Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Hỏi đáp, luận giải, trao đổi về tử bình (tứ trụ, bát tự)
Trả lời bài viết
Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

1. Đoán ngày Lục Giáp giờ Giáp Tý

Ngày Lục Giáp sinh giờ Giáp Tý,
Bại gặp Ấn thụ Quan đến sinh;
Tháng thông mộc khí không tầm thường,
Nếu trái thì nói danh lợi hư.
Ngày Giáp giờ Giáp Tý, tuy là Giáp bại ở Tý, có ám Quý thủy Ấn thụ sinh khí, kiêm có Quan sinh Ấn, nếu Kỷ thổ phá Ấn, thông khí tháng, là quý. Nếu không, hoa nở mà không có quả.
+ Ngày Giáp Tý giờ Giáp Tý, là Tý diêu Tị cách, năm tháng không có Canh Tân Thân Dậu, Sửu hợp trói còn Ngọ thì xung, nên xa tổ mà tự lập, quý. Nếu năm tháng đều là Dần, gặp vận Thân Dậu, đại phú về sau thoái tài. Năm tháng Tý Hợi Mão Mùi, hành Tây vận, quý. Tháng Giáp Thìn cũng quý. Tháng Dậu, chỉ lấy Chính Quan cách luận, là đại quý. Tháng Tị Ngọ Tuất, là bình thường. Tháng Ngọ, Giáp Tý có Tý xung, càng không tốt. Tháng Ất Mão, Ất Tị, chủ phép chết. Bên trên vốn là lấy ngày giờ làm chủ, và lấy năm tháng sinh mệnh là phụ, ngôi quan là khác nhau, chỗ này triển vọng là đại mệnh vậy. Phía dưới cũng vậy.
+ Ngày Giáp Dần giờ Giáp Tý, mệnh Củng Sửu được Tân Quan, là quý. Năm tháng không có Canh Tân Thân Dậu Sửu Mùi, là đại quý. Tiếp ở tháng là Giáp Dần, thì cô khắc, duy chỉ có thể là tăng đạo. Năm tháng có Hợi Tý, quý ở ngôi tứ phẩm. Tháng Ngọ, hành vận phương Đông Bắc, cũng quý. Như các tháng Dậu Sửu Tị, rõ ràng là có Quan Sát, nhưng trụ có Ấn, đều quý. Mão Mùi, thân thái vượng, không thể tránh khỏi hình thương. Tháng Ất Tị, thụ hình. Tháng Đinh Hợi, trong vượng gặp hung xấu.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Giáp Tý, nếu thấy thủy ở trụ năm tháng, là thủy phiếm mộc phù, chủ rễ dời thay lá; tháng Thân, là Sát tinh hội Ấn, đều quý. Tháng Tý, hành vận thủy mộc, cũng quý. Tháng Dậu là Chính Quan, đại quý. Tháng Dần Ngọ Tuất, đều cát. Tháng Ất Mão, thì hình chiết. Tháng Quý Tị, thủy hỏa đều gặp tử. Tháng Quý Hợi, chết hung.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Giáp Tý, ngày giờ gặp xung, sợ tổn thương vợ, tháng thông mộc khí là hiển quý. Năm tháng thuần Tý Ngọ, hoặc tháng Hợi Mùi Dậu, đều quý.
+ Ngày Giáp Thân giờ Giáp Tý, Giáp Thai gặp Ấn, Ấn hóa Sát, là quý. Uyên ương trùng điệp, khó có con nối dõi. Nếu hành vận phương Đông Nam, ở giữa chức văn vũ. Các tháng Hợi Mão Mùi Thìn Sửu Thân, đều quý. Tháng Ất Mão là yểu. Tháng Đinh Tị, chết không toàn thây.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Giáp Tý, là Củng Hợi đất Thiên Môn, gặp Hội Đồng đế khuyết, Giáp ở đất trường sinh vậy, không thể lấy Cách Giác luận. Năm tháng thông Thân Tị Dậu Sửu kim khí, là đại quý. Năm tháng Mậu Dần, chủ bị câm điếc, hoặc gặp Sói Hổ thương hại, thấy Nhâm thì cát. Tháng Ất Mão, chết vì hình phạt, tháng Ất Hợi, gặp cướp giết.
Bên trên là 6 ngày năm tháng hỷ kị, nên có phương pháp linh hoạt mà xem. Dưới đây cũng giống như vậy.

Giáp Tý gặp nhau nối Giáp Tý,
Nghĩ lấy cung Hằng bẻ Quế tiên;
Sửu trói cùng xung Quan Quỷ phá,
Công danh lận đận không chu toàn.
Ngày Giáp Tý gặp giờ Giáp Tý, trong đó có cùng dấu hiệu Ấn thụ. Nếu gặp Canh Thân Tân Dậu, lại thêm năm tháng có Sửu Mùi. Củng quý ám tàng rất vinh hiển, gặp Tị Ngọ xung phá là trung bình. Kết quả không có hình khắc và Không xung, định chủ là người siêu quần xuất chúng.

( Dưới đây là chỗ tháng kị phân ra đoán cùng với thời gian )

Đoán ngày Lục Giáp giờ Ất Sửu

Ngày Lục Giáp sinh giờ Ất Sửu,
Kiếp tài Dương Nhận không nên có;
Trong trụ gặp hỏa mang Tân kim,
Chế phục hòa bình quý cũng dài.
Ngày Giáp giờ Ất Sửu, Tân kim là Quan, Kỷ thổ là Tài, trong Sửu có ám Kỷ, bị Ất lộ Kiếp ( cướp ) đoạt, Ất Sửu là giờ Kim thần, nếu năm ngày giờ hợp thành hỏa cục, được chế phục, chủ đức tính thuần hòa mà quý; không có hỏa thì hung bạo ngu si; như hợp thủy cục hung ác sẽ giảm mạnh.
+ Ngày Giáp Tý giờ Ất Sửu, được hợp liền thành một chuỗi là vợ hiền con quý. Mùa Xuân thân vượng, tài bạch phá tán. Mùa Hạ Giáp suy, là Kim thần có chế, quý. Mùa Thu, chỉ là quý. Tháng Sửu là tốt nhất, tháng Hợi, Tý nhiều hung.
+ Ngày Giáp Dần giờ Ất Sửu, mùa Xuân thì bần, mùa Thu thì quý, mùa Đông thì phú, mùa Hạ hỏa chế Kim Thần là cát.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Ất Sửu, chủ phú về sau có tài, thông hỏa khí ở năm tháng, quý.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Ất Sửu, là Kim thần nhập hỏa cục, thân nhược thì bần yểu. Dần Tuất là hội hỏa, là một mộc mà gặp nhiều vị trí hỏa, không cát. Nếu chỉ có một Dần một Tuất, hoặc tháng Thân Dậu Hợi, là vị trí quý ở hàng tứ ngũ phẩm.
+ Ngày Giáp Thân giờ Ất Sửu, mang tật, bình thường. Sinh tháng Tý, vận Nam phương, là quý. Sinh mùa Thu là hóa Sát, thiên can thấu Ấn thụ, càng quý.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Ất Sửu, ruộng liền một mạch, nhưng không tránh tránh khỏi hình phạt trước đó. Năm tháng gặp Dần, cha con đều vinh hiển. Tháng Tý, Tây phương vận, kim tử.
Kiếp tài Dương Nhận trụ giờ kị,
Trong cung Tài Quan khóa đóng cửa;
Thìn Mùi gặp nhau là đại cát,
Nếu không tùy ý qua sớm chiều.
Ngày Giáp gặp giờ Ất Sửu, trong khố cất giữ vàng ngọc. Quý nhân Thiên Ất Kiếp tài Thương, là mây che trăng sáng. Hỏa cục vận Nam phương là quý, giống như Kim thần bị chế phục. Mộc khô thủy thịnh lại bình thường, ly hương xa tổ mà về sau thịnh vượng.

(Dưới đây là chỗ kị của Lục Giáp giống như trên, hợp thời gian mà luận )

Đoán ngày Lục Giáp giờ Bính Dần

Ngày Lục Giáp sinh giờ Bính Dần,
Ở giờ Nhật Lộc tọa Thực thần;
Vượng Nhâm không thấy có hình phá,
Phúc thọ khang ninh phú quý nhân.
Ngày Giáp gặp giờ Bính Dần, Giáp mộc ở trên Dần là kiện vượng, Bính là Thực thần, là Thọ tinh đắc địa, trụ không có Nhâm đoạt Quý khắc, khí tháng thông hỏa mộc là quý, kị thấy Quan tinh cùng Thân xung lộc.
+ Ngày Giáp Tý giờ Bính Dần, là Nhật lộc cư thời, hiệu Thanh vân đắc lộ, năm tháng không có Canh Tân kim, là quý; thông mộc hỏa khí là cực quý. Tháng Ngọ hành vận phương Đông Bắc, quý ở ngôi ngũ lục phẩm. Tháng Thân, là Quy lộc phùng Sát, chủ đại quyền quý; thủy cục là bình thường. Nếu năm tháng và ngày giờ giống nhau, là đại quý.
+ Ngày Giáp Dần giờ Bính Dần, năm tháng không có chữ Tị Dậu Tân Sửu, là Quy Lộc cách, vị trí đến hàng nhất nhị phẩm. Thuần mộc hỏa kèm theo thổ, là phú quý song toàn, chức lục khanh. Bính Tý cùng Hợi Mùi, tháng Mão, quý ở ngôi tứ ngũ phẩm; hành vận phương Tây Nam, rất tốt. Cũng có tháng Dậu, Sửu là quý, xem can thấu cùng năm như thế nào.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Bính Dần, gọi là Long Hổ củng môn, còn gọi là Long ngâm Hổ khiếu, chủ quý, hoặc là quý cả đời, tài nguyên hoặc được hoặc mất, danh lợi vừa Ký tế ( có giúp) vừa Vị tế (không giúp). Tháng năm Mùi, Dần, làm quan đến lục khanh; tháng Tuất phong quan trên; tháng Dậu cấp tam phẩm; tháng Tý, Hợi, Sửu hàng tứ ngũ phẩm, hành Tây phương vận, là đại quý; năm tháng Mão, Tị là bình thường.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Bính Dần, bản thân ở tuyệt địa, chủ bình thường. Nếu thông tháng thủy, mộc được nuôi dưỡng, thì cát; tháng hỏa thì thọ yểu, thiên can có Tỉ trợ thì không ngại.
+ Ngày Giáp Thân giờ Bính Dần, ngày giờ cùng xung, sợ tổn thương vợ. Nếu năm tháng ngày giống nhau, thì đại quý; tháng Tị, Hợi hàng nhị tam phẩm; tháng năm có Thìn, Tý, hội thủy thì gọi là Dĩ Sát hóa Ấn, là cát; tháng Mùi là Tài khố, cũng cát.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Bính Dần, năm tháng có thổ thì phú; có kim thì phản phục. Như có kim, cần phải sinh tháng Hợi Tý mới quý, các tháng còn lại thì không quý.

Giáp Bính mời nhau vào đất Hổ,
Phúc tinh tọa Lộc hiển văn chương;
Vận gặp tứ trụ không thương hại,
Sớm muộn cũng bước lên thềm quan.
Ngày Giáp giờ Dần gặp Bính, văn học phúc lộc đều có. Nếu gặp Thìn Tuất, là 2 -3 vợ, Lộc chủ triều nguyên là phú quý. Đinh Ngọ Canh Thân là giảm phúc, là dẫn đến trói buộc mà không có quan. Có người đề cập làm quan từ nhỏ, mệnh này trước khó sau dễ.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Đinh Mão

Ngày sinh Lục Giáp giờ Đinh Mão,
Thương quan Dương Nhận đúng nhận phiền;
Cho dù có khí tháng giúp đỡ,
Khó tránh là người tâm không tốt.
Ngày Giáp giờ Đinh Mão, Thương quan Dương Nhận, Giáp dụng Tân là Quan, chữ Đinh là Thương, dụng Tị là Tài, trong Mão có Ất mộc là Kiếp, chủ là người hung bạo ngu si. Nếu trụ thấu Tân, là Thương quan kiến Quan, hình hại trăm điều, vận khí là hung hiểm, cuối cùng là không tốt; trụ có Thất Sát hợp Nhận, hành Tài Quan Ấn thụ, chủ đại quý.
+ Ngày Giáp Tý giờ Đinh Mão, là khắc cướp keo kiệt bủn xỉn, làm việc tiến lui, khó tránh hình thương vợ, hoặc chết ở nơi đất khách. Sinh tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là quý. Tháng Mão là hung, trụ có Quan Sát chế cũng cát.
+ Ngày Giáp Dần giờ Đinh Mão, năm tháng có mộc hỏa quân bình, là tượng thông minh, quý. Nguyệt lệnh tọa Sửu, Mùi là quý. Tháng Ất Hợi, văn chương cái thế, làm quan đến tam phẩm, can chi đầy đủ kim thủy, là cả Quan Ấn đều hiển quý.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Đinh Mão, tài bạch đầy mắt, cuộc sống quá đủ, cợ hiền con hiếu, luận cao mệnh. Sinh mùa Xuân thái vượng không có chế, là bần tiện tàn tật. Tháng Sửu, Dậu là quý.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Đinh Mão, thân tọa ở tuyệt địa, là hung hình. Nếu sinh mùa Thu Đông, thọ yểu. Sinh mùa Xuân Hạ là phú quý. Tháng Giáp Ngọ là đại quý, vận nên hành Đông Bắc phương.
+ Ngày Giáp Thân giờ Đinh Mão, chủ vũ chức, phong quan quyền quý. Tháng Dậu, vận hỏa mộc, là trung quý. Năm tháng có Dần, Ngọ là đại quý.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Đinh Mão, gặp tháng Hợi, có tài học, là quý hiển. Dương Nhận là đứng đầu hủy hoại, tạo hóa cần phải có chế hợp mới cát; thân nhược không có hung, nếu năm tháng thuần Sát, Giáp mộc sinh mùa Thu, chủ yểu chiết.

Giáp tuần 6 ngày gặp Đinh Mão,
Trùng trùng điệp điệp sợ xung hình;
Vận hành Bối Lộc không quan quý,
Đến già nghèo khổ không có danh.
Ngày Giáp đến giờ Đinh Mão, Thương quan Dương Nhận cùng theo nhau. Giáp gặp Đinh hỏa hóa thành tro, cha mẹ anh em khó nương tựa. Tổ nghiệp ruộng vườn tiền tài đều tụ tán, nói chung vợ con có tổn hại. Vận hành Quan Sát mới là tốt, tính cách lúc nóng lúc vui.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Mậu Thìn

Ngày Lục Giáp sinh giờ Mậu Thìn,
Thiên Tài tọa khố hội sinh thân;
Buôn bán giàu có điền viên thịnh,
Tháng mang Tân kim danh lợi thành.
Ngày Giáp sinh giờ Mậu Thìn, là Thiên Tài tọa khố, trụ giờ có Thiên Tài, Gặp Thìn là thủ khố, chủ là buôn bán phát tài, ruộng vườn hưng thịnh. Tháng 8 kèm theo Lộc, đều có Tài Quan, là phú quý song toàn. Kị gặp Tỉ kiên, và Dương Nhận đoạt Tài.
+ Ngày Giáp Tý giờ Mậu Thìn, chủ dời căn thay lá, là đổi họ thay tên, thì vợ hiền con hiếu, luận lấy cao mệnh. Tháng Mùi, hành vận Bắc phương, là quý. Tháng Dậu, vận Bắc phương, là đại quý.
+ Ngày Giáp Dần giờ Mậu Thìn, là Long ngâm Hổ khiếu cách, là quý. Thuần Thìn, là trung quý. Thuần Dần là khang thọ. Hợi Mão Mùi tam hợp, là Tài vượng thân cường, đại quý. Năm tháng có Dậu Sửu Thân cũng cát.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Mậu Thìn, hình xung là phát tài, có vợ con muộn, có khắc song thân. Tháng Dậu quý hàng tam tứ phẩm. Tháng Sửu cũng quý. Địa chi thuần Thìn, đại quý.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Mậu Thìn, là tài nhiều thành bại, tuổi trẻ nản chí. Năm tháng có Hợi Tý Sửu Mão Ngọ Mùi là đại quý. Tháng Dậu cũng quý.
+ Ngày Giáp Thân giờ Mậu Thìn, chủ mồ côi, là tăng đạo thanh cao. Tháng Sửu phú quý. Tháng Dần càng quý.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Mậu Thìn, là đại phú, năm tháng phù hợp cũng quý. Năm tháng có Dần Hợi, quý hàng tam tứ phẩm. Nhưng ngày giờ cùng xung khắc, tuổi trẻ thân mồ côi, trung niên phát phúc.

Thời thượng Thiên Tài dụng không nhiều,
Trong ngoài can chi phải tìm kĩ;
Vận thông Tài vượng đến sinh Quan,
Vận kém thân suy sợ gian lao.
Ngày Giáp gặp giờ Mậu Thìn, trong trụ cần có Tuất phù trợ. Vận khí Tài Quan thì mở đường tốt, hỷ gặp Tài Thìn thủ khố. Tân Canh thấu can thì quý hiển, Nhâm Quý sinh trợ không xác xơ. Chỉ sợ Tỉ Kiếp nhiều huynh đệ, gặp ở tuế vận thì có họa.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Kỷ Tị

Ngày Lục Giáp sinh giờ Kỷ Tị,
Gặp bệnh Tài vật thực khó nhận;
Nguyệt thông hỏa khí mới là quý,
Nếu là thân suy cũng không nhận.
Ngày Giáp giờ Kỷ Tị, là Thực vượng thân suy, Giáp mộc bệnh ở Tị, tuy có ám Mậu là Tài, Bính là Thực, không thông khí tháng, khó mà nhận phúc. Giáp Kỷ gọi là Bình Đầu Sát, sinh gặp mùa Xuân, là thân vượng Tài suy, chủ cốt nhục hình thương, việc làm cả đời tốt biến thành xấu. Kỷ Tị là giờ Kim thần có hỏa chế phục, Tị Dậu Sửu hợp cục, hành Nam phương vận, danh trọng lộc cao. Trụ không thấy hỏa, tàn hại hóa khí, chủ hung ác bạo vong.
+ Ngày Giáp Tý giờ Kỷ Tị, trước bần sau phú, tổ nghiệp xem nhẹ, vợ thì chịu khó còn con thì khó khăn. Sinh năm tháng Dần Mùi Tị Sửu, dù có quý cũng đề phòng bệnh tật. Thân Tý Thìn Tuất, là đại quý.
+ Ngày Giáp Dần giờ Kỷ Tị, ngày giờ tương hình, sợ tổn hại vợ. Năm tháng sinh có hỏa, có tài quyết đoán sáng suốt, nắm chức binh quyền. Năm tháng Mậu Tý, kế thừa tổ ấm ông bà cha mẹ để lại, chủ phú.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Kỷ Tị, phong cách đôn hậu, cả đời bình an, tài bạch có thành. Năm tháng có Tị Dậu Sửu, hành vận hỏa kim, là quý.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Kỷ Tị, là Kim thần nhập hỏa hương, là đại quý. Tháng Dậu, hành vận hỏa mộc, có quyền vũ chức.
+ Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Tị, là người đôn hậu thông minh, giỏi ở quyết đoán, thân cô thanh quý, khó tránh phá hình.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Kỷ Tị, là Tài thần quý cách, danh lợi lưỡng toàn. Năm tháng có Tý Tuất, quý ở hàng ngũ phẩm.

Giáp Kỷ trung ương làm Thổ thần,
Giờ gặp Thìn Tị thoát ai trần;
Cục gặp tuế vận hướng Viêm hỏa,
Hiển lộ công danh phú quý nhân.
Ngày Giáp giờ gặp Kỷ Tị, hỏa đến thổ dày là không có ánh sáng. Mầm gặp hạn được mưa là xanh tươi, hỏa cục Kim thần vượng tướng. Tiến sĩ có danh mà không có thực, thường nhân thay đổi họ thì tốt. Người có tính cách không tầm thường, về già tốt.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Canh Ngọ

Ngày Lục Giáp sinh giờ Canh Ngọ,
Xứ tử lại gặp Quỷ đương đầu;
Đinh Bính không phùng sinh lại nhược,
Vội vàng bần khổ qua xuân thu.
Ngày Giáp giờ Canh Ngọ, tử địa lại gặp Quỷ, Giáp mộc tử ở Ngọ, Ngọ trên đầu thấy Canh là Quỷ, không thông khí tháng , không có cứu trợ, mang bệnh tật ngắn thọ. Tháng gặp Bính Dần, thân vượng Canh tuyệt thì cát, cũng chủ có thủy không có chung. Nếu thông mộc khí, chủ phương hướng, thông thủy khí, hành vận Đông phương, ngừng chức quan.
+ Ngày Giáp Tý giờ Canh Ngọ, là ngày giờ tương xung, lo tổn thương vợ, là bình thường. Nếu năm tháng có Tý Ngọ cùng tháng sinh Dần Tuất, hành vận Tây Bắc phương, kim tử là phong quan.
+ Ngày Giáp Dần giờ Canh Ngọ, mùa xuân thì có thọ. Mùa Hạ là Thương quan thương tận, tài nguyên tiến lui. Thân là có quyền, Dậu là phản phục. Mùa Đông tổn thương vợ. Năm tháng có Tý Mùi là Sát trợ Ấn sinh, quan tứ phẩm.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Canh Ngọ, ruộng vườn vui hưởng. Tháng Dần, hành kim vận, là phong quan trên.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Canh Ngọ, phá tổ nghiệp phát tài, bởi vì Lộc mà cuối cùng là không được tài. Năm tháng có đủ Dần Ngọ Tuất, là quý.
+ Ngày Giáp Thân giờ Canh Ngọ, năm tháng Tý Thìn là hội Ấn. năm tháng có Hợi Mão thì thân vượng, đều quý. Dần Tuất hội Thương chế Sát, Giáp được ký gửi, cũng quý, vận hỷ kim thủy.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Canh Ngọ, sinh tháng Thìn Tuất, là người đôn hậu, không quý thì phú. Tháng Sửu hành vận hỏa thổ, kim tử thì phong quan, tháng Dần là thanh quý.

Giờ Ngọ Canh Thân là Thiên Quan,
Chế phục phù hợp không đợi nhàn;
Thân nhược Sát cường không thấy Thực,
Mưu vọng cả đời chủ gian nan.
Ngày Giáp giờ gặp Canh Ngọ, trong trụ hỷ thấy Dần Thân. Thân cường Sát thiển chuyển tinh thần, hành vận Tỉ Ấn là không thuận. Tuổi trẻ sớm hình hại vợ, về già là người xuất chúng siêu quần. Cả đời thất thường nhiều lật đổ, mệnh trước phá sau thành.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Tân Mùi

Ngày Lục Giáp sinh giờ Tân Mùi,
Quan tinh tọa quý là tối ưu;
Tháng gặp kim khí nên vinh quý,
Tài lộc ngang nhau có chí khí.
Ngày Giáp giờ Tân Mùi, giờ quý gặp Quan, Giáp thấy Tân là Quan, Mùi có Thiên Ất quý nhân; Kỷ là Tài, trong Mùi có Kỷ thổ đắc khí, nếu thông mộc khí tháng, có chỗ dựa là phú; thông thổ khí tháng, thì phú quý song toàn.
+ Ngày Giáp Tý giờ Tân Mùi, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi và Kỷ Dậu, phương đất thổ kim, là văn quý hiển đạt.
+ Ngày Giáp Dần giờ Tân Mùi, tháng Dần Thân là quý. Năm tháng thuần Dậu Sửu, là đại quý.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Tân Mùi, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi là phú. Năm tháng có Tị Dậu Sửu Tý là quý.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Tân Mùi, mùa xuân thì cát, mùa hạ thì hung, mùa thu thân nhược khó nhận quan lộc, mùa đông là quý.
+ Ngày Giáp Thân giờ Tân Mùi, mùa xuân thì cát, mùa hạ gian khổ, mùa thu hiển đạt, mùa đông căn cơ biệt lập là quý. Tháng Tý Sửu, là đại quý.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Tân Mùi, trước hình sau quý. Năm tháng Dần Mão Dậu Sửu là quý, năm tháng Tý Thân, địa vị đến quý hiển.

Giáp gặp Tân Mùi là Tài Quan,
Từng bước lên cao đường không khó;
Không so lui ẩu Gà hóa Phượng,
Được thời bay cao quá đường mây.
Ngày Giáp gặp giờ Tân Mùi, Tài Quan thủ khố trợ giúp. Quý nhân Tài Lộc là đường tốt, đầu gian khổ cuối cùng Mùi là vinh phú. Quân tử Thiên Quan tiến chức, thường nhân phong phú đầy bụng. Hình xung phá hại không có trong trụ, định đường được thanh vân.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Nhâm Thân

Ngày Lục Giáp sinh giờ Nhâm Thân,
Lộ Kiêu ám Quỷ tọa trên thân;
Trụ không Bính Mậu thu đông vượng,
Khảm thủy phiêu lưu người vô định.
Ngày Giáp gặp giờ Nhâm Thân, Giáp mộc tuyệt ở Thân, đất Thân Nhâm thủy trường sinh, Canh kim là Kiến Lộc, lộ Kiêu ám Quỷ, Giáp vượng hóa Quỷ thành Quan, tự khó tránh hung bạo. Nếu sinh mùa thu Canh vượng, sinh mùa đông Nhâm vượng, trụ không có Bính Mậu chế phục, là tượng phiêu lưu. Nếu ở tháng Tị Ngọ, là đại cát. Mạnh mẽ thấu Canh, lấy Sát luận, vận hành Bắc phương, là quý.
+ Ngày Giáp Tý giờ Nhâm Thân, tháng Thân Tý Thìn Hợi, là Thủy phiếm mộc phiêu, là Di căn hoán diệp, là Ngọc đường kim mã, là quý. Thủy thổ vận, hung.
+ Ngày Giáp Dần giờ Nhâm Thân, trong vượng có mất. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi là Câu Trần đắc vị; tháng Dần, Ngọ, Tuất, là Thiên Quan có chế; mùa thu, hành Đông Nam vận, đều quý.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Nhâm Thân, năm tháng có Dần Thìn, là văn chương hiển quý. Thấu Bính Mậu càng tốt.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Nhâm Thân, tháng Thân Tý Thìn, thay danh đổi họ, mệnh là đôn hậu. Tháng Ngọ là quý.
+ Ngày Giáp Thân giờ Nhâm Thân, tháng Dần, là Thân Sát lưỡng đình; tháng Mão, lấy Nhận hợp Sát, đều quý. Tháng năm có Tý Thìn, thì lấy Sát hóa Ấn; tháng Tị Ngọ hỏa, là Thất Sát có chế, đều cát. Rất sợ Sát vượng thân nhược, là đại hung.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Nhâm Thân, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, áo gấm có thành; tháng Hợi là Học Đường; tháng Dần là Kiến Lộc; đều quý. Tháng Ngọ Dậu ngắn thọ, nếu không thì cũng bần tiện.

Ngày Giáp gặp giờ hỷ gặp Thân,
Thiên Quan Thiên Ấn sợ hình xung;
Dục cầu danh lợi đều khó định,
Có cứu cần giảng vận khí thông.
Ngày Giáp gặp giờ Nhâm Thân, là Đảo Thực ám Quỷ hại thân. Sinh gặp thân vượng chủ vinh xương, thân nhược tính tình là vô định. Anh em lục thân ít lực, mưu thành tự lập tự thành. Vận hành cát địa hiển thanh danh, vận nhược mệnh bình thường.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Quý Dậu

Ngày Lục Giáp sinh giờ Quý Dậu,
Ám Quan lộ Ấn không hi vọng;
Trong trụ có hỏa không hình phá,
Nguyên mệnh Thai sinh liền hiểu quý.
Ngày Giáp giờ Quý Dậu, nguyên mệnh Thai sinh, Giáp mộc trên Dậu là thụ Thai, là nơi Giáp sinh khí, Quý lộ là Ấn, ám Tân là Quan, có đất Tị phá Ấn, không quý. Dậu là kim thần, nếu trụ có Dần Tuất, là thông hỏa khí, đức tính thuần hậu mà quý. Không có hỏa thấy thủy, là hung bạo tàn tật.
+ Ngày Giáp Tý giờ Quý Dậu, sinh xuân thì mộc vượng; tháng Dậu là thuần Quan, là quý. Nếu lấy Sát hỗn, hoặc Sát nhiều, trong trụ hoàn toàn không có hỏa khí, là hung.
+ Ngày Giáp Dần giờ Quý Dậu, sinh mùa xuân là thọ, mùa hạ là không tốt. Mùa Thu tính tình là vô định, nhiều hung. Mùa Đông là bình thường. Tháng Sửu Mùi là quý.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Quý Dậu, năm tháng có Tý Tuất, có Tài có Quan, là quý.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Quý Dậu, chủ cô đơn. Sinh tháng Dần Ngọ Tuất, hành Đông Bắc phương thì bãi quan.
+ Ngày Giáp Thân giờ Quý Dậu, là bình thường. Tháng thông khí hỏa, hành Nam vận, là phú quý. Năm tháng có Thân Dậu, đa số là yểu. Có một thủy hóa kim, chỉ luận lấy Quan Ấn, không lấy Kim thần cũng cát, nhưng chủ sớm lui.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Quý Dậu, năm tháng có Tý Tuất, văn chương hiển quý. Tháng Tý Ngọ, không quý cũng phú.

Ngày Giáp giao thông giờ Quý Dậu,
Kim thần hỏa cục rất phù hợp;
Vận hành đất Nam không hình phá,
Phú quý vinh hoa mọi việc thành.
Ngày Giáp giờ gặp Quý Dậu, là người phú quý song toàn. Tam Kỳ phát phúc càng thăng thiên, trên dưới đều hòa thuận quý hiển. Quân tử thì làm cho bần hàn, thường nhân thì thiết lập điền viên. Không thương không phá là anh tài, mệnh này định ở đất làm quan.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Giáp Tuất

Ngày Lục Giáp sinh giờ Giáp Tuất,
Mộc gặp hỏa cục khí không mở;
Bảo vệ tốt đẹp phúc bình thường,
Ấn thụ cùng Thương có thể thành.
Ngày Giáp giờ Giáp Tuất, Giáp dụng Bính là Thực, Tân là Quan, trên Tuất Thực thần nhập hỏa cục, Tân có dư khí, thân bị hỏa đốt, là người lương thiện, y lộc bình thường. Giáp lấy Mậu là cha, Quý là mẹ, trên Tuất Giáp vượng tổn thương Mậu, bên trong có ám thương Mậu Quý, Mậu Quý bị khắc, tức là làm khó song thân.
+ Ngày Giáp Tý giờ Giáp Tuất, mùa xuân thọ, mùa hạ hung bạo, mùa thu thì quý, mùa đông thì dời rễ thay lá, trụ thấy thuần Hợi là kẹp góc, dù có quý nhưng cuối cùng vẫn hung. Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan, cũng cát.
+ Ngày Giáp Dần giờ Giáp Tuất, Tỉ kiên tranh lộc, mộc khí bị đốt, sau 40 sẽ không bằng như trước. Năm tháng có Giáp Bính Thân Tý, là đại quý. Thuần Tuất thì phong quan, tháng Ngọ, hành vận thủy hỏa, quý ở ngôi thất bát phẩm.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Giáp Tuất, tài nguyên dày ổn định, tốt. Sinh mùa Xuân, vận kim hỏa, làm quan đến lục phẩm.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Giáp Tuất, sinh mùa xuân, có quý nhân phù trì. Mùa Hạ, là Bối Lộc trục Mã. Mùa Đông, Ấn bình thường, cát. Tháng năm thuần Dần, chỉ có quý.
+ Ngày Giáp Thân giờ Giáp Tuất, Giáp Dậu là Quan quý, nhưng thân cô, phát cũng không dài. Sinh mùa Xuân, vận mộc thổ, quý.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Giáp Tuất, là Bối lộc Trục mã, bình thường. Sinh mùa Thu, Quan Sát có khí, quý. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, cát. Tháng Mão hung. Nếu năm tháng Bính Dần, năm tháng Giáp Ngọ, có ba Giáp hai Thực Bính, Bính ở mùa Hạ là đắc thời, cư ở Dần là trường sinh, thì Giáp Thực là Kiến Lộc, chủ phú quý.

Giờ gặp Giáp Tuất gặp Tỉ kiên,
Có khố Thiên Lộc hỏa khí xung;
Kê Vịt (Dậu) cùng kêu cùng tụ tán,
Cuối cùng tâm chí không giống nhau.
Ngày Giáp giờ thông Giáp Tuất, Tỉ kiên kèm theo Lộc gặp nhau. Cô đơn trong khố ẩn trong đó, thủ dụng chi Dậu Sửu Thìn. Không có chìa khóa xung hình mở phá, lập thân học nhiều mà ít thành. Trụ kim mộc hỏa vượng hỏa sinh, mệnh trước xấu sau tốt.

Đoán ngày Lục Giáp giờ Ất Hợi

Ngày Lục Giáp sinh giờ Ất Hợi,
Dương Nhận phản thương là họa hại;
Tài Quan Tân Mậu không tương phùng,
Chỉ sợ công danh không hanh thông.
Ngày Giáp giờ Ất Hợi, Giáp mộc ở trên Hợi là trường sinh có vượng, Ất là Nhận, chế khắc Học Đường, Nhâm là Đảo Thực, ở trên Hợi là Kiến Lộc. Giáp lấy kim là Quan, Mậu Kỷ là Tài, Tân kim là mộc dục, Mậu Kỷ suy tuyệt, không thể lấy phúc. Sinh tháng Tị Dậu Sửu cùng thấy Tân, trụ có chữ Mậu, là quý. Tuy thừa thông minh, nhưng công danh không thành, là người nghệ thuật vậy.
+ Ngày Giáp Tỳ giờ Ất Hợi, trở thành Xu Càn cách, là quý. Như sinh tháng Thân, Sát vượng hợp Nhận, là quyền quý. Tháng Dậu là Chính Quan, trụ hơi được thổ trợ giúp, là đại quý. Tháng Thìn Tị Sửu Mùi Tuất đều tốt. Năm tháng thuần Mão, Nhận vượng thì hung.
+ Ngày Giáp Dần giờ Ất Hợi, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là phú. Tháng Thân Dậu là quý, mùa đông thì bình thường. Nếu tháng Dần Hợi là cao quý.
+ Ngày Giáp Thìn giờ Ất Hợi, tháng Dậu là Chính Quan, rất quý. Tháng năm là Thìn Tuất Sửu Mùi cùng Dần Hợi, đều tốt.
+ Ngày Giáp Ngọ giờ Ất Hợi, tháng Mão là Dương Nhận, hình cốt nhục, thân nhược cuối cùng là không tốt. Sinh mùa Xuân, quý là Tể phụ. Tháng năm là Thân Tý Tuất Ngọ, hành vận thủy hỏa, làm quan đến lục khanh.
+ Ngày Giáp Thân giờ Ất Hợi, tháng Hợi, học vấn có thành, quý là phong quan trên. Tháng Thân Dậu, trước bần sau phú. Tháng Tý, hành vận thủy hỏa, kim tử. Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan; tháng Dần là Kiến Lộc, đều tốt.
+ Ngày Giáp Tuất giờ Ất Hợi, sinh mùa Xuân mùa Đông, là phú, chỗ phương thổ dày là hiển quý. Mùa Hạ, lao lực mà không tụ tài. Thu, bình thường.

Ngày Giáp giờ gặp Ất Hợi cường,
Có Quan có Ấn không tầm thường;
Đến thời tự có cao nhân tiến,
Vận đến đất Tài đại hiển dương.
Ngày Giáp gặp giờ Ất Hợi, tự có Nhâm thủy tương sinh. Giờ lâm Đế Tọa là Tử cung, được dùng nghĩa tử nối dõi. Cha mẹ anh em ít giúp đỡ, tự ra hoa kết trái.

2/Đoán ngày Lục Ất giờ Bính Tý

Ngày Lục Ất sinh giờ Bính Tý,
Thương quan tọa quý phúc chưa đủ;
Trong trụ không thấy Quan hình phá,
Cả đời mới là quý lộc duyên.
Ngày Ất giờ Bính Tý, gọi là Lục Ất thử quý. Ất dụng Canh là Quan, tử ở Tý; thấy Bính là Thương, Bính ám mời Tân là Hóa Sát vi quyền, trong trụ không thấy Canh Tân, không có Sửu hợp trói và Ngọ xung, mới thành cách, mệnh quý. Nếu ở trên có kị và không thông nguyệt khí, là không có cứu trợ, là hung bạo nghèo hèn, có bệnh và ngắn thọ.
Ngày Ất Sửu giờ Bính Tý, thân nhược là người bình thường, không có Ngọ xuyên xung, hiền đức ôn hậu. Năm tháng có Thân Dậu, là phong quan trên. Có Dần Tý, là quý hiển. Kị các tháng Bính Dần, Kỷ Mùi, Giáp Tuất, Kỷ Sửu, chủ hung hình ác tử.
+ Ngày Ất Mão giờ Bính Tý, mệnh cao. Năm tháng có Thìn Tuất Sửu Mùi Hợi, không thấ Quan tinh, là quý.
+ Ngày Ất Tị giờ Bính Tý, cát. Nếu năm tháng là Tị Ngọ, thọ ngắn, nếu không thì, thân cô đơn lao lục, nếu thuần thổ, là Tài vượng sinh Quan, hành Tây vận; Tý Thìn, hành thủy hỏa vận, đều là quan nhị tam phẩm. Tháng Thân là Chính Quan, tháng Dậu là Thiên Quan, tháng Mão là Kiến Lộc, đều cát. Kị tháng Giáp Dần, là hình yểu. Tháng Ất Dậu là hạ tiện.
+ Ngày Ất Mùi giờ Bính Tý, bình thường. Nếu năm tháng là Tý Hợi, là đại quý, tuế vận cũng vậy. Tháng Kị Tị Mùi, là hình thương, tháng Bính Thân, thân chết không yên; tháng Kỷ Sửu, phá tổ ác tử.
+ Ngày Ất Dậu giờ Bính Tý, là quý, thân cô, lật lọng đảo nghịch, tháng thông thủy khí, không thấy Tân Ngọ cũng quý. Kị tháng Mậu Dần, là đại hung; tháng Đinh Tị, phá tổ mà nghèo; tháng Kỷ Dậu, chết dưới đao kiếm.
+ Ngày Ất Hợi giờ Bính Tý, hóa Thanh Xích, chủ phúc. Sinh năm tháng Canh Thìn, là phú quý. Tháng thuần Hợi, thì thành bại. Tháng Sửu, hành Nam vận bãi quan. Tị Ngọ Tây vận, cực bần. Kị tháng Nhâm Thìn, gặp hình; tháng Ất Dậu, phá tổ cao quý, gặp ác tử.

Lục Ất quý cách giờ Bính Tý,
Như không xung phá mới thành kỳ;
Không gặp Canh Thân Tị Dậu Sửu,
Cưỡi xe đội mũ bái lầu son.
Ngày Ất giờ lâm Bính Tý, nếu Thương quan thương tận là vinh xương. Tháng Hợi Mão Mùi là không tầm thường, vận đến thân gặp vượng tướng. Không thấy Tân Canh là phát phúc, Ngọ xung Sửu hợp trói là bình thường. Như gặp một lúc hình khắc, Không vong, thì mệnh này hoặc suy hoặc vượng.

Đoán ngày Lục Ất giờ Đinh Sửu

Ngày Lục Ất sinh giờ Đinh Sửu,
Thực thần tương trợ gặp Tài Quan;
Tháng thông kim khí hóa thành phúc,
Không phải tầm thường xem hạ tiện.
Ngày Ất sinh giờ Đinh Sửu, là Thực hội Tài Quan, Đinh là Thực, Canh là Quan, Kỷ là Tài, trong Sửu có Tân kim hợp cục, Kỷ thổ đắc vị, giống như có chỗ nương tựa, là quý. Thông khí tháng hóa kim, phú dày vị trọng; không thông khí tháng, là bình thường.
+ Ngày Ất Sửu sinh giờ Đinh Sửu, sinh mùa Thu là có quyền; chủ mang bệnh tật; mùa Hạ là cát, mùa Đông bình thường; mùa Xuân vượng, là quý thọ.
+ Ngày Ất Mão sinh giờ Đinh Sửu, tháng Hợi, thân vượng thấy Tân là Thiên Quan, trụ có Đinh chế, phong quan vũ chức.
+ Ngày Ất Tị sinh giờ Đinh Sửu, tháng Hợi Mão Mùi Dần là quý. Thông tháng kim khí là có chỗ dựa, là phúc dày.
+ Ngày Ất Mùi giờ Đinh Sửu, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là phú. Xuân thì thọ dài, Thu thì danh lợi, Hạ thì bần tiện, Đông thì bình thường, năm tháng thấy Thân, là vũ chức tam phẩm.
+ Ngày Ất Dậu giờ Đinh Sửu, nếu thông mộc khí là có chỗ dựa, mệnh hiển quý. Năm tháng có Thân Sửu cũng tốt, Dần Hợi càng tốt.
+ Ngày Ất Hợi giờ Đinh Sửu, tháng Hợi, nắm giữ tính nóng nảy, vợ hiền con hiếu, làm quan đến lục thất phẩm. Tháng Ngọ là trường sinh, năm tháng thấu Quan Ấn, đại quý.

Thương khố lúc mở Ất thấy Đinh,
Thực thần tọa khố Lộc Tài thân.
Không khóa không làm khách trong tirều,
Cũng là thanh nhàn người có phúc.
Ngày Ất gặp giờ Đinh Sửu, Thọ tinh phát đạt không nghi ngờ, thân ở xứ khổ chớ lo ngại, trong khố có tiền tài tích tụ. Năm tháng giờ hợp lại phát đạt, là không hình vợ con khó. Song thân cùng anh em có nhiều thiệt thòi, vận đến kho tàng giữ két tiền. (Ở dưới là chỗ tháng kị ngày Lục Ất phân giống ở trên, cũng luận cùng với giờ)

Đoán ngày Lục Ất giờ Mậu Dần

Ngày Lục Ất sinh giờ Mậu Dần,
Bại tài Bối Lộc Thực thương thân;
Có tâm vô lực nhiều thành bại,
Y lộc chỉ là người bình thường.
Ngày Lục Ất giờ Mậu Dần, là Bại tài bối Lộc, Ất dụng Canh là Quan, trong Dần có Bính, là Thương quan bối Lộc: Dụng Mậu Kỷ là Tài, trong Dần có Giáp vượng là Bại tài, là người bình thường làm việc nhiều thành bại. Thông khí thổ là cát.
+ Ngày Ất Sửu giờ Mậu Dần là mệnh cao, sinh năm Tý tháng Tuất, là phú quý. Thìn Tuất, hành mộc hỏa vận, là uy quyền.
+ Ngày Ất Mão giờ Mậu Dần, trong hình phát phúc. Sinh mùa Thu là quý. Năm Dậu gặp tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là phú. Tháng Mão là Kiến Lộc, tháng Ngọ là Ấn sinh, thấu ra Quan Ấn, đều cát.
+ Ngày Ất Tị giờ Mậu Dần, là người cô khắc bình thường. Nếu năm tháng có Thân Canh, là Chính Quan; Sửu có Tân, là Thất Sát, đều quý. Tháng Thìn, Bắc phương vận, Cát.
+ Ngày Ất Mùi giờ Mậu Dần, sinh mùa Xuân là có thọ. Mùa Thu là quý hiển. Mùa Hạ bình thường, mùa Đông là trở ngại. Thìn Tuất Sửu Mùi, đều cát. Tuế vận cũng vậy.
+ Ngày Ất Dậu giờ Mậu Dần, sinh mùa Xuân thì phú, mùa Hạ bình thường, mùa Thu thì quý, ngắn thọ, mùa Đông thì cát.
+ Ngày Ất Hợi giờ Mậu Dần, mùa xuân thì cát, mùa hạ lao lực, mùa thu đông thì quý. Nắm tháng có Tý Sửu, quý đến tam phẩm, có khởi có vui, thọ dài.

