Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Các bài viết học thuật về tử vi
Trả lời bài viết
Hình đại diện của thành viên
vo_danh_00
Thất đẳng
Thất đẳng
Bài viết: 6289
Tham gia: 10:12, 03/05/10
Đến từ: nam định

Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi vo_danh_00 »

:) ! thân chào tất cả các bạn!
gần đây đọc thấy nhiều bài nhắc tới vấn đề giờ sinh chưa đúng, cũng có thể nhiều người còn chưa xác định được giờ theo tử vi, hay xác định chuẩn giờ để an lá số, tôi đưa lên đây tài liệu cho tất cả cùng tham khảo:

theo một tài liệu tôi đọc cách đây khá lâu trên trang khongtu.com:

tại Việt Nam cụ Huyền Chi đã làm trắc nghiệm về bóng mặt trời đúng ngọ tại Việt Nam (năm 1965 đến 1966) đã xác nhận như sau:

tháng 2: đúng ngọ là 13h40
tháng 5: đúng ngọ là 12h40
tháng 8: đúng ngọ là 13h10
tháng 11: đúng ngọ là 12h30

Với kết quả trắc nghiệm trên nhận thấy rằng từ tháng 11 đến tháng 2, hoặc từ tháng 5 đến tháng 8 mỗi tháng độ bóng mặt trời xê dịch tăng thêm 10 phút. Từ tháng 2 đến tháng 5, hoặc từ tháng 8 đến tháng 12 mỗi tháng độ bóng mặt trời xê dịch giảm đi 10 phút.

Từ đó ta có giờ tử vi chuẩn như sau:

- tháng 1,3,7,9: giờ ngọ từ 11h đến 13h

- tháng 2,8: giờ ngọ từ 11h10' đến 1h10'

- tháng 4,6.10,12: giờ ngọ từ 10h50' đến 12h50'

- tháng 11,5: giờ ngọ từ 10h40' đến 12h40'

Cụ Huyền Chi làm trắc nghiệm tại sài gòn năm 1965 trước khi có quyết định về thay đổi thời giờ quốc gia nên tại sao có sự chênh giờ lớn như vậy. B-)
Được cảm ơn bởi: Trần Tiến Nam, love_wind, Hoa Chau, cloudstrife, Thien dong 87, Trau Vang 85, kimtudon, hangngo28286, Riêu, hongdo2804, khong_kiep84
Đầu trang

anhminh1990
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1113
Tham gia: 18:57, 19/10/09

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi anhminh1990 »

thấy nhà dự đoán học Thiệu Vĩ Hoa vẫn tính giờ sinh theo cách thường
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
vo_danh_00
Thất đẳng
Thất đẳng
Bài viết: 6289
Tham gia: 10:12, 03/05/10
Đến từ: nam định

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi vo_danh_00 »

