↳ Phòng giáo vụ
- ↳ Phòng lưu trữ
- ↳ Thư viện
- ↳ Thư ngỏ - Ý kiến
- Nghiên cứu - Trao đổi
- ↳ Nghiên cứu tử vi
- ↳ Nghiên cứu tứ trụ
- ↳ Nghiên cứu thiên văn
- ↳ Nghiên cứu dịch lý
- ↳ Nghiên cứu tướng pháp
- ↳ Nghiên cứu Phong thủy
- ↳ Nghiên cứu Tổng hợp
- ↳ Lớp học Lý số
- ↳ Lớp học tử vi
- ↳ Lớp học tứ trụ
- ↳ Lớp học chiêm tinh
- ↳ Lớp học Phong thủy
- ↳ Lớp học tổng hợp
- ↳ Lớp học Dịch lý
- Luận giải - Giao lưu
- ↳ Luận giải Tử vi
- ↳ Trao đổi Trung châu
- ↳ Luận giải Tứ trụ
- ↳ Xem ngày, luận tuổi
- ↳ Xem quẻ Dịch
- ↳ Xem tướng, chữ viết, đặt tên
- ↳ Tư vấn Phong thủy
- ↳ Hỏi đáp Tổng hợp
- ↳ Câu lạc bộ - Giao lưu - Kết bạn
- ↳ Câu lạc bộ Lý số Hà Nội
- ↳ Câu lạc bộ Phong Thủy Thăng Long
- ↳ Câu lạc bộ Lý số Sài Gòn
- ↳ Miss Lý số 2018
- ↳ Duyên Lý số
- ↳ Các hoạt động từ thiện
- ↳ Trà chanh - Chém gió
- ↳ Các lĩnh vực ngoài lý số
- ↳ Văn hóa - Cổ học
- ↳ Phong tục - Tín ngưỡng
- ↳ Y học - Võ thuật
- ↳ Cuộc sống muôn màu
- ↳ Cầm kỳ thi họa
- ↳ Thùng rác