Ngày Ất giờ Dần tử tế suy,
Là người gây thị lại gây phi;
Vận suy lại gặp Không Hình Khắc,
Lao lực lao tâm người vô định.
Ngày Ất gặp giờ Mậu Dần, chính là ám tổn thương tài. Trong trụ xếp là Thương quan bối Lộc, phú quý nhưng vợ còn bị hình hại. Vận vượng tài Quan là phát phúc, vận hành Tỉ Sát họa dữ dội. Lục thân cốt nhục ít hài hòa, tự lập tự thành tự tại.

Đoán ngày Lục Ất giờ Kỷ Mão

Ngày Lục Ất sinh giờ Kỷ Mão,
Giờ cư Nhật Lộc Tài đến tốt;
Vượng thông mộc khí quý không sai,
Thổ Dậu Tân trọng cũng có phiền.
Ngày Ất gặp giờ Kỷ Mão, Lộc nhập miếu đường, Ất mộc gặp Mão là Kiến Lộc, là người thanh tú đẹp đẽ, thông mộc hỏa là quý. Thấy Canh Tân là tổn thương lộc phá mệnh, bệnh hoạn về mắt. Nếu sinh tháng Tị Dậu Sửu, y lộc bình thường. Thìn Tuất Sửu Mùi, là cát. Tháng Thân cũng cát.
+ Ngày Ất Sửu giờ Kỷ Mão là cao mệnh, trung niên đại phúc. Sinh mùa Xuân, thân thái vượng, cô. Mùa Hạ là bần. Mùa Thu có bệnh tật. Mùa Đông thì ôn hậu. Trụ không thấy Tân kim, cát. Nếu tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là kim tử thì quý.
+ Ngày Ất Mão giờ Kỷ Mão là cao mệnh, sinh mùa Xuân thì vượng, là tăng đạo, đủ phú. Mùa Hạ là bình thường, không thấy Tân kim, là cát. Thu thì mang tật bệnh. Mùa Đông thì ôn hậu. Năm tháng có Mão Sửu, hiển đạt cao thọ.
+ Ngày Ất Tị giờ Kỷ Mão, mùa xuân thì cô bần, mùa hạ bình thường, mùa thu mang tật, mùa đông thì quý. Năm tháng có Ngọ Thìn, địa chi một đường nối liền, càng cát.
+ Ngày Ất Mùi giờ Kỷ Mão, năm tháng không thấy Canh Tân kim, thì quý. Sinh mùa Thu, xem địa chi dày hay mỏng, như sinh ở nắm tháng có Nhâm Tuất, làm quan đến tam tứ phẩm.
+ Ngày Ất Dậu giờ Kỷ Mão là thanh tú, đầu năm phá tổ, trung niên chủ phát tài, gặp năm Mùi là cô hình.
+ Ngày Ất Hợi giờ Kỷ Mão, sinh tháng Dần Tị, không thấy Canh Tân, là Nhật Lộc quy thời cách, hiển đạt thanh quý. Tháng năm thuần Mão, là cao tăng võ sĩ. Tuất, đặc biệt đạt thông minh, có tài lộc.

Khác nhau Nhật Lộc cư thời cách,
Thực thần thì Mã phải gặp nhau;
Thương quan Ấn vận đều là cát,
Quan không gặp vậy Lộc tự phong.
Ngày Ất lâm giờ Kỷ Mão, đón Thiên Tài quy thời Lộc. Tân kim chữ Dậu không tương hình, Hổ bảng định tiêu danh tính. Phụ mẫu lục thân khó nương tựa, hành huynh đệ từng người bay cao, có tài năng văn chương chói lọi, không phá không xung là quý mệnh.

Đoán ngày Lục Ất giờ Canh Thìn

Ngày Lục Ất sinh giờ Canh Thìn,
Kim thanh thủy bạch hóa chân tượng;
Nhâm theo Tân Dậu thông Quan quý,
Lại phòng bệnh mắt giảm tinh thần.
Ngày Ất giờ Canh Thìn, vợ hiền con quý. Ất hợp Canh hóa kim, nếu thông tháng Thân Tị Dậu Sửu, là người tú lệ, chủ quý, nhưng phòng bệnh về mắt. Như không thấy hóa, lấy Nhâm là Ấn, Canh là Quan, Thìn thổ Quý thủy hợp cục, có bày Ất mộc, hành Đông Nam vận, quý hiển bình hòa.
+ Ngày Ất Sửu giờ Canh Thìn, khắc cha mà phá tổ nghiệp, thân nhược kị bệnh, thông khí tháng thì quý. Năm tháng là Tý Thân, thiên can thấu Giáp Mậu, hợp Tam Kỳ, đại quý.
+ Ngày Ất Mão giờ Canh Thìn, là phú quý. Năm tháng thông hỏa thổ, là đại quý.
+ Ngày Ất Tị giờ Canh Thìn, việc làm nhiều thành bại, là tăng đạo, phú quý kèm theo bệnh tật. Thường nhân thì hình khắc vợ con. Năm tháng có Thân Tý Thìn Mão Tị là quý.
+ Ngày Ất Mùi giờ Canh Thìn, Hợi Mão Thân, là thân vượng; Tị Thân, là Quan vượng, thiên can thấu Sát Ấn, đều quý. Sửu Dậu là thuần Sát, trụ có hỏa chế, cũng cát. Năm tháng có Tuất Sửu, là đủ tứ khố, đại quý.
+ Ngày Ất Dậu giờ Canh Thìn, năm tháng có Hợi Tý, can thấu Mậu Quý, là quý. Tháng Dần Tị Ngọ, là Quan Sát có chế, là cát. Thuần Dậu hóa kim, chủ dày phúc.
+ Ngày Ất Hợi giờ Canh Thìn, không quý thì phú. Nếu năm tháng có Quý Mậu hợp nhất hóa, Thân Mão cùng vượng, Tị Sửu Dậu hội kim, hành mộc thổ vận, địa vị rất cao.

Ất Canh tương hội quý không sai,
Âm mộc dương kim chính hợp thời;
Vận cát thân cường không xung phá,
Thăng thiên tự có quý nhân đề.
Ngày Ất gặp giờ Canh Thìn, là Thiên Quan thủ khố, thanh niên tính danh truyền Hổ bảng, bẩm tính ôn lương cung kiệm. Vợ hiền con quý. Tài Lộc đều cao. Nam Ly Mậu Quý hỏa nối liền nhau. Trong phú quý gặp nguy hiểm.

Đoán ngày Lục Ất giờ Tân Tị

Ngày Lục Ất sinh giờ Tân Tị,
Kim mộc giao tranh chủ bất nhân;
Trong tháng có hóa thân vượng quý,
Không thông không hóa sợ hại người.
Ngày Ất gặp giờ Tân Tị, ám kim giao tranh, gặp thị phi hàng ngày, nếu thông tháng Thân vượng, là có chỗ dựa, hóa Quỷ thành Quan, hành thân vượng vận, quý. Tháng thông mộc khí, hành kim vượng vận, là đại quý. Thông tháng kim khí, hành thân vượng vận, cũng lấy quý.
+ Ngày Ất Sửu giờ Tân Tị, trước tạp sau thuần, sinh năm tháng Dần Ngọ Bính Đinh, là Thiên Quan có chế, lấy xem cao mệnh. Tháng Tị Thân Dậu Sửu, Quan Sát trùng điệp, nhiều thì tòng theo Sát, cũng cát. Duy chỉ có thân cường chủ binh quyền, có danh dự.
+ Ngày Ất Mão giờ Tân Tị, sinh mùa Xuân, là thân cường Sát thiển, đại quý. Mùa Hạ thì bình thường. Mùa Thu, Quan Sát vượng; mùa Đông,Ấấn thụ vượng, đều cát. Mùa Thu không bằng mùa Đông.
+ Ngày Ất Tị giờ Tân Tị, khắc vợ, vợ con đều muộn. Nếu tháng Tị Dậu Sửu, là mộc nhu kim cứng, chủ mang bệnh tật. Nếu không thì ngắn thọ. Năm tháng có Giáp Tị Tý Tị, là nhập Thiên Quan cách, Tây vận, phong quan lớn. Tháng mùa Xuân thân vượng, càng cát.
+ Ngày Ất Mùi giờ Tân Tị, tháng Ngọ là can cường, vũ chức, có thành danh. Hợi Tý là Ấn thụ, cát.
+ Ngày Ất Dậu giờ Tân Tị, nếu sinh tháng Mùi, thân tọa chế phục thì cát. Mùa Thu Thiên Quan, là quý. Tháng Dậu, hành vận Nam phương, bần, nếu không thì tàn tật.
+ Ngày Ất Hợi giờ Tân Tị, sinh tháng Tị Ngọ, Thiên Quan có chế. Xuân can cường, vị trí ở quan trên. Thu Sát trọng, chủ tàn tật.

Ất Tị nắm Thương gặp Kim mộc,
Cầu danh cầu lợi thường phản phục;
Lục thân cốt nhục có như không,
Vận đất Ấn thụ có phát phúc.
Ngày Ất gặp giờ Tân Tị, trong trụ có Quỷ vượng thân suy. Lục thân bất hòa khó nương tựa, mưu vọng có thành có bại. vài lần gặp hung thì cát, dấu hiệu biết thời kỳ cực khổ đã qua. Vận hành nhớ Ấn thụ thân vượng, chọn thời phú quý mà nhậu say.

Đoán ngày Lục Ất giờ Nhâm Ngọ

Ngày Lục Ất sinh giờ Nhâm Ngọ,
Ấn thụ sinh thân Tài Thực tụ;
Tháng thông thủy mộc lộc phong doanh,
Không thông khí tháng số bình thường.
Ngày Ất giờ Nhâm Ngọ, là Ấn thụ Học Đường, Ất mộc trường sinh ở Ngọ, thấy Nhâm là Ấn, dụng Đinh là Thực, Kỷ là Tài, trên Ngọ có Đinh Kỷ kiến vượng, nếu thông thủy khí tháng, là văn chương tú lệ; không thông khí tháng, y lộc bình thường, thông vận cũng tốt.
+ Ngày Ất Sửu giờ Nhâm Ngọ, sinh mùa Xuân Hạ nhiều phú quý. Thu Đông là Quan Ấn, hoặc thuần Sát thấu can, càng cát.
+ Ngày Ất Mão giờ Nhâm Ngọ, tháng Sửu, nhập Tạp khí Tài Quan; tháng Thân Dậu, là thân Sát lưỡng đình, đều chủ hiển quý. Năm tháng thuần Ngọ Dậu, làm quan tam tứ phẩm; Thìn Tuất, là bình thường.
+ Ngày Ất Tị giờ Nhâm Ngọ là cát, Xuân Hạ là phú quý. Thu Đông thì bình thường.
+ Ngày Ất Mùi giờ Nhâm Ngọ, Dần Mão là thân vượng, Hợi Tý là Ấn vượng, tháng Sửu là Tài Quan Ấn Tam kỳ, đều chủ quý hiển. Tháng Thân là Chính Quan, càng cát, nếu năm tháng là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Thực Thần cùng cung, tựu Thực kiến Lộc, là phú quý.
+ Ngày Ất Dậu giờ Nhâm Ngọ, mùa Xuân thì cát. Thu Hạ là bình thường. Trụ thuần Ất Dậu, thấu Canh hợp hóa, hoặc thấy Ấn trợ, mệnh đại quý.
+ Ngày Ất Hợi giờ Nhâm Ngọ, mùa Xuân thân vượng, mùa Hạ phúc dày, mùa Thu là phản phục, mùa Đông là cát khánh.

Ngày Ất gặp sinh giờ Nhâm Ngọ,
Tháng thông thủy mộc trọng quý nhân;
Vận hành Quan vượng không xung phá,
Gia nghiệp phong long sự xưng tâm.
Ngày Ất giờ gặp Nhâm Ngọ, Thực thần Ấn thụ đồng cung. Không xung không phá không tương hình, tin là hưởng ứng thanh danh. Từ Quán là cao sĩ thanh tú, văn chương siêu quần xuất chúng, quý nhân hỷ thấy tiểu nhân ghét, mệnh từ trung niên trở về sau rất tốt.

Đoán ngày Lục Ất giờ Quý Mùi

Ngày Lục Ất sinh giờ Quý Mùi,
Trong đó vào mộ gặp đảo thương;
Mã xấu Tài nhỏ Thực thấy khắc,
Cả đời y lộc chủ bình thường.
Ngày Ất giờ Quý Mùi, Ất lấy Quý là Đảo Thực, trong Mùi có Đinh hỏa Thực thần, Kỷ thổ Thiên Tài, phá Quý Quý đảo Thực Đinh hỏa ở trong Mùi, là y lộc bình thường. Tháng thông khí thổ thì cát.
+ Ngày Ất Sửu giờ Quý Mùi, hung hình cô độc, năm tháng thông thổ khí, cát.
+ Ngày Ất Mão giờ Quý Mùi, thay tổ xa thân, thì vợ là nhà. Năm tháng có Ngọ Mùi, là quý. Xuân càng quý.
+ Ngày Ất Tị giờ Quý Mùi, không quý thì phú, trước khó sau dễ. Thuần Ngọ, làm quan tam phẩm. Tháng Thìn Tuất Sửu, đều cát.
+ Ngày Ất Mùi giờ Quý Mùi, mùa xuân, thân vượng hình thương. Mùa Thu, Quan Sát vượng, có phần khoa danh. Mùa Đông an ổn. Mùa Hạ bình thường.
+ Ngày Ất Dậu giờ Quý Mùi, thân tọa Sát, mùa Xuân, thân vượng, là cát. Mùa Hạ, thân nhược Sát suy, là bần. Mùa Thu, Sát vượng, thân có thể tòng hóa, là quý. Mùa Đông bình thường. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, thấu Canh Tân, hành kim vận, là quý. Một khi đến vận Nhận (Kiếp), thì thoái quan bãi chức.
+ Ngày Ất Hợi giờ Quý Mùi, mùa Xuân mộc vượng, hình thương thê tử. Tháng Thân Quan vượng, là quý. Dậu là Sát vượng, năm tháng có hỏa là cát. Tháng năm có Ngọ Mùi Tuất, làm quan đến nhất nhị phẩm. Mùa Đông an ổn.

Ngày Ất tương phùng giờ Quý Mùi,
Tính ra xa tổ không thành gia;
Có hình khắc hại nhiều thành bại,
Vận cát như thêu hoa trên gấm.
Ngày Ất nhật gặp giờ Quý Mùi, sinh gặp mộc mộ là cô yểu. Vận hành huynh đệ có như không, tâm tính bất thường hay hỷ nộ. Tự lập tự thành sự nghiệp, lục thân cốt nhục không người thân, quý nhân được hợp đều tương phù, mệnh này trước bần sau phú.

Đoán ngày Lục Ất giờ Giáp Thân

Sinh ngày Lục Ất giờ Giáp Thân,
Quan tinh được Ấn là sinh thành;
Trong tháng thông khí không xung phá,
Tất định làm quan người vinh hoa.
Ngày Ất giờ Giáp Thân, Quan Ấn sinh thân, Ất dụng Canh là Quan, Nhâm là Ấn, Canh ở Thân vượng sinh Nhâm, có Thân ký gửi, vận tháng thông kim thủy là quý; không thông, thân nhược Quan trọng, dù có quý cũng không bền.
+ Ngày Ất Sửu giờ Giáp Thân là cao, năm tháng thuần Tý Thìn, hành vận Đông Nam, đại quý. Tị Dậu sửu, trong quý phòng hung. Ngọ Mùi thuần, cát. Hợi Mão cũng cát. Các tháng còn lại bình thường.
+ Ngày Ất Mão giờ Giáp Thân, hóa quý. Tháng thông thủy khí không có thương phá thì quý, nếu không thì phú.
+ Ngày Ất Tị giờ Giáp Thân, là thân cường Quan vượng. Mùa Xuân, thông minh hiển đạt, làm quan đến tứ phẩm. Mùa Hạ, thân tâm lao lục. Mùa Thu Đông có tật về mắt. Năm tháng là Ngọ, hành Tài vận, quý.
+ Ngày Ất Mùi giờ Giáp Thân, tháng sinh là Mùi Dậu Hợi, thì thông tuấn đặc đạt, làm quan đến nhị tam phẩm. Năm tháng có Bính Đinh Dần Ngọ Mão Dậu, là Thương Thực chế Sát, là quyền quý.
+ Ngày Ất Dậu giờ Giáp Thân, là Quan Sát hỗn tạp, nếu trụ có Đinh hỏa chế Sát lưu Quan thì cát. Năm tháng có Hợi Mão Mùi Dậu, vũ chức đến hàng cực phẩm; sớm hành Đông Nam phương vận, là đại quý.
+ Ngày Ất Hợi giờ Giáp Thân, giờ lạc vào Không Vong, chủ ít con. Sinh vào mùa Thu, làm quan ở lục khanh. Năm Hợi Mão tháng Mùi, đều cát.

Ngày Ất tương phùng giờ gặp Giáp,
Trường sinh Dịch Mã ở trong Thân;
Quý nhân Thiên Ất đến tương trợ,
Loại bỏ áo thô mặc áo tím.
Ngày Ất giờ Thân giờ gặp quý, trong thời gian này cao nhân thấy hỷ. Có hi vọng gặp tiểu nhân nói tốt đẹp, khắc phá xung hình thì giảm lực. Thân vượng vận gặp cát địa, dấu hiệu biết là có lưỡng vượng Tài Quan. Có yên ổn có Mã có áo quan, định chủ môn đình hoán đổi.

Đoán ngày Lục Ất giờ Ất Dậu

Sinh ngày Lục Ất giờ Ất Dậu,
Được gặp kim cục hỏa thành kỳ;
Dụng thần gặp mộc trùng trùng kiến,
Quỷ tuyệt thọ thương lại vô y.
Ngày Ất giờ Ất Dậu, là thân tuyệt quỷ vượng, Ất lấy Tân là Quỷ, trên Dậu có Tân vượng Ất tuyệt. Nếu thông tháng Tị Dậu Sửu, hóa kim cục là quý. Như dụng thần tọa mộc, thân vượng không hóa, lại thấy ở Dậu, không yểu tất bần.
+ Ngày Ất Sửu giờ Ất Dậu là mệnh cao, sinh tháng Tị Dậu Sửu, hợp kim cục, lại hành Tây vận, là đại quý. Tháng Dần Ngọ Tuất, là bần tiện. Tháng Hợi Mão Mùi, là cát. Năm tháng thuần Tý, hành Nam vận, địa vị đến nhất nhị phẩm. Tháng Dần có hỏa kim, quý ở thất phẩm. Tháng Thân có thủy mộc, kim tử là quý.
+ Ngày Ất Mão giờ Ất Dậu, nguyệt thông kim cục là quý. Năm tháng là Mùi Dần, làm quan đến nhất nhị phẩm.
+ Ngày Ất Tị giờ Ất Dậu, mùa xuân là cát. Mùa Hạ, Thương quan có chế, là tốt. Mùa Thu, mộc nhược kim nặng, là yểu, nếu không thì cũng bệnh tật. Mùa Đông, phúc dày thì cũng yểu.
+ Ngày Ất Mùi giờ Ất Dậu, là Củng Quý cách, không có hình phá là quý, có Thân là điền thực thì không phải. Tháng Hợi Mão, hành Tây vận, là quý.
+ Ngày Ất Dậu giờ Ất Dậu, xứ vượng là tự hình, năm tháng có hỏa thổ trọng, chủ tai họa. Nếu thông khí tháng, thấu xuất Ấn Thực, hành hỏa mộc vận, là đại quý. Địa chi thuần Dậu, hóa thành tượng kim, nhưng kèm theo Ấn thụ, thì quý không thể nói. Rất sợ tuế vận gặp Quan.
+ Ngày Ất Hợi giờ Ất Dậu, sinh mùa xuân, là Nhân Thọ cách, quý. Tháng Dần, hành vận kim hỏa, đại quý.

Nhật can là Ất giờ lâm Dậu,
Thân vượng là Giả Sát vi quyền;
Thân nhược gặp Quan uổng phí công,
Công danh phại đợi thời vận thông.
Ngày Ất giờ lâm Ất Dậu, ngày sinh Ất mộc không có lo. Trong đó mưu cầu nhận quyền quý, không có phá định thì có công danh. Sớm khắc hại vợ, tài nguyên thu vào đều tản mạn rơi rớt. Chuyển tông dời tổ tránh ưu sầu. Về già có thể thành tựu.

Đoán ngày Lục Ất giờ Bính Tuất

Ngày Lục Ất sinh giờ Bính Tuất,
Quỷ bại lâm thân có tổn thương;
Nếu không thông khí tháng thân vượng,
Cô bần lao khổ khó đảm đương.
Ngày Ất giờ Bính Tuất, là Quỷ bại lâm thân, Ất dụng Canh là Quan, thấy Bính là bối Lộc, trong Tuất có Tân dư khí, là khố Bính Đinh, là Thực thần chế Sát, nếu trụ thấu Canh, là Thương quan kiến Quan vi họa bách đoan; năm tháng có Dần Ngọ, Bính hỏa hợp cục, tức là mộc trùng điệp gặp vị trí hỏa, chủ người ngạo vật khí cao, y lộc bình thường, tàn tật, nếu không thì thọ cũng ngắn. Thông khí tháng thân vượng là cát.
+ Ngày Ất Sửu giờ Bính Tuất, mùa xuân thân vượng, thì cát. Mùa Hạ, Thương quan là thái trọng. Mùa Thu, lao lực gian khổ. Mùa Đông Hợi Tý, là Ấn thụ kèm theo Thương quan, là cực quý. Tháng Tuất, mộc hỏa vận, làm quan đến thất phẩm. Năm tháng thuần Tuất, thiên can thấu Canh Bính, là đại quý. Dần Ngọ hợp hỏa là yểu.
+ Ngày Ất Mão giờ Bính Tuất, tháng Dần Mão, vận Tây vận, làm quan đến lục thất phẩm. Tháng Tý là Ấn thụ; tháng Nguyệt là tạp khí, hình xuất Tài Quan, đều quý.
+ Ngày Ất Tị giờ Bính Tuất, thì cát. Tháng năm có Sửu Tuất Mùi, làm quan trên cao hàng Lục khanh. Tháng Hợi, hành đông vận, là hàn viện thanh quý.
+ Ngày Ất Mùi giờ Bính Tuất, vượng xứ thì hung. Năm tháng có Mão Ngọ Mùi Tuất, là quý hiển.
+ Ngày Ất Dậu giờ Bính Tuất, mùa Xuân thân vượng, mùa Đông Ấn vượng, là đại quý. Mùa Hạ tháng Tị Ngọ, mùa Thu tháng Dậu Tuất, đều quý. Cũng nên xem thiên can như thế nào? Đinh Mùi, Giáp Thìn, sinh kế gian khổ; cả đời gặp quý. Tháng Sửu hình Tuất thì cát.
+ Ngày Ất Hợi giờ Bính Tuất, có bệnh máu huyết. Tháng Hợi Tý Mão Mùi Dần, gặp quý thì phát phúc; thiên can thấu Thương quan sinh Tài, càng cát.

Khô mộc cùng gặp cục,
Gặp xuân là càng xanh;
Về sau phương đắc địa,
Hoa phát lại tươi xinh.
Ngày Ất giờ Bính Tuất hỏa khố,
Tàng Tân gặp Sửu là cát xương;
Nếu vận cũng gặp hung khắc hại,
Tính ra mệnh này vẫn bình thường.
Ngày Ất gặp giờ Bính Tuất, là Thương quan khố khô mộc. Không đến Tân Sửu thì không có chìa khóa mở. Khó dựa vào cha mẹ cùng lục thân, anh em bạn bè đều bất hòa, không thân quyến mà đau lòng người. Nên biết sữa cửa ngõ mà phát phúc, mệnh này trước khổ sau ngọt.

Đoán ngày Lục Ất giờ Đinh Hợi

Ngày Lục Ất sinh giờ Đinh Hợi,
Thực thần Ấn thụ cũng là tai;
Khí tháng thủy thổ không Tài quý,
Thiết kị thương tai vợ và con.
Ngày Ất giờ Đinh Hợi, xứ Tử phùng Sinh, Ất mộc tử, Hợi lại là khí Nhâm thủy là sinh khí Ấn thụ, Ất dụng Đinh là Thực, trong Hợi có Đinh tọa vô khí, hỷ Giáp mộc sinh, trợ Đinh Thực là phúc. Như gặp Kim cục, hành thủy vận, đề phòng bệnh mắt. Tứ trụ thấy Tài, hoặc hành Tài vận, là Tham Tài hoại Ấn, chủ phá tài. Mậu là Tài là vợ, Canh là Quan là con, trên Hợi Canh tuyệt thổ bệnh, là vợ suy con thiếu.
+ Ngày Ất Sửu giờ Đinh Hợi là tú khí, sinh tháng Nhâm Tý Thân Mùi Mão, can thấu Tài Ấn là tài đức kiêm toàn, chức ở quan trên. Năm tháng có can chi thuần kim, là thân suy Sát vượng, chủ hung tử.
+ Ngày Ất Mão giờ Đinh Hợi, tháng Tị Dậu Sửu là Thiên Quan, tháng Thân là Chính Quan, đều quý. Tháng Hợi, Đông Nam vận, thăng quan. Tháng Mùi, tam hợp mộc cục, là mệnh đại quý.
+ Ngày Ất Mùi giờ Đinh Hợi là quý, tháng năm Tý Hợi, mệnh công hầu. Sinh mùa Xuân, hành Tây vận, làm quan. Dậu thì cô mà quý. Năm tháng có mộc hỏa, chủ phát cao khoa. Thủy thổ kim cùng với Nhật can hợp hóa hữu dụng đều cát.
+ Ngày Ất Dậu giờ Đinh Hợi, tháng thông kim cục, hành thủy vận, mệnh đại quý. Thông mộc khí, phát đạt. Thổ khí, toại ý.
+ Ngày Ất Hợi giờ Đinh Hợi, có Tài là tự hình, Dần Mão là thân vượng, thiên can thấu Tài là phú; Thìn Sửu, hành kim hỏa vận, là quý. Hợi Tý Thân, là Quan Ấn song thanh, càng phụ giúp lấy tài. Mệnh đại quý.

Thời thượng sinh phùng Hợi và Đinh,
Thực thần Ất mộc gặp Trường sinh;
Nguyệt khí tương phù là tối quý,
Thân suy không dựa là thường nhân.
Ngày Ất giờ gặp Đinh Hợi, là Thực thần Ấn thụ tương phù. Trường sinh đắc ý tốt không có tổn thương, gặp quý vinh hiển thanh danh. Hỷ gặp Đinh Nhâm hóa khí, ngoại trừ vận đến quan đới là di dời. Không có biết cơ biến thông thì rất khó xem, Bính Kỷ Dần Thân thì giảm quý.
Được cảm ơn bởi: akas139
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

3/ Đoán ngày Lục Bính giờ Mậu Tý

Ngày Lục Bính sinh giờ Mậu Tý,
Tài Quan sinh vượng gặp Thực thần;
Khí tháng tương phù là cao quý,
Thân suy dựa chồng là thường nhân.
Ngày Bính giờ Mậu Tý, là Tài sinh Quan vượng, Bính dụng Tân là Tài, Quý là Quan, Bính hợp Tân, Mậu hợp Quý, trong Tý Quý vượng Tân sinh, Bính hỏa vô khí. Nếu thông hỏa khí, tháng có chỗ dựa là quý; không thông là bần tiện. Thông mộc khí cũng cát.
+ Ngày Bính Tý giờ Mậu Tý, tháng Dần Tị Mão Mùi, mộc có thể sinh hỏa, là mệnh đại quý. Mùa Đông, Bính hỏa vô khí, là bần yểu. Tháng Tuất, hành hỏa thổ vận, quý đến chức ngũ lục phẩm. Kị tháng Đinh Tị, là yểu; tháng Kỷ Dậu, là phá gia mất nhà, thân bần tiện.
+ Ngày Bính Dần giờ Mậu Tý, sinh tháng Mão Sửu là thanh quý. Dần Tuất, là bình thường. Tháng mùa Hạ thân vượng, trụ có thủy kim mới cát. Tháng Tý là Chính Quan, là đại quý. Kị tháng Quý Tị, gặp hình; Tháng Quý Hợi, là chết hung; Tháng Kỷ Dậu, ngày đại bại.
+ Ngày Bính Thìn giờ Mậu Tý, Bính Thìn là Nhật Đức cách, hỷ thấy Quan tinh. Nếu sinh tháng Tuất, thân vượng là rất thích hợp, là vũ quý. Tháng Dần, hành vận kim thủy, là gặp quý. Tháng Thân là tam hợp, là hợp Sát có Ấn, là quý. Kị tháng Kỷ Tị, là chết hung; Tháng Kỷ Hợi, chết vì tự hình; Tháng Quý Sửu, phá tổ, chết hung.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Mậu Tý, Bính Ngọ là Nhật Nhận cách, cần Quan Sát chế hợp. Sinh tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là đại phú. Tháng năm có Hợi Mão Mùi Dần, là đại quý, Thân Tị, là văn quý hàng tam phẩm, vũ quý thì không bền. Thuần Tý, là Tý Ngọ song bao quý cách. Kị tháng Đinh Tị, là chết hung; tháng Đinh Hợi, là tự hình chết hung; tháng Tân Sửu thì cô độc.
+ Ngày Bính Thân giờ Mậu Tý, năm tháng là Tị Ngọ, hành vận Đông Bắc, thì phong quan trên, tháng Tý, hành vận mộc hỏa, quan hàng tam phẩm. Sửu thì hàng thất phẩm, Dậu Hợi, tuy là quý nhưng tiện. Kị tháng Quý Tị, trung niên bị hình. Tháng Ất Dậu là phá bại.
+ Ngày Bính Tuất giờ Mậu Tý, sinh mùa xuân, Ấn thụ là tối cát. Mùa Hạ, thân thái vượng, là bình thường. Mùa Thu, Tài vượng thân suy, có chỗ dựa thì quý. Năm tháng thuần Dậu, quý ở văn tiến. Kị tháng Kỷ Hợi, chết không toàn thây; tháng Quý Sửu, là bần yểu.

Hoạt kế sinh nhai tứ quý tốt,
Bính gặp Mậu Tý Thực Quan cùng;
Không thương vều sau đều thành tựu,
Xứ cát gặp hung hiểm xứ thông.
Ngày Bính gặp giờ Mậu Tý, Quan tinh phúc Thực cùng một trụ. Ngọ Đinh chưa gặp mà chôn vùi, giao thông trung niên là rất tốt. Hỷ hợp Phụ mẫu cùng thê Tài. Trong hung ẩn dấu văn tài. Nếu gặp vận tốt được một thời, phú quý thanh nhàn tự tại.

Đoán ngày Lục Bính gặp giờ Kỷ Sửu

Ngày Lục Bính sinh giờ Kỷ Sửu,
Quan Quỷ tương sinh lộc không thành;
Nếu thấy Thân Canh cùng Ất vượng,
Không cầu tài lộc qua cả đời.
Ngày Bính giờ Kỷ Sửu, là Thương quan bối Lộc, là người kiêu ngạo. Bính dụng Quý là Quan, trong Sửu có Quý dư khí, bị minh ám thổ Thương, trụ thấu Quý là tai họa. Nếu thấy Canh Tân, là Thương quan sinh Tài, lại là phúc khánh.
+ Ngày Bính Tý giờ Kỷ Sửu, năm tháng là Dần Hợi Thân Thìn, thiên can thấu Tài Ấn Thực là quý.
+ Ngày Bính Dần giờ Kỷ Sửu, là bình thường, sinh tháng Ất Dậu, là Chính Tài cách, có Ất Canh kiện vượng là quý. Năm tháng là Tị Sửu, can thấu Quan Ấn là quý.
+ Ngày Bính Thìn giờ Kỷ Sửu, năm tháng Thân Hợi, hóa thủy thì cát; không hóa thì thọ ngắn, tháng Tuất xung khố, không có người không phát. Dần Ngọ là thân vượng, thành Hỏa thượng cách, là mệnh đại quý.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Kỷ Sửu, mùa xuân, hành vận hỏa kim, làm quan hàng cực phẩm. Mùa Hạ là bình thường , mùa Thu là phú, mùa Đông là quý, khó cho vợ con, năm tháng có Ngọ Dậu, hàng ngũ lục phẩm, chỗ này nghiệm là Nguyệt lộc sinh Tài.
+ Ngày Bính Thân giờ Kỷ Sửu, bệnh huyết tật. Tháng Thân, trở thành văn học nho quan. Mão là quý. Tý Thìn là hội Quan, Dần Mão là hội Ấn, đều cát.
+ Ngày Bính Tuất giờ Kỷ Sửu là cao mệnh, vũ hình sau phát vượng. Sinh tháng Hợi Mão, vận hỏa kim là đại quý. Thìn Mùi là đủ tứ khố, hỏa thổ thành cục, đại phú.

Ngày Bính Tài Quan khố tàng trong,
Tuất Thìn Mùi tự hiển văn chương;
Thân suy nếu không có chìa khóa,
Cầu danh cầu lợi chỉ bình thường.
Ngày Bính gặp giờ Kỷ Sửu, là Thương quan Tài khố ám tàng. Vận giao Mùi Tuất là không phải hạng tầm thường. Phá xuất Tài Quan tất phải vượng. Quý chỉ mưu tính đoạt Kiếp tài, ting1 ra mặc dù là có hại. Lục thân chân giả ít hài hòa, đoán thẳng là chớ trách nhờ thời. (Bên dưới ngày Lục Bính chỗ tháng kị phân ra giống như ở trên. Giờ luận cũng như vậy)

Đoán ngày Lục Bính giờ Canh Dần

Ngày Lục Bính sinh giờ Canh Dần,
Học Đường sinh khí trợ kỳ thân;
Vận trung có hợp thông kim cục,
Tất là vinh hoa phú quý nhân.
Ngày Bính giờ Canh Dần, là sinh khí Học Đường, Bính trên Dần là trường sinh, là văn chương tú khí; Bính lấy Canh Tân là Tài, trên Dần Canh tuyệt Bính vượng. Nếu thông khí tháng kim cục là Tài vượng, mệnh phú quý song toàn, hỷ Tây phương vận; không thông cục thì tài suy.
+ Ngày Bính Tý giờ Canh Dần, tháng sinh Tý, chỉ có quý. Tháng Quý Dậu, hành thủy mộc vận, cao quý; hỏa mộc vận, quý ở hàng ngũ phẩm. Năm tháng là Mùi Thân, Quý Ngọ, thân ở vũ chức, đại quý, ít thọ.
+ Ngày Bính Dần giờ Canh Dần, quý không lâu. Năm tháng sinh ở Dậu Thân, thế hệ sau hiếm có chức. Tý Sửu Dần Mùi, là quý hiển. Thuần Dần càng cát.
+ Ngày Bính Thìn giờ Canh Dần, sinh năm tháng là Dần Ngọ Tuất Mùi, vợ hiền con hiếu, phú quý song toàn. Thân Tý, hành Bắc vận, là đại quý. Dậu Sửu, chỉ có phú.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Canh Dần, năm tháng không có chữ Nhâm Quý Tý Mùi Tị, là Phi Thiên Lộc Mã, quý mệnh. Tị Dậu Sửu Thân, chủ văn học, không quý cũng phú. Tháng Mùi, là Thương quan. Tháng Thìn, trước bần sau phú. Tháng Hợi, hành sTây vận, quý hiển.
+ Ngày Bính Thân giờ Canh Dần, hai cục Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, là Quan Ấn lưỡng vượng, mệnh đại quý. Tị Sửu là Tài cục, cát. Dần Ngọ Tuất là hỏa cục, bình thường.
+ Ngày Bính Tuất giờ Canh Dần, sinh tháng Hợi Tý, là quý hiển. Năm tháng là Thân Dậu, hành Bắc phương vận; Dần Ngọ Tuất, hành Quan Quỷ vận, đều đại quý. Nếu vận lâm tử tuyệt, tức nhập hoàng tuyền là không nghi ngờ.

Bính Canh tương hợp gặp giờ Dần,
Khó nguy tiêu trừ phúc tự theo;
Vận đến Hàn môn danh cùng đạt,
Thời đến từng bước lên mây cao.
Ngày Bính giờ Canh Dần, song thân suy vượng xa quê. Sớm hại vợ con cuối đời mà vinh xương, là cách Bạch Hổ quy sơn chính vượng. Mộc có thành rừng Tùng Bách, cuộc đời mở rộng hội tụ tài lương. Đôi Kim tích Ngọc mãn cao đường, cùng với tiện nhân luận như nhau.

Đoán ngày Lục Bính giờ Tân Mão

Ngày Lục Bính sinh giờ Tân Mão,
Mộc vượng là đúng có hai vợ;
Không vượng hóa thủy trên đất tử,
Thân mang yêu thích nhiều sắc dục .
Ngày Bính giờ Tân Mão, là Bại tài phùng hợp, ngày Bính trên Mão là đất Mộc dục, tháng Tân là hợp thần. Nếu thân thậm vượng không hóa được, chỉ là người vô lễ mà còn ham mê sắc dục, nhưng tốt nếu thân nhược hóa thủy, ở trên Mão là thủy tử, nở mà không đầy, là người hay gian xảo hư trá. Duy chỉ có Bính Ngọ, Bính Dần, sinh tháng mùa xuân, thân vượng là không hóa, là mệnh văn quý hiển tú.
+ Ngày Bính Tý giờ Tân Mão, Tý Mão tương hình, là hại vợ hại con. Năm tháng giống nhau, chủ khôi danh, chỉ là quý. Dần, Ngọ, Sửu, Tuất, thiên can địa chi đều hợp là đại quý.
+ Ngày Bính Dần giờ Tân Mão, không có dựa vào tổ tiên mà tự lập, thân thể bệnh tật. Tháng Dần Mão Mùi Tý là quý. Các tháng còn là bình thường, tuế vận giống như vậy.
+ Ngày Bính Thìn giờ Tân Mão, sinh tháng Dần Tuất, có Thiên Nguyệt nhị Đức, là cao mệnh. Tháng Tị, hành Bắc phương vận, quý. Dậu Sửu cũng quý. Hợi Mão Mùi, đại quý.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Tân Mão, trong năm tháng gặp Quý thủy Quan tinh khử Nhận thì cát. Tháng Tý, thương khắc vợ con, Dần Dậu, tính cách cương cường, không bị kích động, làm quan hàng tam tứ phẩm. Ngọ Tuất, hành Đông Nam vận; Tháng Mão, hành Tây Bắc vận, đều quý.
+ Ngày Bính Thân giờ Tân Mão thì trì trệ, chủ thông minh thích tửu sắc, thân vượng không hóa là quý. Mùa Xuân thì cát. Mùa Đông, hành Bắc vận, phú quý song toàn. Năm tháng là Tị Sửu, hành Đông vận, hàng nhị phẩm, Ngọ Mùi quan tam phẩm.
+ Ngày Bính Tuất giờ Tân Mão, hại vợ hại con, thân vượng không hóa là quý. Mùa Xuân, thông minh nhưng thích tửu sắc. Mùa Đông, hành Tây vận, là phú quý. Mùa Hạ là phong cấp quan trên.

Bính Tân hóa thủy không thích hợp,
Có trợ thân cường đại cát xương;
Tứ trụ nếu gặp xung khắc phá,
Lao tâm lao lực qua cả đời.
Ngày Bính gặp giờ Tân Mão, là Tham Tài hoại Ấn, khó thành. Bước vận Tài Quan hiển lộ thanh danh, thân nhược tính tình là vô định. Khó dựa cha mẹ anh em, dũng cảm thay họ mới thành. Hành vận Tỉ Kiếp thì tiền trình có hi vọng, có phá là mệnh bình thường.

Đoán ngày Lục Bính giờ Nhâm Thìn

Ngày Lục Bính sinh giờ Nhâm Thìn,
Sát tinh tọa khố hỏa khó thân;
Thân cường lại chủ là Quan quý,
Nếu nhược định là người bần yểu.
Ngày Bính giờ Nhâm Thìn, là Thủy Hỏa Vì tế. Bính thấy Nhâm là Thiên quan, trên Thìn có Nhâm thủy hợp cục, là hỏa tử không phát sáng. Nếu sinh mùa Xuân Hạ, thân vượng hóa Quỷ thành Quan, phục hành vận thân vượng là quý. Mùa Thu Đông, thân suy Quỷ vượng, càng không có chỗ dựa, là mệnh bần tiện tàn tật.
+ Ngày Bính Tý giờ Nhâm Thìn, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Thiên Quan có chế, cát. Năm tháng là Hợi Mão, mệnh phú quý. Dần Ngọ, hành Tý vận; Tý, hành Dần Ngọ vận, đều quý. Nếu không thì là tăng đạo.
+ Ngày Bính Dần giờ Nhâm Thìn, là Thân Sát đều vượng, năm tháng là Dần Mão Thìn Sửu Mùi, mệnh đại quý. Năm tháng Tị Ngọ Tuất cũng quý.
+ Ngày Bính Thìn giờ Nhâm Thìn, thân cô nhưng có tài, chủ chết hung. Sinh mùa Xuân, hành Bắc vận; Hạ, hành Đông vận, đều quý. Thu, hành Nam vận, làm quan tam phẩm.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Nhâm Thìn là quý, thân vượng Sát thiển, nếu tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Thiên Quan có chế, mệnh quý; không có chế, thì bình thường.
+ Ngày Bính Thân giờ Nhâm Thìn, vượng trong tai họa. Mùa Xuân bình thường, mùa Hạ là phúc, mùa Thu là phú, mùa Đông ngắn thọ. Nếu Thân Tý Thìn mộc cục, can thấu Ấn Tỉ trợ giúp, mệnh đại quý, Thực chế Sát cũng quý. Sợ Sát thấu không có chế, Tài đảng Sát cường, yểu tử bỏ mệnh.
+ Ngày Bính Tuất giờ Nhâm Thìn, mệnh hung. Năm tháng Mão Mùi, vận hành hỏa thổ, làm quan tam phẩm, vợ hiền con hiếu. Tháng Thìn Tuất Sửu, bình ổn. Năm tháng là Dần Ngọ Tý Tị, phong quan trên.

Ngày Bính thân sợ thấy Nhâm Thìn,
Tái gặp dương thủy định tai truân;
Trong trụ nếu gặp Dần Ngọ Tuất,
Biến hung thành cát quý tuyệt luân.
Ngày Bính gặp thời mộ Nhâm Thìn, nắm đường thân suy hao quỷ. Hành Tỉ Kiếp khó mà dựa vào phù trợ, vợ con là không có duyên gặp. Quân tử thì văn chương phúc trợ, còn thường nhân thì phản ân thành cừu. Vận hành Quan Lộc nhận mưu đồ, không phá thì không quý cũng phú.