Tài liệu này trích trong TỬ VI CHỈ NAM CỦA CỤ Song An Đỗ Văn Lưu. Nó nói về các thay đổi của chính phủ về thời gian thực trong từng giai đoạn lịch sử (xin trích nguyên văn):
Tử vi là một khoa học rút ra từ một phần tinh hoa của Dịch lý để nói đến con người một cách toàn thể trong hiện tại của cuộc đời. Phát xuất từ nền văn minh Trung Hoa, do đó các yếu tố đều phải lấy Âm Lịch làm chuẩn. Các yếu tố lập thành một lá số tử vi hoàn hảo bắt buộc phải hội đủ bốn điều kiện :
1. Năm Sinh
2. Tháng Sinh
3. Ngày Sinh
4. Giờ Sinh
Thực ra bốn điều kiện trên đều quan trọng như nhau nghĩa là không thể thiếu một . Tuy nhiên trên thực tế yếu tố giờ sinh đã trở thành mối ưu tư không nhỏ cho các nhà nghiên cứu tử vi, nhiều khi bâng khuâng tự thầm hỏi không biết mình đoán sai hay giờ sai. Thương thì ở hai lá số có cùng năm tháng ngày sinh nhưng khác giờ sinh, sẽ có nhiều dị biệt có thể nhân diện ra ngay được; nhưng đôi khi vẫn có những cặp lá số giống nhau đến 8/10 khiến người giải đoán phân vân không biết chọn giờ nào, vì ở cả hai lá số đều thấy có nhiều điểm giống dữ kiện của người muốn xem đưa ra. Sở dĩ có sự thiếu chính xác, sai lạc về giờ sinh là bởi những lý do sau:
1. Trong những thời trước việc căn cứ theo đồng hồ chưa được chính xác, nhất là ở những nơi xa tỉnh thành thì chỉ hay áng chừng. Có thể có những đồng hồ chạy sai lạc cả nửa giờ là thường.
2. Có nhưng nói sinh không phải là nhà thương nên có khi sinh xong, tắm rửa, đợi đến lúc an-vị ra chào đời đã bị sai lạc. Mà khi lớn lên vẫn căn cứ theo giờ của khai sinh nên cứ đinh ninh rằng đúng.
3. Lúc mặt trời buổi trưa đứng bóng, là chính ngọ, tức là 12 giờ trưa, nhưng yếu tố này không được áp dụng chính xác vì ta dùng đồng hồ của lịch Tây Phương, là giờ máy móc và cố định. Trong khi âm lịch lại căn cứ vào giờ địa chí tức là 12 chi, theo khí tiết hàng năm thay đổi mà ở giờ. Âm lịch, tuy chính ngọ là lúc mặt trời buổi trưa đứng bóng nhưng đồng hồ lúc ấy không chỉ đúng 12 giờ trưa mà có thể hơn hay kém. Như thế là có sự sai lạc rồi.
4. Kể từ năm 1943 đến nay ở Việt Nam có nhiều lần thay đổi giờ; nên việc đổi giờ từ giờ đồng hồ sang giờ tử vi lại gặp nhiều khó khăn. Nhất là ở thời điểm đầu của lệnh đổi giờ mà các địa phương xa chưa kịp áp dụng , nghĩa là bộ máy thông tin ngày nay nên việc áp dụng ở ngày thời gian đầu chưa được thống nhất . Sau đây là các giai đoạn đổi giờ ở Việt Nam :
Vì Việt Nam và toàn thể Đông Dương nằm trong múi giờ thứ 7. Múi giờ chuẩn là múi giờ Greenwich số 0. Tính theo sự phân chia của thế giới. Như vậy khi chuyển sang giờ tử vi được ấn định như sau :