Đoán ngày Lục Bính giờ Quý Tị

Sinh ngày Lục Bính giờ Quý Tị,
Nhật Lộc quy thời lại gặp Quan;
Không thấy tháng Nhâm Quý Tị Dần,
Công danh tựa như nhổ nước bọt.
Ngày Bính giờ Quý Tị, là Nhật Lộc quy thời, Bính hỏa trên Tị quý là thấy ở Chính Quan, là tọa quý. Trụ không có Nhâm Kỷ cùng Dần Hợi, xung hình là quý, có thì cũng như không. Quan thông thủy vượng, Bính thông mộc vượng, không có gì là không quý.
+ Ngày Bính Tý giờ Quý Tị, Bính lộc ở Tị, Quý lộc ở Tý, là Hỗ hoán Lộc Mã, năm tháng không có Nhâm Kỷ Dần Hợi xung phá, tiếp cận hàng quan trên, vị trí công hầu.
+ Ngày Bính Dần giờ Quý Tị, tháng Xuân, can chi không có thủy, văn tiến áo quan, vợ vinh con ấm. Năm tháng Mão Tuất Thân Dậu, quan hàng nhị tam phẩm.
+ Ngày Bính Thìn giờ Quý Tị, bất lợi cho tổ tông. Năm tháng có Dậu Tuất Dần Sửu, là Khôi Cương cách, thông thân vượng, là mệnh quý.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Quý Tị, tháng Sửu Thìn, là Tạp khí Tài Quan, mệnh quý hiển. Tháng Dần, Bính trường sinh; Tháng Tị, Bính kiến Lộc, thiên can thấu Tài Ấn là đại quý, thích hợp giới tửu sắc. Tý, là Quan vượng; Dậu, là Tài vượng, đều cát.
+ Ngày Bính Thân giờ Quý Tị, thân tọa Thiên Quan, Thiên Tài, không quý cũng phú.
+ Ngày Bính Tuất giờ Quý Tị, tháng Mão Tuất Sửu Mùi, quý, không bền. Năm tháng là Dần Hợi, phong quan trên, sợ xung hình, thích hợp giới tửu sắc.

Ngày Bính gặp đúng giờ Quý Tị,
Hiệu là Chính quý hỷ tương thân;
Trong trụ năm tháng không xung phá,
Tất là vinh hoa phú quý nhân.
Ngày Bính gặp giờ Quý Tị, là Chính Quan Lộc Mã hiếm thấy. Tính ra vợ còn sớm khó thành, Quan Lộc bị xung khắc là tối kị. Quân tử thì văn danh xuất chúng, thường nhân thì Tài Lộc có dư. Hoàng kim bạch ngọc đến đầy đủ, vận đến thời đến cứ mãi tụ.

Đoán ngày Lục Bính giờ Giáp Ngọ

Ngày Lục Bính sinh giờ Giáp Ngọ,
Cách nhập phục tinh cần thấy thổ;
Lạc vào Mậu Tị rất là cát,
Hỏa viêm thái quá nhiều gian khổ.
Ngày Bính giờ Giáp Ngọ, Bính hỏa trên Ngọ là thái vượng, cần có Kỷ hợp Giáp hóa thổ, là hỏa khí phục tinh, chiếu sáng bốn phương, nếu không thấy thổ thì khó mà hưởng phúc. Sinh tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, trên phục hỏa khí, tạo hóa được trung hòa là quý. Trên can trụ năm tháng lại thấu Mậu Kỷ, vận hành kim thủy, mệnh quý; nếu không thấu, thông vận thổ khí cũng quý. Thông, kị hình phá.
+ Ngày Bính Tý giờ Giáp Ngọ, sinh mùa Xuân thì cát; mùa Hạ là không có nơi nương tựa, mùa Thu là Tài vượng, mùa Đông là Quan quý, về sau hiếm con, hỏa thổ vận thì phát đạt.
+ Ngày Bính Dần giờ Giáp Ngọ, sinh tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, trên phục hỏa khí, tạo hóa được trung hòa là quý. Tháng Ngọ, hỏa thái vượng, hung.
+ Ngày Bính Thìn giờ Giáp Ngọ, có Dần Mão là có Ấn trợ, Thân Dậu có Ấn vượng, Tị Ngọ thì thân vượng, Hợi ý là Quan vượng, đều cát. Nhưng Tị hỏa thổ là quan trọng, không có thì phúc mỏng. Thấy Mùi Tuất Thìn Sửu là cát.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Giáp Ngọ, tháng Dần Ngọ Tuất, lấy Đảo Xung cách mà luận, làm quan hàng nhị tam phẩm. Tháng Tý, Nam vận, quan hàng bát cửu phẩm. Tháng Dần, Nam vận, áo vàng tía là quý. Tháng Ngọ, Đông phương vận, chỉ là quý.
+ Ngày Bính Thân giờ Giáp Ngọ, không thấy hỏa thổ khí thì phúc mỏng. Hành kim thủy vận, thì quý.
+ Ngày Bính Tuất giờ Giáp Ngọ, sinh mùa xuân thì cát, mùa hạ thì cô khắc, mùa thu thì cát, thiếu con. Tháng Dần Ngọ Tuất, phú quý siêu quần. Thần tiên Tể tướng.

Ngày Bính giờ Ngọ ít thủy tai,
Hồn như viêm hỏa lại thêm củi;
Trong trụ thấy hỏa là hình phá,
Về sau vinh hoa tất không sai.
Ngày Bính gặp giờ Giáp Ngọ, trong trụ có Kiếp Nhận Thương quan. Mộc suy hỏa vượng hóa thành tro. Đề cương là tháng Tứ quý mới quý. Quân tử thì ra vào hanh thông, thường nhân thì lấy tổ nhiều tai họa. Lục thân cốt nhục thiếu hài hòa, việc làm có thành cũng có bại.

Đoán ngày Lục Bính giờ Ất Mùi

Ngày Lục Bính sinh giờ Ất Mùi,
Người sinh tháng hỏa nhiều phú quý;
Ất là Chính Ấn gặp trong cục,
Không thấy Tài tinh phương mới an.
Ngày Bính gặp giờ Ất Mùi, là Sinh khí Ấn thụ, Bính thấy Mùi là Ấn khố, nếu thông khí tháng hỏa, là quý; nếu không thông, trụ không có Tài, không hành Tài vận, cũng luận lấy là cao mệnh, thấy thì là Tham Tài hoại Ấn, chủ bình thường. Sinh mùa Đông, là Quan vượng phụ Ấn, mệnh quý hiển.
+ Ngày Bính Tý giờ Ất Mùi, mùa Xuân, Ấn thụ ổn hậu. Mùa Hạ thì bình ổn, mùa Thu là phản phục, mùa Đông là quý, tuế vận cũng như vậy.
+ Ngày Bính Dần giờ Ất Mùi, sinh tháng Mão Mùi, là Ấn thụ cách, có trí tuệ phong hậu, nhưng khó có vợ con. Năm tháng là Dần Tị Tý Thìn, là quý.
+ Ngày Bính Thìn giờ Ất Mùi, mùa xuân là cát, mùa hạ thì bình ổn, mùa thu thì lao lục, mùa đông là quý hiển. Tháng Tị Ngọ, hành Tây Bắc vận, quan hàng lục thất phẩm.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Ất Mùi, không quý thì phú. Năm tháng là Ngọ Tuất, chức ở quan trên. Thân Tý Thìn, là Quan tinh chế Nhận; Hợi Mão Mùi, là Ấn thụ hóa Nhận, đều là mệnh tốt.
+ Ngày Bính Thân giờ Ất Mùi, không thông hỏa khí, không thấy Tài tinh, luận là mệnh tốt. Năm tháng có Tý Thìn là hội Quan; Hợi Mão là hội Ấn, đều quý.
+ Ngày Bính Tuất giờ Ất Mùi, năm tháng Thân Tý Thìn, thì chỉ có quý. Năm tháng Dần Mão Tị, là đại quý.

Giờ Mùi sinh ngày Bính không sai,
Duyên phận với anh em là bạc bẽo;
Vận khí nếu hành Đông và Bắc,
Bình thường y lộc có không suy.
Ngày Bính lâm giờ sinh Ất Mùi, vận hành Đông Bắc thì vinh hoa. Thân cường Tài vượng thì chớ có bàn bạc, là hiển quý ở nhà lớn cao đường. Quân tử thì vợ giàu con ấm, thường nhân thì cuộc sống tốt đẹp, đôi kim tích ngọc thực đầy đủ, phú quý cưỡi xe đạp Mã.

Đoán ngày Lục Bính giờ Bính Thân

Ngày Lục Bính sinh giờ Bính Thân,
Thân suy Tài phá Tỉ kiên chia;
Ám trung Quỷ vượng đất Thất Sát,
Không cứu làm sao yên gia đạo.
Ngày Bính sinh giờ Bính Thân, là Tài vượng thân suy, Bính gặp Canh là Tài, Nhâm là Quỷ, Thân Canh vượng sinh Nhâm, làm Bính hỏa vô khí, Tài cần có TỈ kiên phân đoạt. Nếu không thông tháng thân vượng thì bần hạ; có chỗ dựa có cứu trợ, lại thông tháng thân vượng, vận lại giống vậy thì quý.
+ Ngày Bính Tý giờ Bính Thân, nếu thông hỏa khí cùng tháng Dần Mão lại hành thân vượng vận, là cát. Năm tháng thuần kim, là Khí mệnh tựu Tài, cũng lấy cát luận.
+ Ngày Bính Dần giờ Bính Thân, là ngày giờ đối xung nhau, sợ thương hại vợ con, thông tháng hỏa khí, hành thân vượng vận, là cát, tháng Hợi, thì thủ nghệ thuật.
+ Ngày Bính Thìn giờ Bính Thân, tháng Dần, hành Nam vận, là quý. Tý, là tam hợp Quan cục, thiên can thấu Ấn, là mệnh đại quý. Sinh tháng Hợi lại thấu Nhâm, phần đa là yểu. Tháng Tuất Mùi, người bình thường.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Bính Thân, chủ có họa huyết hỏa, về sau đại phát. Nếu sinh tháng Tị, có Canh Tân thấu lộ, là Tài tinh cách, là vũ quý.
+ Ngày Bính Thân giờ Bính Thân là cao mệnh, háo sắc. Năm tháng có Tý Thìn, gặp Đông vận, là quý; nếu không thì cũng tàn tật ngắn thọ. Hợi Mão Mùi, thì cát.
+ Ngày Bính Tuất giờ Bính Thân, trụ không có chữ Nhâm Quý Hợi Tý Dậu điền thực, thì lấy Củng Cách mà luận, là quý. Dần Tuất Tị Ngọ, là thân vượng vô y, mệnh tăng đạo.

Hai Bính tương phùng gặp giờ Thân,
Không hình không phá sữa cửa sân;
Hỏa kim nung luyện nhiều thành bại,
Có Ấn mới có đạo thoát tục.
Ngày Bính gặp giờ ở vị trí Thân, là Tỉ kiên dương hỏa trì trệ. Thiên Quan vinh vượng là không trung hòa, thì đường thê tài toại ý. Tổ tông tròn khuyết được mất, song thân cùng huynh đệ bạn bè khó mà nương tựa. Thời đến an ổn gia đạo vui, sinh Tài thì hư danh bạc lợi.

Đoán ngày Lục Bính giờ Đinh Dậu

Ngày Lục Bính sinh giờ Đinh Dậu,
Nhận sinh Thân Tý là họa tai;
Trong trụ không cứu định là hung,
Tựu Tài bỏ mệnh khó trường thọ.
Ngày Bính giờ Đinh Dậu, Nhận sinh Thân Tý, Đinh là Nhận, Tân là Tài, ở trên Dậu thì Tân vượng Bính tử, Đinh hỏa trường sinh, là Khí (bỏ) mệnh tựu Tài, nếu không có cứu trợ, không thông tháng thân vượng, thần Nhận không thấy hình xung, là người hung bạo, không rõ lễ nghĩa, có thủy không có chung; thông khí tháng, hoặc có cứu trợ, là đường kỹ nghệ khéo léo. Sinh tháng Quý Mão, Quý là Quan có thể phá Đinh Nhận, Quý thủy ở trên Mão là trường sinh, trong Mão có Ất vượng là Ấn, như dụng thần có lực, lại hành thủy mộc vận, mệnh quý hiển.
+ Ngày Bính Tý giờ Đinh Dậu, mùa xuân yên ổn, mùa hạ thì quý, mùa thu bình thường, mùa đông thì cát. Năm tháng có Mùi Thân Dậu Hợi, là đại quý. Có Sửu hội Tý, có Thìn hội Dậu, đều lấy quý luận.
+ Ngày Bính Dần sinh giờ Đinh Dậu, năm tháng là Mão Hợi Mùi, can thấu Quan Sát là quý. Các tháng còn lại là có kỹ nghệ, là bình thường.
+ Ngày Bính Thìn giờ Đinh Dậu, năm tháng Dần Ngọ Tuất Tị, can thấu Sát Ấn là quý. Thân Tý là hội Quan, can thấu Ấn Tỉ là quý. Như năm tháng là hỏa thổ, cần thấy Tài mới cát.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Đinh Dậu, sinh tháng Tị Ngọ Tuất, mệnh tốt là tăng đạo; tháng Dậu là quý; năm tháng là Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn là Quan Ấn, đại quý.
+ Ngày Bính Thân giờ Đinh Dậu, thông thủy mộc khí tháng, hành thủy mộc vận là quý. Tị Ngọ, là thân vượng. Hợi Tý, là Quan vượng. Năm tháng có đủ, là đại quý.
+ Ngày Bính Tuất giờ Đinh Dậu, tháng thông mộc khí, hành thủy vận, là quý; thông kim khí, hành hỏa vận, là Kim mã Ngọc đường, tài danh quan thế. Lộ Canh tàng Mậu, là mệnh bần yểu.

Bính hỏa gặp Dậu không thích hợp,
Thái Dương một ngày không phát sáng;
Tứ trụ nếu sợ xung khắc phá,
Lục thân hình hại bàng hoàng chạy.
Ngày Bính gặp giờ Đinh Dậu, là Thiên Nguyên viêm hỏa nung kim. Lục thân không thể có yên ổn, tiền trình trở ngại khó tiến. Đêm ngày suy nghĩ không đủ. Giống như làm quan lo tham ô. Nếu gặp tháng Tị thì thay đổi môn đình, Tý Ngọ kề bên người oán trách.

Đoán ngày Lục Bính giờ Mậu Tuất

Ngày Lục Bính sinh giờ Mậu Tuất,
Hỏa cục ở trong gặp Thực thần;
Khí tháng thông hỏa là phúc thọ,
Không thông gặp cát cũng thường nhân.
Ngày Bính gặp giờ Mậu Tuất, thọ lâu, danh lợi không mất. Năm tháng sinh là Dần Hợi Mão Mùi Ấn cùng Thân Dậu Tuất Tị, là quý.
+ Ngày Bính Dần giờ Mậu Tuất, là Miếu đường Thực thần, Bính lấy Mậu là Thực thần Thọ tinh, trên Tuất có Bính hỏa nhập khố, là Mậu thổ chuyên vị, nếu thông hỏa khí tháng cùng vận Đông Nam, phúc dày có thọ; không thông, mệnh bình thường.
+ Ngày Bính Tý sinh giờ Mậu Tuất, sống thọ, danh lợi không mất. Thêm năm là Hợi Mão Mùi Ấn cùng Thân Dậu Tuất Tị là thắng, là quý.
+ Ngày Bính Tý giờ Mậu Tuất, tháng mùa hạ, là phúc thọ song toàn. Mùa Xuân, mộc khắc thổ, là Thực thần gặp Kiêu. Tháng Dần, Bính Mậu đều ở trường sinh, là rất tốt. Có Thân Canh chế Giáp, là đại quý. Mùa Thu Đông hỏa suy là mệnh bần hạ. Năm tháng có Tị Thân Hợi, làm quan cực phẩm.
+ Ngày Bính Thìn giờ Mậu Tuất, tháng Ngọ, là Bính hỏa có khí, là chốn phương thổ dày, làm quan ngũ lục phẩm. Tháng Hợi, kim hỏa vận, thăng quan.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Mậu Tuất, Dương Nhận Thực thần đều kiện vượng, danh lợi phát nhanh, năm tháng là Hợi Mùi Thìn Tuất, Tây phương vận, thăng quan.
+ Ngày Bính Thân giờ Mậu Tuất, tháng Hợi, Đông phương vận, là quý. Dần Ngọ thì thân vượng, can thấu Tài, là cát. Sửu Thìn hình xung Tuất khố, phát lúc về già.
+ Ngày Bính Tuất giờ Mậu Tuất là mệnh bần, nếu thông Dần Tị Ngọ Tuất hỏa cục, phúc thọ song toàn, mệnh đại quý. Thấy Tài cũng tốt.

Thời thượng Thực Thần cục,
Lâu đài điếm xá trung;
Trà phòng bính tửu tứ,
Kỷ độ lập gia phong.
Ngày Bính gặp giờ Tuất là mở Tài khố, thiếu niên chưa gặp đã bị chôn vùi; vận thông sớm muộn gì cũng được phong quan tước, giả như không có Quan cũng phát tài. Ngày Bính gặp giờ Mậu tuất, ở giữa kiêm đủ kho tàng. Trùng trùng phúc lộc tự nhiên đến, phú quý nhưng vợ hiền mà con hèn. Quân tử thì văn chương sớm lập, thường nhân thì tài vật có đều đều. Cô đơn cha mẹ sớm nhớp nháp, có chìa khóa Thìn Tuất mở sẽ hiển lộ.

Đoán ngày Lục Bính giờ Kỷ Hợi

Ngày Lục Bính sinh giờ Kỷ Hợi,
Trong Hợi Nhâm vượng bị Tị thương;
Nếu thông khí tháng mới là quý,
Không gặp Dần Mão chủ bình thường.
Ngày Bính giờ Kỷ Hợi, Quỷ vượng Thân tuyệt, Bính thấy Kỷ là Thương quan, Nhâm là đúng Quỷ, Giáp là Đảo Thực, trên Hợi có rõ Kỷ, vượng Nhâm sinh Giáp, Bính hỏa tuyệt khí, nếu thông tháng thân vượng có chỗ dựa, thì hóa Quỷ thành Quan, chủ quý hiển, nhưng cuối cùng cũng hung ngoan. Thông thân vượng vận cũng quý; thân nhược không có chỗ dựa, không thông khí tháng, trong trụ thấu ra chữ Nhâm, là Vi họa bách đoan, khí cao ngạo vật, chủ người bình thường.
+ Ngày Bính Tý giờ Kỷ Hợi, mùa Thu Đông, là bình thường. Tháng Mùi, hành thủy mộc vận, can thấu mộc hỏa là quý. Tháng Tý, hành Đông vận, mệnh đại quý. Năm tháng là Thân, Hợi, Sửu, Tuất, cũng quý.
+ Ngày Bính Dần giờ Kỷ Hợi, sinh mùa Hạ, là hóa Quỷ thành Quan, là vợ hiền con hiếu, không quý cũng phú. Năm tháng là Dần Mão Thìn Tị Thân Sửu, hoặc Ngọ Tuất hội cục, thiên can lại thấu chữ Bính Tuất, chủ đại quyền quý.
+ Ngày Bính Thìn giờ Kỷ Hợi, là ngày Nhật Đức cách. Sinh tháng Dần, là cát, tháng Thìn, là tăng đạo chủ phú, người thường thì cô khắc. Tháng Tuất xung Thìn, tháng Tị xung Hợi, Bính ở vượng khố, đều cát. Mão Mùi hội, hành kim thủy vận, Thân Tý hội, hành mộc hỏa vận, đều quý.
+ Ngày Bính Ngọ giờ Kỷ Hợi, mệnh vũ quý. Sinh tháng Dần Tị Ngọ, trùng thê con muộn, không quý cũng phú. Mùa Thu Đông, danh lợi tiến thoái, Dậu Ngọ Tuất, là đại quý.
+ Ngày Bính Thân giờ Kỷ Hợi, sinh mùa Xuân Hạ, là di căn hoán diệp, thì vợ thay đổi phúc. Thu Đông là bình thường. Tháng Dậu, hành Đông Nam vận, phong quan.
+ Ngày Bính Tuất giờ Kỷ Hợi, Dần Mão Tị Ngọ, mộc sinh hỏa viêm, hại vợ thiếu con, thông minh phú quý; Dậu Hợi Tý Sửu, là bình thường, Đông vận cũng quý.

Ngày Bính giờ Hợi mệnh tối cao,
Giống như Lan Huệ ra cỏ cúc;
Tứ trụ nếu kiêm xung khắc phá,
Cầu danh cầu lợi lại hư hao.
Ngày Bính lâm giờ Kỷ Hợi, nếu hi vọng không có chữ Nhâm. Trong mệnh hai ba vợ nhưng thiếu con, thì bên trong hỷ gặp Thiên Ất.Cha mẹ anh em đi xa, Hình Không thì văn phúc khó đủ. Đều bởi vì bát tự có cao thấp, thiết kị tham tài mà bãi chức.

4/ Đoán ngày Lục Đinh giờ Canh Tý

Ngày Lục Đinh sinh giờ Canh Tý,
Thân suy Quỷ vượng gặp ám tàng;
Tháng không cứu trợ thì bần yểu,
Được tọa thân cường lại cát xương.
Ngày Đinh giờ Canh Tý, là thân tuyệt quỷ vượng, Đinh lấy Canh là Tài, Quý là Quỷ, trong Tý có Quý, Đinh hỏa vô khí, không thể phù trợ. Nếu thông tháng thân vượng, có chỗ dựa là quý, lại hành thân vượng vận, là đại quý; trái lại, là bần yểu hạ tiện.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Canh Tý là bình thường, thông mộc hỏa khí, hoặc hành thân vượng vận, là quý. Cũng có năm tháng là Hợi Tý, lấy Đinh hỏa âm nhu, cho nên không sợ đất thủy vậy.
+ Ngày Đinh Mão giờ Canh Tý là bần, Thìn Tuất Sửu Mùi, là Thiên Quan có chế, tháng Ngọ thì can cường, mùa xuân thì thân vượng, đều cát. Mùa Thu Đông là bình thường. Tháng kị Quý Tị, là phá tổ, mệnh hung; tháng Kỷ Mùi, là hình thương; tháng Giáp Thân, cảnh máu me do bị ám sát mà chết.
+ Ngày Đinh Tị giờ Canh Tý, mùa xuân vượng, mùa hạ cường, đều quý. Thu Đông là bình thường. Tháng tứ quý, chế phục thì gặp cát. Tý Thìn, hành Tây vận, làm quan hàng tứ ngũ phẩm.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Canh Tý, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Thiên Quan có chế. Tháng Ngọ thì can cường, là quý. Tháng còn lại nếu có chế phục, thì cát; Mậu Tý, thì văn chương hiển tú. Kị tháng Mậu Thân, là yểu; tháng Bính Tuất, gặp hình; tháng Tân Sửu, mệnh gặp hung hình.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Canh Tý, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, đặc biệt đạt rõ bền là quý. Năm tháng Thìn Tị, quý tôn ở tướng phủ. Kị tháng Giáp Dần, là phá bại chết hung; tháng quý Tị, ly hương mà chết hung; tháng Ất Dậu là tử hình.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Canh Tý, sau 50 tuổi rất thịnh vượng. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là cát. Năm tháng Dần Ngọ, là quý. Kị tháng Canh Dần, là chết hung; tháng Canh Thân, thân chết không toàn thây; tháng Tân Dậu, là phá bại.

Giờ Canh Tý gặp ngày là Đinh,
Hỏa lạc giang hồ ám phục minh;
Tứ trụ nếu kiêm xung khắc phá,
Dù học đến giả vẫn hư danh.
Ngày Đinh gặp giờ Canh Tý, nhật can Đinh hỏa sáng rực rỡ. Hỏa thai kim tuyệt có tròn khuyết, vợ không có thể hoàn mỹ. Có khắc có hình xung phá, trong đó văn phúc khó mà đầy đủ. Tương sinh tương cứu nói quý nhân, mệnh này trước khó sau dễ.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Tân Sửu

(Dưới đây là chỗ tháng kị của ngày Lục Đinh phân ra giống như ở trên, không có luận giờ kị)

Ngày Lục Đinh sinh giờ Tân Sửu,
Trong khố khe tài nhiều hủ mục;
Thân không chỗ dựa không là hung,
Đã có vợ hiền còn phúc dày.
Ngày Đinh giờ Tân Sửu, Sửu là Tài khố, Tân là Thê tài, Kỷ là Thực thần, Sửu vượng kim cục, ám Kỷ đắc vị, Đinh hỏa vô khí, nếu thất thời không có chỗ dựa, được vợ mà phát; có chỗ dựa cứu trợ, tài thực phong phú.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Tân Sửu, tháng Thân Dậu, là Tài cách, Tài vượng sinh Quan, là quý. Tháng Ngọ, Thương Tài Thân vượng, là chủ quan lộc. Thuần Tý Dần, vũ quý hàng tam phẩm. Tháng thủy, gian nan lao khổ. Tháng Thìn là quý.
+ Ngày Đinh Mão giờ Tân Sửu, năm tháng Thìn Tị Mùi, là phú quý, nắm giữ vợ con. Dần Mão là Ấn trợ, Tuất khố thì thân vượng, là hình. Sửu thì Đinh được chỗ dựa, đại quý.
+ Ngày Đinh Tị giờ Tân Sửu, nhờ nữ nhân mà quý. Năm tháng Tị Dậu Sửu Thân, là Tài vượng sinh Quan, là phú quý. Tháng Mão bình thường, hành vận này cũng quý. Tháng Sửu, Tây Nam vận, là đại quý. Ngày Đinh Mùi giờ Tân Sửu, ngày giờ đều xung, sợ thương hại vợ con. Tháng Dậu, thông thủy khí, là cát. Tuế vận giống vậy.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Tân Sửu, Dần Mão Tị Ngọ, thân vượng có chỗ dựa, chủ văn danh cao quý, địa vị phi thường. Thân Dậu Tuất, tòng Tài vượng, rất tốt. Hợi Tý, Quan vượng cũng cát.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Tân Sửu, mùa xuân là Ấn thụ, cát, mùa thu, có hỏa khí cũng cát, mùa hạ thân thái vượng, là hung. Mùa Đông Quan Sát vượng, cát. Tháng Mùi Tuất, xung khai Sửu khố, là phú.

Tân Sửu gặp Đinh là khố báu,
Trụ không mở khóa có nói phú;
Hình xung vận đến gặp cao nhân,
Xa quê phát tích danh dự có.
Ngày Đinh gặp giờ Tân Sửu, Thiên Tài khố hỷ hình xung. Nếu vẫn hiển lộ có hư danh. Cùng với vợ con là hòa hợp, cha mẹ anh em bất hòa. Gia môn lại thay đổi lần nữa, phát tài phát phúc ở trung niên. Tất là mệnh vinh hoa.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Nhâm Dần

Ngày Lục Đinh sinh giờ Nhâm Dần,
Thân khử tòng Quan hóa mộc thần;
Thủy mộc tháng thông thành cục tượng,
Tôn vinh an phú quý vô luân.
Ngày Đinh giờ Nhâm Dần, thân khử tòng theo Quan, Đinh Nhâm hóa mộc, trên Dần là kiện vượng, nếu tháng là thủy cục, thì đại quý; thông tháng mộc cũng quý. Như tháng Đinh Mùi, hành Đông phương vận, tốt.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Nhâm Dần là hóa quý. Sinh tháng mùa Đông, là Quan vượng, quý. Mùa Xuân, là Ấn thụ, an ổn, mùa hạ là cát; mùa thu bình thường, hành Đông vận tốt.
+ Ngày Đinh Mão giờ Nhâm Dần, quý hóa, cát. Năm tháng Dần Mão, hành kim thủy vận, là đại quý. Tháng Hợi Tý, hành Tây vận, quý.
+ Ngày Đinh Tị giờ Nhâm Dần, Đinh tử ở Dần, Tị không có sức sống, lại bị Dần hình, có thủy không có chung, nếu hành kim thủy vận, là vinh quý. Năm tháng Dần Ngọ, là thân vượng; Thân Tý Thìn, là Quan vượng; Hợi Mão Mùi, là Ấn vượng, đều quý.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Nhâm Dần, chết hung. Mùa Xuân là Ấn là cát, mùa hạ, mộc hỏa vận, phát phúc. Mùa Thu phú, mùa Đông quý. Năm tháng Dậu Tuất, quan hàng tam phẩm. Hợi Mão Dần Tuất, là văn quý, thuần Mão hành kim thủy vận, mặc áo quan.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Nhâm Dần, năm tháng Hợi Mùi Dần Mão Thân Tý, thông minh phú quý, quan cao hàng cực phẩm. Tị Ngọ, là Tể tướng. Tháng Thìn, hành kim thủy vận; tháng Tuất, Đông phương vận, đều quý.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Nhâm Dần, là Nhật Quý cách, phối hợp Nhâm Dần, Quan Ấn đều đủ, thì văn chương hiển đạt. Tháng Tý, là đại quý, hóa bỏ hung.

Đinh Nhâm hợp hóa nhập kim hương,
Cẩu lộc Ruồi danh không tự mang;
Tiết khái suy tàn không đầy đủ,
Nhãn tiền cốt nhục cũng tham thương.
Ngày Đinh giờ Nhâm Dần gặp hợp, hóa cục đất mộc vượng. Không gặp chi tháng Thân Dậu, đắc ý cao nhân tiến dụng. Cha mẹ anh em ít trợ giúp, người dưng thấy thì vui mừng, vận gặp thủy mộc không có kim, mệnh quý hiển vinh đạt.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Quý Mão

Ngày Lục Đinh sinh giờ Quý Mão,
Quỷ vượng thân suy không chịu được;
Tháng thông có dựa mới là phúc,
Nếu không thì bần khổ bi tâm.
Ngày Đinh giờ Quý Mão, là thân suy quỷ vượng, Đinh lấy Quý là quỷ, Ất là Đảo Thực, trên Mão có Quý sinh Ất vượng, nếu tháng sinh có chỗ dựa cứu trợ cùng thân vượng, thì hóa Quỷ thành Quan, là cát, trụ không có vận thông cũng cát; trái lại là bần hạ, mất ánh sáng, bệnh máu, vợ hung con thiếu.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Quý Mão, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, chế phục thì được quý. Tháng Ngọ thì can cường, là quý. Thân Sửu, phong quan lớn.
+ Ngày Đinh Mão giờ Quý Mão, sinh tháng Dần Mão, là Ấn thụ kèm theo Sát, không lấy hung luận; hành Quan vận, thì quý hiển.
+ Ngày Đinh Tị giờ Quý Mão, sinh tháng Sửu, Bắc phương vận, đấy thổ dày, thì cát; đất thủy tú, làm quan hàng nhị tam phẩm. Thân Dậu, dụng Tài cũng cát.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Quý Mão, là Thiên Quan sinh Ấn. Mùa Xuân thì cát, mùa hạ bình thường, mùa thu thì phú, mùa đông là bần.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Quý Mão, ngày giờ đều tọa quý, rất tốt. Mùa Xuân Hạ thân vượng, hóa Quỷ thành Quan; mùa thu đông thì thân suy, bần khổ. Tháng Tị Tuất, là quý. Năm tháng thuần Ngọ Sửu, can thấu Canh Kỷ, là thanh quý.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Quý Mão, tháng Mão, là Ấn thụ, chỉ là quý, Dần Ngọ, làm quan hàng ngũ lục phẩm.

Ngày Đinh Sửu sinh giờ Quý Mão,
Cầu danh cầu lợi chỉ trung bình;
Thân suy lộng xảo lại thành ngã,
Đắc chí cần thông gặp quý nhân.
Ngày Đinh lâm giờ Quý Mão, thân suy không chỗ dựa là bình thường. Trong nhà có quỷ tặc làm hao tài của, lấy tổ nghiệp nên đề phòng phá đãng. Cha mẹ anh em đều ít có nhờ, vợ không tránh khỏi ly hương. Trong vận thân vượng nơi Sát giáng, có hứa lợi danh vinh quang.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Giáp Thìn

Sinh ngày Lục Đinh giờ Giáp Thìn,
Quan tinh đắc vị Ấn sinh thân;
Không thông khí tháng bình là phúc,
Có chỗ dựa cùng Lộc quý nhân.
Ngày Đinh giờ Giáp Thìn, Ấn thụ Quan khố, Giáp là Ấn, Nhâm là Quan, trong Thìn có Ất mộc Ấn thụ sinh thân, Quan tinh hợp cục, nếu thông nguyệt khí, có chỗ nương tựa là quý, nếu không thì bình thường. Sinh mùa Xuân, hỷ Bắc vận; sinh mùa Đông, hỷ Nam vận, cát.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Giáp Thìn là cát, tháng Hợi Tý, là phú quý. Tháng Thân, Đông phương vận; tháng Ngọ, kim thủy vận, đều quý. Thuần Dần, làm quan cực phẩm.
+ Ngày Đinh Mão giờ Giáp Thìn, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là cô khắc, vận thông thì phát tài. Tháng Sửu, Nam phương vận, quý. Tháng Mão, vận kim thủy, là liền kề quyền quý, không thấy bất lợi.
+ Ngày Đinh Tị giờ Giáp Thìn, là hung hình cô khắc. Mùa Xuân là Ấn, cát. Mùa Hạ Thu là bình thường. Mùa Đông Quan vượng. Thuần Tuất, mộc hỏa vận, quan nơi chức nhỏ.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Giáp Thìn, tháng Sửu Hợi Mão Mùi, là Ấn thụ, là Quan quý. Mùa Hạ bình thường. Thìn Tuất, là dày quý. Dậu Ngọ, kim thủy vận, đại quý.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Giáp Thìn là bình thường, năm tháng không thấy chữ Tuất, nhật chủ là cách vinh quý. Sinh mùa Xuân, Nam vận, thì quý; Bắc vận, đại quý. Năm Ngọ có chi tháng hợp cục, hóa Nhân Mã cách, càng quý.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Giáp Thìn, là Nhật Quý cách, Quan Lộc đắc vị, tất nhiên là hiển đạt. Năm tháng Thân Thìn, là đại quý. Tháng Ngọ, Đông Bắc vận; tháng Thìn, Bắc phương vận, đều quý.

Ngày Đinh gặp giờ cùng Quan Ấn,
Mở khóa Tài khố thấy tiền rồng;
Can chi tứ trụ không hình phá,
Vận đến mới xưng phú quý ông.
Ngày Đinh giờ Thìn là khố vượng, trong đó có Ấn thụ tương sinh. Có chìa khóa Tuất mở ra hỷ Nhâm Đinh, văn tú xuất quần siêu chúng. Cốt nhục lục thân hình khắc, kết thành hoa quả tạ ơn vinh. Chỉ tranh giành vận trì trệ thấy tiền Long (Thìn), mệnh trước xấu sau tốt.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Ất Tị

Ngày Lục Đinh sinh giờ Ất Tị,
Trong ám Thương quan hội Kiêu thần;
Đông phương vận địa thành hư tú,
Đất nơi kim thủy Lộc Quý nhân.
Ngày Đinh giờ Ất Tị, Đinh lấy Nhâm là Quan, Ất là Đảo Thực, trên Tị có Nhâm tuyệt, có Ất Đảo Thực lộ rõ, ám Mậu Thương quan kiện vượng, là người chí cao ngạo vật, là bình thường. Nếu thông tháng khí kim thủy, là quý. Vận thông cũng quý.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Ất Tị, mùa xuân thì phú, mùa hạ thì cô, mùa thu cát, mùa đông thì quý.
+ Ngày Đinh Mão giờ Ất Tị, mùa xuân là Ấn, mùa hạ thân vượng, mùa thu là Tài, mùa Đông là Quan, thủ dụng như thế nào? Đều có thể luận cát. Năm tháng Ngọ Mùi, là văn chương quý hiển, hành vận Quan Lộc, cát.
+ Ngày Đinh Tị giờ Ất Tị, lại sinh tháng Tị, là Đảo Xung cách, Hợi có Nhâm là Quan, không có thủy điền thực phá cách, chủ làm quan hàng tứ ngũ phẩm.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Ất Tị, nếu là Đảo Xung cách, không có xung phá, là quý. Năm tháng là Tị Hợi, làm quan tam tứ phẩm. Dậu Sửu hợp Tài cục, là phú.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Ất Tị, là phá tài, Đảo Thực, nếu thông năm tháng có kim thủy, hành kim thủy vận, cát.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Ất Tị, ngày giờ cùng xung, sợ thương hại vợ con. Tị Dậu Sửu Thân Tý Thìn, hai cục kim thủy, Tài Quan đắc dụng, luận là phú quý.

Ngày Đinh giờ Tị sợ Hổ hình,
Tài Quan bước vận mới có thông;
Hảo ý nhân tình lại ác ý,
Trước khó sau dễ thong thả vui.
Ngày Đinh giờ lâm Ất Tị, là phá tài đảo thực khó thông. Song thân bạn bè lại hòa bình, vợ con không buồn không giận. Quân tử thì văn học tú khí, thường nhân thì tài nghệ thông minh. Nhâm Canh Tân Quý nếu gặp nhiều, về sau tài danh đủ dùng.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Bính Ngọ

Ngày Lục Đinh sinh giờ Bính Ngọ,
Nhật Lộc hỷ cư gặp thời thượng;
Trong trụ Tý Mão Quý không thương,
Thiếu niên từng bước thanh vân lộ.
Ngày Đinh gặp giờ Bính Ngọ, là Thanh vân đắc lộ. Đinh hỏa ở trên Ngọ là kiến lộc, nếu chi không có Kiêu phá, can không có Quý hình, lộc nguyên thuần túy, là chủ quý. Như chi có Tý Mão, can có Quý phá Lộc, gọi làNgộ nhi bất ngộ.
+ Ngày Đinh Sửu giờ gặp Bính Ngọ, mệnh bình thường; năm tháng Dần Mão Tuất Mùi, là quý. Dậu Sửu, dụng Tài là rất tốt. Kị Hợi Tý Quan sát.
+ Ngày Đinh Mão gặp giờ Bính Ngọ, trong vượng có họa, chữ Mão hình phá trắng tay. Tháng Tị, Tây Bắc vận, là quý; Đông Nam, có quyền hành hàng cực phẩm. Dần Hợi, vũ chức hàng nhị phẩm. Nếu hoàn toàn là Tý Dậu, mệnh đại quý.
+ Ngày Đinh Tị giờ Bính Ngọ, Đinh lộc ở Ngọ, Bính lộc ở Tị, gọi là Hỗ hoán Lộc cách, trụ không có chữ Dần Hợi Tý, là mệnh văn chương hiển quý.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Bính Ngọ là mệnh quý, phá tổ mà thành. Năm tháng kị chữ Nhâm Quý. Tháng Giáp Thân, là Tam Kỳ Tài Quan Ấn; tháng Thìn, là Quan khố; tháng Hợi, là Quan Ấn, đều là mệnh đại quý.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Bính Ngọ là mệnh bình thường, bất lợi cho con cháu. Năm tháng Hợi Mão Mùi, là quý. Tị Dậu Sửu, bình thường. Dần Ngọ Tuất, là phú.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Bính Ngọ là bình thường, tháng Tý, kim thủy vận, mệnh làm quan. Năm tháng Mùi Thân Dậu Sửu, đều là mệnh tốt.

Giờ Ngọ ngày Đinh Lộc nguyên cục,
Không thấy Quan tinh chế bầy Tỉ;
Tứ trụ không hình hành vận cát,
Thanh vân có đường bước trời cao.
Ngày Đinh gặp giờ Bính Ngọ, là Hỗ hoán Lộc Mã sáng ngời. Công danh hiển hách ứng thế hiếm thấy, học tập văn chương chủ quý. Năm tháng không có Quý Tý Mão, đến thời cùng tụ văn phúc. Áo vải đổi thành áo cẩm y, lộ trình tước phong vạn dặm.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Đinh Mùi

Ngày Lục Đinh sinh giờ Đinh Mùi,
Hỏa dựa mộc cục sinh có khí;
Y lộc yên ổn mà bình thường,
Vận thấy thủy này phương đắc địa.
Ngày Đinh giờ Đinh Mùi, hỏa dựa mộc cục, Đinh lấy Giáp là Ấn thụ, Mùi là mộc khố đất Ấn thụ, nếu trụ không thấy Tài tinh, không hành Tài vận, năm tháng thông Hợi Mão Mùi cục, có chỗ dựa, phúc là yên ổn.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Đinh Mùi, Sửu Mùi hình xung, không được sống yên lành. Năm tháng là Thìn Tuất, đủ tứ khố, quý đến hàng cực phẩm. Thân Mùi, hàng tam phẩm, làm hình pháp đạm bạc mà thanh nhàn.
+ Ngày Đinh Mão giờ Đinh Mùi, trong hình gặp phát. Tháng Dần Mão, là Ấn thụ, phát tài mà đôn hậu. Thìn Tuất Thân Ngọ, đều cát.
+ Ngày Đinh Tị giờ Đinh Mùi, là Củng Lộc cách, mệnh quý. Năm có chữ Tý, thì Ngọ là khuyết môn, là đắc củng, mệnh đại quý. Kị Không vong và điền thực. Năm tháng thấy Tài Quan Ấn, đều cát; Tài, là phú; Quan Ấn, là quý.
+ Ngày Đinh Mùi giờ đinh Mùi, là ngày Bát Chuyên thái vượng, sớm khắc cha mẹ vợ con, y lộc bình thường, là tăng đạo, cát. Trụ thông kim thủy mộc cùng kim thủy vận, y lộc an ổn, đại quý.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Đinh Mùi, là Nhật Quý cách. Nếu sinh tháng Hợi Mão Mùi Dần, y lộc mà đôn hậu, tháng Dần, kim thủy vận, mặc áo tía phong quan cao.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Đinh Mùi, tháng Mão, tam hợp Ấn cục, quý mà còn thọ, tháng Thân, là Tài Quan vượng; tháng Hợi, là Quan vượng, đều cát, sinh mùa hạ, Đinh hỏa có khí, là nho quan, nhưng không tránh khỏi cô bần.

Hai Đinh giờ Mùi xếp gặp nhau,
Đường nguy trung niên đến phát phúc;
Vận cát quý nhân cùng hội hợp,
An nhàn y lộc không cần đoán.
Ngày Đinh gặp giờ Đinh Mùi, trong đó kho tàng chìm chôn ẩn. Thiếu niên khó phát đợi thời đến, Sửu Mùi tương xung là thông thái. Không dựa vào cha mẹ anh em, hoa nở thu quả Thê Tài. Giờ gặp thọ đủ phúc đến trùng, cuối cùng là gặp được vinh hoa vui sướng.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Mậu Thân

Ngày Lục Đinh sinh giờ Mậu Thân,
Thiên nguyên bối Lộc sinh mệnh bại;
Tháng không cứu trợ tài khó phát,
Chỉ là người y lộc bình thường.
Ngày Đinh giờ Mậu Thân, là bối lộc thân bại, Đinh lấy Nhâm là Quan, ở trên Thân thấy Mậu thổ thương khắc, nếu can năm tháng thấu ra Nhâm, là thấy Quan là họa, dù có vượng Canh là Tài, tự bại không thể chế khắc, không thông tháng thân vượng là mệnh bình thường. Hỷ năm tháng có Giáp Dần, kị Nhâm Tý.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Mậu Thân, là tú quý. Năm tháng Mùi Thân, là quý; hành Đông Nam vận, là đại quý. Tháng Tị, Tây Bắc vận, chức hàng lục khanh.
+ Ngày Đinh Mão giờ Mậu Thân, mùa xuân, là Thương quan dụng Ấn; mùa Thu, là Thương quan dụng Tài, đều cát. Mùa Hạ, là Tỉ kiên; mùa Đông, là Thương quan kiến Quan, mệnh bình thường. Tháng tứ quý là cát.
+ Ngày Đinh Tị giờ Mậu Thân, không quý cũng phú, khó miễn hình khắc. Sinh mùa Hạ, hành Tây Bắc vận, là quý, sinh mùa Thu Đông, lao khổ.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Mậu Thân; sinh Tị Ngọ Mùi Tuất, thân vượng là quý hiển. Nếu Hợi Mão hội Mùi, Tý Thìn hội Thân, đều lấy quý luận.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Mậu Thân, sinh tháng Dần Ngọ Tuất Sửu Thìn Mùi, là Thương quan thương tận rất tốt, lại là Nhật Quý cách, chủ đăng khoa đệ, vận hành kim thủy, mời mặc áo vàng.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Mậu Thân, ngày giờ tương hại, sợ tổn thương vợ con. Thông khí tháng thân vượng, là quý hiển. Năm tháng là Mậu Tuất, Đinh Tị, hỏa thổ thái trọng là bệnh về mắt.

Ngày Đinh giờ Mậu Thân là chính,
Thiên Nguyên khí vượng hiển văn minh;
Làm quan tuy là cam đạm bạc,
Vận cát cuối cùng gia đạo thành;

Đoán ngày Lục Đinh giờ Kỷ Dậu

Ngày Lục Đinh sinh giờ Kỷ Dậu,
Học Đường gặp quý cách là hiếm;
Thê tử có khí Thực thần vượng,
Không phá không hình mới là kỳ.
Ngày Đinh giờ Kỷ Dậu, Đinh hỏa ở trên Dậu là trường sinh, là Học Đường, Thiên Ất quý nhân đều có đủ. Đinh dụng Kỷ là Thực, Tân là Tài, ở trên Dậu có Kỷ lộ ám Tân sinh vượng, văn chương tú lệ, như gặp Mão Ất xung phá là không quý.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Kỷ Dậu, năm thháng có Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Tuất là quý.
+ Ngày Đinh Mão giờ Kỷ Dậu, ngày giờ tương xung, sợ tổn thương vợ con, thông hỏa khí là cát. Kị chữ Ất Mão. Năm tháng có Hợi Mùi, Tị Sửu, nhưng có hai hợp một chữ, không lấy xung luận.
+ Ngày Đinh Tị giờ Kỷ Dậu, năm tháng tị Dậu Sửu, là Tài vượng sinh Quan, cả đời phú quý. Hợi Tý cũng cát.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Kỷ Dậu, thông hỏa khí, quý. Thấy chữ Mão Ất Quý không quý.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Kỷ Dậu, mệnh hình hại cô ác, tháng thông mộc hỏa, là cát.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Kỷ Dậu, là trở ngại. Như năm tháng có Mậu Kỷ Bính Đinh, chỉ là nơi có quyền. Mão Giáp Ất Dần, Tây Bắc vận, là quý.

Ngày Đinh giờ Dậu sau thấy quý,
Thiên Tài Thực gặp Lộc không về;
Can chi sinh vượng hung gặp cát,
Xung phá Tài tinh ẩn họa cơ.
Ngày Đinh giờ lâm Kỷ Dậu, Thực thần vượng tướng sinh Tài. Thanh nhàn phúc lộc tự nhiên đến, cả đời là người hưởng an vui. Quân tử thì khoan hồng độ lượng, thường nhân thì tình cảm khắp nơi. Trong xếp tượng là Tài Quan song mỹ, một mạch thao thao không có trở ngại.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Canh Tuất

Ngày Lục Đinh sinh giờ Canh Tuất,
Trong mộ phùng bại khó thành phúc;
Nếu không cứu trợ quỷ đến thương,
Tài bạch không tụ tổn thương mắt.
Ngày Đinh giờ Canh Tuất, là trong mộ gặp bại, Đinh lấy Canh Tân là Tài, trong Tuất có Bính là Bại, không thành phúc. Nếu không có cứu trợ, trùng điệp thấy Quý thủy, chủ mắt bị tổn thương.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Canh Tuất, ngày giờ tương hình, sợ tổn thương thê tử. Nếu năm tháng có Dần Hợi Thân Dậu, làm quan đến hàng tam phẩm. Ngọ Mùi Tý Thìn, hành kim mộc vận cũng quý.
+ Ngày Đinh Mão giờ Canh Tuất, sinh năm tháng là Hợi Mùi, tam hợp hội Ấn, là quý. Tháng Tý, là Sát Ấn, cát. Năm tháng kiến lộc, là tăng đạo, chủ quý. Trụ không có cứu trợ, thấy Quý vượng, đa số bệnh về mắt, tháng Dậu không quý; năm tháng thuần Dậu Tuất, thiên can thấu Kỷ Giáp là quý, trong kèm theo hung.
+ Ngày Đinh Tị giờ Canh Tuất, tháng Thìn Tị, kim thủy vận, phong quan lớn. Quý Tý, Nhâm Hợi, Nam phương vận, làm quan cực phẩm. Thuần Mùi, Tây Bắc vận, quan hàng tam tứ phẩm; thân vượng không hành Tài Quan vận, là bình thường, là tăng đạo thanh cao.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Canh Tuất, chủ hình. Hợi Mão hội Ấn, Thân Tý Thìn hội Quan, đều chủ văn quý. Tháng Ngọ, là Kiến Lộc, có Tý xung, là hung. Nếu năm tháng dụng thổ sinh Tài, chủ phú; dụng Tài sinh Quan, phú quý song toàn.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Canh Tuất, là Nhật Quý cách, chỉ có quý, hiểu nghề nghiệp tài năng, có cơ mưu. Dậu Tuất, là lục hại, cốt nhục vô tình, tháng mùa thu, làm quan hàng ngũ lục phẩm.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Canh Tuất, là Nhật Quý cách. Năm tháng có Tị Dậu Sửu, làm quan hàng tứ ngũ phẩm. Dần Mão Hợi, hỏa kim vận, làm quan hàng lục khanh.

Ngày Đinh đúng gặp khắc Tuất,
Không có chìa khóa kho đóng cửa;
Cha mẹ anh em khó nương tựa,
Lập thành gia kế tự ân cần.
Ngày Đinh gặp giờ Canh Tuất, gặp hỏa kim là hình hại yểu cô. Không gặp Sửu Thìn là không có chìa khóa, đóng khố tài có thể thu vào cất giữ. Không giữ hợp lấy Tài theo trụ, lục thân cốt nhục đều không thân thiết. Về già phát phúc thay đổi gia phong, mệnh này trước khổ sau sướng.

Đoán ngày Lục Đinh giờ Tân Hợi

Ngày Lục Đinh sinh giờ Tân Hợi,
Tài Quan song mỹ Ấn trường sinh;
Nếu thông khí tháng cực cao quý,
Khí tháng không thông danh lợi hư.
Ngày Đinh giờ Tân Hợi, là Tài Quan song mỹ, Đinh dụng Nhâm là Quan, Tân là Tài, Giáp là Ấn, ở trên Hợi có lộ Tân là Tài, ám Nhâm là Quan, Giáp sinh là Ấn, nếu thông hỏa khí là có chỗ dựa, mệnh đại quý, có danh toàn mỹ; không thông, thì danh lợi khó thành.
+ Ngày Đinh Sửu giờ Tân Hợi, mùa Thu Tài vượng, mùa Hạ thân vượng, mùa xuân Ấn vượng, là mệnh quý hiển. Mùa Đông, Quan Sát thái trọng, e sợ thân nhược không thể thắng mà nhận phúc.
+ Ngày Đinh Mão giờ Tân Hợi, Thời thượng có Tài Quan Ấn là Tam kỳ, lại được năm tháng có Ấn trợ Tài sinh, đều chủ đại quý. Thuần Tý, hành mộc hỏa vận, làm quan hàng lục phẩm, tháng Tị Dậu Sửu, Tân Tài đắc cục, mới có chỗ dựa thịnh vượng, là mệnh phú quý song toàn.
+ Ngày Đinh Tị giờ Tân Hợi, ngày giờ tương xung, lo tổn thương thê tử. Nếu thông hỏa khí, sinh mùa thu, hành Đông vận, là quý. Tháng Tân gặp Tị Hợi, là phá tổ mà hiển tú.
+ Ngày Đinh Mùi giờ Tân Hợi, năm tháng Hợi Mão Mùi Dần Thìn Ngọ, can thấu Chính Ấn, Chính Quan, thông minh quý hiển; hành Tây vận, quan hàng cực phẩm. Tháng Tị Sửu, phong quan lớn.
+ Ngày Đinh Dậu giờ Tân Hợi, quý nhân nâng Ấn, là quý. Tháng Tý, Đông phương vận, phong quan lớn. Trụ có Tị Sửu hội Tài, Mão Mùi hội Ấn, thiên can thấu Tài Quan Ấn là mệnh đại quý.
+ Ngày Đinh Hợi giờ Tân Hợi, là Nhật Quý cách, lại đủ Tam Kỳ, tháng thông khí thân vượng là quý. Mão Mùi tam hợp Ấn cục, là đại quý.

Thiên Nguyên ngày Đinh giờ Hợi phú,
Từng bước lên cao nơi chính trường;
Đắc ý trả lông gà hóa Phượng,
Bay cao vạn dặm mà ngao du.
Ngày Đinh giờ lâm Tân Hợi, Thiên Nguyên có Lộc Mã đồng hương. Quan nơi tiến sĩ mặc áo triều đình, tất là làm tướng Hàn Môn. Định chủ vợ hiền con hiếu, quyền bính uy nghi khó nói hết. Chức vụ ngày càng thăng cao, là do Tài Quan sinh vượng.
Được cảm ơn bởi: cocacola, akas139
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

Đoán ngày Lục Mậu sinh giờ Nhâm Tý

Ngày Lục Mậu sinh giờ Nhâm Tý,
Tháng thông tứ quý mộ gặp Tài;
Nếu giao Thân hóa thành chân hỏa,
Vận đất Thủy vượng kị họa mắt.
Ngày Mậu giờ Nhâm Tý, là Thê Tài đều vượng, Mậu lấy Nhâm là thê tài, ở trên Tý có Nhâm thủy vượng, Mậu thổ vô khí, sinh tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, không hóa là giành được Tài. Nếu hợp Quý hóa rơi vào đất thủy vượng, hỏa sẽ không hiển lộ được ánh sáng, việc làm không thành, hư mà không thực, chịu họa bệnh về mắt. Thông khí tháng vượng là quý.
+ Ngày Mậu Tý giờ Nhâm Tý, là Tài tinh cách. Tháng Dần Mão, là Lộc Mã triều nguyên, mệnh hiển quý. Năm tháng có Dậu Hợi Sửu, Tây Bắc vận, được mặc áo tím phong quan cao. Kị năm Ất Mão là gặp hình; tháng Quý Tị, trong vượng gặp hình; tháng Bính Ngọ, trong vượng nhận hình.
+ Ngày Mậu Dần giờ Nhâm Tý, tháng Mão, là Chính Quan cách, mệnh quý. Mùa Hạ thì lanh lợi, mùa thu thì ít thuận lợi. Năm tháng Sửu Dậu, là cát. Kị tháng Kỷ Tị gặp hình, tháng Kỷ Hợi là hình hung.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Nhâm Tý, mùa xuân, là Tài Quan vượng, quý. Mùa Hạ nhanh nhẹn. Mùa Thu ít thuận lợi. Mùa Đông thì Tài vượng, hành Tây Nam vận, làm quan hàng ngũ lục phẩm. Kị tháng Canh Thìn, tự hình, mệnh hung; tháng Tân Tị, là tiệt lộ mệnh gặp hình hung; tháng Ất Sửu, phá bại, mệnh hung.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Nhâm Tý, ngày giờ gặp xung, sợ tổn thương thê tử. Năm tháng Tị Ngọ, được phong quan. Dần Mão Hợi, quan hàng lục khanh. Tháng Thân, hành mộc hỏa vận, làm quan chức hầu bá. Kị tháng Bính Ngọ, thân chết không toàn thây; Quý Hợi, là tự hình, mệnh yểu. Năm tháng không hỗn tạp Tý Ngọ, Sửu Tuất lại hình, đều chủ đại quý.
+ Ngày Mậu Thân giờ Nhâm Tý là cao mệnh, trước suy sau vượng. Năm tháng Tý Dậu, Thời thượng có Thiên Quan, là quý. Tị Ngọ Mùi Tuất, thân có chế hóa, dụng Tài cũng chuyên, đều lấy cát luận. Thân Dậu, là Thực Thương sinh Tài, thiên can thấu Giáp Ất, mệnh phú quý song toàn. Kị tháng Kỷ Tị là hình hại, tháng Nhâm Ngọ là yểu thương, tháng Quý Hợi là cô bần.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Nhâm Tý, năm tháng Dần Tị Ngọ, là khử Tài lưu Ấn, quan hàng tam tứ phẩm. Kinh nói: Năng kiến nghĩa vong lợi, là lấy Ấn bỏi Tài vậy. Tý Dậu, làm quan hàng ngũ phẩm ở Hàn Lâm. Thuần Dậu, thủy mộc vận, là Ngọc đường, cực quý. Kị tháng Mậu Ngọ, mệnh yểu; tháng Tân Mão, phá bại hung hình; tháng Quý Sửu, là thụ hình; tháng Canh Ngọ, là bần khổ.

Ngày Mậu hỷ gặp giờ Nhâm Tý,
Thân cường Quan vượng rất phù hợp;
Vận hành lại quay đất hưu tù,
Vinh lộc bôn ba mà nhận lấy.
Ngày Mậu gặp giờ Nhâm Tý, chỗ này gọi là Tài vượng sinh Quan. Hóa thành mệnh nhàu nát, nhận Tý mà chạy khắp nơi. Trong vận mộc vượng mà hiển đạt, thừa có văn chương tú lệ. là người học rộng tài cao, phú quý tiền tài bạc triệu.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Quý Sửu

(Dưới đây là chỗ tháng kị của ngày Lục Mậu phân ra đều giống như ở trên, giờ phạm cũng giống như vậy)

Ngày Lục Mậu sinh giờ Quý Sửu,
Lại bỏ theo Tài thành phối ngẫu;
Là người tính xảo rất thông minh,
Lại càng thích phong lưu tửu sắc.
Ngày Mậu giờ Quý Sửu, Mậu lấy Quý là thê Tài, trong Sửu có Quý dư khí tòng Tài, Quý vượng, nếu thông khí tháng hóa thành chân hỏa, là người thông minh; nếu thông thổ khí, chủ phú quý, nắm quyền. Tháng mùa Hạ, hành Đông phương vận, quý hiển.
+ Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu, sinh tháng Tuất, là Tạp khí Ấn thụ, thiên can thấu chữ Bính Đinh, bất tất câu nệ ở cách cục, chủ phú quý. Nếu năm tháng là Ngọ Dậu, can thấu Canh Ất, Ất cùng Canh hợp, Mậu cùng Quý hợp, Mậu có Thực Canh, Canh vượng ở Dậu, quý nhân ở Sửu, Quý là Tài, Ất là Quan, mà Ấn căn gốc ở Ngọ, can chi ngày giờ đều là thiên địa hợp đức, quý lộc giao gia, huống chi lại kiêm đón lấy văn quý, mệnh gặp chỗ này là quan hàng cực phẩm.
+ Ngày Mậu Dần giờ Quý Sửu, tháng Dần Tị Ngọ Mùi Tuất, hóa hỏa là cát. Thu Đông là bình thường.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Quý Sửu, tháng Dần Tị Ngọ Mùi Tuất, hóa hỏa đắc địa, Thân Tý Thìn Tài cục cũng cát. Can chi năm tháng thuần thổ, được đủ tứ khố là quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Quý Sửu, tháng Dần Tuất Mùi Ngọ, thông minh đặc biệt đạt đến uy quyền.
+ Ngày Mậu Thân giờ Quý Sửu, tháng sinh là Thìn Tuất Sửu Mùi Ngọ, phú quý nhưng rất ham mê tửu sắc. Mùa Hạ, Đông phương vận, là quý. Mùa Thu Đông, Tài vượng sinh Quan, nếu thân suy, thì không yểu cũng bần.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Quý Sửu, sinh ở mùa hạ, Đông phương vận, là quý. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, phú quý mà còn nắm quyền, thích phong lưu tửu sắc.

Hóa hợp Nam Ly cục,
Tài môn Nhật Nguyệt khai;
Trong trụ không xung phá,
Phúc lộc đến tự nhiên.
Giờ Sửu nơi Mậu Quý hóa hợp, hỷ nhất là hình xung, kị khóa đóng; Vận hành bỗng nhiên gặp chìa khóa mở ra, gia môn sinh kế hưng vượng.
Ngày Mậu gặp giờ Quý Sửu, hóa thành viêm hỏa sinh ánh sáng. Vận hành đất thủy không thích hợp, vận đến Đông Nam mới hưng vượng. Tổ nghiệp xa rời không bền vững, tòng Tài mà dẫn đến được mua điền trang. Nếu không thì cốt nhục có hình thương, về sau vinh hoa thịnh vượng.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Giáp Dần

Ngày Lục Mậu sinh giờ Giáp Dần,
Trong bệnh lại bị Quỷ thương thân;
Nếu thông khí tháng thân vượng cát,
Nhật can suy nhược người yểu vong.
Ngày Mậu giờ Giáp Dần, là thân suy Quỷ vượng, trong Dần Giáp là kiến lộc, Bính sinh thân, như thông tháng thân vượng, có chỗ dựa là có cứu trợ, sẽ hóa Quỷ thành Quan, chủ phú quý; trái lại chỗ này là bần yểu, hành thân vượng vận cũng cát.
+ Ngày Mậu Tý giờ Giáp Dần, trước phá sau phát, quý mệnh. Sinh tháng Mùi, can có chế phục, là quý. Tháng Ngọ không có chế, thông minh nhưng chỉ quý. Thìn Tuất Sửu là thân vượng, Hợi Mão là Sát vượng, nhưng có Ấn là có chế, là quý. Năm tháng thuần Ất Sửu, mệnh mặc áo quan.
+ Ngày Mậu Dần giờ Giáp Dần, thân vượng, không sống chung cốt nhục. Tháng Ngọ, Nhận Ấn kèm theo Sát; Tháng Tý, là Chính Tài đảng Sát, can thấu chế; Hợi Mão Mùi, thuần Sát thân nhu, can thấu Nhận, vận hành Tây Nam, nắm quyền vạn lý; năm tháng Tị Sửu Tuất, là Thân vượng địch Sát; Dậu Sửu Thân, là chế Sát, đều chủ đại quý, sợ Kiếp Sát khắc thân thì hung.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Giáp Dần, Thời thượng là Thiên Quan, Ấn thụ kèm theo Sát, trụ có Canh Tân chế phục là quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, thân vượng cũng quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Giáp Dần, viết là Dương Nhận, Thời có Thiên Quan, lấy Nhận hợp Sát, là quý. Tháng Tị Dậu Sửu, là đao bút kinh nhân, chế phục không nên thái quá; năm tháng Dần Mão Thìn Tị Tuất Tý, thiên can có chế phục, đều chủ đại quý.
+ Ngày Mậu Thân giờ Giáp Dần, Thân Dậu, là Thương quan kèm theo Sát, đất thổ dày là quý. Năm tháng Sửu Mão, là khử Sát lưu Quan, là đại quý; nên hành kim hỏa vận, gọi là Vị cực nhân thần.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Giáp Dần, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hành thủy mộc vận, quan hàng tam phẩm. Năm tháng Sửu Mùi, hành kim thủy vận, mệnh phú quý song toàn. Năm tháng Thân Tý, Dậu Tý đều quý, con cháu cũng vinh xương. Tị Ngọ, là quý, nhưng thương hại vợ con.

Giờ Dần ngày Mậu tự phi phàm,
Trác việt siêu quần xuất thế gian;
Định hiển Hàn môn nên xuất tướng,
Như gặp thân nhược thì gian nan.
Ngày Mậu đúng giờ Giáp Dần, thân cường tựa như cây hoa gặp mùa xuân. Nếu gặp Thiên Quan lại sợ hình xung, là Giả Sát trái lại là thành quyền ấn. Sát vượng thân suy là giảm phúc, khó dựa vào anh em cha mẹ. Như hành Ấn vận phúc có thể đến, định chủ tài danh đều thuận.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Ất Mão

Ngày Lục Mậu sinh giờ Ất Mão,
Tứ trụ Thương quan không thấy tốt;
Thân nhọn hkông gặp xung không hại,
Quản lấy công danh thẳng đến già.
Ngày Mậu giờ Ất Mão, là Quan cường thân nhược, Mậu dụng Ất là Quan, trên Mão có Ất vượng Mậu tử, nếu không có chỗ dựa, không thông khí tháng, thân nhược hóa Quan thành Quỷ, dù có quý cũng thọ yểu; nếu thông khí tháng, thân vượng có chỗ dựa, trong trụ không thấy Thân Dậu Tân Canh, Thương quan Giáp mộc phá mệnh là quý hiển.
+ Ngày Mậu Tý giờ Ất Mão, là ngày giờ tương hình, thương hại vợ con, bản thân thành tự lập. Năm tháng lại gặp, thì chủ phong quan lớn. Ngọ Dậu, đầy đủ tứ chính, đại quý.
+ Ngày Mậu Dần giờ Ất Mão, năm tháng là Hợi Tý, vợ hiền con hiếu, mệnh quý. Thuần Mão Thìn, là cát; Dần Tị cũng cát.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Ất Mão, mệnh thân cô, quý. Năm tháng là Tị Mão, là thân cường Quan vượng, vinh thân hiển tổ, con hiếu vợ hiền.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Ất Mão, là Nhật Nhận cách, có Chính Quan khử Nhận là phúc, năm tháng có Tý Dần Mão Thìn Ngọ Mùi Thân Hợi, đều là chủ quý hiển.
+ Ngày Mậu Thân giờ Ất Mão, trung niên phá tổ. Mùa Xuân là quý. Mùa Hạ chỉ quý. Mùa Thu cô khổ. Mùa Đông phú quý song toàn. Tháng Tị, mộc hỏa vận, làm quan hàng ngũ phẩm là thanh quý.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Ất Mão, mùa xuân Quan vượng. Mùa Hạ, là Quan Ấn song toàn, quý hiển. Mùa Thu bình thường. Mùa Đông là quý. Năm tháng Tuất Sửu, làm quan hàng tam phẩm. Tháng Tuất, hành Đông phương vận, cô bần.

Thời thượng sinh Quan tọa Lộc quyền,
Ngày Mậu mà gặp hkông có nhàn;
Thân cường có dựa mới thành quý,
Chế hợp Quan tinh quý cũng khó.
Ngày Mậu gặp giờ Ất Mão, mộc xung lục hợp khai thông. Kim kê ngọc miễn hiển quang vinh, hợp nắm quyền ấn rực rỡ. Ất Dậu Tân thương huynh đệ, trọng hoa kết tử mới thành. Khốn long đắc thủy hỷ đằng vân, vận đến siêu quần xuất chúng.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Bính Thìn

Ngày Lục Mậu sinh giờ Bính Thìn,
Báu tàng Tài khố lợi cho thân;
Không thương không phá sao phải hỏi,
Lộc Mã tương phù phú quý nhân.
Ngày Mậu giờ Bính Thìn, Quan tàng Tài khố, Mậu dụng Nhâm Quý là Tài, Ất mộc là Quan, Bính là Đảo Thực, ở trên Thìn Bính hỏa vô khí, Nhâm Quý nhập khố, Ất có dư khí, nếu có chỗ dựa thông khí tháng, là quý hiển.
+ Ngày Mậu Tý giờ Bính Thìn, sinh mùa xuân chỉ quý. Mùa Hạ gian khổ. Mùa Thu, quyền cao nhưng ngắn thọ. Mùa Đông là Tài, thông hỏa thổ, có chỗ dựa là quý.
+ Ngày Mậu Dần giờ Bính thìn, là cách Long ngâm Hổ khiếu, trung niên là đại quý. Tháng Tý, hành Bắc vận, đất thổ dày, làm quan đến tam phẩm; Đông vận, phong quan lớn. Năm tháng Sửu Thìn, làm quan tứ ngũ phẩm. Năm Dần Ngọ Tuất, thông khí tháng thổ, hành mộc hỏa vận, làm quan cực phẩm.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Bính Thìn, khắc cha quá mức, thân thông tháng vượng, hành vận Đông Bắc, phú; tháng thủy mộc, hành vận thân vượng, mệnh quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Bính Thìn, năm tháng Hợi Mão, hành Đông Bắc vận, phú quý. Mùi Sửu, hành Tây Nam vận, phong quan.
+ Ngày Mậu Thân giờ Bính Thìn, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, quý; không thông thổ khí, hành thổ vận cũng quý.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Bính thìn, ngày giờ xung nhau, sợ thương hại vợ con. Khôi cương, hành Đông Bắc phương vận, chủ quyền trọng phát phúc. Tháng Dậu, chỉ quý không có phúc lộc. Tháng Hợi Mão Mùi, lấy Quan Ấn luận, cách quý.

Gặp giờ Bính Thìn là Đảo Thực,
Trong khố Tài Quan đóng khóa cửa;
Không gặp khóa mở khó phát đạt,
Truy cầu lao lục độ sớm chiều.
Ngày Mậu đúng giờ Bính Thìn, hỏa không có công chiếu tọa khố. Tài Quan đóng khóa chủ thịnh hưng, chuyên thu dụng khóa mở mà dùng. Mão Tuất mở phóng ra Ất Quý, phú quý danh cử Cao Sùng ( giàu có). Vận hành hỏa thổ không hanh thông, việc làm tựa như giấn mộng say.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Đinh Tị

Ngày Lục Mậu sinh giờ Đinh Tị,
Ấn sinh Nhật lộc hỷ quy thời;
Tài Quan không thấy hình xung phá,
Sớm gặp gió mây cùng hội ngộ.
Ngày Mậu giờ Đinh Tị, là Ấn thụ ngộ Lộc, Mậu lộc ở Tị, thấy Đinh là Ấn, ở trên Tị Đinh hỏa là đế vượng. Can chi năm tháng không nên thấy Tài Quan, thấy Quan là tổn lộc, thấy Tài thì tổn Ấn. không thấy Quan Sát, không hành Tài Quan, hành Thực Thương Ấn vận, là cao quý. Kị hình xung phá hại.
+ Ngày Mậu Tý giờ Đinh Tị, là quý. Tháng Tý là Chính Tài, đất thổ dày, thì hiển đạt. Năm tháng Hợi Sửu, quan hàng cực phẩm, bên trong gặp Thìn, phú quý song toàn.
+ Ngày Mậu Dần giờ Đinh Tị, Dần Tị tương hình, sợ thương hại vợ con. Tháng Ngọ, Đông Bắc vận, phong quan trên. Năm tháng Dần Ngọ, làm quan tứ phẩm.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Đinh Tị, tháng Tị Dậu Sửu, tính cách phong lưu, uy quyền rất lớn. Can chi năm tháng không thấy Tài Quan, là Thanh vân đắc lộ. Hợi Tuất, hành Nam vận, quan hàng ngũ lục phẩm. Thân, hành Bắc vận, quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Đinh Tị, trụ không có Giáp Ất Mão Dần, là Nhật Lộc quy thời cách, vừa là Mậu lộc ở giờ, Đinh lộc ở ngày, là Hỗ hoán Lộc, mệnh cao quý; hành Thương Thực Ấn vận, đều cát; có chữ Giáp Ất Dần Mão Mùi, là thủ dụng Quan Ấn cũng quý.
+ Ngày Mậu Thân giờ Đinh Tị, mùa xuân hạ thì bình thường, mùa thu thành bại, mùa đông phú quý. Hành mộc kim vận, cát.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Đinh Tị, không có xung phá, năm tháng không thấy Tài Quan, không hành Tài Quan vận, quý. Tháng Dần, lấy Thiên Quan luận, hành Mùi Thân vận, quý. Tháng Tý, thấu Giáp cũng quý. Hợi Mão Mùi, dù thấy Tài Quan, đều cát, bởi vì Quy Lộc cách không có kị Quan Sát và Tài, lấy được thân vượng, trái lại là phúc vậy.

Can chi Nhật Lộc hỷ quy thời,
Không thấy Tài Quan có thể quý;
Không phá vũ môn người phiêu lãng,
Lặng nhìn một lúc nhảy lên trời.
Ngày Mậu giờ lâm Đinh Tị, Lộc nguyên Ấn thụ cùng gặp. Sớm đoạt Đan Quế bước lên cung Hằng, hợp nắm quyền bính công khanh. Thực thần Thương quan vận là cát. Tài Quan gặp nhau thì không công, cha mẹ anh em không giúp đỡ, cùng có phá thì tìm cách dùng khác.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Mậu Ngọ

Ngày Lục Mậu sinh giờ Mậu Ngọ,
Là người hung ngoan tính cương cường;
Trong tháng hóa hỏa nơi Quan cát,
Phá hại hình xung lại là vinh.
Ngày Mậu giờ Mậu Ngọ, thần Nhận trùng điệp, Mậu lấy Ngọ là Nhận, tính ngu mà nhiều cương mãnh, như thấy hình xung phá hại, Nhận thần bị chế, nếu thông khí tháng, là vũ chức biên cương. Trong tháng có hỏa được thiên thời hóa khí, mệnh đại quý. Can năm tháng thấy Giáp, mệnh tăng đạo. Trong năm hỏa vượng, Mậu thổ bị đốt, đa số có bệnh tỳ phế. Nếu tháng không thông Dần Ngọ Tuất Hợi, thông vận khí cũng quý.
+ Ngày Mậu Tý giờ Mậu Ngọ, tháng Tị Dần Tuất, phong quan lớn. Mùa Hạ không nung đúc, trước hình sau phát, xứ vượng nhiều Quan. Tai họa phá tổ.
+ Ngày Mậu Dần giờ Mậu Ngọ, tháng Tuất, tam hợp hỏa cục, can thấu Quý hóa, được thiên thời địa lợi là quý. Năm tháng có Thân Tý hội thủy, Dần Ngọ hội hỏa, có tượng Ký Tế là tốt; tháng Thìn cũng được; Dậu Tân là Thương quan; Mùi là Quan Ấn, đều cát.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Mậu Ngọ, là Củng Lộc cách, năm tháng không có chữ Dần Tị Giáp Ất, là quý. Mão Thân, là vũ chức. Dậu Sửu Hợi, hành Nam vận, là quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Mậu Ngọ, trước hình sau phát, đa số có kết thúc không tốt. Năm tháng có Dần Tị Ngọ Tuất, là Ấn thụ, mệnh đại quý. Thuần Ngọ, là vũ chức uy quyền, danh trọng trấn phiên. Hợi Mão Mùi Thân, phú quý song toàn.
+ Ngày Mậu Thân giờ Mậu Ngọ, là Củng Quý cách, năm tháng gặp Dần, hành Nam vận, phong quan; gặp Ngọ, là quý thọ; Tuất là văn quý. Có Mùi là điền thực, Tị là kiến lộc là một khối liền nhau, đại quý.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Mậu Ngọ, là đại hung. Năm tháng Mão Ngọ, Quan vận, quý hiển. Dần, là Ấn thụ kèm theo Sát, biến hung thành cát.

Mậu gặp Mậu Ngọ hỏa đất Ly,
Nhận vượng thân cường đại hiển dương;
Vận không thuận thì danh chưa thành,
Bình thường y lộc độ qua ngày.
Ngày Mậu gặp giờ Mậu Ngọ, là nắm Tỉ kiên Tài lộc. Cho dù đảm nhận vợ trùng con muộn, phát đạt vận đến Nhâm Quý, cha mẹ anh em lít có lợi, lục thân như nước với lửa? Có quý. Xung khắc phá mới được thành, về sau là chủ quý.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Kỷ Mùi

Ngày Lục Mậu sinh giờ Kỷ Mùi,
Dương Nhận Thiên Quan không sợ xung;
Nhưng mà là người nhiều tính cương,
Cả đời y lộc cũng không may.
Ngày Mậu giờ Kỷ Mùi, là Dương Nhận Thiên Quan, Mậu lấy Kỷ là Dương Nhận, Giáp là Thiên Quan, Thời thượng minh ám hai Kỷ là Nhận, Giáp mộc trong Mùi là hợp cục, nếu thấy hình xung phá hại, Nhận Sát có chế, là chủ quý. Tháng thông vượng là y lộc bình thường, 20 tuổi, cha mẹ đều mất; nếu không thông khí tháng, được Dần Thân là quý.
+ Ngày Mậu Dần giờ Kỷ Mùi, ngày giờ tương xuyên, sợ tổn thương vợ con, trước khổ sau tốt. Tháng thông thổ khí, hành Tài Quan vận, là quý; tháng thủy mộc, hành thân vượng vận, là quý.
+ Ngày Mậu Dần giờ Kỷ Mùi, trước khó sau dễ, quý nhân nâng đỡ, không quý cũng phú. Năm tháng thấu Giáp chế Nhận, địa chi Ngọ Mùi thân vượng, là Sát Nhận song hiển, chủ đại quý.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Kỷ Mùi, mùa xuân đông, hành Bắc vận, phú quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Kỷ Mùi, là Dương Nhận Thiên Quan, chủ người có mưu cơ, ngắn thọ, nếu không thì, vợ con khó mà lập thành. Năm thyáng Ngọ Hợi, kim thổ vận, là quý; Thân Dậu, là phú.
+ Ngày Mậu Thân giờ Kỷ Mùi là quý, hành Tài Quan vận, phát phúc. Sợ Dần xung Sát gặp hung.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Kỷ Mùi, mùa xuân, Quan vượng, là quý. Mùa Hạ Ấn an ổn. Mùa Thu bình thường. Mùa Đông cô khổ. Tháng Tuất, là Khôi Cương cách, quan hàng ngũ lục phẩm. cần năm tháng có Thân Tý Thìn hội Tài, Dần Ngọ là Ấn thụ, Tị Dậu là Thương quan, Hợi Mão là Quan Sát, tất cả thành cục diện mới cát.

Trong Mùi Mậu Kỷ thổ thành đôi,
Hình hại đến xung việc cũng thuận;
Trước ám sau minh hung biến cát,
Quý nhân nâng đỡ ra khỏi bụi.
Ngày Mậu giờ lâm Kỷ Mùi, lục thân cốt nhục thành phân tán. Hỷ gặp hỏa Ấn ám được phù, Giáp Ất Dần Mão là chủ. Hậu tạ hoa khai kết quả, cha mẹ anh em cô yểu. Tự thân tự lập tự mưu đồ, dựa vào có quý nhân phù trợ.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Canh Thân

Ngày Lục Mậu sinh giờ Canh Thân,
Can đầu Thực thần hỷ tương thân;
Không thấy Mão Dần kiêm Giáp Bính,
Sao lo mang ngọc thân không vinh.
Ngày Mậu giờ Canh Thân, Mậu lấy Canh là Thực, Nhâm Quý là Tài, trên Thân Canh vượng sinh Nhâm, Mậu thổ có khí, không có Bính hỏa đoạt Thực phá Tài, lại không có Dần Tị hình xung, sinh tháng mùa Thu là đại quý. Như có Bính hỏa Giáp Dần cùng Tị, là người hay lật lộng, cũng có công danh. Can năm tháng chỉ có thấu Giáp là Tam Kỳ, địa chi hội cục, hoặc chỉ có Dần Thìn, đều quý.
+ Ngày Mậu Tý giờ Canh Thân, nếu sinh tháng Hợi Tý, cũng là Hợp Lộc, quý.
+ Ngày Mậu Dần giờ Canh Thân, hung hình sau phát, như sinh tháng Dần, lấy Thực Lộc chế Sát luận, quý.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Canh Thân, là Chuyên Thực hợp Lộc, năm tháng thuần Dần, hai Dần không sợ một Thân xung, cũng quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Canh Thân, năm tháng là Mùi Dậu Sửu, trụ không có Bính Giáp Mão Dần, là nhập Hợp Lộc cách, hành Tây Bắc vận, mệnh quý; có Giáp Bính lại hợp thần tàng không có Sát, tứ trụ thuần dương cách, đại quý.
+ Ngày Mậu Thân giờ Canh Thân, thân lộc cùng chỗ, là phú quý lưỡng toàn, năm tháng Tý Thìn Mùi Dậu, hành Tây vận, nhập Hợp Lộc cách, gần hàng tam phẩm. Năm tháng có Sửu Tuất, là cát: Thìn Tuất thương khắc, là mệnh bình thường. Năm tháng là Hợi Tị, hành Đông Bắc vận, quan hàng nhất nhị phẩm.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Canh Thân, bên trong bị bệnh sốt rét, tháng Tý, cũng Hợp Lộc cách, văn quý hàng tam phẩm. Năm tháng Mão Thìn, là mệnh đại quý.

Ngày Mậu lâm giờ hỷ thấy Canh,
Thực thần hợp Lộc chủ xương vinh;
Trong vượng nếu thấy chữ hình xung,
Cuộc sống sinh nhai chỉ hứa bình.
Ngày Mậu sinh giờ Canh Thân, ở trên chi sinh vượng là hiếm thấy. Thực thần sinh thần hiển rực rỡ, trên dưới lưu thông vượng khí. Chữ Bính làm tổn thương cành lá, Giáp Dần bầy Tỉ hành suy. Nếu không có xung phá và hình khắc, quý ở tích trữ vàng bạc đầy nhà.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Tân Dậu

Ngày Lục Mậu sinh giờ Tân Dậu,
Thương quan bạo bại sợ gặp giờ;
Trong trụ dù có Tài tinh trợ,
Chưa có được con mệnh đã hết.
Ngày Mậu giờ Tân Dậu, là Thương quan thân bại, Mậu lấy Ất là Quan, Tân là Thương quan, ở trên Dậu Tân kim vượng, Mậu thổ là mộc dục, là người tính kiêu ngạo thấp hèn. Năm tháng thấu Ất, là Vi họa bách đoan; như có Ất lại hành Quan vượng vận, hình hại là không tốt. Nếu thông khí tháng sinh, hành Bắc vận, không quý cũng phú.
+ Ngày Mậu Tý giờ Tân Dậu, tháng Tị Dậu Sửu, là Thương quan thương tận, hành Tài vượng vận, phong quan vũ chức.
+ Ngày Mậu Dần giờ Tân Dậu, tháng thông thổ khí, hành Tây Bắc vận, không quý cũng phú.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Tân Dậu, năm tháng Sửu Mùi, can thấu Tài, chủ quý. Nếu tháng Quý Tị, là Từ Quán Học Đường nơi đề cương, chủ văn học cao khoa, năm Dần Thân Tị Hợi, thì giờ phạm Lang Tạ Sát, vền sau không có kết quả.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Tân Dậu, mùa xuân hạ là bình thường. Mùa Thu, là Thương quan thương tận, quyền quý ngắn thọ. Đông, khó được vợ con.
+ Ngày Mậu Thân giờ Tân Dậu, năm tháng Tuất Hợi Sửu Tý, quyền quý.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Tân Dậu, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, quý. Cổ nhân lấy thủy thổ bại ở Dậu, cho nên đa số là không có kết quả, hoặc công danh sớm lui, hoặc con cháu không thành. Xem ở trên 6 ngày đều không phải mệnh đại quan, có thể thấy Thương quan gặp ở giờ là không tốt.

Ngày Mậu gặp Tân hiệu Bãi quan,
Thời thượng nếu gặp càng lo chịu;
Quan tinh nếu gặp sinh tai họa,
Càng sợ mang tật chết không toàn.
Ngày Mậu giờ lâm Tân Dậu, Thương quan không hỷ Quan tinh. Tài hương vận ở đất thủy là hanh thông, tính cách tâm tình là bất định. Không có phá khó được tổ nghiệp, anh em tất cả đều bay cao. Vợ trùng con muộn mới an ninh, mệnh này trước khó sau dễ.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Nhâm Tuất

Ngày Lục Mậu sinh giờ Nhâm Tuất,
Thân cư chính vị thấy Thiên Tài;
Nếu sinh mùa Thu thân thông vượng,
Tiền tài bạc triệu không cần đoán.
Ngày Mậu giờ Nhâm Tuất, là Chuyên vị phùng Tài, Mậu lấy Nhâm là Tài, ở trên Tuất thủy là Quan đới. Xuân Hạ thì Nhâm thủy vô khí, Tài bạch không thịnh; mùa Đông thì đại vượng, là thổ hư thân nhược không thể lái chạy; duy chỉ có sau mùa Thu Mậu thổ dày kiên cố, tài mệnh có khí, phú quý.
+ Ngày Mậu Tý giờ Nhâm Tuất, tháng Dậu Thân Tuất, gia tài là đầy mắt. Thìn, Sửu là xung hình mở khố, đều cát.
+ Ngày Mậu Dần giờ Nhâm Tuất, năm tháng là Dần Ngọ Tuất Thìn, kim thủy vận, thì đại quý.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Nhâm Tuất, ngày giờ xung nhau, sợ thương hại vợ con, như chỗ đất thổ dày, là đại quý. Tháng Mão, hỏa kim vận, là gặp quý. Dần Thân Tuất Sửu, hành Tây Nam vận, cực quý.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Nhâm Tuất, sinh tháng Dần Ngọ Tuất, năm và giờ nhiều hỏa, lấy Ấn thụ luận, khó tránh cô khắc, trước khó sau dễ, không quý cũng phú. Tháng Mão, Quan tinh chế Nhận, là cát.
+ Ngày Mậu Thân giờ Nhâm Tuất, xuân thì quý, hạ thì bình, thu thì phú quý, đông thì bình thường.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Nhâm Tuất, mùa thu là phú quý. Mùa Hạ, Tây vận; mùa xuân, Bắc vận; mùa Đông, Nam vận, đều quý. Tháng Thìn Sửu, càng tốt.

Giờ Nhâm Tuất trong chôn Tài khố,
Cần mở chuyên chờ chìa khóa đến;
Vận hành Tài Quan sinh vượng địa,
Phú quý vinh hoa không dụng sai.
Mậu gặp giờ Nhâm Tuất, trong trụ có Mão Sửu là vui. Tý Thìn Ất Quý hiển Tài Quan, xuất trụ làm bạn cao nhân. Mở khố liền bỏ vào nhà, không có xung anh em khó còn. Trước bần sau phú việc đoàn tụ, không quý thì kho rương của đầy nhà.

Đoán ngày Lục Mậu giờ Quý Hợi

Ngày Lục Mậu sinh giờ Quý Hợi,
Hóa hỏa không Tuất chiến thủy hương;
Nếu thấy Ất Canh không Đinh Sửu,
Lại là mệnh quan không tầm thường.
Ngày Mậu giờ Quý Hợi, Mậu hợp Quý hóa hỏa, hỏa tuyệt ở Hợi, chiến ở đất thủy, không thành tượng, là người hư tú, đa số là người hạng cửu lưu nghệ thuật chỉ có quý, chủ có họa về mắt. Mậu lấy Giáp là Quỷ, Nhâm Quý là Tài, trên Hợi có Nhâm vượng sinh Giáp, Mậu thổ khí tuyệt, tài bạch tụ tán, nếu can đầu năm tháng thấy Ất Đinh Canh vượng, quý là Tam Kỳ; thông khí tháng thổ là thân vượng, hành hỏa mộc vận, là cát.
+ Ngày Mậu Tý giờ Quý Hợi, năm tháng không thấy chữ Mậu phá cách, là quý. Năm tháng Thân Tý, gặp Đông Nam vận; Hợi Mão, gặp Nam vận, đều quý. Tị Ngọ Mùi là vượng, mệnh đại quý.
+ Ngày Mậu Dần giờ Quý Hợi, sinh tháng Ngọ Mùi, hóa hỏa hội cục, là cao mệnh. Xuân, Quan Sát hỗn tạp, y lộc no ấm. Năm tháng Dậu Sửu, làm quan tam phẩm.
+ Ngày Mậu Thìn giờ Quý Hợi, là thanh tú. Tháng Hợi Tý, là Tài Quan cách, không quý thì phú. Năm tháng Dần Mão, là quý hiển. Sinh mùa Hạ, là giáo chức.
+ Ngày Mậu Ngọ giờ Quý Hợi, là quý. Năm tháng Dần Tị, nơi đất thổ dày thủy tú, thì làm quan lục thất phẩm. Mão Mùi Thìn Sửu, đều cát.
+ Ngày Mậu Thân giờ Quý Hợi, năm tháng Tý Mùi, không có tổ nghiệp, vì vợ mà làm giàu, nếu không thì là dời căn thay lá, bần mà còn tiện.
+ Ngày Mậu Tuất giờ Quý Hợi, năm tháng là Dần Mão Ngọ Tị Sửu Tuất Hợi, thiên can thấu chữ Ất Canh Đinh, thanh mà quyền quý, thích hợp hỏa thổ vận.