Từ 11 giờ đêm ngày hôm trước đến 1 giờ sáng ngày hôm sau kể là giờ tý.
Đây là quy định căn bản.
Các lần thay đổi :
1. Từ 1/1/1943 tức là 25 tháng 11 năm nhâm ngọ đến 31/3/1945 tức là 18 tháng 2 năm Ất Dậu. Đồng hồ được vặn lên 1 tiếng . Nghị định số ngày 23 tháng 12 năm 1942 JOIC trang 3749.
Giờ tử vi : từ 10g-12g đêm cùng ngày là giờ tý của ngày hôm sau.
Từ 10-12 giờ trưa là giờ Ngọ.
2. Từ 1/4/1945 tức là : 19-2 năm Ất Dậu
Đến 31-3-1947 tức là 11 tháng 3 năm Đinh Hợi
Đồng hồ lại vặn thêm 1 tiếng theo giờ Nhật Bản.
Nghị định ngày 29-3-1945 JOIC trang 4 do TSUKAMOTO ký
Giờ Tử Vi là: Từ 9g đến 12g đêm cũng là ngày là giờ tý của ngày hôm sau. Từ 9giờ –11 giờ trưa lại là giờ ngọ.
3. Từ 1-4 năm 1974 tức là 12 tháng 3 năm Đinh Hợi. Đến 30 tháng 6 năm 1955 tức là 11 tháng 5 năm Ất Mùi.
Giờ Greenwich cộng 8 tiếng.
Nghị định ngày 28 tháng 3 năm 1947 JOIC trang 591 đo Valluy ký ( giờ thời đạo 7 cộng 11) Đổi sang giờ tử vi từ 10 đến 12 giờ đêm là giờ tý và từ 10 đến 12 giờ trưa là giờ Ngọ.
4. Từ ngày 1-7-55 tức là 12 tháng 5 năm Ất Mùi đến ngày 31-12 –1959 tức 2-12 năm Kỷ Hợi
Theo giờ thời đạo 7.
Dụ số 46 ngày 25-6-1955 (CAVN trang 1781) áp dụng kể từ 1 giờ sáng đêm 30-6 rạng 1-7-1955 tại miền Nam vĩ tuyến 17 do Ngô Đình Diệm ký.
Giờ Tử Vi trở lại căn bản là từ 11-1 giờ sáng hôm sau là giờ tý và từ 11-1 giờ trưa là giờ ngọ.
5. Từ ngày 1-1-1960 tức 2-12 năm Kỷ Hợi đến ngày 19-5-1975 tức 9-3 năm Ất Mão đồng hồ vặn lên một tiếng.
Do sắc lệnh só 362?TTA ngày 30-12-1979 (CNVNCH trang 162 rạng 1-11960 tại Miền Nam vĩ tuyến 17. Giờ tử vi : 10-12 giờ đêm là giờ tý của ngày hôm sau và từ 10-12 giờ trưa là giờ ngọ.
6. Từ sau 19-5-1975 cho đến nay ở Việt Nam theo giờ của thời đạo 7 áp dụng trên toàn cõi giờ tử vi là từ 11-1 giờ sáng là giờ Tý ; giờ tử vi là từ 11-1 giờ trưa là giờ Ngọ.
7. Tuy nhiên nếu nghiên cứu cho kỹ trên địa thế nước Việt Nam với múi giờ ở thời đạo. Thì chia đôi theo chiều dọc về phía tây lại chưa đến đúng thời đạo 7 và về phía đông lại ngả về thời đạo 8, cả hai đều có thể chênh lệch hoặc lên xuống đối với thời đạo 7 số phút. Bởi thế nên việc đổi sang giờ âm lịch tức là giờ tử vi chưa được tuyệt đối lắm.
Do những phức tạp về sự thay đổi và chênh lệch của việc đổi giờ đồng hồ sang giờ tử vi cho nên cần phải có những phương pháp để định lại giờ sinh một cách chính xác, vì nếu sai giờ thì không thể nào đúng tử vi được.
Được cảm ơn bởi: love_wind, Xucxich, Thien dong 87, Duong_Lieu, Trau Vang 85, Kenny109
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
vo_danh_00
Thất đẳng
Thất đẳng
Bài viết: 6289
Tham gia: 10:12, 03/05/10
Đến từ: nam định