Mậu Quý hóa hỏa sinh giờ Hợi,
Lạc chiếu khắp nơi ám phục minh;
Tháng sinh Mùi Mão tam hợp cát,
Đổi nhà dời cửa tất an ninh.
Ngày Mậu giờ lâm Quý Hợi, thiên can hóa hỏa là kỳ diệu. Ất, Canh Đinh vượng hỷ phù hợp, định chủ danh thanh hiển quý. Tứ hải xuân phong hưởng khoái, lục thân cốt nhục hình suy. Vợ hiền con hiếu vui vẽ sung sướng, không có phá thì khoa danh đề cao.

6/ / Đoán ngày Lục Kỷ giờ Giáp Tý

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Giáp ý,
Minh kiến Quan tinh ám có Tài;
Ỷ thác nếu thông nơi nguyệt khí,
Y lộc cả đời tự trời đến.
Ngày Kỷ giờ Giáp Tý, là minh Quan ám Tài. Kỷ dụng Giáp là Quan, Quý là Tài, Tân là Thực, Tý là Thiên Ất quý nhân, trên Tý có minh Giáp ám Quý, Tân ở trường sinh. Thân nhược có chỗ dựa thông khí tháng, là mệnh phú quý; nếu không thân vượng, hành thổ khí vận, cũng tốt.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Giáp Tý, hóa quý, năm tháng Ngọ Dần, mệnh yểu chiết; thông khí tháng thổ, là quý. Kị tháng Giáp Dần, trong quý gặp chết hung. Tháng Đinh Mùi bị hình, tháng Đinh Sửu phá tổ, mất đất là chết hung.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Giáp Tý, trước phá tổ sau vượng, hoặc trong vượng có tổn thương. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là quý. Ngọ, thì thân vượng. Tý, là tụ quý, Hợi, là Quan trường sinh, đều là đại quý. Kị tháng Kỷ Tị, phá bại thì hung tử. Tháng Canh Thân, chết hung gặp cảnh đổ máu. Tháng Nhâm Tý, chết vì hình hại.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Canh Tý, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, phong quan hàng tam phẩm, cần hành thủy mộc vận, Tây vận thì không thành, Nam vận thì Tài Quan vô khí, hư danh bạc lợi, quý mà không hiển. Năm tháng là Tý Dần, Đông Nam vận, quý hiển;《 Thần Bạch kinh》 nói: "Hóa thổ sinh phúc, nhưng không hiển". Kị tháng Nhâm Dần, là thụ hình. Tháng Ất Mùi, là hình thương. Tháng Quý Dậu, là yểu.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Giáp Tý, thân cao tọa Quan khố, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là cát. Tháng Dần Hợi, Quan vượng, văn chương chấn phát, dễ thành quý hiển. Tị Sửu, về sau thành văn quý. Dần Mão, la2 bần hạ. Kị tháng Giáp Thân, thân chết không toàn thây. Tháng Bính Tý, là cô bần. Tháng Đinh Sửu, hình hại.
+ Nagỳ Kỷ Dậu giờ Giáp Tý, năm tháng Dần Thân Ngọ Mùi Sửu, phong quan văn quý. Tháng Ngọ, Đông Bắc vận, quan hàng cực phẩm. Kị năm Canh Dần, là phá bại chết hung. Tháng Kỷ Tị, hung ác. Tháng Mậu Tuất, cô đơn chết do máu huyết.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Giáp Tý, mùa xuân hạ, là Tài Quan sinh vượng, mệnh cát; mùa thu đông tháng tứ quý, là Bối lộc Trục mã, mệnh hung. Tháng Dần, kim hỏa vận, làm quan. Tháng Ngọ, Đông Bắc vận, mặc áo quan trên. Kị tháng Nhâm Dần, mệnh chết hung. Tháng Nhâm Thân, gặp hình mà quá bần. Tháng Quý Dậu, là phá bại.

Ngày Kỷ hỷ phùng giờ Giáp Tý,
Tài Quan song mỹ quý vô cùng;
Một lúc được triều hội phong vân,
Độc bước cung Hằng bẻ Quế Chi.
Ngày Kỷ lâm giờ Giáp Tý, hóa sinh thổ dày sinh gốc. Tài Quan vừa trợ hiển ánh sáng rực rỡ, có tựa Thanh Long hí thủy. không gặp Canh kim Mão Ngọ, là người hội đủ phúc lộc. Thường nhân thì phát phúc có thừa, quân tử thì đăng khoa Giáp đệ.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Ất Sửu

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Ất Sửu,
Sát tinh thụ chế không là hại;
Trong trụ thân vượng nhiều vinh quý,
Sinh ra bất lực bận ngày đêm.
Ngày Kỷ giờ Ất Sửu, là Chuyên Tài gặp Quỷ, ở trên Sửu có Ất lộ là Quỷ, ám Quý là Tài. Nếu có chỗ dựa thông thân vượng thì quý; thông vận cũng cát. Nếu Quỷ có trợ giúp, vượng không thể đảm nhận, thì y lộc bình thường.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Ất Sửu, Thời thượng là Thiên Quan, đều ở nơi bậc thềm vũ chức, vẫn phải xem chỗ đất nào mà đoán. Tháng Mão kim thủy vận, quan hàng lục thất phẩm.
+ Nagỳ Kỷ Mão giờ Ất Sửu, tháng Tý Thân, hành kim thổ vận, làm quan đến hầu bá. Năm tháng là Tị Dậu Sửu Tuất, đều cát.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Ất Sửu, tháng Dần Mão, là Thiên Quan cách. Không có chữ Dậu Tuất, văn nhập quý mệnh.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Ất Sửu, ngày giờ xung nhau, cũng có thể vợ sinh tài. Năm tháng Mão Ngọ, là Kim Thần nhập hỏa hương, Tây Nam vận, là quý. Đủ Thìn Tuất tứ quý, là mệnh đại quý. Can thấu Đinh Tân, thuần âm cũng quý.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Ất Sửu, tháng Mão, là Thiên Quan. Tháng Thìn, là Tài Sát, quý mệnh. Thân Dậu, là Thương quan thương tận. Tị Ngọ, là Ấn thụ, đều quý. Sửu Tuất, cũng quý.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Ất Sửu, tháng Mão, mệnh đại quý. Tháng Thân, thủy mộc vận, phong quan.

Giờ gặp Ất Sửu bản thân suy,
Khố có Tài tinh trong ẩn phục;
Không gặp khóa mở khó hiển đạt,
Mới biết xuất ngoại xứng tâm hoài.
Ngày Kỷ giờ lâm Ất Sửu, trong khố có quỷ hao khởi hưng tai họa. Sản nghiệp Tổ tông có đầy có khuyết, mưu vọng tài đi rồi tài đến. Tuất Mùi hình xung thì phát phúc, không có chìa khóa mở, di dời lui tới, cha mẹ anh em khó nương tựa, gặp Mùi là có cứu thì thủ quý.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Bính Dần

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Bính Dần,
Ám Quan minh Ấn bản thân vượng;
Tháng thông mộc khí không xung phá,
Quý ỷ tam đài bát vị thành.
Ngày Kỷ giờ Bính Dần, là Quan Ấn sinh vượng. Kỷ dụng Giáp là Quan, Bính là Ấn, trên Dần Giáp vượng sinh Bính. Nếu như không có phá, thông khí tháng mộc cục, là đại quý. Hỷ hành mộc hỏa, không nên hành kim thủy, tuế quân luận giống vậy.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Bính Dần, mùa xuân Quan vượng, mùa hạ Ấn vượng, mùa thu là Ký tế, mùa Đông bình thường. Năm tháng Thìn Tuất, hiển đạt văn quý. Thuần Sửu, mệnh thọ cao. Tháng Tuất, mộc hỏa vận, làm quan hàng ngũ, lục phẩm.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Bính Dần, năm tháng Ngọ Thìn, hiển đạt văn chương, là đại quý. Dần Ngọ, làm quan đến hàng tam phẩm.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Bính Dần, trước hình sau vượng. Tháng Dần, là Chính Quan cách, hiển quý văn chương. Hợi Tý thủy, thủy vận, là quý. Thuần Tuất, vũ chức hàng tam phẩm. Năm tháng Thân Hợi cục đủ tứ sinh, mệnh đại quý, hoặc là không tốt.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Bính Dần, sinh đất thổ dày, mới quý. Năm tháng là thủy mộc, hành đông Bắc vận, là quý. Một là làm con nuôi, hai là khi ra đời không gặp cha.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Bính Dần, tháng thông mộc hỏa cục, là quý; mộc hỏa vận, cũng vinh đạt.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Bính Dần, sinh mùa xuân Quan vượng, là quý; mùa hạ thu là bình thường; mùa đông là Tài vượng, là cát. Năm tháng sinh Dần Thân Sửu Tị Ngọ Thìn Tuất là quý. 《 Thần Bạch Kinh 》nói : "Hỏa mộc tượng quý."

Ngày Kỷ giờ Bính Dần khác thường,
Thiếu niên chưa gặp phú văn chương;
Vận hành đất Mão sinh rõ tháng,
Từng bước thanh vân đến đất vua.
Ngày Kỷ đúng giờ Bính Dần, Quan tinh Ấn thụ trường sinh. Học Đường tam hợp hỷ quang vinh, thông bác lãm lịch văn chương. Năm tháng không có xung phá, định ứng đề danh bảng vàng. Vận hành Quan vượng chủ hanh thông, mệnh cao nhân thượng đẳng.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Đinh Mão

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Đinh Mão,
Can chi ám Quỷ Kiêu hư thần;
Trong trụ có trợ mới là phúc,
Không trợ khó thành người hiển đạt.
Ngày Kỷ giờ Đinh Mão, Kỷ lấy Đinh làm Ấn, Ất là Quỷ, trên Mão có đinh lộ ám tàng Ất. Nếu trong năm tháng không có chỗ dựa cứu trợ, tú hư mà không thực, có thành có bại. trong tháng thấy Tân chế phục thân vượng là quý; Vận vượng, cũng cát.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Đinh Mão, Thân Tý Thìn, là vũ chức. Hợi Mão Mùi, là vinh phú. Tị Dậu Sửu, hành Đông Bắc vận, là cát.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Đinh Mão, năm tháng Tị Dậu, là chế phục được phù hợp. Canh Thân hợp Sát, văn tiến đại quý. Tháng Tý, là Hình Sát ngộ Quý, chủ nắm binh quyền hoặc làm pháp quan. Địa chi thuần Ấn hoặc tam hợp mộc cục, vận hành Dần, là hỗn Quan lại gặp lưu niên xung vận, là chết hung.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Đinh Mão, không có xung phá, là mệnh phú quý; nam tháng là Dần Ngọ Thìn, hình thương là bất lợi. Tháng Hợi, mộc hỏa vận, là quý. Nếu sinh mùa xuân thấu ra Giáp Ất, là Quan Sát thái vượng, nếu có chế hóa, cũng quý; nếu không, là hung yểu.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Đinh Mão, không quý cũng phú; năm tháng Mão Tuất Hợi Sửu thì cát.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Đinh Mão, 9 thành 10 phá, năm Mùi vượng. Năm tháng thông thân sinh vượng, can đầu có Tân Quý chế phục Đinh Ất là cát.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Đinh Mão, sinh mùa thu, là Thiên Quan có chế, mệnh phú quý. Mùa Xuân thì ngắn thọ. Mùa Hạ thân vượng, là cát. Mùa Đông là bình thường. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi là quý.

Ngày Kỷ giờ Mão phúc tự gãy,
Cầu danh cầu lợi nói không nên;
Thân cung nhưng có chữ hình khắc,
Xa quê xa gốc chạy khắp nơi.
Ngày Kỷ gặp giờ Đinh Mão, Đảo Thực cùng Thiên Quan là giao gia, Dậu Canh Tân bị phá bỏ chạy, tư tưởng là không thể thông đạt. Khó hi vọng giúp đỡ của cha mẹ và anh em, sau khi hoa rơi sẽ lập mầm rễ mới. Xa rời tổ tông để có thể thành lập gia thất, phát tích ở dưới khe rừng núi.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Mậu Thìn

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Mậu Thìn,
Bản thân đắc vị gặp Tài thần;
Điền viên phú quý nhiều thành tín,
Đề cương Giáp Ất Lộc quý nhân.
Ngày Kỷ giờ Mậu Thìn, là Tài khố chuyên vị. Kỷ lấy Nhâm Quý làm Tài, ở trên Thìn là nhập mộ, là Kỷ thổ chuyên vị. Là người thành tín phú quý. Nếu thông khí tháng hoặc thấu xuất Giáp Ất, là tháng sinh mang lộc, là đại quý. Tháng Thìn, là thân vượng, không được lực của cha mẹ. Thấy Giáp thì hóa thổ, mệnh đại phú. Mùa Đông Hạ, là Tài vượng sinh Quan, phú quý. Tây vận, thì bình thường.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Mậu Thìn, mệnh thân cô. Tháng Dần Mão, là Lộc vượng. Tháng Thìn mà thấu Giáp, thì lấy hóa khí xem, quý mệnh. Ngọ, thì phú dày. Dần Dậu, phong quan. Năm tháng có Tý Sửu lại thấu Giáp, hành Đông Nam vận, chỉ là quý quan; sợ Tây Bắc vận, là thoái chức.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Mậu Thìn, tháng Mão, phong quan. Năm tháng là thủy mộc, hành Đông Bắc vận, cũng giống vậy.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Mậu Thìn, thân cô sau phát. Mùa Xuân là Quan quý; mùa hạ bình ổn; mùa thu hung bạo; mùa đông Tài vượng. Tuế vận cũng vậy.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Mậu Thìn, tháng Sửu, là Tạp khí Tài Quan, cát. Năm tháng là Dần Thìn Tị Hợi Ngọ Tuất, quý hiển văn chương.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Mậu Thìn, mùa xuân Quan vượng, mùa hạ bình cát, mùa thu hung bạo, mùa đông Tài vượng.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Mậu Thìn, tháng Sửu, là Tạp khí Tài Quan, quý. Tháng Tuất, mộc thủy vận, làm qaun hàng lục, thất phẩm. Năm tháng Dần Ngọ Tý Thìn, là đại quý.

Giờ Thìn ngày Kỷ không tầm thường,
Trong có Tiền Long trấn khố tàng;
Tỉ kiếp không gặp hành vận cát,
Định nói phú quý quảng điền trang.
Ngày Kỷ giờ gặp Mậu Thìn, thân gặp vượng khố là phong phú. Quả nhiên hoa rụng lại trùng vinh, Sửu Tuất hình xung Tài thịnh. Nhâm Thân là Tài Quan song mỹ, trùng Thê Tử muộn mới thành. Cha mẹ anh em việc trung bình, mệnh tự thành độc lập.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Kỷ Tị

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Kỷ Tị,
Kim Thần cùng hỏa cả hai hòa;
Không thông khí tháng xem bình thường,
Như thông khí tháng khoa Giáp vinh.
Ngày Kỷ giờ Kỷ Tị, là kim hỏa tương hợp, Kỷ lấy Bính làm Ấn, trong Tị có Bính, là kiện vượng; Giờ Kỷ Tị lại là Kim Thần, tọa ở vị trí hỏa, là tương hợp. Nếu thông tháng hỏa khí, tứ trụ không thấy Tài tinh phá Ấn, không gặp hành Tài, là phát phúc phi thường. Nếu không thông khí tháng, hoặc sinh ở mùa đông, là hư tú không thực. Không thông, gặp Nam vận, cũng cát.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Kỷ Tị, tháng Thìn, Tây Bắc vận, là quý. Ngọ Mùi là hỏa vượng, mệnh đại quý. Thân Tý Tuất Tị, cũng cát.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Kỷ Tị, Giáp Thìn là Tài khố, chủ đại phú. Lại vừa, Mão lấy Tị là Dịch Mã, thông nhìn hai Kỷ, vị trí chi tọa Mã. Lại sinh tháng Ngọ, đều có Lộc Mã, càng là quý mệnh. Tháng Hợi, Tài lâm vượng địa, Quan gặp trường sinh. Tháng Tị, Kim Thần ngộ hỏa hương, đều chủ đại quý.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Kỷ Tị, năm tháng Ngọ, là quyền uy hiển hách, danh dự đầy đủ. Tháng mùa Xuân, là con hiếu vợ hiền. Mùa Thu Đông là bình thường, quý mà không hiển. Thìn Tuất, Tài Ấn Quan Thực; tháng Thân, là Thương quan sinh Tài, đều là cát.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Kỷ Tị, là Củng Lộc cách. Nếu không có Dương Nhận Thất Sát, chữ Ngọ điền thực, không phạm Không vong, chủ hiển quý. Năm tháng Hợi Sửu Thìn Thân, hành Đông vận, văn vũ đều ở hàng cực phẩm. Cách này không như Đinh Tị, Đinh Mùi, Tị Đinh là chính lộc, cho nên Tị ký gửi lộc vậy.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Kỷ Tị, sinh mùa Hạ, là Kim Thần nhập hỏa hương, mệnh quý hiển, tuế vận cũng như vậy.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Kỷ Tị, sinh mùa hạ, tài sản đấy nhà, hành lạc hiên ngang. Đông, thì bình thường, tháng Tuất, Đông Nam vận, là Quốc Sư, mặc áo tía. Tháng Dần, cũng quý.

Ngày Kỷ trọng phùng giờ Kỷ Tị,
Kim Thần hóa vượng nên thích nghi.
Nam Ly bước vận Tài Quan hiển,
Dần Mão Đông phương gặp cũng trách.
Ngày Kỷ giờ gặp Kỷ Tị, sinh mùa Hạ Bính hỏa là Kim Thần. Không gặp Tuất Hợi và Canh Thân, không có phá thì tất cả âm thanh đều hưởng ứng. Cha mẹ một suy một vượng, có Hình Không thì sự nghiệp trắc trở. Nên biết hiển đạt cần đổi họ, hỏa vượng vận Nam phương.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Canh Ngọ

Ngày Lục Kỷ sinh gặp giờ Ngọ,
Lộc quy đất giờ chủ xương vinh;
Trong trụ sợ thấy có Quan tinh,
Nếu là phục tinh lại bình thường.
Ngày Kỷ giờ Canh Ngọ, là Nhật Lộc quy thời. Kỷ thấy Canh là Thương quan, Ất là đúng Quỷ; ở trên Ngọ có lộ Canh hợp Ất, là Thương quan hợp Sát, chủ người độc lập có thành công. Nếu năm tháng không có Ất mà Thương quan lâm ở bại địa, trụ có hai chữ Giáp, Bính, là Phục tinh cách, không thương tổn cách cục không có xung phá, chủ đại quý.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Canh Ngọ, sinh tháng Dần, là quý; mùa hạ là hung; mùa thu là bạo ngược; mùa đông, là Tài (thê) vượng Tử (con) thiếu.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Canh Ngọ, Kỷ lộc ở Ngọ, năm tháng có Giáp Bính cùng Dần Ngọ là đại quý. Tháng Mão, Sát vượng Canh hợp, là quyền quý.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Canh Ngọ là quý. Tháng Dần Ngọ Tuất, Kim Thần nhập hỏa hương, lấy Ấn thụ mà luận, mệnh quý hiển, năm tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là quan tước hầu bá. Nếu gặp vận hợp Sát, tất là không tốt. Tháng Dậu, Đông Nam vận, quý.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Canh Ngọ, là Bối lộc Thương quan, là hình khắc lục thân; không có phá, về già phát vượng. Năm tháng Mùi Tuất là quý.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Canh Ngọ, năm tháng Ngọ Tuất, là Tài Quan Lộc Ấn, mệnh đại quý. Năm Dần tháng Ngọ, mệnh cự phú. Tháng Mão, hành Tây vận là quý.

Kỷ gặp Canh Ngọ giờ Quy Lộc,
Không phá không xung có phát phúc;
Trong trụ Bính Thân nếu gặp nhau,
Đức nhuận thân hề phú nhuận ốc.
Ngày Kỷ gặp giờ Canh Ngọ, danh là Bối Lộc Thương quan. Xung hình phá hại họa đủ điều, cốt nhục lục thân như nước với lửa. Trong trụ nếu gặp Giáp Bính, là Phục tinh cách thanh nhàn. Mệnh này mỗi ngày mỗi lên cao, phú quý là không cần suy đoán.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Tân Mùi

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Tân Mùi,
Thực thần Quan khố hỷ tương thân;
Mộc thông khí tháng nên nói quý,
Như tháng không thông người phú mệnh.
Ngày Kỷ giờ Tân Mùi, là Thực thần trợ Quan. Kỷ lấy Tân là Thực, Giáp là Quan, Mùi là Quan khố, ở trên Mùi có Tân lộ Giáp tàng. Nếu có thông khí tháng làm chỗ dựa, là mệnh quý. Thực thần sinh vượng, thắng qua Tài Quan. Khí tháng thông mộc, là Quan vượng, càng quý; không thông, thì chủ phúc. Thông vận, cũng quý.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Tân Mùi, không quý cũng phú. Khí tháng thông thổ, là phú. Khí tháng thông mộc, là quý. Một khi nói đến hình, là mệnh hung.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Tân Mùi, năm tháng Dậu Tuất Hợi Mão, Mùi là quý, hành Đông Nam vận, mặc áo tía làm quan.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Tân Mùi, là ngày Kim Thần. Sinh tháng Dần Ngọ Tuất, là quý; Hợi Mão Thìn Ngọ, hành kim hỏa thủy mộc vận, là mệnh đại quý.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Tân Mùi, mùa xuân hạ, tháng Sửu, phong cách đặc đạt, lời nói thanh biện, danh cao lộc trọng. Thu Đông, là bình thường. Mộc hỏa vận, hình hại là phát tài. Một lúc nói gặp Tài là tự hại.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Tân Mùi, mùa xuân là phản phục; mùa hạ là cát; mùa thu ngắn thọ; mùa đông thì tài bạch phong phú. Tháng Mão gặp kim thủy vận, làmu qan hàng ngũ phẩm. Tháng Sửu nếu hành Tây Nam vận, làm quan. Thìn Tuất, là Tài Ấn khố địa đều cát. Một khi gặp hung hình thì về sau thịnh vượng.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Tân Mùi, mùa xuân là quý, mùa hạ yên ổn, mùa thu là bần, mùa đông là phú. Tháng Dậu, Kỷ thổ trường sinh, là Thực thần gặp lộc, tự nhiên hưởng thụ. Một khi nói gặp quý mà mất hung.

Ngày Kỷ tương phùng giờ Tân Mùi,
Cửa đèn lạnh lẽo có ai biết;
Vận hành Tài vượng kiêm Quan vượng,
Danh lợi song toàn oán càng muộn.
Ngày Kỷ giờ lâm Tân Mùi, là Thực tọa Quan khố cần xung khai. Sửu Tuất hình xung hiển Tài Quan, trấn đóng làm tiền trình trở ngại. Quân tử thì phúc trợ văn chương, thường nhân thì là người cầm đầu thương lái. Nên có chìa khóa mở ở trong mệnh thì mới phát phúc, tài đi tài đến luôn tồn tại.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Nhâm thân

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Nhâm Thân,
Tổn bại Thiên nguyên khí không còn;
Nếu mất Thiên nguyên không chỗ dựa,
Không cùng thì yểu mệnh khó bền.
Ngày Kỷ giờ Nhâm Thân, là thủy vượng thổ hư, Kỷ lấy Giáp làm Quan, Nhâm là Tài, Canh là Bối Lộc. Ở trên Thân có Canh vượng sinh Nhâm Giáp tuyệt, khí Kỷ thổ bại. Nếu thông tháng tứ quý thổ khí hoặc vận thông thổ khí thì cát. Nếu mất thiên thời không có chỗ dựa, không thông khí tháng, không bần thì yểu; nếu không thì tàn tật, chớ bái quan.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Nhâm Thân, năm tháng là Dậu, thiên can thấu Ấn, phú quý thích lễ nghi, là người khảng khái. Thìn Tuất thì cát. Năm Hợi, là Càn thanh Khôn di đại cách. Dần Thân, cùng phụ trợ Quan quý, đều cát.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Nhâm Thân, tháng Thìn, là Tạp khí Tài Quan, sớm đạt quý. Tháng Hợi, Nam phương vận, làm quan hàng ngũ, lục phẩm. Năm Dần Thân, làm quan hàng tam, nhị phẩm.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Nhâm Thân, là đại hung, hình. Tháng Tị Dậu Sửu, là Thương quan, hành Tài vận, cát. Tháng Dần Ngọ Tuất, là Kim Thần nhập hỏa hương, vận Tây Nam, quý. Tháng Thân Tý Thìn, mộc hỏa vận, quý.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Nhâm Thân, sinh tháng Tị, là Quán hủ túc trần ( nối liền mục nát). Tháng Hợi Tý Dần, kim hỏa vận, phong làm Hầu Bá. Năm tháng Thìn Hợi, chỉ lấy quý.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Nhâm Thân, tháng Tị Dậu Sửu, là Thương quan thương tận, cát. Tháng Dần, hung bạo. Tháng Mão Mùi, là vũ chức. Tý Mùi là công hầu. Một khi nói rằng chủ tâm cuồng hiền bệnh, đại quý.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Nhâm Thân, Mão Mùi, tam hợp hội Quan, can thấu Ấn, đại quý. Tháng Mậu Tý, là Tài vượng sinh Quan. Dậu Kỷ thổ thụ sinh, can thấu Giáp Bính, đều cát.

Nhật can là Kỷ hội giờ Thân,
Không phá không xung rất phù hợp;
Trong trụ dẫu có Quan không hiện,
Cũng giao Tài vượng định căn cơ.
Giờ Nhâm Thân lại gặp ngày Kỷ, trong đó có tam hợp là thích hợp. Đề cương gặp đúng Thiên Ất quý nhân, nên dụng Tài Quan là hiển quý. Mậu Kỷ Thìn Tuất đắc vị, phải biết là người có tài văn chương rộng lớn. Vợ hiền con hiếu phúc văn đủ, hình phá thì trung niên gặp bất lợi.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Quý Dậu

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Quý Dậu,
Là đất mộc dục hồn thủy thổ;
Tài Thực ẩn tàng nhiều tụ tán,
Thân suy thất địa thọ khó bền.
Ngày Kỷ giờ Quý Dậu, là thủy thổ bị vẫn đục. Kỷ lấy Quý là Tài, Tân là Thực. Ở trên Dậu Quý bệnh, Tân vượng, là Tỉ kiên đoạt Tài, tài nhiều tụ tán; lại thân suy thất địa, chủ thành bại phản phục; nếu không thì, ngắn thọ. Nếu tháng hoặc vận thông thân vượng, cát.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Quý Hợi, mùa xuân bình thường; mùa hạ ổn định; mùa thu là Thương quan thương tận, có uy quyền; mùa đông thì phú. Như tháng Bính Dần Tị, là Kim Thần ngộ hỏa, quý. Tháng Sửu, kim thủy vận, làm quan. Thấu ra Ất, là đại quý.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Quý Dậu, ngày giờ tương phùng Mão Dậu, chủ di dời; hình thương lại vừa Thương quan đới Sát, chủ tính hung bạo, việc làm trì trệ kéo dài. Sinh tháng tứ quý là cát.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Quý Dậu, tháng Tị Dậu Sửu, là Thương quan thương tận, ở nơi vũ chức, phong quan. Tháng Mão Tuất, là Kim thần nhập hỏa hương, rất quý, hại quý, tâm bị ức chế sớm thoái lui, cho nên lấy thủy thổ bại ở Dậu vậy ( Bại tức là đất mộc dục).
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Quý Dậu, năm tháng Tuất Hợi Sửu Thìn, Tây phương vận, quý. Tý Tị là đại quý. Mão, Thìn, quý nhưng không lớn.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Quý Dậu, là Thiên Tài gặp Thực, chủ tài hoa dnah tiếng. Sửu Mùi Tý Ngọ đều cát. Tháng Dậu, bên trong lo sầu. Như năm tháng đủ Kỷ Dậu, là phạm Phá Toái Sát, chủ cả đợi gặp phá bại, chạy mà không có kết quả.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Quý Dậu, thông khí tháng thổ, hành mộc hỏa vận, quý.

Kỷ gặp Quý thủy sinh giờ Dậu,
Thực thần sinh vượng tự nhiên nạp;
Thân nhược lại kiêm xung khắc phá,
Mệnh này y toán chỉ trung bình.
Ngày Kỷ gặp giờ Quý Dậu, Thiên Tài hỷ gặp Thực thần. Cha mẹ anh em đều không có chỗ dựa, tính cách tình cảm bất định. Tài đến tài đi tụ tán, trước mắt thấy nhiều nhưng khó tồn tại. Hoa nở hoa rơi lại trọng cái mới, mệnh này trước nghịch sau thuận.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Giáp Tuất

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Giáp Tuất,
Thê tòng Phu hóa là chân thổ;
Như thông khí tháng gốc Lộc sâu,
Trái lại thì nói mệnh bình thường.
Ngày Kỷ sinh giờ Giáp Tuất, là Thê tòng Phu hóa. Kỷ hợp Giáp mộc hóa thổ thành cục, thổ thần tú khí, gốc lộc sâu dày. Trong tháng không có hóa, lấy Giáp là Quan, Bính là Ấn, ở trên Tuất thổ có Giáp mộc thành hình, Bính hỏa hợp cục. Thông khí tháng là quý; không thông, có hình xung phá hại là bình thường, bản thân tuy cát, cha mẹ mất sớm.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Giáp Tuất, là khắc cha rất nặng. Sinh tháng Thìn, thì thổ dày. Ở Tị Ngọ Mùi Thân, là lâm quan, đế vượng, cát. Hợi Tuất Dần Mão, thổ bệnh tử, là hung. Dậu Thìn, làm quan hàng tam, tứ phẩm, trung niên thoái nhàn. Hợi mộc hỏa vận, làm quan hàng lục, thất phẩm.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Giáp Tuất, năm tháng Bính Đinh Ngọ Tuất, can có Canh Tân chế phục Quan Sát, sinh ở phương đất núi sáng thủy tú, làm quan đến hàng nhị, tam phẩm. Tháng Mùi Dậu Sửu, hành thổ hỏa vận, làm quan hàng tứ, ngũ phẩm. Tháng Ngọ, Đông Bắc vận, là đại quý. Tý vận, mộc hỏa vận, phong quan. Thìn Tị là có chỗ dựa, cực phẩm.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Giáp Tuất, tháng Dần Ngọ Tuất, là Kim Thần nhập hỏa hương, quý hiển. năm tháng Hợi Tuất, thủ lệnh ở Quan, rất có thanh danh. Tháng Tý, mộc hỏa vận, quan hàng cực phẩm.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Giáp Tuất, khắc hãm gặp hình. Năm tháng Dần Ngọ, quan hàng tam, tứ phẩm. Tháng Tuất, Đông Nam vận, quan ngũ phẩm. Năm tháng Thuần Tân Mão, hình hung.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Giáp Tuất, Thìn Sửu là hình xung, tài nguyên có ích. Dậu Tuất tương hại, danh lợi trung bình. Tháng Tý, Kỷ là quý. Tháng Dần, là Quan Ấn, hành Ấn vận, là quý. Tháng năm thuần Ất Dậu, hung bạo. Mệnh cô độc ly hương.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Giáp Tuất, thông thổ khí tháng, cần hành mộc vận; tháng thông thủy mộc, phải hành thân vượng vận, đều quý.

Giáp Kỷ hóa thổ khí thu tàng,
Như gặp chìa khóa phúc ưu du;
Nếu như gặp Tài tài không tụ,
Hồn như lá cây gặp cuối Thu.
Ngày Kỷ gặp giờ Giáp Tuất, là Thê tòng Phu hóa là tốt. Khố Tài chuyên đợi chìa khóa mở ra, Nhâm Thân Sửu Thìn là thông thái. Cha mẹ yểu cô hình khắc, anh em hành hoa quả khó thuận hòa. Nếu gặp thời vận đến một lúc, gia nghiệp hưng long hạnh phúc.

Đoán ngày Lục Kỷ giờ Ất Hợi

Ngày Lục Kỷ sinh giờ Ất Hợi,
Quan tàng Sát lộ chưa là tốt;
Gặp kim chế Sát mới là cát,
Vậy thân không vượng hung thấy liền.
Ngày Kỷ giờ Ất Hợi, Sát lộ Quan tàng. Kỷ lấy Giáp là Quan, Ất là Quỷ. Ở trên Hợi có Ất lộ Giáp tàng, là Quan Sát hỗn tạp. Trong trụ thấy Tân chế Ất, là Khử Sát lưu Quan; thông khí tháng, là quý hiển. Ở trên Hợi thì thủy vượng thổ hư, là phiêu lưu thất nghiệp, thấy Tài mà không tụ, tiến thoái thành bại; phải thân quỷ lưỡng đình, mới cát. Không thông khí tháng, thông vận khí, cũng cát.
+ Ngày Kỷ Sửu giờ Ất Hợi, tháng Tị Dậu Sửu, là chế Sát lưu Quan, mệnh quý. Tháng Ngọ, là thân vượng, cũng quý. Tháng Tý, hỏa vận, làm quan thất, bát phẩm. Mão Mùi, thấu Tân chế Ất, mệnh đại quý.
+ Ngày Kỷ Mão giờ Ất Hợi, tháng Mão, là Thiên Quan cách, là Sát trọng thân nhu, lấy Khí mệnh tòng sát xem. Nhâm tự ám phùng, là chí khí hiên ngang; trụ có chế phục, hành thổ kim vận, làm quan đến hàng tam, tứ phẩm. Tháng Sửu, là tạp khí. Thìn, Tị, ở Tây vận, mặc áo quan. Tháng Hợi, gặp thủy vận, mệnh yểu.
+ Ngày Kỷ Tị giờ Ất Hợi, tháng Dần Ngọ Tuất, là Kim Thần nhập hỏa hương, mệnh quý. Tháng Tị, Tây Bắc vận, làm quan đến hàng công khanh. Mão Ngọ, phong quan. Năm tháng thuần Tý Hợi, lấy Tài bè đảng Sát, lấy Khí ( bỏ) mệnh tòng mà xem, chủ nắm đại binh quyền.
+ Ngày Kỷ Mùi giờ Ất Hợi, không có hình phá hỗn tạp, là thanh cao, mệnh phú quý, văn học kham khoa.
+ Ngày Kỷ Dậu giờ Ất Hợi, mùa xuân hạ, hiển đạt; mùa thu, chế phục thái quá, bần nho; mùa đông, Tài vượng. năm tháng Ngọ Tị Tuất, làm quan hàng lục, thất phẩm. Tháng Dần, hành kim hỏa vận, làm quan hàng tứ, ngũ phẩm.
+ Ngày Kỷ Hợi giờ Ất Hợi, năm tháng thấu ra Tân chế, là quý; không có chế, cũng chủ thành đạt. Tháng Tuất, phong quan. Tị, cũng quý. Sửu, là cung thổ dày, làm quan đến hàng tam phẩm. Mệnh gặp tự hình, nhiều thành bại, về sau phú.

Thiên nguyên ở giữa giờ Ất Hợi,
Dịch Mã trường sinh không thể nhàn;
Thân vượng Sát cường giữ phúc lộc,
Công danh hiển đạt nét mặt vui.
Ngày Kỷ gặp giờ Ất Hợi, là Thiên Quan hỷ gặp Chính Tài. Nếu gặp thân vượng cũng là tốt, Thiên Nguyên hỗn tạp giảm nửa tốt. Hành tàng tiến thoái vô định, lục thân anh em hưng suy. Vận hành Lộc Mã tự nhiên đến, phú quý thanh nhàn tự tại.
Được cảm ơn bởi: akas139
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

Đoán ngày Lục Canh giờ Bính Tý

Ngày Lục Canh sinh giờ Bính Tý,
Thân Quỷ đều suy thoái thần cường;
Có lấy vinh hoa không lấy tiện,
Quỷ gặp sinh vượng thọ khó bền.
Ngày Canh giờ Bính Tý, thân và Quỷ đều suy nhược. Canh lấy Quý là Thương, Bính là Quỷ. Ở trên Tý có Canh tử, Bính hỏa vô khí, Quý thủy kiện vượng. Nếu thân có nơi nương tựa, là cát; không có chỗ dựa, lại hành vận Thân suy Quỷ vượng, mệnh yểu tiện. Thông hỏa khí tháng, phải hành Tây vận, mới quý. Thân nhược thì không thể.
+ Ngày Canh Tý giờ Bính Tý là quý. Năm tháng lại có Tý, là hợp xung, trong Ngọ có Đinh là Quan, Kỷ là Ấn, là Phi Thiên Lộc Mã cách; trụ không có Tài Quan điền thực, chủ quý, là tăng đạo, không nhiễm bụi trần, vạn pháp đều thành; là thường nhân, thì có danh có lợi, nhưng hình thương vợ con. Mệnh trước bần sau phú. Kị tháng Kỷ Tị, là phá hình, mệnh bần. Tháng Quý Mùi, là cô đơn. Tháng Tị Hợi, hình hung.
+ Ngày Canh Dần giờ Bính Tý, sinh mùa Xuân, mang Tài mang Sát, hành kim thủy vận, mặc áo tía làm quan. Mùa Hạ, là Sát vượng, đại quý. Mùa Thu, là thân vượng, nên hành Nam vận, là quý. Mùa Đông, Thân và Quỷ đều nhược, mệnh bình thường. Năm tháng thuần Ngọ, địa vị đến hàng công khanh. Nhâm Tý, tùy theo Thực trước Sát sau; sinh sau Nhất Dương, thì Bính hỏa có khí, là nhân thần rất quý. Kị tháng Quý Dậu, là phá bại, hung mệnh. Tháng Tân Hợi, gặp cảnh máu đổ. Tháng Giáp Tý, mệnh yểu.
+ Ngày Canh Thìn giờ Bính Tý, tháng thông mộc hỏa khí, hành Tây vận, tốt. Tháng Ất Tị, là phá bại, hình hại. Tháng Đinh Dậu, vượng gặp hình, mệnh hung. Tháng Kỷ Sửu, là phá bại, mệnh hung.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Bính Tý là quý, ngày giờ tương xung, sợ thương hại vợ con, vận hỷ Tây Nam, tháng thông hỏa mộc khí, phong quan hàng tam tứ phẩm. Sinh mùa Thu, Bính hỏa vô khí, khó có con cháu. Kị tháng Kỷ Tị, là phá tổ, mệnh hung. Tháng Kỷ Hợi, bị Kiếp cướp, là hung. Tháng Quý Sửu, là hình cô.
+ Ngày Canh Thân giờ Bính Tý, tháng Thân, đất sinh thổ dày là quý. Năm tháng Thìn Mùi, hành Tây vận kim, mới cát. Tháng Tân Tị, là hung hình. Tháng Tân Hợi, cô yểu.
+ Ngày Canh Tuất giờ Bính Tý, sinh mùa xuân hạ, Tây nam vận; tháng mùa Thu, mộc hỏa vận, đều quý. Kị tháng Ất Tị, hung, phá. Tháng Ất Hợi, nhiều quan tai, là hung hình. Tháng Kỷ Sửu, phá bại, hung. Tháng Mậu Tuất, là chết hung.

Ngày Canh tương phùng giờ Bính Tý,
Thương quan hợp cục không thành tốt;
Tổ nghiệp cha mẹ khó tựu thành,
Yến ngũ Loan đậu nơi biệt lập.
Ngày Canh gặp giờ Bính Tý, là Hình Quan bối Lộc mà an thân. Cha mẹ khuyết hãm sớm gian khổ, anh em không thể hòa thuận. Bỏ học làm kinh doanh mới phát phúc, trước cần cù sau có chỗ dựa điền trang. Gia cư tài bạch về sau mới thành, mệnh trước ám sau minh.

Đoán ngày Lục Canh giờ Đinh Sửu

Ngày Lục Canh sinh giờ Đinh Sửu,
Đất quý gặp Quan hỏa quá khinh;
Mộc hỏa vận thông liên miện khách,
Không thông độc lập chỉ hư danh.
Ngày Canh giờ Đinh Sửu, là kim trọng hỏa khinh. Canh lấy Đinh làm Quan, lấy Kỷ là Ấn, trên Sửu có khí Đinh hỏa khinh, Kỷ thổ nơi chính vị. Nếu thông tháng mộc hỏa khí, là Quan Ấn phùng sinh vượng, là quý; không thông, là hư danh mà thôi. Thông tháng hỏa thổ sinh vượng, là phú; không thông, vận gặp cũng chủ có thanh danh mà thôi.
+ Ngày Canh Tý giờ Đinh Sửu, sinh xuân hạ, là quý; sinh thu là bình thường; sinh đông thì cô khắc.
+ Ngày Canh Dần giờ Đinh Sửu, là Khôi nguyên. Tháng Dần Mão Ngọ Mùi Hợi, là thanh tú, cao mệnh. Hành vận Ngọ, Mùi, quý hiển. Thông hỏa thổ ở năm tháng là quý.
+ Ngày Canh Thìn giờ Đinh Sửu, tháng Sửu, phú mà ngắn thọ. Tị chỉ là đại quý. Thông tháng hỏa vượng thổ sinh, thì quý; không thông, gặp vận cũng phú, có danh dự.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Đinh Sửu, thông tháng thổ khí, là quý; nếu không, cũng phú, có thành danh.
+ Ngày Canh Thân giờ Đinh Sửu, tháng Sửu, vận kim hỏa, quan hàng cực phẩm. Tháng Thìn Tị Ngọ Mùi Tuất, là Quan Ấn lưỡng vượng, quý mệnh. Thân, Dậu, thân thái vượng cần hành mộc hỏa. Dần, Mão, Tài thái vượng, cần hành kim thủy. Hợi Tý, là kim hàn thủy lạnh, cần hành hỏa thổ vận, mới quý.
+ Ngày Canh Tuất giờ Đinh Sửu, mùa xuân Tài vượng; mùa Hạ Quan vượng; mùa Thu bình thường; mùa đông là vô lực.

Canh Đinh tương hợp đủ giờ Sửu,
Tượng tốt minh thiềm diệu bích thiên (*);
Bất ngộ hình khắc chân hi kỳ,
Tài Quan hưng vượng cánh trường niên.
(*) Minh thiềm diệu bích thiên là nói Con cóc vàng sáng rực khỏe ông trời, ý nói tượng mệnh tốt.
Ngày Canh gặp giờ Đinh Sửu, là Chính Quan, Tài khố tương tùy. Tháng Ngọ Mùi Tuất phúc là có dư, Canh thủ gặp giờ Kim Quỹ. Kim gặp hỏa mà thành khí, tất nhiên ấm tử phong thê ( vợ con đều tốt). Theo đuổi ca tửu không xa rời, định chủ thanh nhàn vui sướng.

Đoán ngày Lục Canh giờ Mậu Dần

Ngày Lục Canh sinh giờ Mậu Dần,
Hỏa sinh kim tuyệt phúc cao nhân;
Nguyệt thông Tòng Cách hoặc Thu giáng,
Lại làm Hoàng gia trụ thạch thần.
Ngày Canh giờ Mậu Dần, hỏa sinh kim tuyệt. Canh lấy Bính là Quỷ, Mậu là đảo thực. Trên Dần có Mậu lộ rõ, hợp Quý hóa hỏa, Canh kim khí tuyệt. Nếu không thông tháng kim vượng, không có cứu trợ, thì yểu tiện bần hạ. Tháng Tị, Canh trường sinh, Bính kiện vượng, thân Quỷ đều cường; vận hành Tây phương, dũng bạo, vũ quý. Tháng Thân Dậu Sửu Tuất, kim hỏa hợp cục, hóa Quỷ thành Quan, lại được vận thân cường, là mệnh quý.
+ Ngày Canh Tý giờ Mậu Dần, năm tháng là Dần Ngọ, đăng khoa hiển đạt. Thuần Thân, thì làm quan hàng tam, tứ phẩm. Tháng Sửu, kim hỏa vận, phong hàng công khanh.
+ Ngày Canh Dần giờ Mậu Dần, tháng thông hỏa cục hoặc sinh ở mùa Thu, hành thân vượng vận, đều quý. Tháng Canh Tý, tự chết. Năm thấy Tân Dậu, là bần yểu tàn tật. Thân suy thấy Bính thái vượng, luận giống vậy.
+ Ngày Canh Thìn giờ Mậu Dần, sinh mùa Xuân Hạ, can thấu Bính Đinh, vận hành thân vượng, là quý.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Mậu Dần, tháng Dần Ngọ Tuất, là kim suy hỏa vượng, nên mang tàn tật. Thuần Dần, trái lại là cực quý. Thu, kim vượng, đa số là quý, nhưng kị giờ gặp Vong Kiếp, khắc thân thì hung.
+ Ngày Canh Thân giờ Mậu Dần, ngày và giờ hợp xung, sợ tổn thương vợ. Tháng Dần Mão Thìn, hỏa kim vận. Là Hầu bá. Mùa Xuân, Tây Nam vận, đại quý. Tháng Dần, quý hiển không bền. Mệnh trước khổ sau cát.
+ Ngày Canh Tuất giờ Mậu Dần, là quý. Tháng Tuất, là Tạp khí Tài Quan Ấn thụ, mệnh quý. Năm Canh Thìn, tháng Kỷ Mão, phong làm Hầu Bá.

Ngày Canh giờ Dần rất có khoa,
Không hình khắc phá hiển ưu hoa;
Vận đến tự có cao nhân trợ,
Đến thời như gấm có thêm hoa.
Ngày Canh giờ Mậu Dần là thanh tú, bên cạnh Ấn là Đảo Thực khó mà tiếp nhận. Thiếu niên chưa gặp tâm chớ lo, mệnh này hoặc là bần hoặc là phú. Đến thời phát tài phát phúc, vận đến thuận bườm xuôi gió. Trong tháng có kim thủy càng hợp nhau, không có phá thì công danh thành tựu.

Đoán ngày Lục Canh giờ Kỷ Mão

Ngày Lục Canh sinh giờ Kỷ Mão,
Thai sinh nguyên mệnh phát nhờ vợ;
Trong trụ có nhờ gặp Canh vượng,
Tài Lộc phong doanh phúc thọ tề.
Ngày Canh giờ Kỷ Mão, là Thai sinh nguyên mệnh. Canh kim ở trên Mão là Thụ Thai, thấy Tị là sinh khí Ấn thụ. Canh lấy Ất là Tài, Mão có Ất vượng, là nhờ vợ mà phát phúc. Nếu trụ có Đinh vượng, tháng sinh có Lộc là quý; có chỗ dựa là phú. Thông sinh khí Tài vượng, sinh vận Tài vượng, đều quý.
+ Ngày Canh Tý giờ Kỷ Mão, Tý Mão là tương hình, sợ tổn hại vợ con, năm tháng là Tý, quý mệnh. Sửu Mùi, làm quan tới hàng tam phẩm. Một khi nói rằng phá tổ là mất đất, là đại quý.
+ Ngày Canh Dần giờ Kỷ Mão, tháng Hợi Mão, là Tài tinh cách, sớm vinh mà cũng sớm thoái. Ngọ Tuất, tam hợp Quan cục, can thấu kim thủy, hành Tây Bắc vận, cát.
+ Ngày Canh Thìn giờ Kỷ Mão, cô đơn. Năm tháng thông mộc khí và có chỗ dựa là quý.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Kỷ Mão, là hình phá. Thân Tý Thìn Tị Dậu Sửu, đều hành Đông Nam vận, là quý. Dần Ngọ Tuất Hợi Mão Mùi, tcần được Tây Bắc vận là tốt.
+ Ngày Canh Thân giờ Kỷ Mão, tháng Mão, Tài tinh cách, không quý cũng phú. Năm tháng là Sửu Tị, là Hàn Lâm thanh quý, làm quan đến Á Khanh. Một khi nói ít bần, trung niên sẽ có họa nhỏ, khắc vợ thiếu con.
+ Ngày Canh Tuất giờ Kỷ Mão, thiếu cô mẹ tiện, trung niên mới quý. Tháng Mão Dậu Thìn Sửu, làm quan đến hàng công khanh.

Thiên Nguyên Canh Kỷ liền giờ Mão,
Kiến Lộc văn thư phú quý toàn;
Tứ trụ không hình xung khắc phá,
Quý nhân tiếp dẫn đến trời xanh.
Ngày Canh gặp giờ Kỷ Mão, Tài Quan vận khí hanh thông. Nếu không có hình xung định là phong quan, có phá thì trung niên không thuận. Anh em lục thân khó nương tựa, tự thành lập gia kế không có bần cùng. Thời đến thì phát đạt hiển công danh, tự có cao nhân dẫn dụng hỗ trợ.

Đoán ngày Lục Canh giờ Canh Thìn

Ngày Lục Canh sinh giờ Canh Thìn,
Kim hỏa sinh Thu khí tượng thuần;
Nếu có Khôi Cương bao quý tiện,
Tài Quan hỷ kị lục Quan phân.
Ngày Canh giờ Canh Thìn, là Kim Thủy thanh bạch. Trong Lục Canh, Canh Tuất Canh Thìn là Khôi Cương, sợ thấy Tài Quan hình xung; không thấy, chủ là người thô thiển bạo gan mà quý, thấy thì họa hoạn đến. Canh Tý, Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Thân, hỷ thấy Tài Quan. Sinh tháng mùa Thu, là người đẹp đẽ, không quý thì phú. Nếu thân không hóa, được Giáp Ất Đinh thấu ra, sinh hỏa mộc cháy vậy, cũng lấy Tài Quan luận. Hỷ khí tháng thông vận là cát.
+ Ngày Canh Tý giờ Canh Thìn, sinh tháng Thân, là Tỉnh Lan Xoa cách. Trụ cùng vận không thấy chữ Bính Đinh Tị Ngọ Dần Tuất là quý. Năm tháng thuần Mão, địa vị đến Công Hầu.
+ Ngày Canh Dần giờ Canh Thìn, gọi là Long Hổ củng môn. Năm tháng thông hỏa thổ là quý. Thuần Canh Thìn, là vương hầu; nếu không thì cực hung. Nếu năm tháng gặp mộc hỏa, vận lại hành tiếp tục, là cực phẩm.
+ Ngày Canh Thìn giờ Canh Thìn, là Khôi Cương, năm tháng không thấy Tài Quan cùng chữ Tuất, là quý; xung phá là phú. Năm tháng Thân Tý là Tỉnh Lan Xoa cách, hành Tây Nam vận, cát. Thuần Canh Thìn, Canh Thân hoặc Ất Dậu hóa kim thông không có hỏa khí, là kẻ tiểu nhân hung đồ. Chỉ nói hình.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Canh Thìn, là tự hình, là Kim Thần nhập hỏa hương. Tháng Thân, hành hỏa mộc vận, làm quan lục phẩm.
+ Ngày Canh Thân giờ Canh Thìn, năm tháng có Tý, Thân thì nhập Tỉnh Lan Xoa cách. Trụ, vận không gặp chữ Bính Đinh Tị Ngọ là quý. Thuần Canh Thân, Canh Thìn, hành Tây Bắc Đông vận, là vũ chức cực phẩm.
+ Ngày Canh Tuất giờ Canh Thìn, là Khôi Cương, chỗ đất thổ dày, làm quan cao lộc trọng. Tháng Tý, Tây Nam vận, là quý. Năm tháng Dần Thìn, bình thường.

Lục Canh giờ Thìn tử tế suy,
Trong Thìn Ấn khố chìa khóa mở;
Tứ trụ nếu có chữ xung hình,
An nhiên phúc lộc từ trời đến.
Ngày Canh đúng giờ Canh Thìn, địa chi tam hợp là Tướng quân. Thì trong Mão Tuất khố cửa mở, không có phá thì mặc áo tía làm quan. Tị Ngọ Bính Đinh giảm làm phó, mưu cầu tài đi tài đến. Trong mệnh quản con muộn vợ trùng, phú quý thanh nhàn tự tại.

Đoán ngày Lục Canh sinh giờ Tân Tị

Sinh ngày Lục Canh giờ Tân Tị,
Thiên Quan hợp Nhận tự sinh thân;
Là người cương nghị thê tài tổn,
Vận đến đất kim quý lộc hưởng.
Ngày Canh giờ Tân Tị, là Dương Nhận Thiên Quan. Canh lấy Tân là Nhận, Bính là Sát. Minh Tân ám Bính, là Hợp Sát vi quyền. Thông thân tháng vượng, là quý; không thông, không quý, giảm thọ.
+ Ngày Canh Tý giờ Tân Tị, sinh xuân thì phú; sinh hạ, thu thì quý; mùa đông thì bần. Năm tháng sinh có Thìn Tuất Sửu Mùi, Ấn thụ, hành vận Tây Nam, là quý.
+ Ngày Canh Dần giờ Tân Tị, tháng Tị Dậu Sửu, thân vượng, quý. Tháng Sát vượng thân nhược, bần. Năm tháng thuần Thân, đại quý lâu dài. Tháng Hợi, Đông Nam vận, chủ có quyền quý.
+ Ngày Canh Thìn giờ Tân Tị, tháng Tị Dậu Sửu, thân vượng, quý. Tháng Sát vượng thân nhược là bần. Tháng năm thuần Thân, đại quý lâu dài. Tháng Hợi, Đông Nam vận, chủ có quyền quý.
+ Ngày Canh Thìn giờ Tân Tị, cuối cùng thì không thuận lợi. Năm tháng không thấy Tài, là cao mệnh. Thông mộc khí, hành Tây Nam vận; Mùi Thân, Đông Bắc vận, đều quý. Mệnh trước không sau có.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Tân Tị, năm tháng Tị Ngọ Mão, phong quan tiến sĩ. Tị Thân Dậu Tuất, hành thổ mộc vận, là Hầu bá.
+ Ngày Canh Thân giờ Tân Tị, hình. Tháng Tị Dậu Sửu, thành đạt. Xuân Hạ, mộc hỏa vượng, Tài Quan đắc địa, cát. Thìn Tuất Sửu Mùi, Ấn thụ, hành Nam vận, quý.
+ Ngày Canh Tuất giờ Tân Tị, năm tháng gặp Tài, là cát. Ngọ Mùi, hành Đông Nam vận, văn chức thao quyền, sợ không có kết thúc tốt. Dần Thân, là tể tướng Hàn lâm; nếu hành hỏa vận, cũng khó có kết thúc tốt đẹp.

Ngày Canh lại gặp giờ đã sinh,
Là người phúc lộc không rõ ràng;
Trụ như có hình xung phá hại,
Tự lập tự thành sẽ miễn họa.
Ngày Canh giờ lâm Tân Tị, là thu tìm Bại tài ám quỷ. Tài đến tài đi tiểu nhân xâm hại, tổ phụ gia cơ khó che chỡ. Ngoài hợp trọng hành thì phát phúc, không có anh em bạn bè. Vợ con có muộn mới hài lòng, mệnh trước khổ sau vinh.

Đoán ngày Lục Canh giờ Nhâm Ngọ

Ngày Lục Canh sinh giờ Nhâm Ngọ,
Quan Ấn phúc cung tụ Thực thần;
Kim thổ trợ thân nên hiển quý,
Ngày gặp hỏa vượng mệnh khó thông.
Ngày Canh giờ Nhâm Ngọ, Quan Ấn kiện vượng. Canh lấy Đinh làm Quan, Kỷ là Ấn, Nhâm là Thực. Ở trên Ngọ Nhâm Thực vô khí, Đinh Tị lộc vượng. Thông kim tháng thổ khí phù thân là quý. Thông hỏa khí, Quan quý thái trọng, lại hóa thành quỷ; Canh kim nhu nhược, không thể làm phúc, vận khí phù thân, cũng quý.
+ Ngày Canh Tý giờ Nhâm Ngọ, ngày giờ cùng xung, sợ thương hại vợ con. Thông kim khí, là quý. Hỏa khí thì đại quý, nhưng lo nhiều tổn lộc.
+ Ngày Canh Dần giờ Nhâm Ngọ, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi Tị Thân Dậu, thì thân vượng, đều quý. Dần Ngọ, hỏa vượng, lại gặp vận khí, ngắn thọ; nếu không thì tàn tật.
+ Ngày Canh Thìn giờ Nhâm Ngọ, Thực thần vượng, thích ẩm thực, biết sắp xếp quản lý, phát thì chết.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Nhâm Ngọ, tháng Dần Ngọ Tuất, là kim nhu hỏa vượng, lo sợ tàn tật. Tháng Hợi Tý Ngọ, hành mộc hỏa vận, là quý.
+ Ngày Canh Thân giờ Nhâm Ngọ, là Lộc Mã đồng hương, rất tốt. Như năm tháng Ngọ Mùi, địa vị đến đài các. Mão Thìn Tị, là quý. Tháng Tuất, hành hỏa thổ vận, lãnh chức hư danh.
+ Ngày Canh Tuất giờ Nhâm Ngọ, tháng Mão, là Chính Tài, cát. Tháng Mùi, là Tạp khí Tài Quan, quý. Giống tháng Thìn Sửu. Nhâm Canh hội hợp lâm Ngọ, không có phá không có xung thì phúc tự nhiên đến; theo chỗ này thì danh lợi đều có hi vọng, quý nhân tiến cử đến triều đình.
Ngày Canh giờ gặp Nhâm Ngọ, trong chi Quan Ấn đều tàng. Quý nhân Lộc Mã lại đồng hương, họa hoạn ẩn tàng phúc dày. Khắc phá hình xung là không cát, trong trụ càng kị Không Vong. Tướng tinh Thiên Ất chủ vinh xương, về già gia nghiệp hưng vượng.

Đoán ngày Lục Canh giờ Quý Mùi

Ngày Lục Canh sinh giờ Quý Mùi,
Quan tinh Khôi chế quyền tinh thoái;
Trong trụ thấy Kỷ không thấu Đinh,
Lại có ngôi quan được hiển đạt.
Ngày Canh giờ Quý Mùi, là Ấn Tài khố, Canh lấy Ất là Tài, nhập khố trong Mùi, dụng Đinh là Quan, Kỷ là Ấn, trong Mùi có Kỷ Đinh lại có minh Quý chế. Trụ có Kỷ chế Quý, không thấu chữ Đinh, làm quan hiển đạt. Nếu không có Kỷ thấu Đinh, là họa đủ điều. Thông hỏa thổ vận khí, quý.
+ Ngày Canh Tý giờ Quý Mùi, năm tháng không có Đinh thấu lộ, có Kỷ thổ chế phục Quý thủy là quý.
+ Ngày Canh Dần giờ Quý Mùi là quý. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, cao mệnh. Mùa Hạ thì phú. Tuế vận cũng giống vậy, tháng Tị Dậu Thân, thân vượng, đại quý.
+ Ngày Canh Thìn giờ Quý Mùi, là ngày Khôi Cương. Trong Thìn có thổ chế Quý. Năm tháng không có Đinh là quý. Tháng Mão, kim thủy vận, địa vị là thất phẩm.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Quý Mùi là quý. Năm tháng Dậu Thân Tị Hợi, tổng lĩnh binh quyền, làm quan đến hàng nhị phẩm. Trước xấu sau tốt.
+ Ngày Canh Thân giờ Quý Mùi, tháng Dậu là quan võ, giai đoạn đầu cướp quyền. Năm tháng có hai cục Dần Ngọ Tuất, Thân Tý Thìn là tham tướng, quý.
+ Ngày Canh Tuất giờ Quý Mùi, tháng Tuất, đông phương vận, quý. Tháng Thìn năm Mão, đại quý. Sinh mùa Thu rất cát. Mùa Hạ, cần hành đến Tây Bắc vận mới cát.

Ngày Canh giờ Mùi có Tài khố,
Chìa khóa mở ra tự làm tướng;
Vận tới Tài vượng đất sinh Quan,
Phú quý vinh hoa nói không sai.
Ngày Canh gặp giờ Quý Mùi, hỷ gặp Sửu Tuất là Tài vinh. Thương quan bối lộc khố khó mở, e rằng tổ nghiệp có trở ngại. Khắc cha mẹ, cô yểu, cần lấy vợ có con muộn mới vui vẻ. Vận hành cát địa miễn có họa, đất Tài Quan vượng thì thông thái.

Đoán ngày Lục Canh giờ Giáp Thân

Ngày Lục Canh sinh giờ Giáp Thân,
Quy Lộc mang Tài cách thuần nhất;
Tị Bính cùng trụ Dần không thấy,
Công danh phú quý đến tự nhiên.
Ngày Canh giờ Giáp Thân, gọi là Nhật lộc cư thời. Canh kim trên Thân là Kiến Lộc, Giáp là Thiên Tài. Trong trụ không thông Bính hỏa, Tị Dần xung hình, chủ quý có là bình thường. Tuế vận giống vậy.
+ Ngày Canh Tý giờ Giáp Thân, giờ phạm Nhật lộc, thấy Tài tinh, trụ không có Tị Dần Bính, phú quý song toàn. Thìn Tuất Sửu Mùi thổ có thể sinh kim, cát. Dần Ngọ Tuất, bình thường. Thân Dậu, hành hỏa mộc vận, quý. Dần Hợi, làm quan hàng tam, tứ phẩm, quý. Mão, là Hình. Tý, gặp nhiều hung.
+ Ngày Canh Dần giờ Giáp Thân, sinh tháng Dần, Hợi, làm quan Tam Phẩm.
+ Ngày Canh Thìn giờ Giáp Thân, là ngày Khôi Cương, lại quy lộc, đều không hỷ Tài Quan, trụ không có chữ Dần Ngọ Tuất Bính Đinh Tị là quý.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Giáp Thân là quý. Thông tháng thân vượng, không có Bính Tị Dần Ngọ Đinh, thương phá, là quý.
+ Ngày Canh Thân giờ Giáp Thân là quý. Không có chữ Mão Ngọ Mùi Tuất Bính Đinh là quý. Tháng Tý Sửu, kim thủy vận, là văn quý. Còn lại thấy Canh Thân, Giáp Thân, là chuyên lộc quy lộc. Kim cứng không có hỏa không thể nung luyện, cho nên sinh tháng Tị Ngọ Tuất, nhiều quý. Xem quy lộc có 7 phép, vật lấy là lo sợ. Tháng Tài rất cát.
+ Ngày Canh Tuất giờ Giáp Thân, tháng Dần Tị Ngọ Tuất, vợ hiền con hiếu, là quý. 《 Thần Bạch kinh 》nói: Kim thủy đới Ấn, chủ thanh nhàn chi phúc.

Nhật Lộc cư thời hỷ gặp Thân,
Trong trụ sợ Tị Bính và Dần;
Thời đến nếu gặp cao nhân tiến,
Liễu hồng Đào hồng vạn lý xuân.
Ngày Canh giờ thân làm chủ, gọi là Tài Lộc tương phù. Sinh trưởng thanh nhàn lại giỏi thơ văn, bẩm tính không nóng không giận. Vận xấu thì làm nông thương công, đến thời chức vị di dời. Cao nhân thấy thì thích tiểu nhân thì phù, không có phá, có đường làm quan.

Đoán ngày Lục Canh giờ Ất Dậu

Ngày Lục Canh sinh giờ Ất Dậu,
Trong kim tương hội hóa chân kim;
Trong trụ không hỏa nhiều cương khuyết,
Có hỏa mới thành quý khí vinh.
Ngày Canh giờ Ất Dậu, khí hóa chân kim. Canh lấy Ất là Tài, Tân là Nhận, trên Dậu có Tài tuyệt Nhận vượng. Nếu hóa chân kim, trong trụ không có hỏa, kim thái cường thì khuyết; hành hỏa vận, tạo hóa ức dương, được hợp trung đạo. Ngày Canh Thìn tốt nhất là năm tháng có kèm theo Mã, làm quan hàng tam, tứ phẩm, nhưng ít con hoặc không có.
+ Ngày Canh Tý giờ Ất Dậu, chủ phú. Tháng thông hỏa khí, quý: không thông, bình thường, vận thông cũng toại ý. Năm tháng Mão Hợi, bậc tướng soái. Một khi nói phá tổ thì hình hung.
+ Ngày Canh Dần giờ Ất Dậu, hình. Dần Ngọ Tuất cát. Thân Tý, hung bạo.
+ Ngày Canh Thìn giờ Ất Dậu, hình. Năm tháng Dần Mão Ngọ, quan hàng nhị phẩm quyền quý. Tuất Hợi là đại quý. 《 Thần Bạch kinh 》nói: Hóa kim, chủ phúc hậu.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Ất Dậu, hình, được quý. Hai cục Dần Ngọ Tuất Hợi Mão Mùi là quý. Tị, cũng cát.
+ Ngày Canh Thân giờ Ất Dậu, là chân hình. Dần Ngọ Tuất, đại quý. Tị Dậu Sửu, gặp quý. Thân Tý Thìn, phú. Hợi Mão Mùi, thì điêu linh, gặp Tài là cát.
+ Ngày Canh Tuất giờ Ất Dậu, hình thì hậu phát. Dần Ngọ Tuất, Quan tinh sáng tỏ là quý. Hợi Mão Mùi, phú hoặc là làm quan hàng ngũ, lục phẩm. Tị Dậu Sửu là Nhận vượng nắm quyền, chủ phát tích ở chiến trường, vũ thần rất thích hợp, làm văn thần cũng chủ nắm binh quyền, cuối cùng cũng bị họa do Dương Nhận.

Thiên Nguyên hóa hợp sinh giờ Dậu,
Trong tháng sinh có thấy thuận thổ;
Vinh gặp Tài Quan đều hiển đạt,
Công danh lợi lộc mộc ân vinh.
Ngày Canh gặp giờ Ất Dậu, ở trong là hợp hóa chân kim. Tài Quan bước vận gốc sinh phúc, là văn tú thông minh rất sâu. Không gặp Hợi Tý khắc thê; mệnh này trước hung sau cát, nhân phẩm hiển đạt.

Đoán ngày Lục Canh giờ Bính Tuất

Ngày Lục Canh sinh giờ Bính Tuất,
Kim hỏa trì tranh không rõ việc;
Tháng thông thân vượng Ấn thụ cát,
Không thông không cứu họa khó đương.
Ngày Canh giờ Bính Tuất, là Kim hỏa trì tranh. Canh lấy Bính là Quỷ, Bính hỏa, Mậu thổ hợp cục, kim vô khí. Nếu thông thân vượng Ấn, tháng Mão có cứu trợ là quý; trái lại là bình thường hoặc yểu tiện. Vận thông cũng cát. Canh thuộc đại tràng, nếu Bính Đinh quá vượng, chủ bệnh trĩ lậu, tạng độc, nùng huyết.
+ Ngày Canh Tý giờ Bính Tuất, mùa xuân, Thiên Quan dụng Tài, cát. Hạ, Sát vượng thân suy, hung bạo. Thu, thân Sát đều vượng. Tháng Tị Dậu Sửu, Tây phương vận, mời mặc áo quan. Tháng Dần Hợi Tý, là kim tuyệt bệnh tử, đa số bần tiện. Mệnh câm điếc, bị thú hại tổn thương.
+ Ngày Canh Dần giờ Bính Tuất, tháng Thân Tý Thìn, là Thiên Quan có chế, cát. Thu, là thân Sát đều vượng, có lộc quyền. Thuần Ngọ, cô bần không nơi nương tựa, nếu không thì tàn tật. Sửu Ngọ hành Tây Nam, quan hàng công khanh. Thuần Dần, cũng quý.
+ Ngày Canh Thìn giờ Bính Tuất, ngày giờ tương xung, sợ thương hại vợ con. Tháng thông kim thủy khí, quý. Mộc hỏa khí trọng, là gian khổ, bần yểu hoặc tàn tật.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Bính Tuất, Thân Dậu Hợi Sửu, phú, quan hàng tam phẩm. Tị Ngọ Mùi Thân, thấu xuất chữ Nhâm, phương vận Cấn Khảm Càn, khanh tướng mà thọ.
+ Ngày Canh Thân giờ Bính Tuất, tháng năm Tuất Hợi, Đông Nam vận, quý. Tháng Thân, đại quý.
+ Ngày Canh Tuất giờ Bính Tuất, Thìn Tuất Sửu Mùi, Ấn thụ sinh trợ, cát. Thân Tý Thìn, Thiên Quan có chế, quý. Tháng thông kim khí, không thấu chữ Nhâm, hành Bắc vận, là quý.

Giờ Tuất khố Quan tướng cầm đầu,
Sửu Tuất tương hình khố tự mở;
Sơ trung thời vận không hiển đạt,
Về già một lúc có toại tâm.
Ngày Canh giờ gặp Bính Tuất, Thiên Quan Thương khố ẩn tàng. Trong đó quỷ tặc không tương xứng, thân nhược tiền tài là hư hao. Vận vượng thân cường là phát phúc, anh em cốt nhục tình cảm. Vợ trùng con muộn tránh hình thương, về già phong hầu bái tướng.

Đoán ngày Lục Canh giờ Đinh Hợi

Ngày Lục Canh sinh giờ Đinh Hợi,
Quan tinh thất địa tự thân suy;
Không thông khí tháng khó thành phúc,
Nếu thấy Khôi Cương càng họa tai.
Ngày Canh gặp giờ Đinh Hợi, Canh lấy Giáp làm Tài, Nhâm là Thực, Đinh là Quan. Trên Hợi Đinh hỏa vô khí, Nhâm vượng Giáp sinh, Canh kim thất địa, khó nhận Tài Thực. Nếu tháng không thông thân vượng, không thể thành phúc; thông khí tháng, có âm thổ phù thân thì phát tài. Quan tinh có trợ, hơi quý. Canh Tuất, Canh Thìn hai ngày này là Khôi Cương, không nên thấy Tài Quan sinh vượng; giờ gặp Đinh Hợi, lại quý.
+ Ngày Canh Tý giờ Đinh Hợi, quý. Tháng Thân Tý Thìn, là Thương quan, lao lục. Tháng Mão, kim hỏa vận, quan hàng ngũ lục phẩm.
+ Ngày Canh Dần giờ Đinh Hợi, bình thường, trước bần, trung niên tú, cuối đời chủ phú vượng. Năm tháng Thìn Tuất, quý hiển. Năm tháng Thân Dậu Hợi Mão Tị Ngọ, can thấu Ất Kỷ là đại quý.
+ Ngày Canh Thìn giờ Đinh Hợi, thuần Mùi, là hiển đạt. Tị Ngọ, Tây Bắc vận, phong quan mặc áo tía. Hợi Mão, làm quan có quyền hành. Tháng Thân, kiến lộc, rất cát.
+ Ngày Canh Ngọ giờ Đinh Hợi, quý. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, thổ có thể sinh kim, là vinh hiển. Tháng Thân Hợi Dậu, hành mộc hỏa vận, quan hàng cực phẩm.
+ Ngày Canh Thân giờ Đinh Hợi, mùa thu, Nam vận, quý hiển; Bắc vận, bình thường.
+ Ngày Canh Tuất giờ Đinh Hợi, tháng Thìn Tị Ngọ, Quan Sát tuy là hỗn tạp, cũng chủ vũ quý. Tháng Sửu, Tây vận, thăng quan. Tháng Thìn, Tây Bắc vận, đoan chính.

Giờ Đinh Hợi xếp gặp ngày Canh,
Trùng trùng hỷ sắc chiếu cửa đỏ;
Màu hồng rực rỡ chiếu ngày giờ,
Một trận xuân phong tự hiển uy.
Ngày Canh gặp giờ Đinh Hợi, trong trụ có ám hợp Tam Kỳ. Làm cho con vượng lại nhiều vợ, cha mẹ anh em rất tốt. Không gặp Quý Kỷ Mậu Tân, văn chương bác lãm nhiều tri thức, không xung không phá quý nhân đề bạt, cuối cùng là hanh thông cát lợi.
Được cảm ơn bởi: akas139
Đầu trang

Sugarbaby
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 267
Tham gia: 21:39, 12/08/20

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Sugarbaby »

Cảm ơn bác đã chia sẻ. Thấy cũng khá chuẩn, lưu lại để dành tham khảo sau. :-bd
Đầu trang

akas139
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 221
Tham gia: 07:32, 30/11/14

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi akas139 »

Up nốt tân nhâm quý đi bác :D
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

Đoán ngày Lục Tân giờ Mậu Tý

Ngày Lục Tân sinh giờ Mậu Tý,
Ấn thụ Học Đường tọa Thực thần;
Không thấy Bính Đinh cùng Ngọ phá,
Tất là người quý hiển vinh hoa.
Ngày Tân giờ Mậu Tý, gọi là Lục Âm triều dương. Tân kim ở trên Tý là trường sinh Học Đường. Tân lấy Mậu làm Ấn, Quý là Thực, thời thượng có Mậu lộ ám Quý, trong trụ không thấy chữ Bính Đinh Ngọ xung khai; thông thân tháng vượng là đại quý; phạm thì không quý. Không thông khí tháng, thông vận, cũng quý.
+ Ngày Tân Sửu giờ Mậu Tý, tháng Sửu, là Tạp khí Tài Quan, quý. Thuần Sửu, nho chức. Thuần Thìn, hành tây vận, làm Đô hiến. Tháng Dậu, vận đông bắc, quý. Kị tháng Canh Dần, bị đâm mặt, hung. Tháng Quý Mùi, là thụ hình. Tháng Quý Sửu là phá bại cô hung.
+ Ngày Tân Mão giờ Mậu Tý, sinh mùa xuân, tháng Dần là bần, tháng Mão là quý. Mùa Hạ là thanh quý. Mùa Thu là Dương Nhận, vô ích. Mùa Đông là phú, tháng Sửu càng cát. Tháng Thìn Tuất Mùi, Tài Quan Ấn thụ, đều cát. 《 Thần Bạch kinh 》 nói: Kim hoá hỏa, chủ quý. Kị tháng Tân Mão, cha mẹ chết hung. Tháng Tân Tị, đại hung. Tháng Nhâm Thân, chết không toàn thây.
+ Ngày Tân Tị giờ Mậu Tý, tháng Dần Tị Ngọ, Chính Quan, là quý hiển. Hợi Tý, Thương quan, vợ nhiều ít con. Mão Tuất, địa vị ngũ phẩm. 《 Thần Bạch kinh 》 nói: Hóa tượng kim, là quý. Kị tháng Bính Dần, hình, bình thường. Tháng Ất Tị, trước bần. Tháng Đinh Dậu, yểu.
+ Ngày Tân Mùi giờ Mậu Tý, quý. Tháng Dần Tị Ngọ năm Dậu, vận mộc hỏa, quý. Hợi Tý, là Hàn Uyển. Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan Ấn, đều cát. Kị tháng Canh Thân, chết không toàn thây. Tháng Nhâm Tý, cô hung. Tháng Quý Sửu, chết hình hung.
+ Ngày Tân Dậu giờ Mậu Tý, sinh tháng Tý Dậu, không có Bính Đinh hỏa, không hành nam vận, địa vị là tam, tứ phẩm. Tổn thương vợ con; nắm trọng quyền võ chức. 《 Thần Bạch kinh 》 nói: hóa kim hỏa, chủ quý, phá tổ mới phát. Kị tháng Nhâm Dần, chết hung. Tháng Tân Tị, đại bại, tổ gặp hung. Tháng Canh Tuất, chết hung.
Ngày Lục Tân giờ Mậu Tý, gọi là khí thiên đình thanh hiển. Được Tân Dậu, Tân Hợi, là tối cao. Kị tháng Bính Dần, chết không toàn thây. Tháng Bính Thân, xa quê chết hung. Tháng Đinh Dậu, chết hung mất xác.
+ Ngày Tân Hợi giờ Mậu Tý, không quý thì phú. Tháng Hợi, không có Quan, là Thương quan thương tận, phát phúc, ít con. Mùa xuân hạ, Hợi Tý Sửu, vận cục mộc hỏa, mặc áo bào phong hiến.

Thiên nguyên Lục Tân sinh giờ Tý,
Mùa xuân hoa nở sáng rực rỡ.
Bính Tị Ngọ Đinh như phá hoại,
Công danh khó vọng già mới thành.
Ngày Lục Tân gặp giờ Mậu Tý, là Lục Âm hội hợp hướng dương. Kim thần, Ấn thụ hiển uy quang, tương trợ một thân là vinh vượng. Gặp Tị Ngọ là giảm phúc, Bính rời chim nhạn ở tôn đường. Vợ con cần trợ vượng gia trang, không phá hàn môn thì làm tướng.

Đoán ngày Lục Tân giờ Kỷ Sửu

Ngày Lục Tân sinh giờ Kỷ Sửu,
Kim thổ tranh giành thế bất an;
Năm tháng Tài Quan đến cứu trợ,
Miễn giao bần khốn thụ cơ hàn.
Ngày Lục Tân gặp giờ Kỷ Sửu, là kim thổ tương tranh. Tân lấy Kỷ gọi là Đảo Thực, trên Sửu có Kỷ lộ ám Tân. Năm tháng không có Tài Quan cứu trợ, mệnh bần khốn; được vận Tài Quan, cũng cát.
+ Ngày Tân Sửu giờ Kỷ Sửu, là cô trọc sinh trì trệ. Tháng Thân Dậu, kim vượng, vận hành hỏa hương, khai thông, hình thương thê tử, là tăng đạo, thì quý. Thuần Sửu, vận tây nam, là đại quý.
+ Ngày Tân Mão giờ Kỷ Sửu, các tháng Dần Mão Hợi Mùi, là Tài tinh cách, vận nam phương, quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, Ấn thụ, vận nam phương, cát.
+ Ngay Tân Tị giờ Kỷ Sửu, sinh tháng Sửu Tị Thân Dậu, kim nhiều khắc mộc, tổn thương thê tử; làm tăng đạo, quý. Tháng Dần Mão Thìn, vận phương nam, quý.
+ Ngày Tân Mùi giờ Kỷ Sửu, tháng Dần Mão Mùi, Tài tinh cách. Tị Ngọ, quan hiển.
+ Ngày Tân Dậu giờ Kỷ Sửu, phá tổ. Tháng Tị Dậu Sửu, kim nhiều khắc mộc, anh tuấn có tài, vợ con khó thành. Tháng Dần Ngọ, là cận quý.
+ Ngày Tân Hợi giờ Kỷ Sửu, sinh tháng Dần Tị Ngọ, Quan tinh sáng rõ, thành tượng lập kế. Mão Mùi, Tài cục, phú quý. Mùi Tuất, xung, cát. Tháng Thân, Tý, Thìn, kim thủy tú khí, tốt. Dậu là Kiến Lộc, hành mộc hỏa vận, cát. Thuần Hợi, kim thủy thành tú, quý.

Giờ Kỷ Sửu gặp ngày Tân hiểm,
Tài Quan mai một không thành kỳ;
Lục thân cốt nhục nhiều hình hại,
Năm tháng xung khai phú quý suy.
Ngày Tân giờ lâm Kỷ Sửu, nói chung là do lưu lại Đảo Thực. Trong đó giam giữ kim chặt chẽ ở trong kho, Ngọ Mùi Tuất khai mở thì thành tựu. Giáp Bính Mão Dần là phát phúc, Quý Nhâm Hợi Tý là phiêu lưu. Thiếu niên mưu vọng việc khó thành, gặp Mùi xung phá thì tự có tiền trình.

Đoán ngày Lục Tân gặp giờ Canh Dần

Ngày Lục Tân gặp giờ Canh Dần,
Tài vượng sinh Quan gặp Quý thần;
Trong cục kim mộc thông khí tháng,
Tất là vinh quý phú hào nhân.
Ngày Lục Tân giờ Canh Dần, là Tài Quan Quý nhân. Tân lấy Dần gọi là Thiên Ất quý, Bính hỏa là Quan, Giáp mộc là Tài, Bính, Giáp ở trên Dần vượng, nếu thông khí tháng hoặc thông vận là kim mộc, chủ phú quý hiển đạt.
+ Ngày Tân Sửu giờ Canh Dần, mùa xuân quý; mùa hạ Quan vượng; mùa thu hiển đạt; mùa đông cát. Tháng Sửu, nam vận, làm chức Phong hiến hoặc là vũ quý. Một khi phát thì bị phong tật. Năm tháng Dậu, Thân kim, không có hỏa khí, là bần yểu.
+ Ngày Tân Mão giờ Canh Dần, tháng Ngọ Mùi Hợi Tý, đều quý. Tháng Dần Mão Thân Dậu, địa vị hàng lục, thất phẩm.
+ Ngày Tân Tị giờ Canh Dần, mùa xuân là quý; mùa hạ là Quan lộc, hành vận tây bắc, đại quý; mùa thu thân vượng; mùa đông hung bạo. Nói một khi về say gặp hình có tài.
+ Ngày Tân Mùi giờ Canh Dần, tháng Tị Mùi Sửu, danh tên bảng vàng, vợ hiền con hiếu, về già phong tật. Dần Mão Ngọ Tuất, đều cát.
+ Ngày Tân Dậu giờ Canh Dần, quý. Mùa xuân tụ tài; mùa hạ thành Quan lộc; mùa thu thân vượng; các năm tháng Hợi Tý Sửu Tuất Ngọ Dậu, đều quý.
+ Ngày Tân Hợi giờ Canh Dần, quý, chủ có ám tật. Can thấu Bính thì phát. Năm tháng Ngọ Dậu Dần Hợi, vận nam phương là quý.

Ngày Lục Tân gặp giờ Canh Dần,
Tài vượng sinh Quan hỗ hoán suy;
Vận kém lợi danh ứng trì trệ,
Nếu hành Tài lộc lại không ngu.
Ngày Tân gặp giờ Canh Dần, anh em cốt nhục không thân. Song thân tổ nghiệp khó mà dựa, uyên ương trung niên rời xa. Hợi Quý Khảm Nhâm là giảm phúc, Bính Đinh Tị Ngọ lừng danh. Sinh mùa xuân mùa đông trọng Quý nhân, mệnh từ trung niên đến già là vinh hoa.

Đoán ngày Lục Tân giờ Tân Mão

Ngày Lục Tân sinh giờ Tân mão,
Làm khó cho vợ gặp Tỉ kiên;
Sinh Thu sinh Đông bần hạ cách,
Bính lâm Dần Ngọ lại nắm quyền.
Ngày Tân giờ Tân Mão, là Tỉ kiên phân tài. Tân lấy Ất là Tài, trên Mão Ất vượng, gặp Tỉ kiên phân đoạt, tổn thương thê tử. Sinh mùa thu đông, Tài Quan vô khí, bình thường. Tháng Dần Tị Ngọ, can thấu Bính hỏa, Bính hợp Tân sinh, Quan quý hiển đạt. Tân Mão, là Huyền Châm sát, trụ nhiều là không cát.
+ Ngày Tân Sửu giờ Tân Mão, sinh mùa xuân, hạ nơi thổ dầy, là phú quý. Mùa thu, khắc thê hình tử. Mùa đông, gian khổ. Tháng Dần Tị Ngọ, cận quý. Năm tháng Giáp Tuất, vận mộc hỏa, thăng quan phong hiến.
+ Ngày Tân Mão giờ Tân Mão, tháng Dần Ngọ Tuất, là Tài Quan song mỹ, quý hiển. Năm tháng Mão Dậu Thân Thìn, là cận quý; thấy Quan Ấn Tài tinh, là vinh diệu. Có thể nói là trước khổ, trung niên đại phát.
+ Ngày Tân Tị giờ Tân Mão, mùa xuân Tài vượng; mùa hạ Quan vượng, mùa thu thân cường; mùa đông, suy nhược. Năm tháng Tị Dậu, hành vận mộc hỏa, là quý. Tháng Thân, vận thủy hỏa, kim tử. Tháng Tị, vận tây bắc, làm quan phong hiến.
+ Ngày Tân Mùi giờ Tân Mão, thuần Mùi, năm tháng là Đinh, tuy là đại quyền quý, nhưng kết cục không thiện. Tháng Dần Tị Hợi, thuần cát.
+ Ngày Tân Dậu giờ Tân Mão, xuất thân cô khổ, trung niên lấy phúc, về già hưởng phúc ấm vợ con, quý. Tháng Tị, Quan Ấn phùng Thiên Đức, địa vị nhất phẩm. Tháng Sửu, vận mộc hỏa, trung niên quý. Năm tháng Thân Dậu Hợi, vận đông nam, làm quan đến chức phong hiến.
+ Ngày Tân Hợi giờ Tân Mão, sinh mùa xuân hạ, là Tài Quan song mỹ, quý hiển. Sinh mùa thu đông, là Bối lộc Trục mã, lao đao phản phục. Thuần Hợi, kim thủy thanh tú, phần đa là phát cao khoa. Thìn Tuất, cát. Sửu Mùi, càng cát.

Lục Tân gặp Mão Lộc phân minh,
Tỉ Kiếp phùng Tài chuyện không thành;
Người sinh xuân hạ Tài Lộc vượng,
Thu đông hình hại mệnh trung bình.
Ngày Tân gặp giờ Tân Mão, 2 Tân phân đoạt thê tài. Nhạn hành uyên ương ít hòa hợp, độc lập tự thành không trở ngại. Năm tháng Tài tinh sinh vượng, hiển nhiên lộc đến từ trời. Vận hành Tỉ Kiếp việc trầm kha, trong vận mộc hỏa là thông thái.

Đoán ngày Lục Tân giờ Nhâm Thìn

Ngày Lục Tân sinh giờ Nhâm Thìn,
Thương quan thương tận bội tinh thần;
Tứ trụ hỏa hư phòng khắc hại,
Kỹ nghệ cửu lưu thành y bốc.
Ngày Tân giờ Nhâm Thìn, ám kim trầm đáy thủy. Tân dụng Bính là Quan, Nhâm là Thương quan, Thìn thủy khố, Bính Tân vô khí, Nhâm thủy hợp cục. Nếu năm tháng thấu ra Bính, là Thương quan kiến Quan, hình họa bách đoan, là người khí cao khoa đại, tú mà không có thực. Không thông khí tháng, không có chỗ dựa, là người thành bại phản phục, là người làm nghề y bốc nghệ thuật. Trụ có mộc hỏa thân vượng, hành vận đông nam, quý.
+ Ngày Tân Sửu giờ Nhâm Thìn, mùa xuân, Tài vượng, thê hiền tử hiếu. Mùa hạ, Thương quan kiến Quan, nhưng cũng nhiều phú. Mùa thu cát. Mùa đông cô khắc, nhiều quý.
+ Ngày Tân Tị giờ Nhâm Thìn, mùa xuân hiển đạt; mùa hạ bình thường; có danh lợi, chủ bạo ngược. Tháng Dậu, hành vận phía đông là quý. Tháng Tuất Mùi, đủ tứ khố, rất quý. Thuần Mùi, tạp khí Tài Ấn. Sửu Mùi xung khai, chủ có quyền quý.
+ Ngày Tân Mão giờ Nhâm Thìn, mùa xuân, là Thương quan sinh Tài. Mùa hạ, hành tàng phản phục, hoặc là hung bạo. Ngọ Mùi cũng được. Mùa thu, Thân Dậu thân vượng, được hỏa thì cát. Mùa đông, Hợi Tý là Thương quan thương tận, có mộc thổ là tuyệt diệu; quý trọng khinh cao, Mùi miễn hình khắc. Thìn Tuất Sửu Mùi là vũ quý.
+ Ngày Tân Mùi giờ Nhâm Thìn, thân cô. Mùa xuân, Tài tinh cách, cát. Mùa hạ, lao khổ. Mùa thu, quý. Mùa đông, Thương quan thương tận, là tốt.
+ Ngày Tân Dậu giờ Nhâm Thìn, mùa xuân, phú quý song toàn. Mùa hạ tốt. Mua thu thân vượng, quý. Mùa đông, tay trắng; tháng Tý, Tân ở sinh địa, là Học đường, chủ văn học. Năm tháng có hỏa cứu, là quý. Tháng Giáp Tuất, quan hàng tam phẩm.
+ Ngày Tân Hợi giờ Nhâm Thìn, quý. Mùa xuân, Tài vượng phù thân. Mùa hạ cát. Mùa thu thân vượng, tốt. Mùa đông, là Thương quan thương tận, tự lập tự thành. Năm tháng là Mão Mùi, quý.

Ngày Lục Tân can giờ Nhâm Thìn,
Khá đóng Tài Quan chuyện không được;
Không thông chìa khóa kiêm áp chế,
Từ xưa khó phát người thiếu niên.
Ngày Tân gặp giờ Nhâm Thìn, là Thương quan thương tận rất tốt. Tổ nghiệp cha mẹ sớm khó thành, anh em vô tình. Mùa xuân hạ là Tài Quan sinh vượng, vận phương đông nam là thi triển. Tự mưu tự lập lấy gia đìnhư, không được giúp đỡ của thân nhân.

Đoán ngày Lục Tân giờ Quý Tị

Ngày Lục Tân sinh giờ Quý Tị,
Quý khí không tổn Quan Ấn cường;
Có thông khí tháng kiêm có dựa,
Tuổi trẻ vinh quý tính danh hương.
Ngày Tân giờ Quý Tị, là Quan Ấn phù thân. Tân lấy Bính là Quan, Mậu là Ấn, Quý là Thực thần. Trên Tị có Bính Mậu kiện vượng, Quý hợp hóa hỏa, văn chương rực rỡ. Nếu có chỗ dựa, thông khí tháng là hiển đạt; nếu không thông, vận thông, cũng quý.
+ Ngày Tân Sửu giờ Quý Tị, hung, khác cha mẹ ( làm con nuôi) là phát phúc. Xuân hạ, cát. Thu đông, hung bạo. Một lúc có thể nói là hóa quý, kiêng tửu.
+ Ngày Tân Mão giờ Quý Tị, xuân hạ, thân nhược ngắn thọ. Thu, thân cường, lao lực gian khổ. Như khí tháng là hỏa mộc, làm quan hàng tam, tứ phẩm.
+ Ngày Tân Tị giờ Quý Tị, hóa quý. Năm Tý Ngọ, tháng Dần Ngọ Tuấtt, quý. Hợi Mão Mùi, thanh quý. Thân Tý Thìn, làm người vô nghĩa. Tân Tị Quý Tị, là Lưỡng Can bất tạp. Dần Thìn, thấu Bính, đều là cực quý. Sửu Dậu tam hợp, cũng cát.
+ Ngày Tân Mùi giờ Quý Tị, tháng Dần Ngọ Tuất, là cao mệnh. Tị Dậu Sửu, thân vượng là bình ổn. Thân Tý Thìn, là thường dân. Hợi Mão Mùi, là thanh quý.
+ Ngày Tân Dậu giờ Quý Tị, quý hiển, nặng tửu sắc. Dần Mão, Tài vượng, cát. Sửu, là đủ tam hợp, phú quý.
+ Ngày Tân Hợi giờ Quý Tị, ngày giờ cùng xung, lo tổn thương thê tử. Xuân là Tài vượng. Hạ, cát. Thu, bình. Đông, hung bạo. Năm tháng Dậu Ngọ, vận mộc hỏa, làm quan Phong hiến, Đô đường.

Giờ Quý Tị gặp can ngày Tân,
Trong trụ độc hỷ hiển Tài Quan;
Vận hành Lộc Mã không hình địa,
Kim bảng đề danh bước xe chuông.
Ngày Tân gặp giờ Quý Tị, mùa xuân tài vượng. Năm Bính Đinh Ngọ là thanh kỳ, phá khắc hình xung là bất lợi. Nhâm Quý Canh Thân không phá, là công danh phú quý. Vợ hiền con hiếu, hình phá giờ Tị là bất lợi.

Đoán ngày Lục Tân giờ Giáp Ngọ

Ngày Lục Tân gặp giờ Giáp Ngọ,
Ám Quỷ Kiêu thần chân khả úy;
Nếu không chỗ dựa lại lao khổ,
Chớ nói Lục Tân gặp Mã Quý.
Ngày Tân giờ Giáp Ngọ, Quỷ vượng thân suy. Tân dụng Đinh là Quỷ, Kỷ là Đảo Thực, Giáp là Tài. Giáp Ngọ là Tử mộc thần vô khí, Đinh Kỷ kiện vượng, dù có thấy Ngọ là Thiên ất quý nhân, cả đời là phản phục; dẫu thông vượng khí, quý cũng không lâu. Nếu tháng sinh hỏa thổ, Tây phương vận, là quý.
+ Ngày Tân Sửu gặp giờ Giáp Ngọ, năm tháng là Mùi Thân, tứ trụ có lợi hại, tuy phú nhưng thọ yểu. Thông kim, tuy quý mà không bền.
+ Ngày Tân Mão giờ Giáp Ngọ, tháng Mão, vũ quý. Dần Tuất, phá tổ; nếu không, là tàn yểu. Tị Ngọ làm quan hàng thất, bát phẩm. Vận cũng như vậy.
+ Ngày Tân Tị giờ Giáp Ngọ, bình. Dần Ngọ Tuất, Quan vượng, cát. Thân Tý Thìn, bình thường. Năm Mão Tuất, là Quan Ấn song toàn, công hậu.
+ Ngày Tân Mùi giờ Giáp Ngọ, Thân Tý Thìn, là Thiên Quan có chế, cát. Sửu Tuất, ngay thẳng. Tháng Mùi là quý.
+ Ngày Tân Dậu giờ Giáp Ngọ, mùa xuân Tài vượng; mùa hạ Quan quý, đều cát. Mùa thu, thân cường, tuy phú mà không lâu bền, mùa đông bình thường.
+ Ngày Tân Hợi giờ Giáp Ngọ, năm tháng là Hợi Tý, kim thủy mới thanh tú, đảm nhận khoa văn học. Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan, quý hiển.

Ngày Lục Tân giờ Giáp Ngọ,
Tài thần vô khí không tương xứng;
Sinh xuân mộc vượng Tài Quan vận,
Nhất lộ thao thao dòng họ thơm.
Ngày Tân giờ lâm Giáp Ngọ, Thê Tài vô khí, thân suy. Can cường hỏa vượng là Thai Quỷ, hỏa trọng kim nhu luyện hư. Tối kị dụng thần thương tổn, kim chìm dưới đáy biển mà sinh tai hoạ. Không hình không phá là toại tâm xứng ý, quý trọng quang minh quảng đại.

Đoán ngày Lục Tân giờ Ất Mùi:

Ngày Lục Tân sinh giờ Ất Mùi,
Hỏa mộc tương thành kim không ngại;
Nguyệt thông kim khí cùng xuân vinh,
Tài vượng sinh quan thân tự quý.
Ngày Tân giờ Ất Mùi, là Thiên Tài nhập khố. Tân lấy Ất là Tài, đến Mùi là nhập khố; Kỷ là Đảo Thực, Đinh là Chính Quỷ; trên Mùi có tàng Đinh, Kỷ bị minh Ất chế phục, không thể làm hại. Nếu thông tháng Tị Dậu Sửu, là quý, thông hỏa, hành tây vận thông kim; hành nam vận, đều quý.
+ Ngày Tân Sửu giờ Ất Mùi. Hình. Tháng Hợi Mão Mùi Dần, Tài vượng sinh Quan không quý thì phú. Thìn Tuất Sửu Mùi, đều cát.
+ Ngày Tân Mão giờ Ất Mùi, tháng Hợi Mão Mùi, Tài thịnh sinh Quan, cát.
+ Ngày Tân Tị giờ Ất Mùi, tháng thông kim hỏa, quý. Vận thông, cùng quý.
+ Ngày Tân Mùi giờ Ất Mùi, năm tháng Dần Mão Mùi, Tài vượng sinh Quan, danh cao lộc trọng. Thông hỏa khí, hành tây vận; thông kim khí, hành nam, đều cát.
+ Ngày Tân Dậu giờ Ất Mùi, tháng thông hỏa khí, hành đông vận, quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, tối cát. Hợi Mão, quý hiển không lâu. Thu, thân thái vượng, Tài Quan vô khí, là hung yểu.
+ Ngày Tân Hợi giờ Ất Mùi, tháng Hợi Mão Mùi, là Tài tinh cách, cát. Thu đông, là cô độc. Thìn, Sửu, chỉ là hàng tam phẩm.

Giờ Mùi ngày Tân khai cửa khố,
Trác lập gia thành tự phát tài;
Trong vận kim mộc thân vượng cát,
Vài lần hiểm gặp phúc đến trùng.
Ngày Tân giờ gặp Ất Mùi, trong khố thấu ra Thiên Tài. Vận hành mộc kim kị thân suy, vận Sửu Tuất là thông thái. Tuổi nhỏ trải qua phát phúc, có hợp chống địch là vô tai. Vinh hoa phú quý bày trong mệnh, không phá thì làm quan thanh thái.

Đoán ngày Lục Tân giờ Bính Thân

Ngày Tân sinh giờ gặp Bính Thân,
Tháng thông kim hỏa chuyển tinh thần;
Hóa thành kim thủy phùng kim địa,
Tụ phúc có thể người phú quý.
Ngày Tân giờ Bính Thân, Bính Tân hợp hóa thủy, thân đến trường sinh. Nếu tháng thông Tị Dậu Sửu khí kim, tinh thần thanh tú, văn chương tụ phúc. Thông hỏa khí vượng, có chỗ dựa là quý. Tân Dậu, Tân Mùi là tối diệu, không thành hóa tượng. Đến Thân Quan tinh vô khí, y lộc bình thường.
+ Ngày Tân Sửu giờ Bính Thân, hóa quý. Thiếu niên trục trặc, trung niên quý hiển. Tháng Hợi, lấy hóa khí luận, là cát. Tháng Dần Ngọ Tuất Tị Mùi, Quan tinh có khí; mùa xuân, Tài vượng, đều cát.
+ Ngày Tân Mão giờ Bính Thân, hóa quý. Tháng Dần Tị Ngọ Mùi Tuất Dậu Hợi, Quan tinh sáng tỏ, sơn minh thủy tú, đăng khoa vinh quý. Thông khí thổ, cũng quý. Nói thiếu niên trắc trở, trung niên đến già tốt.
+ Ngày Tân Tị giờ Bính Thân, thấy máu thì phúc; lại nói mất ở trong quý. Năm tháng Thân Mùi, thê trọng tử hiếu, võ chức hàng tam phẩm.
+ Ngày Tân Mùi giờ Bính Thân, vì được quý nhân đến cửa mà được phú. Mùa xuân, thanh quý. Mùa hạ, bình thường. Mùa thu, phú. Mùa đông, đại quý ngắn thọ. 《 Thần Bạch kinh 》 nói: kim thủy lại hợp, lại hóa thủy, chủ quý.
+ Ngày Tân Dậu giờ Bính Thân, tháng Dần Tị Ngọ Tuất, Quan vượng, vinh quý. 《Thần Bạch kinh 》 nói: Hoá thủy là quý.
+ Ngày Tân Hợi giờ Bính Thân, phát phúc, phòng cô khắc mang tật. Thông kim khí, chủ người thanh tú phúc hậu. Thông thủy khí, đại quý.

Ngày Tân gặp giờ Bính Thân,
Thiên Nguyên hóa hợp đắc kỳ chân;
Sinh đông nếu mà không hình phá.
Quý hiển đương đăng phải lộ tân.
Ngày Tân gặp giờ Bính Thân, trường sinh lộc mã hiếm thấy. Thiên Nguyên hóa hợp hiển quang huy, chức trọng danh cao uy thế. Quân tử văn chương thượng lập, thường nhân gia đình vinh vượng. Giờ sinh đúng định lại không suy, vận hỷ tây nam đông địa.

Đoán ngày Lục Tân giờ Đinh Dậu

Ngày Lục Tân sinh giờ Đinh Dậu,
Quỷ phá lộc vô họa bách đoan;
Ỷ thác thân cường mới đoán cát,
Nguyệt thông chế phục là Thiên Quan.
Ngày Tân giờ Đinh Dậu, hỏa kim tranh giành. Tân kim trên Dậu là kiện vượng, thấy Đinh là đúng Quỷ; trên Dậu Đinh trường sinh, phá lộc, không thành phúc, thành bại lặp đi lặp lại. Thân cường thông khí tháng có chế phục, thì lấy Thiên Quan luận; thêm hành vận thân vượng, quý. Thông kim khí không có Đinh, thân cường, hành nam vận, đại quý.
+ Ngày Tân Sửu giờ Đinh Dậu, rất bình ổn. Tháng Dậu, vận thổ mộc, mới tốt. Tháng năm là Tuất Hợi Tý Tị Mùi, đại quý.
+ Ngày Tân Mão giờ Đinh Dậu, ngày giờ cùng xung. Tháng thông kim khí, không thấu Bính Đinh, vận nam phương, quý.
+ Ngày Tân Tị giờ Đinh Dậu, bình thường. Tháng Hợi, phản phục bất định. Tháng Ngọ, Thiên Quan kèm theo tật, hiển đạt ngắn thọ. Tháng Tý, quý. Nói có Tài có hỷ, thọ không qua 31 tuổi.
+ Ngày Tân Mùi giờ Đinh Dậu, không quý thì phú. Tháng thông kim khí, không có chữ Bính Đinh, hành nam vận, quý.
+ Ngày Tân Dậu giờ Đinh Dậu, năm tháng thông kim khí, cát. Tháng Sửu, vận tây phương, địa vị là Phong hiến. Dần Ngọ Tuất, quý.
+ Ngày Tân Hợi giờ Đinh Dậu, quý. Năm tháng Sửu Dần Mão Dậu; cận quý, vương hầu.

Giờ Dậu gặp ngày Tân đồng luận,
Xuất hộ tương nghênh hỷ sự tân;
Không gặp hình xung không khắc phá,
Sao lo phú quý không đến thân.
Ngày Tân giờ lâm Đinh Dậu, Thiên Quan hợp cục hợp nhau. Bính, Đinh trọng kiến chủ lưu lại lâu, con cháu nữ nhiều nam thiếu. Tổ nghiệp hoa tàn chiều thu, trăng sáng du khách nói thu. Thân cường Quan vượng phúc ưu du, vận đến Tài Quan đại cát.

Đoán ngày Lục Tân giờ Mậu Tuất

Ngày Lục Tân sinh giờ Mậu Tuất,
Ấn thụ sinh thân tọa lộc đường;
Có nhờ phúc người khó dựa tổ,
Không thông khí tháng là bình thường.
Ngày Tân gặp giờ Mậu Tuất, cùng có Lộc cùng Ấn đường ở chung. Tân lấy Tuất là Lộc Đường, đến Tuất có Mậu lộ là Ấn thụ; lấy Bính, Đinh là Quan, trên Tuất có Mậu thổ chính vị, Bính, Đinh hỏa cục. Nếu có chỗ dựa thông khí thánh, khó có tổ nghiệp. Không thông, là bình thường.
+ Ngày Tân Sửu giờ Mậu Tuất, hình hại. Thìn Tuất Sửu Mùi, Ấn thụ, hành nam vận, đại quý. Dần Tị, Chính Quan, quý. Tý Ngọ Mão Dậu, vũ chức địa vị là Phong hiến.
+ Ngày Tân Mão giờ Mậu Tuất, hình hại, là kẻ tham ăn. Tháng Hợi, Mão, vận mộc hỏa, quý hàng ngũ, lục phẩm.
+ Ngày Tân Tị giờ Mậu Tuất, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, Ấn thụ, văn quý ít bệnh; sinh ở ranh giới thổ dầy, là quý. Tháng Tuất, hành vận mộc hỏa, địa vị phong hiến.
+ Ngày Tân Mùi giờ Mậu Tuất, hung ác hung bạo, tổn thương vợ con. Tháng Dần Tị Ngọ Tuất Sửu, quý. Thân Tý Thìn Hợi, kim thủy mới thanh tú, càng quý. Nói là khắc cha mẹ, thân vượng, trung niên thì phú.
+ Ngày Tân Dậu giờ Mậu Tuất, hung hình. Tháng năm là Tị Dậu Sửu Thìn Tuất Mùi, là mệnh Khôi nguyên, Khanh, Doãn.
+ Ngày Tân Hợi giờ Mậu Tuất, hung ác, cơ mưu giảo hoạt, kế xảo. Nói hung sau phát.

Ngày Tân giờ Tuất Tài đóng khố,
Như mở cần đợi đến Sửu Thìn;
Trong tháng Giáp Bính thiên can thấu,
Phú quý vinh hoa không nói sai.
Ngày Tân giờ lâm Mậu Tuất, ngũ hành Tài Lộc vinh xương. Trong trụ có 2 vị Thìn, Tuất đối nhau, danh viết là Chìa khoá mở kho tàng. Hỏa thủy quang huy phát đạt, Không Vong tỏa bế là bình thường. Vận hành Tài địa cùng đất Quan, không phá thiên nhiên phúc tướng.

Đoán ngày Lục Tân giờ Kỷ Hợi

Ngày Lục Tân sinh giờ Kỷ Hợi,
Bối Lộc bác Quan lại phá thương;
Như lấy Phi Thiên Lộc Mã Quý,
Thất thời không hợp không vội vàng.
Ngày Tân giờ Kỷ Hợi, là hợp cục Phi Lộc. Tân lấy Bính là Quan, trên Hợi có Nhâm Thương vượng, cho nên Quan tinh vô khí; như lại gặp tháng hợi hoặc ngày Hợi, Tị Hợi xung xuất Bính hỏa ở trong Tị là Quan tinh. Nếu là Tân Dậu, hợp cục Tân Sửu, quý; còn các ngày Tân khác là không hợp. Không thông khí tháng, là không có chỗ dựa, bần tiện; có chỗ dựa, là cát.
+ Ngày Tân Sửu giờ Kỷ Hợi, sinh tháng Thìn Tuất Sửu Mùi cùng Dần Mão, lấy Phi Thiên Lộc Mã, là quý. Tháng Mùi, vận kim thủy, là mặc áo bào.
+ Ngày Tân Mão giờ Kỷ Hợi, tháng Dần Mão Hợi Mùi, Tài vượng sinh Quan, cả đời hỉ khánh. Năm tháng Tị Dậu Đinh, quý.
+ Ngày Tân Tị giờ Kỷ Hợi, chữ Tị là điền thực, không nhập Phi Thiên cách, lấy Quan Ấn luận, chủ cha mẹ kiệt lực phù trì mà sau phú quý.
+ Ngày Tân Mùi giờ Kỷ Hợi, quý. Tháng Hợi Mão Mùi Dần, kim có thể khắc mộc, là Tài thịnh sinh Quan, danh lợi quý hiển, năm tháng Tị Ngọ, phú quý. Sinh mùa thu, thấu Bính, cũng cát.
+ Ngày Tân Dậu giờ Kỷ Hợi, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan, cát. Thuần Hợi, xung Bính hỏa trong Tị là Quan, quý.
+ Ngày Tân Hợi giờ Kỷ Hợi, năm tháng có Hợi, là cách Phi thiên Lộc Mã, làm quan hàng tam, tứ phẩm; vũ chức là cực phẩm; hàng Hầu, Bá. Dần Tị, là điền thực, thì giảm. Năm tháng là Tý Thìn, cũng cát.

Ngày Tân nếu gặp giờ Kỷ Hợi,
Kiêu thần Bối Lộc chủ tai ngu;
Không xung phát phúc cũng không dầy,
Lộc Mã phi Thiên quý khỏi chê.
Ngày Tân gặp giờ lâm Kỷ Hợi, Kiêu thần Bối Lộc ở đồng cung. Nếu may gặp tháng thiếu được Vân Long. Nhâm Tị Giáp Dần là vô dụng. Cha mẹ hoàn toàn không hoà thuận, hoa tàn kết quả phòng gió. Nếu không có khắc phá và hình xung, Phi thiên Lộc Mã là phúc trọng.
Được cảm ơn bởi: akas139
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Canh Tý

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Canh Tý,
Trên Tý lộ Canh ám tổn thương;
Trong tháng hỏa thổ vẫn là cát,
Không thông hung ngoan chỉ bình thường.
Ngày Nhâm sinh giờ Canh Tý, Nhận vượng thân cường. Nhâm lấy Canh là Đảo Thực, quý là Dương Nhận, trụ giờ lộ Canh Quý vượng, nếu thông khí tháng là hỏa thổ, chế phục Canh Quý, là đại quý; không thông, là hung ngoan bình thường. Thông vận cũng quý.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Canh Tý, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan; Tị Thân Dậu Sửu, là Ấn thụ, cư ranh giới đất thổ dầy, đều quý. Tháng Dần, vận kim thủy, là gần với vương tử. Tháng Ngọ, hành tây vận, quan hàng lục phẩm, Tý vận là bại hung. Nếu thuần Nhâm Tý Dương Nhận, là bần hung. Nói, thiếu niên phú, sau 35 tuổi là gian khổ, về già đại phú. Kị tháng Tân Tị là chết hung tử, tháng Tân Hợi là đại hung, tháng Giáp Tý là bị hình.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Canh Tý, quý mà hình. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan; tháng Tị Thân Dậu, là Ấn thụ, đều quý. Kị tháng Ất Tị là thụ hình, tháng Đinh Dậu là đại phá, tổ gặp ác tử, tháng Ất Hợi là thụ hình.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Canh Tý, nếu sinh tháng Dần Ngọ, Tài tinh vượng; Thìn Tuất Sửu Mùi, Quan vượng, đều cát. Thuần Thìn, thấu Canh Nhâm, lấy Nhâm kỵ Long Bối cách, là đại quý. Kị tháng Bính Thìn, yểu tử, chết không toàn thây; tháng Đinh Mùi là phá tổ, cô nhi; tháng Tân Sửu là đại phá, hình.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Canh Tý, ngày giờ cùng xung, nữ nhiều nam ít. Tháng Sửu Mùi, hành nam vận, phú quý. Năm tháng còn lại, có thể thấy quan là quý mệnh. Kị tháng Giáp Ngọ là tự hình, gặp nhiều thị phi; tháng Quý Dậu là đại phá, rời quê hương chết ác tử; tháng Tân Hợi là chết ác tử.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Canh Tý, là bần, hình. Tháng Mùi, là Tạp khí Tài Quan, hành vận Tài vượng là quý hiển, trước khó sau dễ. Thìn, hội thủy thái vượng, cần hành vận hỏa thổ, cát. Sửu, Tuất, là Tài Quan Ấn thụ, đều cát. Xuân đông là bình thường, thu hạ là cát khánh. Kị tháng Ất Tị thụ hình, yểu; Đinh Dậu, yểu; tháng Ất Hợi là cô nhi, tự hình.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Canh Tý, yểu. Tháng Sửu vận kim hỏa, Thìn Mùi là Tài Quan cách, đều quý. Dần Dậu, hành vận tây bắc, quý. Thân Tý Thìn, hành vận đông nam, cực phẩm. Kị tháng Tị Dậu, cô đơn, hung; tháng Đinh Hợi, hung hình ác tử; tháng Tân Sửu, thụ hình.

Thiên can ngày Nhâm giờ Canh Tý,
Ngày Kiêu do đến gặp Kiếp tài;
Vận nhược vợ con phòng khắc hại,
Vận cường tài lộc đến từ trời.
Ngày Nhâm gặp giờ Canh Tý, lưu liên gặp Kiếp tài Đảo thực, vận hành Tỉ kiếp sự ưu tiên, tài lộc không thể có thông hiển. Anh em xa bầy, chậm vợ con thì đoàn viên, vận Tài Quan gặp phúc đến, tổ nghiệp lại thay đổi lần nữa.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Tân Sửu

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Tân Sửu,
Dưới có Quan tinh cùng Ấn thụ;
Như thông khí tháng vận tây nam,
Quan Ấn phù thân người thanh tú.
Ngày Nhâm gặp giờ Tân Sửu, là Quan Ấn đắc vị. Nhâm lấy Kỷ là Quan, Tân là Ấn, trên Sửu kim cục, ám Tị đắc vị, nếu thông khí tháng, là người thanh tú, lộc quý an ổn; không thông, chủ tính quái gở quỷ quyệt.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Tân Sửu, tháng Tị Dậu Sửu, là Ấn thụ, đa số được sự che chở của cha mẹ. Tháng Thân, vận hỏa thổ, là kề có quyền. Thìn Tuất Sửu Mùi, có Quan có Ấn, phong tư khoáng đạt, danh bá thiên nhai. Tháng Dần Ngọ Tuất, là phá tài, không thành cục Lộc Ấn, bình thường. Năm tháng là Hợi Thân, quý.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Tân Sửu, tháng Sửu, là Tạp khí Ấn thụ, cao. Thìn Tị, Sát cường không có chế phục, Tài Quan thân nhược, lao khổ.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Tân Sửu, Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan Ấn thụ, đều cát. Xuân bình thường, Hạ thì Tài lộc, thu thì cát, bên trong có hung. Đông thì thân vượng, cần hành nam vận mới hiển thông.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Tân Sửu, là Lộc Mã đồng hương, quý. Hạ cát. Thu, đủ Tài Quan Ấn, cũng quý.
+ NgàyNhâm Thân giờ Tân Sửu, năm tháng là Dần Mão Hợi Mùi, tiến sĩ làm quan phong hiến, quan đến hàng nhị phẩm, cuối cùng có đảo nghịch. Thìn Tuất, giàu có. Thân Dậu, hưởng dụng tự nhiên, hành bắc vận cũng quý.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Tân Sửu, tháng Thìn, xung khai Tài Quan, là quý. Sửu Tuất, cũng cát. Trụ có chữ Ất Quý Mão, là bình thường.

Ngày Lục Nhâm gặp giờ Tân Sửu,
Quan Ấn tương sinh mọi chuyện tốt;
Tháng Ngọ lại thông kim thổ vượng,
Làm quan thanh quý định không sai.
Ngày Nhâm lâm giờ Tân Sửu, ở trong Tài Quan Ấn thụ, phải biết lấy chìa khoá mở kho mới thông, Mậu Kỷ tương phùng hỏa trọng. Chữ Quý Mão Ất là giảm phúc, có gặp Long Hổ tương xung, chỉ tranh giành mới sớm giữ thay đổi gia phong, phú quý thừa ân bái sủng.

Đoán ngày Lục Nhâm gặp giờ Nhâm Dần

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Nhâm Dần,
Thủy hỏa tương phùng luận Ký Tế;
Tháng thông thủy mộc Tài Lộc quý,
Không thông không cứu là thường nhân.
Ngày Nhâm giờ Nhâm Dần, là Thủy Hỏa ký tế. Nhâm dụng Bính là Tài, Giáp là Thực, trên Dần có Bính sinh Giáp vượng, Nhâm thủy vô khí, nếu thông thủy cục, là có chỗ dựa, đều quý, không thông không có cứu, là phúc bạc. Ngày Nhâm Dần là kiện vượng, chủ đại phú, như không thông khí tháng, cũng quý.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Nhâm Dần, thuần Tý, năm tháng không có Ngọ xung phá, nhập Phi Thiên cách, là phú quý. Năm tháng là Dần Mão Tị Thân Dậu Tuất Hợi, đều quý.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Nhâm Dần, là Lục Nhâm xu Cấn cách, nơi thổ dầy, sơn minh thủy tú, mặc áo gấm bào. Năm tháng Tị Hợi, vũ chức hàng tam phẩm, phú dầy đôn hậu. Năm Dần tháng Ngọ, hành bắc vận, mặc áo cẩm bào. Tháng Tị, hành tây bắc vận, quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, cũng cát. Thuần Dần càng cát. Nói trung niên là quý, sau 50 tuổi thì đại ách.
+ Ngày Nhâm Thần giờ Nhâm Dần, thuần Thìn, là Nhâm kỵ Long Bối cách, can đầu không có Bính Đinh Mậu Kỷ, vận hành Tỉ kiên, đại quý. Thuần Dần là đại phú. Tháng Mão Tuất, vận mộc kim, địa vị hàng tam ngũ phẩm. Tháng Ngọ, bình thường.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Nhâm Dần, thiếu niên nhiều tật ách. Nhâm Ngọ, là Lộc Mã đồng hương. Năm tháng Thìn Dần, địa vị hàng nhị phẩm. Thân Dậu, cao thượng, nếu thông mộc hỏa, tài danh quán thế, quý. Tháng Tuất, hành đông nam vận, làm quan cực phẩm.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Nhâm Dần, tháng Tị Dậu Sửu, vũ chức hàng tam phẩm. Tháng Tân Mão, Tuất cũng quý. Tý Dần, đại quý. Nói bần mà phát, cũng không lâu.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Nhâm Dần, tháng Tị, Thiên quan cách, danh tiêu kim bảng, thân tọa Ngọc đường. Thuần Tý, tam phẩm, Dần Mão, hành bắc vận, Phong hiến. lại nói, ngày Lục Nhâm thấy giờ Nhâm Dần, danh quý mà thái hư, không lâu, thịnh mà sinh hoạ.

Lục Nhâm phùng Hổ là bọt nước,
Công danh phú quý chớ cưỡng cầu;
Có Ấn có Quan là thượng cách,
Đột nhiên tài lộc miễn ưu sầu.
Ngày Nhâm gặp giờ Nhâm Dần, Tỉ kiên tương ngộ Thực Thần, đệ huynh bè bạn ít cùng bầy, đây là phân định giờ sinh. Tọa cục vận hành Quan địa, thân cường lộc vị siêu quần, thân suy hình hại họa tương xâm, mệnh y lộc bình thường.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Quý Mão

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Quý Mão,
Dẫn về tử địa thế khó an;
Kiếp tài Sát Nhận kiến Thương Quỷ,
Chỗ dựa không có xem mệnh thường.
Ngày Nhâm gặp giờ Quý Mão, thân ở tử Nhận ở sinh. Nhâm lấy Quý là Nhận, Mão là ám Ất, mà thương Quan Quỷ. Trên Mão có Quý sinh Ất vượng, Nhâm bị tử, không thông khí tháng thân vượng, không có cứu trợ cùng chỗ dựa, là yểu tiện. Tháng Tị Dậu Sửu, Ấn vượng không có hóa, tính khí kỳ quái cao ngạo hư trá, thông thân vượng, kiến khí kim, hành Tài vận, quý. Thương quan thương tận, hành Nam vận, cũng quý.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Quý Mão, Tý Mão tương hình, lo thương hại thê tử, quý nhân đề huề, tài bạch doanh dư, mệnh đôn hậu.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Quý Mão, là bối tài bại lộc, hoặc hưng hoặc phế. Năm tháng Tý, quý. Tháng Tị, Tài Quan tuy hình, cũng quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, Quan Sát chế Nhận, đều cát.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Quý Mão, thông tháng thân vượng, kiến thổ kim phá Nhận, hành Tài vận, quý.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Quý Mão, Nhâm cư Ngọ vị, là Lộc Mã đồng hương, lại gặp giờ Mão, quý hiển vinh đạt. Năm tháng Tị Ngọ, vũ chức phong hiến.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Quý Mão, tháng Hợi mão Mùi Dần, là Thương quan thương tận, thê hiền tử hiếu, thổ dầy quý mệnh. Thuần Thìn, làm y bốc. Tháng Tý thủy mộc, quý.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Quý Mão, năm tháng Giáp Quý Ngọ Dậu, văn quý. Thân, bình thường, kim hỏa vận, quý.

Nhâm Quý tương phùng kiến Quý Mão,
Hình xung phá hại không chu toàn.
Tháng phùng Nhị Đức kiêm thân vượng,
Đổi họa thành cát lạc tự nhiên.
Ngày Nhâm lâm giờ Quý Mão, là từng bước bại tài bối lộc, cả đời phản phục việc không thành, thủy đến đông phương là thất vị. Cần có Quý nhân cứu trợ, tự thân văn phúc khó cùng, tổ tài cốt nhục có tròn khuyết, mệnh chủ trước bỏ sau thành.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Giáp Thìn

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Giáp Thìn,
Nhâm kỵ Long Bối tọa Thực thần;
Trong trụ có xếp không hình hại,
Tất là người vinh hoa phú quý.
Ngày Nhâm giờ Giáp Thìn, cũng là Nhâm kỵ Long Bối. Nhâm lấy Giáp là Thực thần, trên Thìn có Nhâm thủy hợp cục, Giáp có sinh khí, Thực thần vượng tướng, thông khí tháng thì phú quý phúc hậu. Mùa Đông, hành Mão vận, bất lợi.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Giáp Thìn, thuần năm tháng Tý, là Phi thiên Lộc Mã, không có phá, là lục khanh. Tị Dậu, đại quý. Hợi, cũng quý.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Giáp Thìn, tháng Tị là Thiên Quan cách, không xung không phá, là quý hiển. Ngọ, là Chính Quan, quý. Thìn Mão cục toàn mộc, đông phương, thiếu niên đăng khoa, vinh quý.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Giáp Thìn, sinh tháng Thìn, là Nhâm kỵ Long Bối cách, đại quý. Tháng Dần, không quý cũng phú. Tháng Tuất, là Tạp khí Tài Quan, xung khai Thìn khố, cao mệnh. Tháng Tý, cắt rễ tổn lá, thành bại bất định. Tháng Mùi, vận kim thủy, quý.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Giáp Thìn, tại hoạ về thủy hỏa. năm tháng Dần Thìn, nhà nho cửa Hàn Uyển, hoặc cư tế tửu. Thuần Tý, là Phong hiến. Mão Dần, dầy phú. Thìn Tý, chức văn nho.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Giáp Thìn, thủy hỏa tai, năm tháng Sửu Dần, văn hành vũ quyền. Thuần Tý, vận kim hỏa, làm quan.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Giáp Thìn, tháng Dần Thân Dậu, hành nam vận, làm quan. Năm tháng Hợi Mão Mùi Thân Tý Thìn Tị Ngọ, đều cát.

Giờ gặp Giáp Thìn can ngày Nhâm,
Hỷ thần trùng điệp phúc đa đoan;
Thời đến sớm muộn công danh tựu,
Vận đến Thân Thìn hiển làm quan.
Ngày Nhâm gặp đúng giờ Giáp Thìn, là Thanh Long nhập miếu, là cao mệnh, giống như Lan Huệ thành cỏ dại, thủy mộc tư sinh là tươi tốt. Ngày giờ xung khai khố vượng, tự nhiên thành tựu, vận hành cát địa sánh anh hào, quý hiển thân nhân khó nương tựa.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Ất Tị

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Ất Tị,
Thân tuyệt có tài không tụ tài;
Tiến thần ám quỷ đến tương khắc,
Thấu Kỷ tương hình là họa thai.
Ngày Nhâm giờ Ất Tị, Tài vượng thân tuyệt. Nhâm dụng Bính là Tài, Mậu là Quỷ, Canh là Đảo thực. Trên Tị có Ất mộc là Thương quan, Bính Mậu kiện vượng, Canh kim trường sinh, Nhâm thủy khí tuyệt, trụ có Kỷ Quan, là họa hoạn bách đoan, kiêu ngạo khoe tài. Nếu không thông tháng thân vượng, không có cứu trợ, là bần; có chỗ dựa, thông khí vượng, hoặc hành vận thân vượng, đều cát.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Ất Tị, quý, nhưng khó cho thê tử, tính cách cương cường, không bị kích chạm. Năm tháng Tuất, thuần Sát có chế, hành vận mộc kim, làm quan đến hàng tam phẩm.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Ất Tị, là cô cao, hình thê khắc tử, như làm tăng đạo, phú quý.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Ất Tị, xuân bình thường, hạ là Tài, thu thì ổn thực, đông thì không có trợ cứu, chủ bần khổ.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Ất Tị, tháng Thìn Tuất, quý. Tháng Hợi, kim vận, làm quan đến chức Đô Soái.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Ất Tị, thân tọa trường sinh Học Đường, tài bạch tiến thoái, danh lợi chạy băng. Tháng Mộc, hành bắc vận, quý. Thìn Tuất Sửu, đều cát.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Ất Tị, năm tháng Dần, là ngày Nhật Đức cách, quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, quý. Thu là Ấn, Hạ là Tài Quan, đều cát, xuân là Thương, đông thì vượng, xem can thấu như thế nào, cũng có thể thủ quý.

Ngày Nhâm gặp giờ lâm Ất Tị,
Làm mưu không gặp mà trầm ngâm:
Quý nhân cử tiến Tài Quan vượng,
Vợ chồng con cái không nhất tâm.
Ngày Nhâm gặp giờ Ất Tị, là Thương quan bối lộc không thủ, mặc dù có Thiên Ất quý nhân phù, quý hiển gặp mà không gặp. Mưu vọng nói là phản phúc, thực sự cả đời thành hư, thời đến phát đạt đổi gia môn, giống như mầm thấy mưa.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Bính Ngọ

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Bính Ngọ,
Ở đất tụ tài tọa bào thai;
Tháng phùng kim thủy nên phú quý,
Bỏ mệnh tòng theo là tựu tài.
Ngày Nhâm giờ Bính Ngọ, là Tam kỳ Lộc Mã. Nhâm lấy Kỷ là Quan, Bính Đinh là Tài, trên Ngọ có Đinh Kỷ là Lộc Mã, Nhâm thủy thụ thai, có chỗ dựa, thông khí tháng kim thủy, tựu Tài sinh vượng, chủ phú quý, thông khí hỏa, cũng quý.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Bính Ngọ, là trụ cột công trực, cô cao mà quý. Năm tháng có Tý Ngọ, tự trọng là Thủy Hỏa ký tể, quan hàng cực phẩm.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Bính Ngọ, tháng Dần Ngọ Tuất, là Tài tinh cách, nhưng sợ thân nhược, nên làm tăng đạo, cát. Sinh mùa thu là Ấn thụ. Đông, thân vượng, hành vận kim hỏa, mặc áo cẩm bào.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Bính Ngọ, tháng Dần Ngọ Tuất, Tài vượng, đại quý.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Bính Ngọ, mùa đông thân vượng, cát. Hạ, là Tài đa thân nhược, mùa thu cận quý. Dần Ngọ, vận kim thổ, độc nhược tòng cường, là Khí mệnh tựu Tài, cao mệnh.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Bính Ngọ, thông khí tháng kim thủy, quý; không thông, là Khí mệnh tựu Tài, chủ phú, nếu không, cực bần hàn.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Bính Ngọ, tháng Dần, tam hợp Tài cục, là Khí mệnh tương tòng, phú. Thu, thân có chỗ dựa, quý. Đông cũng cát.

Giờ Bính Ngọ sinh ngày Nhâm cường,
Trong giờ Lộc Mã không tầm thường;
Vận hành cát địa không xung phá,
Sớm muộn thăng thiên đến tỉnh đường.
Ngày Nhâm gặp giờ Bính Ngọ, cũng là danh Lộc Mã đồng hương, là Ký tế kiến văn chương, chí khí khoan hồng hải lượng. Không bị hình xung phá hại, tự nhiên tài lộc đầy nhà. Vận hành Tài vượng cùng đất Quan, định là Tể tướng triều đình.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Đinh Mùi

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Đinh Mùi,
Phu hóa tòng thê cách cục kỳ;
Nếu là trong cục thông thủy mộc,
Phát tài phát phúc lưỡng tương nghi.
Ngày Nhâm giờ Đinh Mùi, là Phu tòng thê hóa, Nhâm hợp Đinh, đến Mùi là cùng mộc cục, quý. Nếu tháng thông mộc cục, có chỗ dựa là phát tài, nếu không thông, nhưng có sinh trợ, nhờ vợ mà làm giàu.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Đinh Mùi, tháng thông mộc khí, quý; thông kim khí, phú, thông hỏa thổ khí, phú quý; không thông cả hai, hành hỏa thổ vận, cũng cát.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Đinh Mùi, Đinh Nhâm hóa mộc, tháng Hợi Mão Mùi, Dần, quý.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Đinh Mùi, sinh tháng Thìn, là Nhâm kỵ Long bối cục, quý hiển. Tháng Dần, thê trọng tử vinh. Tam hợp thủy cục, là thân vượng vô y, đa bần khắc thê.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Đinh Mùi, xuân bình thường, hạ phú, thu quý, đông cát. Năm tháng Tị Ngọ, địa vị đến Vương Hậu. Tháng Mùi, đông vận, quý. Tháng Tý, là Chính Ấn, đều tàng Tam Kỳ, quý đến hàng cực phẩm.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Đinh Mùi, đại phú. Năm tháng Tị Ngọ, hoặc thấu Mậu Kỷ, phú quý song toàn.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Đinh Mùi, là ngày Nhật Đức, phong thê ấm tử, trung niên lại bị tổn hại vợ con. Tháng Hợi Tý Thân Dậu quý. Tị Ngọ, không quý cũng phú. Tháng Thìn yểu, là Nguyệt Đức quý.

Ngày Nhâm gặp giờ lâm Đinh Mùi,
Mộc hóa thành rừng kị thấy kim;
Năm tháng nếu vẫn không phá hại,
Tất dạy phú quý phúc di thâm.
Ngày Nhâm giờ lâm Đinh Mùi, trong đó có ám hợp thê tài, may là đến Sửu Tuất có chìa khoá mở, thu tích tiền tài rất lớn. Năm tháng không phạm khắc xung, tất nhiên y lộc an bài, vợ chồng con cháu đều tốt, trung niên đến già hưởng thái y nhiên.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Mậu Thân

Người sinh Lục Nhâm giờ Mậu Thân,
Là đất Trường sinh quỷ thương thân;
Thân cường chế phục là cao mệnh,
Trái lại định biết người bần bạc.
Ngày Nhâm giờ Mậu Thân, thủy thổ hỗn trọc. Nhâm lấy Mậu là Quỷ, Canh là Ấn, trên Thân có Canh kim kiện vượng, Nhâm thủy trường sinh, Mậu thổ Thiên Quan, thân và Quỷ đều cường, là người hùng dũng hung bạo, nếu thông tháng vượng, hành vận thân vượng, có Giáp mộc chế phục là quý; nếu không thông, thông minh nhưng không quý, lại hành vận Quỷ vượng, khó mà hiển đạt.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Mậu Thân, là Dương Nhận đới Sát, quý nhân đề huề. Năm tháng là Tị Ngọ, là cận quan quyền.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Mậu Thân, ngày giờ tương xung, thân cô làm tăng đạo, là tốt. Như Dần Ngọ Tuất hoặc năm tháng thuần Thìn, cũng quý.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Mậu Thân, sinh tháng Tuất, sớm đăng khoa giáp, làm quan. Năm tháng là Dần Mão Sửu Thân Tý Ngọ, cực quý, vũ chức hàng nhất phẩm.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Mậu Thân, có Thiên Quan Thiên Ấn. Tháng Hợi Mão Mùi Dần, nắm uy quyền. Tháng Tý Sửu, vận mộc hỏa, là Hàn Lâm thanh quý. Tháng Tuất, hành vận đông nam, cao phẩm.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Mậu Thân, Nhâm thủy trường sinh, cư ở Thân, Sát vượng thân cường, lại sinh tháng Hợi Mão Mùi, Thiên Quan có chế, cát.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Mậu Thân, phá hư trì trệ. Thuần Dậu, là cự phú. Nếu không thông tháng thân vượng, hành đất Sát vượng, không cát. Có Giáp chế cũng được. Mậu Kỷ thổ trọng, chủ tật mù là tầm thường.

Giờ Thân Nhâm Tuất hợp Thiên Nguyên,
Vận khử Tài Quan tự nhiên phúc;
Quỷ vượng thân suy không cứu trợ,
Cả đời lao khổ không chu toàn.
Ngày Nhâm giờ lộ Mậu Thân, can chi Sát vượng song toàn, hỷ phùng hai chữ Thìn Tý liền nhau, chính hợp cục diện mặc áo cẩm bào. Bị hại hình xung khắc chiến, trong đó có khó khăn văn phúc, vận hành cát địa mặc áo gấm, phú quý, thê đa tử kiện.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Kỷ Dậu

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Kỷ Dậu,
Minh Quan ám Ấn có phù trì;
Tháng thông thân vượng người thanh quý,
Vẫn sợ luyến hoa tham tửu sắc.
Ngày Nhâm giờ gặp Kỷ Dậu, là Bại xứ phùng Sinh. Nhâm thủy đến Dậu là mộc dục (còn gọi là Bại địa), Tân là sinh khí Ấn thụ, trên Dậu có Tân kim vượng, dụng Kỷ là Quan, trên Dậu có lộ Kỷ, nếu thông khí tháng có chỗ dựa, hành vận Tài Quan, quý, trái lại, là bình thường. Nhưng mệnh phạm Đào Hoa, là nhân vật phong lưu, luyến hoa tham tửu.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Kỷ Dậu, xuân bình thường, hạ cát, thu bình thường, đông vượng. Như sinh tháng Mão, thích tửu sắc.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Kỷ Dậu, đại phú quý, hỷ thông khí thủy, hành Quan vận, quý. Nhưng thích tửu sắc, là nhân vật phong lưu.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Kỷ Dậu, cao, tháng cùng ngày, là Nhâm kỵ Long Bối, là đại quý. Tháng Tị, hành vận đông bắc, quý.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Kỷ Dậu, là Lộc Mã đồng hương, trước khó sau dễ. Tháng Sửu Dần, hành vận kim thủy, vũ chức hàng nhị phẩm.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Kỷ Dậu, là Quan Ấn lâm môn, trong cục không có xung phá, là Lộc Mã song toàn, không quý cũng phú. Sinh tháng Tuất, vận đông nam phương, mang áo cẩm bào thắt lưng vàng.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Kỷ Dậu, tháng Hợi Dần Tý, hành vận Tài Quan, quý hiển phi thường. Thuần Hợi, là văn quý.

Thiên can ngày Nhâm giờ đúng Dậu,
Đổi họa thành cát gặp quý nhân;
Nếu không làm quan phong phẩm cấp,
Về già hưởng phúc vượng gia môn.
Ngày Nhâm giờ gặp Kỷ Dậu, Chính Quan Ấn thụ không có thiên, vinh khô quý tiện là nhân duyên, người tự sinh thành liền thấy. Ất Quý Mão xung phá khắc, bác tạp Tài Quan thì giảm nửa, gặp phú quý không song toàn, sai giờ sinh khó biện.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Canh Tuất

Ngày Lục Nhâm sinh giờ Canh Tuất,
Thân lâm Tài khố lại thành Quỷ;
Minh Canh ám Tuất tương hình khắc,
Tài Lộc cả đời tụ tán nhiều.
Ngày Nhâm giờ Canh Tuất, Kiêu lâm Tài khố, Nhâm lấy Bính Đinh là Tài, khố ở Tuất, Canh là Đảo thực, Mậu là Thiên Quan, nếu thông khí tháng hỏa mộc, là có chỗ dựa, quý; không thông, tài bạch tụ tán.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Canh Tuất, danh lợi tiến thoái, năm tháng Canh Tân, quý. Thìn Sửu, hình xung; tháng Dậu, phá hại, Tài khố đắc dụng; Tị Ngọ, Tài Quan vượng, đều cát.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Canh Tuất, hình thê khắc tử. Nếu sinh mùa xuân, bình thường, mùa hạ, đông, thì cát. Tháng Thìn Sửu Mùi, quý.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Canh Tuất, màu hạ, không phú thì quý, mùa xuân bình thường, mùa thu ổn, mùa đông lao khổ, hoặc làm tăng đạo, có Tài phá Hình.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Canh Tuất, là Lộc Mã đồng hương, Nhâm tự tọa Lộc, có Canh Tân chế Giáp Ất là quý. Năm tháng có Thìn Tuất Sửu Mùi, cát. Tháng Thân là Học Đường, văn quý đại hiển. Hợi Tý thủy vượng, thấu Nhâm chủ hung. Ngọ Tuất thấu Mậu, Sát vượng cũng hung.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Canh Tuất, thông khí tháng hỏa mộc, phú quý; không thông, hành vận thông, cũng tốt. Năm tháng Sửu Tuất, đại quý.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Canh Tuất, bất lợi cho vợ, chủ bị thê thiếp hại, phản phúc thành bại. Thuần Tuất, quý. Dần Sửu, vũ chức. Tháng Thân, là Trường sinh Học Đường, cần văn đa quý. Tháng Hợi, là Kiến Lộc, can thấu Tài Quan; tháng Mão, Thương quan, can thấu Tài tinh, đều quý. Tháng Mùi, là Tạp khí Tài Quan, Sửu Tuất tương hình. Cát.

Nhâm Canh tương phùng sinh giờ Tuất,
Khố có Tài Quan tỏa bế môn;
Cứu cánh vô đầu nhiều phản phúc,
Công danh cuối cùng tựa phù vân.
Ngày Nhâm giờ gặp Canh Tuất, can chi Đảo Thực khó dùng. Tài Quan Ấn thụ đầy trong khố, không có chìa khoá mở khó mà sử dụng. Sửu Dậu Thìn phùng thì lấy phúc, lại phùng Đinh Kỷ là thành danh, nhưng sợ khắc hại puá hình xung, bác tạp thì mệnh bình thường.

Đoán ngày Lục Nhâm giờ Tân Hợi

Ngày Lục Nhâm phùng giờ Tân Hợi,
Ấn Lộc theo nhau rất tinh kỳ;
Tài Quan không thấy không xung phá,
Đắc lộ thanh vân báo bạn biết.
Ngày Nhâm giờ Tân Hợi, gọi là Nhật Lộc cư thời, không có khắc phá, có chỗ dựa, trong trụ không thấy Tài Quan, phú quý hiển đạt; hành đông vận, đại quý; nếu thông khí, giảm phúc; nam phương vận, không quý cũng cự phú.
+ Ngày Nhâm Tý giờ Tân Hợi, chủ cha mẹ không được yên lành, về sau phát không phú. Năm tháng Hợi Mão, văn chương tiến thân, đại quý.
+ Ngày Nhâm Dần giờ Tân Hợi, gian nan trong phát. Tháng Mùi, là Tạp khí Tài Quan, đôn hậu, trung niên quý, sau 50 hết. Tháng Hợi, đông nam vận, mới khá.
+ Ngày Nhâm Thìn giờ Tân Hợi, tú quý, ác tử, tháng Ngọ, can đầu không có Kỷ thổ, là thanh vân đắc lộ, nếu có Giáp hợp, gọi là Khử Quan lưu Sát, làm quan hàng tam tứ phẩm. Tháng Dậu cũng quý.
+ Ngày Nhâm Ngọ giờ Tân Hợi, bình thường. Tháng Sửu, quan Phong hiến. Tháng Dần, là Lộc Mã đồng hương, hành vận kim thủy, mới khá. Tháng Tuất, vận đông bắc, làm quan tứ ngũ phẩm. Sửu Ngọ, mệnh quan tăng đạo.
+ Ngày Nhâm Thân giờ Tân Hợi, quý. Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tạp khí Tài Quan, cát. Năm tháng can không có Kỷ thổ, nhập Nhật Lộc cách, tháng Dậu năm Thân Mão, hành đông bắc vận, hiển quý.
+ Ngày Nhâm Tuất giờ Tân Hợi, thiếu niên phú quý. Năm tháng có Hợi Thân Tị Tuất, làm quan hàng nhất nhị phẩm. Thuần Tuất, vận thủy hỏa, mặc áo kim bào.

Nhâm Tân hội giờ Hợi suy,
Bạch ngọc lại hiềm xuất thấy chậm;
Trường sinh Lộc Mã không hình phá,
Lại bỏ áo gai mặc áo gấm.
Ngày Nhâm giờ lâm Lộc Mã, lại là Ấn thụ đồng hương, thủy tòng kim mộc tất nhiên cường, mệnh này cực cao là thượng đẳng. Quý Ất ám hợp hàm phúc, không xung phá hiển văn chương, tích ngọc đôi kim đầy ốc đường, tượng ấm tử phong thê ( vợ con đều tốt).

Đoán ngày Lục Quý giờ Nhâm Tý

Ngày Lục Quý sinh giờ Nhâm Tý,
Thanh vân đắc lộ tối vi kỳ;
Nếu không Kỷ thổ xung khắc phá,
Tự có công danh thời hiển đạt.
Ngày Quý giờ Nhâm Tý, là Nhật Lộc quy thời, Quý thủy trên Tý là Kiến Lộc, nếu can chi năm tháng không có Mậu Kỷ Ngọ Mùi tự hình xung phá hại, Tam Nguyên có chỗ dựa, thông khí tháng, thì văn chương tú lệ, quan chức hiển đạt; nếu thông khí tháng mộc, cũng quý. Như trụ thấu Kỷ, có Giáp hợp, cũng quý. Nếu không, thì phản phúc.
+ Ngày Quý Sửu giờ Nhâm Tý, năm tháng Ngọ Dần, Ất Sửu, Kỷ Sửu, văn chức hàng tứ ngũ phẩm, thông thân vượng khí tháng mộc, không có chữ Mậu Kỷ Ngọ Tị là hiển quý. Mùi, là phong hiến. Tị Ngọ, là Tiến sĩ. Kị tháng Nhâm Dần, Ất Mùi, Canh Tuất, đều thụ hình. Tháng Ất Sửu, là hạ tiện.
+ Ngày Quý Mão giờ Nhâm Tý, ngày giờ tương hình, thương thê khắc tử, chỉ có quý; không có Kỷ thổ, nắm uy quyền. Nếu có đủ Hợi Tị, là Tiến sĩ ô phủ. Năm tháng thuần Dần, là Thương quan sinh Tài, không đại quý cũng đại phú. Kị tháng Giáp Thìn là hung hình cô nhi, tháng Bính Thân chết hung tử, tháng Kỷ Sửu thụ hình.
+ Ngày Quý Tị giờ Nhâm Tý, mùa xuân hạ phát tài phúc, Thìn Tuất Sửu Mùi, không quý cũng phú. Kị tháng Mậu Dần thụ hình, tháng Mậu Thân gặp hình, tháng Kỷ Dậu làm khất cái.
+ Ngày Quý Mùi giờ Nhâm Tý, tháng Thân Dậu, quý. Tuất Hợi, đại phú quý. Dần Mão, cô. Thìn Tị, hung. Kị tháng Nhâm Thân, thân không toàn, hung; tháng Canh Thìn, hung hình; tháng Ất Sửu, thất thổ là hung tử.
+ Quý dậu nhật nhâm tử thời, hành tàng tiến thoái, thiểu tử nan vi thê gia. Kị bính dần nguyệt, bất toàn thi tử; ất tị nguyệt, đại phá hung tử; đinh dậu nguyệt, tự ải tử.
+ Ngày Quý Hợi giờ Nhâm Tý, quý. Sinh tháng Hợi, là Phi thiên Lộc Mã cách, đăng khoa giáp đệ, đại quý. Lại Quý Lộc cư ở Tý, Nhâm lộc cư ở Hợi, ngày giờ hỗ hoán nhau, làm quan hàng tam tứ phẩm. Kị tháng Mậu Dần, chết không toàn thây; tháng Mậu Thân là cô bần; tháng Kỷ Dậu là cô khổ.

Nhật Lộc quy thời đắt trung cục,
Thực thần hỷ gặp sợ hình xung;
Thương quan chớ đi Thương Tài vận,
Quan không tăng cùng tài không hưng.
Ngày Quý giờ lâm Nhâm Tý, danh là Quy Lộc cách, gia môn bạch ốc cũng tranh vanh, Huyền Vũ đương quyền, lộc trọng. Thủy thanh lọ báu ích thịnh, văn chương bác lãm đa thông, vinh thiên lai lịch phong Tử Vi, Giáp Ngọ Dần Hợi là phá động.

Đoán ngày Lục Quý giờ Quý Sửu

Ngày Lục Quý sinh giờ Quý Sửu,
Trong chi ám Quỷ có hình thương;
Tháng thông thân vượng phòng thê tổn,
Sửu Tị diêu hợp quý dị thường.
Ngày Quý giờ Quý Sửu, chi ẩn Quỷ. Quý lấy Kỷ là Thiên Quan, trong Sửu có ám Kỷ đắc vị, Quý lấy Đinh làm vợ, trong Sửu Đinh hỏa vô khí, nếu thông tháng Tỉ kiên thân vượng, phòng tổn thê tài. Trụ nhiều Sửu Dần, lấy Dần hình Tị, Sửu hợp Tị, hình xuất Bính Mậu ở trong Tị là Tài Quan, cần can đầu không có chữ Mậu Kỷ, là đại quý. Kị Tị Mùi Mão là phá cách.
+ Ngày Quý Sửu giờ Quý Sửu, Sửu diêu Tị trong có Bính Mậu là Tài Quan, nếu sinh sửu năm tháng Dần Thân Tý Dậu tam hợp, chủ thê hiền hiếu, vinh quý đặc đạt; vận hỏa thổ là hung; vận kim thủy cát.
+ Ngày Quý Mão giờ Quý Sửu, là Nhật Quý cách, thân cô khắc, chủ quý. Năm tháng có Sửu Dần Thìn, can chi không có chữ Mậu Kỷ Tị Ngọ Mão, là quan hàng cực phẩm.
+ Ngày Quý Tị giờ Quý Sửu, là Phúc Đức Tú khí cách, học vấn thông minh, anh tài đặc đạt, quý. Nếu năm tháng thuần Sửu Tị, là đại quý.
+ Ngày Quý Mùi giờ Quý Sửu, năm tháng là Tý Sửu Dần, quý, trung niên phú. Tháng Mão, hành vận kim thủy, hàng cực phẩm. Thìn Tuất, đủ tứ khố, đại quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Quý Sửu, là Phúc đức Tú khí cách, học vấn uyên nguyên, hành tàng tiến thoái, khó thành thê gia.
+ Ngày Quý Hợi giờ Quý Sửu, là Củng Lộc cách, sợ xung phá, điền thực, trụ không có chữ Tý Tị Ngọ Mùi, đại quý. Tháng Dần Ngọ Tuất, vận nam phương, quan lục thất phẩm.

Âm thủy trùng trùng thời khố thâu,
Thiếu niên khó phát chớ cưỡng cầu;
Đợi đến thụ qua sau trung niên,
An tọa cao đường nhậm bạc đầu.
Ngày Quý gặp giờ Quý Sửu, thủy lưu kim cục doanh xung, khố phùng Tuất Mùi Lộc Tài phong, không qua không sợ khó động. Không thi hành thiếu niên không hiển, có thi triển Lộc Mã hòa đồng, vận đến sao lo dụng khổ lao tâm, phát đạt môn đình, đại khánh.

Đoán ngày Lục Quý giờ Giáp Dần

Ngày Lục Quý sinh giờ Giáp Dần,
Nhận phục Quan Lộc giảm tinh thần;
Trong trụ không có chữ Canh Thân,
Hình hợp Tài Quan là Quý nhân.
Ngày Quý giờ Giáp Dần, là Hình hợp Tài Quan, Quý lấy Bính là Tài, Mậu là Quan, Dần hình xuất Bính Mậu trong Tị là Tài Quan, nếu trụ không có Quan Sát cùng hình xung phá hại tổn cách, thì quý; có chữ Canh Thân Mậu Kỷ, không có chế phục, thì không quý.
+ Ngày Quý Sửu giờ Giáp Dần, vốn quý, trong Sửu có Tân kim, giảm nửa số. Năm tháng thuần thủy, quan đến nhất phẩm. Thu sinh Ấn thụ, cũng quý. Tháng Thìn, hành đông vận, bần tiện. Thuần Thân phá Dần, là hung.
+ Ngày Quý Mão giờ Giáp Dần, tháng Hợi Mão Mùi, rất quý. Năm tháng Dần Mão, là Hình Hợp cách, địa vị là Hầu Bá. Dần Hợi, quan tứ phẩm. Tháng Dần, tây vận, mặc áo bào. Sửu Tuất Thìn Tị, cũng quý.
+ Quý tị nhật giáp dần thời, bình, thông thân vượng nguyệt, đại quý. Kị mậu kỷ canh thân tự, tuế vận đồng.
+ Ngày Quý Mùi giờ Giáp Dần, chủ tú thực, trung niên quý hiển. Nếu sinh năm tháng kỷ Mùi Kỷ Tị, là vũ quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Giáp Dần, là Kim Thần cách. Tháng Dần Ngọ Tuất, kết hỏa cục, quý hiển đặc đạt, làm quan hàng nhị tam phẩm. Kị năm Sửu, không quý. Năm tháng Tị Mùi Hợi Tý, phú thọ. Thìn Sửu, can thấu Giáp Đinh, là hung.
+ Ngày Quý Hợi giờ Giáp Dần, tháng Tý Sửu Mùi Thân, là Tiến sĩ, vận hành kim thủy, quan Phong hiến. Năm tháng Mão Tuất, địa chi lục hợp, là quý.

Giáp Dần ngày Quý Mậu Bính khai,
Thiếu niên gặp Mùi mà chôn chìm;
Nếu tứ trụ vẫn không xung phá,
Từng bước đăng vân đến Tỉnh đài.
Ngày Quý ứng giờ Dần, can chi tương hợp là vinh quang, nếu không có Nhâm Kỷ Mậu Canh Thân, tất nhiên tài lộc là hưng thịnh. Đến vận Hoàng Châu là hiển đạt, văn chương đề danh bảng vàng, nhưng gặp một chữ Không lại xung, khắc tử Thương Thực mất bổng lộc.

Đoán ngày Lục Quý giờ Ất Mão

Ngày Lục Quý sinh giờ Ất Mão,
Ở đất trường sinh gặp Thực thần;
Không nhiều Ngọ Dậu kiêm Tân Tị,
Phúc thọ song toàn lộc vị nhân.
Ngày Quý giờ Ất Mão, can Thực thần vượng. Quý lấy Ất là Thực thần Học đường, trên Mão có Quý thủy trường sinh, Ất tọa Lộc, trong trụ không có Kỷ phá Tân đoạt, Ngọ Dậu hình xung, thông khí tháng, có chỗ dựa, chủ thông minh có thọ, cư Quan Thực Lộc; nếu có Kỷ thổ, thì không quý. Sinh ở mùa xuân, vận bắc phương là hiển đạt.
+ Ngày Quý Sửu giờ Ất Mão, tháng Thìn Sửu, là cao quý. Nói: Thiếu niên tiện, trung niên quý.
+ Ngày Quý Mão giờ Ất Mão, gian nan. Sinh tháng Dần Mão, là Thương quan cách, khó mà nói phú quý. Năm tháng Mùi Tuất, kỹ nghệ là cận quý. Thìn Sửu, cát. Kỷ Sửu, Bính Tý, hung.
+ Ngày Quý Tị giờ Ất Mão, là Tài Quan song mỹ, xuân là Thương quan, hạ là Tài vượng, thu là Ấn ổn, đông thì bình thường. Như năm tháng là Sửu Ngọ Tý Hợi, làm quan đến hàng tam tứ phẩm. Ất Hợi, Ất Dậu, là tàn tật.
+ Ngày Quý Mùi giờ Ất Mão, tháng Dần Hợi Mão Mùi, là Thương quan thương tận, cương đoán bình thường. Tháng Thìn Tuất Thân Tý, quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Ất Mão, tháng Thân Tý Thìn, quý. Dần Ngọ Tuất, trung bình. Hợi Mão Mùi, bình thường. Tị Dậu Sửu, phú.
+ Ngày Quý Hợi giờ Ất Mão, tháng Thìn Sửu, quan Phong hiến.

Ất Quý tương phùng Thực thần vượng,
Công trời tạo vật vốn vô tư;
Vận hành tự có cao nhân tiến,
Tay cầm Đơn Quế đến mây xanh.
Ngày Quý gặp giờ Ất Mão, đất Quý nhân Thực Lộc, Ngọc Đường Ất Mão địa vị Hầu Vương, chính là làm tướng cửa vàng kim. Quân tử văn chương bá phát, thường nhân thì tài lộc đầy nhà, Giáp Dần Tân Dậu khá yên ổn, đại hưởng vinh hoa phú quý.

Đoán ngày Lục Quý giờ Bính Thìn

Ngày Lục Quý sinh giờ Bính Thìn,
Thiên Quan vô khí không là bần;
Nếu không mộc khí thông kỳ cục,
Định là thanh cao phúc lộc nhân.
Ngày Quý giờ Bính Thìn, thân tọa khố Quan, Quý dụng Mậu Kỷ là Quan, trên Thìn thổ mộ là khố Quan, thấy Bính là Tài, Thìn là thủy cục, Bính hỏa vô khí, Quý thủy hợp cục, trụ không có Giáp phá Quan tổn khố, chủ quý.
+ Ngày Quý Sửu giờ Bính Thìn, bình thường. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, là Tài Quan hữu khí, quý.
+ Ngày Quý Mão giờ Bính Thìn, cô độc làm khó cha mẹ, có tài bạch, quý, người khâm phục tôn kính. Năm tháng Mão Hợi, là Nhật Quý cách. Ngọ Tuất, làm quan hàng cửu phẩm đến ngũ phẩm. Tháng Dần, hành nam vận, làm quan phong hiến.
+ Ngày Quý Tị giờ Bính Thìn, sinh tháng Tý, nam phương, là nơi sơn minh thủy tú, cao quý. Năm tháng Tý Mùi, giàu có. Tuất Mão, chỉ quý. Mùi Tuất Thân, bậc nho quan.
+ Ngày Quý Mùi giờ Bính Thìn, cao quý. Tháng Dần Mão Mùi, bình thường. Tháng Thìn Tuất Sửu, cát, tháng Tị là Tài Quan đều vượng, quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Bính Thìn, cô nhi, quý. Tháng Tị Dậu Sửu, quý. Dần Mão, không cát. Tý Ngọ, phú. Tuất, đại quý.
+ Ngày Quý Hợi giờ Bính Thìn, trụ không có Giáp mộc phá tổn khố Quan, là quý, vận nam.

Ngày Quý giờ Bính Thìn khố Quan,
Tài tinh tuy thấu nhưng vô khí;
Quan phải mở khóa Tài mới hưng,
Trụ gặp Mão Tuất mới là quý.
Ngày Quý gặp giờ Bính Thìn, Tài Quan bị khóa ở không khố, phải gặp Mão Tuất mới mở khóa, thủ tổ lục thân trở ngại. Ám có Thực thần tương trợ, của cải có mà thiếu thốn, trước bần sau phú an bài trong mệnh, thay tổ dần dần hưng thịnh.

Đoán ngày Lục Quý giờ Đinh Tị

Ngày Lục Quý sinh giờ Đinh Tị,
Quý địa phùng Tài gặp ám Quan;
Có dựa thì xem Tài Lộc thịnh,
Vô y tất định phúc thiên tàn.
Ngày Quý giờ Đinh Tị, Quý hợp Tài Quan, Quý dụng Bính là Tài, Mậu là Quan, Canh là Ấn, Tị là Thiên Ất quý nhân. Trên Tị có Canh kim trường sinh, Bính Mậu kiến Lộc, Quý thủy thụ thai, nếu có chỗ dựa, thông khí tháng thủy, thì quý, không thông khí thủy, là bình thường. Giờ gặp Tam Kỳ, đại để phát ở về già.
+ Ngày Quý Sửu giờ Đinh Tị, trước bần sau phú, hành vận hỏa thủy, phát đạt.
+ Ngày Quý Mão giờ Đinh Tị, nếu tháng Tý, thân vượng Tài vượng, quý hiển.
+ Ngày Quý Tị giờ Đinh Tị, là Tài Quan song mỹ. Tháng Tý, quý. Tháng hỏa, phú. Thiên can thấu thổ, địa chi Ngọ Mùi, chủ đại quyền quý. Thuần Sửu, cực phẩm.
+ Ngày Quý Mùi giờ đinh Tị, tháng Dần Ngọ Tuất, thân tài vượng hiển, mùa thu đông là Lộc vượng, tổn thương tàn tật.
+ Ngày Quý Dậu giờ đinh Tị, trước bần sau phú. Tháng Tị Dậu, Quan Ấn đều vượng. Hợi Mão Mùi, là Thực Thương sinh Tài, quý hiển. Ngọ Tuất, Tài vượng cũng cát.
+ Ngày Quý Hợi giờ đinh Tị, hình hại. Sinh mùa xuân hạ, tốt. Thu, là Ấn thụ, cát. Đông, bình thường. Ngăm tháng Canh Dần, vũ quý.

Giờ Tị Lộc Mã đồng tranh tiên,
Tạo hóa vô tư sinh đại hiền;
Hình xung giảm nửa không Không khắc,
Đến vận thanh danh dương cửu thiên.
Ngày Quý giờ lâm Đinh Tị, là Quý nhân Lộc Mã đồng hương, tam trọng Xà Mã chính triều cương, lui tới Ngọc Điện cửa vàng. Nhâm Hợi Thân Dần thì phúc giảm nửa, chỉ sợ vận lạc Không Vong, nếu không có xung khắc hình thương, vũ bái đến Phượng Hoàng trì.

Đóan ngày Lục Quý giờ Mậu Ngọ

Ngày Lục Quý sinh giờ Mậu Ngọ,
Hóa hỏa lâm giờ đất đế vượng;
Vận hỷ đông nam mộc hỏa địa,
Làm quan thanh chính lộc vinh xương.
Ngày Quý giờ Mậu Ngọ, hóa khí thành hỏa cục, Quý hợp Mậu hóa hỏa, đến Ngọ là đế vượng, hợp cục mà quý, thân vượng Quý thủy không hóa, chỗ dẫn khí đến nam phương, Quý thủy vô khí, quý mà ngắn thọ, vận đông phương, cát.
+ Ngày Quý Sửu giờ Mậu Ngọ, Tài phong phú, nam vận chủ quý nhưng ngắn thọ, đông vận, cát.
+ Ngày Quý Mão giờ Mậu Ngọ, tháng Thân Tý Thìn Hợi, thân vượng không hóa, bình thường. Tháng Mão Tuất, quý.
+ Ngày Quý Tị giờ Mậu Ngọ, trung niên đại phú, nếu hành đông vận, quý hiển. Tháng Thân Mùi cũng quý.
+ Ngày Quý Mùi giờ Mậu Ngọ, Dần Ngọ Tuất, hóa hỏa hợp cục, quý hiển.
+ Ngày Quý Dậu giờ Mậu Ngọ, chủ thương thê gia tài, có thủy không có chung, năm Tý tử quý mà không có lộc, hành nam vận, tốt.
+ Ngày Quý Hợi giờ Mậu Ngọ, quý, tháng Mùi, vận đông phương; tháng kim có chế, đều quý hiển.

Tướng tinh phù lộc mệnh cao thấp,
Xem trọng ở người cùng là không;
Đắc chí thì lui Gà hóa Phượng,
Hổ nằm núi bằng bị Thỏ khinh.
Ngày Quý gặp giờ Mậu Ngọ, là phương Thiên Nguyên ký tế, hóa thành chân hỏa hiển uy quang, tai nạn tiêu trừ phúc thọ dài. Nhâm hội Giáp Dần giảm nửa phúc, thị phi thành bại khó đề phòng, lục thân bất hòa ám hình thương, khó mà sinh tài phú vượng.

Đoán ngày Lục Quý giờ Kỷ Mùi

Ngày Lục Quý sinh giờ Quý Mùi,
Quỷ vượng thân suy phúc không đều;
Không thông khí tháng không cứu trợ,
Y lộc bình thường có kém suy.
Ngày Quý giờ Kỷ Mùi, là Quỷ vượng thân suy. Quý lấy Kỷ là Quỷ, trên Mùi có minh ám 2 Kỷ được tọa chuyên vị, Quý thủy vô khí, là hồn trọc không thanh, thành bại phản phục, nếu thông khí tháng chế lại không thông khí thủy, là bình thường.
+ Ngày Quý Sửu giờ Kỷ Mùi, cao. Năm tháng đều có Sửu, là bần bạc. Thìn Tuất Sửu Mùi, thổ vượng, chủ bệnh mắt, bần tiện. Thông khí kim mộc thủy, quý. Tháng Ngọ, vận đông bắc, làm quan hàng lục thất phẩm.
+ Ngày Quý Mão giờ Kỷ Mùi, năm tháng Tý Tị Mùi, quan hàng nhị phẩm. Chữ Tị Dần, thụ hình lục thân.
+ Ngày Quý Tị giờ Kỷ Mùi, là Tài Quan song mỹ, trụ không có Mậu thổ, có Mão mộc hợp cục, lấy thời thượng Thiên Quan, có chế, là quý.
+ Ngày Quý Mùi giờ Kỷ Mùi, cao. Mùa xuân Thiên Quan có chế, cát. Hạ, bình thường. Thu, Dông thân vượng, tháng Thân hành mộc vận, hiển quý. Năm Tị Thìn, làm quan hàng lục khanh.
+ Ngày Quý Dậu giờ Kỷ Mùi, năm tháng Dần Tị Thân Dậu Sửu Tuất, quý.
+ Ngày Quý Hợi giờ Kỷ Mùi, quý. Sinh tháng Mùi, trung hiếu song kim, làm quan đến chức Phong hiến. Như Sát Quan hỗn tạp, e rằng không tốt. Năm tháng Hợi, quý.

Thiên Quan ám Quỷ chôn trong khố,
Nguy hiểm khó khăn không tụ tài;
Sửu Tuất gặp nhau mở khóa cát,
Trong vượng quý phúc định vô tai.
Ngày Quý lâm giờ Kỷ Mùi, trong khố bao Quỷ thân suy, không gặp Mão Tuất chìa khóa mở, đóng khố không thể thông thái. Hoa nặng rơi thắt nút vinh hoa, anh em song thân khó mà hài hòa, dẫu cho trước bần sau phú, bỏ cũ đón mới không trở ngại.

Đoán ngày Lục Quý giờ Canh Thân

Ngày Lục Quý sinh giờ Canh Thân,
Quan tinh Ấn vượng ở trong chi;
Trong trụ không Kỷ Bính Dần Tị,
Tự có vinh hoa thời phú quý.
Ngày Quý giờ Canh Thân, lấy Chuyên Ấn hợp Lộc. Quý lấy Mậu là Chính Quan, Canh là Chính Ấn, trên Thân có Canh vượng Mậu sinh, lấy Mậu Bính ở trong Thân hợp Tị, ngày Quý được Tài Quan, nếu có chỗ dựa, trong trụ không có Tài cùng phá hại hình xung Quan Ấn, thì quý; trong trụ có Tài, hành Tài vận, tiến thoái phản phục, là thiếu quý.
+ Ngày Quý Sửu giờ Canh Thân, năm tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, văn chương cái thế, làm quan đến hàng tam phẩm. Tháng Tý tọa lộc, cũng cát.
+ Ngày Quý Mão giờ Canh Thân, tháng Mão lấy Hợp Lộc cách, vận tây bắc là quý, mắc áo gấm bào. Tháng Thân, vận đông bắc, làm phong hiến. Năm tháng thấy Canh Thìn, Canh Tuất, là Chính Quan cách, quý. Tháng Thìn, vận kim thủy, làm quan hàng thất phẩm.
+ Ngày Quý Tị giờ Canh Thân, bần, cũng là Hợp Lộc cách. Sinh tháng Mùi, học vấn thành tựu, vận tây bắc, quý; hành vận đông cũng quý.
+ Ngày Quý Mùi giờ Canh Thân, trụ có Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ và Giáp hợp, Ất và Canh hợp, thê hiền tử hiếu, về sau vinh hoa. Năm tháng Dậu Thân, quan hàng tam tứ phẩm. Sinh mùa thu, hành vận mộc hỏa, quan hàng nhị tam phẩm. Hợi Mão, văn tiến quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Canh Thân, năm tháng Mão Dậu Tuất Dần, quý. Thân Dậu, vận hỏa mộc, đại quý.
+ Ngày Quý Hợi giờ Canh Thân, tính bình, thân cô. Tháng Mão Mùi, hiếu học, quý mệnh. Thân, cũng quý. Tý Thân, là có cận quyền.

Ngày Quý Canh Thân tử tế suy,
Vũ môn thâm xứ thấy Rồng bay;
Văn chương đắc trợ hùng uy lực,
Trụ hợp Tài Quan chỗ quý hiếm.
Ngày Quý giờ gặp Canh Thân, Ấn thụ cùng Quan tinh hợp, Hợi Dần Thân Bính Tị hình xung, lập thân ly hợp bất định. Không phá hoàng giáp hiển tính, thường nhân Tài lộc an bình, nếu không có hình hại cùng Tai tinh, chính là Gà hóa thành Phượng.

Đoán ngày Lục Quý giờ Tân Dậu

Ngày Lục Quý sinh giờ Tân Dậu,
Tự thân thất địa lại sao có;
Trong chi minh ám bị Tân thương,
Vô trợ lợi danh không thành tựu.
Ngày Quý giờ Tân Dậu, là minh ám Kiêu thần. Quý thấy Tân là Đảo Thực, trên Dậu có Tân vượng, Quý bị thất địa, nếu không chỗ dựa cứu trợ, thì xấu; có chỗ dựa là cát.
+ Ngày Quý Sửu giờ Tân Dậu, mùa thu là Ấn thụ cách, hành vận Quan Sát, cát. Đông, phúc lộc song toàn. Năm tháng Tý Dần, can đầu không có chữ Mậu Kỷ là quý.
+ Ngày Quý Mão giờ Tân Dậu, là ngày Nhật Quý cách, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, quý. Năm tháng Tý Mão, đại quý. Tị Ngọ, cũng quý. Lại nói bất lợi cho thê tử.
+ Ngày Quý Tị giờ Tân Dậu, cô nhi. Năm Dần Mão, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, quý. Tý Ngọ Mão Dậu, là trung quý. Dần Thân Tị hợi, rất quý.
+ Ngày Quý Mùi giờ Tân Dậu, xuân bần, hạ trước khó sau dễ, thu cát, đông quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Tân Dậu, tháng Thân Dậu, Ấn thụ nhiều, có thể giữ tổ nghiệp, phá nhà vợ. Tháng Tý Tị Ngọ, can thấu Canh Tân, là Lộc Quý Ấn thụ đều có đủ, quý không thể nói. Dần Tuất, đeo đai vàng. Ngọ Hợi, đại quý. Tháng Sửu, Sát trọng là hung yểu.
+ Ngày Quý Hợi giờ Tân Dậu, tháng Tuất, hành vận đông nam, đeo thắt lưng vàng; đông bắc, làm quan phong hiến. Tháng Tý Kiến Lộc, năm gặp Tài Quan, đại quý.

Thiên Nguyên là quý giờ Tân dậu,
Dụng tận tâm cơ độ nhật mang;
Quan Ấn tương sinh phùng Ấn hợp,
Trong hung thấy phú mà như thường.
Ngày Quý gặp giờ Tân Dậu, Thiên Ấn Đảo Thực khó cấm, trong trụ không có chỗ dựa mà an bần, cũng gọi là tháng gặp Tài Quan. Chỉ sợ Quý thủy thất địa, không thể điều khiển sao thắng, cốt nhục lục thân đều ở tây đông, là mệnh cả đời lao khổ.

Đoán ngày Lục Quý giờ Nhâm Tuất

Ngày Lục Quý sinh giờ Nhâm Tuất,
Trong chi Chính Quan sinh Tài khố;
Tháng kiêm có cứu nhiều thành quý,
Nếu không chỗ dựa thì không phú.
Ngày Quý giờ Nhâm Tuất, là Thủy Hỏa ký tế, Quý dụng Bính Đinh là Tài, Mậu thổ là Quan, Mậu cùng Quý hợp vượng, là người mưu trí, thông khí tháng có chỗ dựa là quý; không thông, bình thường; thông khí tháng hỏa thổ, phú quý song toàn; vận khí thông, cũng cát.
+ Ngày Quý Sửu giờ Nhâm Tuất, hình, tháng Hợi, đất thổ dầy là quý. Năm tháng Thìn Thân, vận nam phương làm Trạng nguyên. Tháng 5, vận phương nam, làm quan Đô hiến. Nếu sinh mùa xuân thu, vận nam phương, làm quan hàng bát cửu phẩm.
+ Ngày Quý Mão giờ Nhâm Tuất, là Nhật Quý cách, năm tháng Dần Tị, can thấu Mậu Đinh Tài Quan mà vượng, đại quý có quyền. Các năm tháng là Mão Thìn Sửu Ngọ Tý, là văn quý. Dậu Tuất, vận kim thổ, địa vị hàng ngũ lục phẩm.
+ Ngày Quý Tị giờ Nhâm Tuất, là Tài Quan song mỹ, xuân bình thường, hạ thu đông thì quý. Năm tháng có Thìn Sửu Mùi Dần Dậu, làm quan Phong hiến.
+ Ngày Quý Mùi giờ Nhâm Tuất, hình. Sinh tháng Tị, địa vị hàng tam tứ phẩm. Năm tháng Canh Tý, là cận quý.
+ Ngày Quý Dậu giờ Nhâm Tuất, tháng Hợi Tý, tài trí cao quý, thê hiền tử hiếu. Xuân, bình thường. Hạ, Tài Quan, thu Ấn thụ, đều cát. Thìn Sửu, hình xung Tuất khố, phú quý lưỡng toàn. Tháng Tuất, vận đông nam là võ quý.
+ Ngày Quý Hợi giờ Nhâm Tuất, sinh mùa xuân, Thương quan kiến Quan, hạ là Tài vượng, thu, đông thì cát, danh lợi có thành. Tháng Tuất Thìn, hành vận Hợi Tý, quý. Tháng Tý, hành vận tây nam, mặc áo cẩm bào.

Thiên Ất Nhâm Quý xếp giờ Tuất,
Tài Quan trong khố đợi mở khai;
Không gặp hình xung Không đóng cửa,
Thiếu niên khó phát lại sinh tai.
Ngày Quý gặp giờ Nhâm Tuất, trong đó kho tàng dư đầy, Tướng tinh Thiên Đức cùng phù trợ, Thìn Tuất chỉa khóa giúp mở kho. Thổ vượng trường lưu thủy cục, lục thân ân xứ khai thành, không gặp Không vong có tăng dư, trung niên đến già hưởng phúc vinh hoa.

Đoán ngày Lục Quý giờ Quý Hợi

Ngày Lục Quý sinh giờ Quý Hợi,
Lộc Mã phi thiên lâm vượng thần;
Khống thấy Quan tinh kiêm sợ trói,
Tất là quý cách dị thường nhân.
Ngày Quý giờ Quý Hợi, là Lộc Mã Phi thiên cách, Quý thủy Hợi kiện vượng, Quý dụng Mậu là Quan, Bính là Tài, trong Hợi Bính Mậu đều tuyệt, Quý không có Tài Quan, nhưng Hợi đi xung xuất Bính Mậu ở trong Tị, bay đến là quý ở Tài Quan, trụ không có Mậu Kỷ sợ hợp trói cùng Quan tinh phá Lộc, nếu thấy Canh Tân, thanh bạch mà tú lệ, là người trí tuệ, là quý.
+ Ngày Quý Sửu giờ Quý Hợi, lấy Củng Lộc cách. Sinh tháng Tị Dậu Sửu, là Phúc Dức tú khí. Tháng Ngọ bình thường. Tháng Mão Dậu, hành nam vận, làm quan Phong hiến, nhưng ngắn thọ.
+ Ngày Quý Mão giờ Quý Hợi, bình thường, là Nhật Quý cách. Tháng Dần Mão, lấy Thương quan luận, hành vận kim thủy, Phong hiến. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, Quan vượng. Thuần Mão, địa vị tam phẩm. Thìn Tuất cùng Mão hình, chủ cô bần.
+ Ngày Quý Tị giờ Quý Hợi, sửu nguyệt, tạp khí ấn thụ. Quý. Hợi tử niên nguyệt, hành nam vận, quý. Hựu lộc mã đồng hương cách, tị thân niên nguyệt, đại quý.
+ Ngày Quý Mùi giờ Quý Hợi, dưới Thân tọa Tài Quan. Tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, hành vận đông bắc, quý. Mùa thu, đông vận, địa vị hàng thất bát phẩm; can thấu Chính Ấn, Chính Quan, làm quan.
+ Ngày Quý Dậu giờ Quý Hợi, tháng Thìn Tuất Sửu Mùi, sinh nhai toại ý. Tháng Dậu, hành vận đông bắc, địa vị bát cửu phẩm. Tháng Thân, vận đông phương, là ngũ phẩm.
+ Ngày Quý Hợi giờ Quý Hợi, tính tình phóng khoáng, trung niên đại phú. Sinh mùa đông, là Phi thiên Lộc Mã, không có chữ Mậu Tị Tý điền thực sợ trói buộc, là quý hiển; nếu không, cô khắc làm tăng đạo, cũng chủ thanh cao. Năm tháng là Thìn Hợi, can thấu Tân Nhâm, không có chữ Tị điền thực, có trí tuệ, đại quý. Tháng Mão, làm quan. Tị Sửu cũng quý.

Âm thủy trùng trùng thấu sóng biển,
Thiếu niên không gặp mà vô ích;
Khốn Long đắc chí mới có hóa,
Không gặp thời đến Hổ nằm không.
Ngày Quý gặp giờ Quý Hợi, là Bại tài mang Lộc hanh thông. Hỷ ở mùa Thu Hạ, kị xuân đông, Mậu Bính Canh mộc là phú thịnh. Tị Hợi Giáp Bính là phản phục, lục thân đa số là không thân thiện. Cả đời phiêu lãng bất định, mệnh trước bại sau thành.
Được cảm ơn bởi: akas139, tuvint
Đầu trang

tadz1102
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 36
Tham gia: 14:41, 13/05/20

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi tadz1102 »

Thanks bnaj, bài viết rất tốt ạ
Đầu trang

tuvint
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 192
Tham gia: 15:48, 30/04/11

Re: Dự đoán ngày, giờ sinh cực chuẩn!

Gửi bài gửi bởi tuvint »

......................
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tứ trụ”