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi vo_danh_00 »

cùng tài liệu này đây là phần xác định giờ sinh chuẩn cho mình các bạn tự kiểm định nhé!
Có ba cách để xác định giờ sinh trên một lá số :
1. Dùng xoáy trên đầu :
Xin được phép chép lại phần cách xem giờ sinh đúng hay sai của cụ Song-An trang số 14.
a. Giờ sinh Tý, Ngọ, Mão, Dậu là tứ vượng thì ra ngửa trên đầu có một xoáy lệch sang bên Tả (trái ) dáng người sương sương tầm thước tính trực dễ nuôi.
b. Sinh giờ Dần, Thân , Tỵ, Hợi, là tứ sinh thì ra nghiêng cũng một xoáy nhưng lệch về hưu (phải) người thanh cao, trắng trẻo xáo quyệt hay nói dễ nuôi.
c. Sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Tứ Mộ thì ra sấp hai xoay, béo, đen, mắt sáng quắc và gan góc nhưng khó nuôi.
2. Căn cứ vào sao :
Căn cứ vào tính chất các sao thủ chiếu mệnh và cung Aùch, xem tính tình, vóc dáng khả năng: thuộc văn đoàn, võ cách, thương gia, các dấu vết trong người, bệnh tật và nhất là các yếu tố xảy ra trong quá khứ. Tìm ngôi thứ trong gia đình.
Thí dụ: người có tử vi cư Bào thì người ấy là con thứ, có khôi việt là trưởng nam, có quyền, Tướng Aán cũng là trường……..
Cung Ách có Tuế Hư là có bệnh về răng, có Thiên Đồng là về bao tử…… Đại để là như vậy, Các yếu tố này trong sách có trình bày đầy đủ cả . Đặc biệt là phần hình dáng tính nết từng người tùy sao Thủ Mệnh ở trang 123 và các sao ở cung Giải Ách trang 117.
3. Kinh nghiệm cụ Thiên Lương :
Cách thứ ba là do kinh nghiệm cụ Thiên Lương đã phổ biến và được nhiều các nhà nghiên cứu tử vi cho là dễ và thực tế. Cũng với cách dùng sao nhưng phải để ý đến hai điểm chính sau :
Cung Mệnh ở thế nhi hợp sinh xuất hay sinh nhập.Nguyên tắc này được trình bày ở phần thứ 7 mục nguyên tắc giai đoạn lá số Tử vi, xin nhắc lại cách tóm tắt.
1. Nếu ở thế sinh nhập : tức là cung mệnh được ở 1 trong 6 cung dương : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Tức là luôn luôn được cung nhị hợp sinh nhập cho mình.
Đặc tính là : có bán tính kỹ lưỡng, cẩn thận, kỹ càng, chi dùng đúng chốc……
2. Nếu ở thế sinh xuất : tức là cung an mệnh được ở 1 trong 6 vị trí cung Âm : Hợi, Mão, Mùi, Tỵ, Dậu, Sửu. Tức là luôn luôn sinh xuất cho cùng nhị hợp với mình. Đặc tính là : có bản tính rộng rãi, phóng khoáng, dễ dãi, có thể gần như sao cũng được miễn được việc thì thôi, để tha thứ ………..
B. Phân biệt trưởng, thứ (thứ bậc trong gia đình).
a. Áp dụng cho nam phái :
1. Người dương nam, sinh giờ dương,???? Đóng cung dương tức là trưởng nam.
Thí du : Tuổi canh Dần là dương nam sinh ngày 3 tháng 9 giờ Thân là giờ Dương, mệnh đóng cung dần cũng là cung dương, cung Dần được cung Hợi nhị hợp và sinh nhập. Cho nên người này là trưởng nam trong gia đình và có bản tính kỹ lưỡng, cẩn thận, nói cách khác không phải thuộc loại người dễ dãi.
2. Người dương sinh giờ âm mệnh đóng cung dương la trường nam.
Thí dụ: Canh Tý tháng 12 giờ hội. Mệnh lập tại Ty. Tuy giờ Hợi là Âm, nhưng canh tý là dương, mệnh lập ở Tý là dương, Tý là cung sinh nhập. Nên ở người này
cũng có những đặc tính của trường hợp trên.
3. Người dương sinh giờ dương mệnh ngồi cung âm là con thứ đoạt trưởng, bên trên có chị gái Tính tình rộng rãi phóng khoáng dễ tha thứ.
4. Người dương sinh giờ dương, mệnh đóng cung âm có không, kiếp đắc địa, là con thứ nhưng thay quyền trường gánh vác việc trong gia đình.
Thí dụ : Canh thân tháng 10 giờ Ngọ, mệnh lập tại Ty có không, kiếp đắc địa.
5. Người Dương sinh giờ dương mệnh đóng cung âm có không kiếp hăm: là trưởng bất lực, không làm tròn bổn phận trưởng nam trong gia đình.
Thí du : Canh Thân tháng 10 giờ Thân, mệnh lập ở Mão có không kiếp hăm địa.
TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI TUỔI ÂM.
1. Người âm sinh giờ âm mệnh cung âm: thứ nam.
2. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương có không kiếp đắc địa là thứ thay trường gánh vác việc gia đình.
2. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương không gặp không kiếp: Thứ nam.
3. Người âm sinh giờ dương mệnh cung âm: thứ nam .
Áp dụng cho phái nữ .
1. Dương nữ mệnh cung dương là trưởng nữ (không phần biệt giờ).
2. Âm nữ mệnh cung âm sinh giờ âm mệnh cung âm là trưởng nữ lo toan được mọi việc trong nhà.
3. Còn các trường hợp khác đều là thứ nữ cả. Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng.
CÁCH TÍNH GIỜ TỬ VI Ở NGOẠI QUỐC.
Theo như căn bản giờ Tử Vi là giờ tính theo địa –chi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi. Thân Dậu, Tuất, Hợi mà giờ tý phải là nửa đêm, lúc mà âm khí vượng nhất gọi là Thái Âm. Giờ Ngọ là lúc mà mặt trời đứng bóng vào giữa trưa, lúc mà dương khí mạnh nhất (gọi là Thái-dương). Do đó mà các nhà tử vi đã đồng ý với nhau rằng : Khi một người sinh ơ ngoại quốc thì năm,tháng và ngày sinh được đổi sang âm lịch. Còn giờ sanh phải theo giữ nguyên cái lý âm dương, nghĩa là lấy giờ của nơi sanh mà đổi sang giờ Tử Vi chứ không lùi sang giờ Việt Nam rồi mới đổi sang giờ .
Thí dụ Ban ngày ở Mỹ, nếu dịch sang giờ Việt Nam có thể là ban đêm như vậy là âm, là nghịch mất lý âm dương.
Cho nên chỉ đổi năm tháng ngày từ Dương lịch ra Âm Lịch, còn giờ thì vẫn giữ nguyên giờ địa phương để đổi ra giờ địa chi đúng cho tử vi mà thôi.
Thí du: một người sinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1981 tại Los Angeles lúc 5 giờ 45 sáng đổi sang giờ âm lịch sẽ là 4 tháng 9 năm Tân Dậu. 5 giờ 45 sáng là giờ mão của giờ tử vi.
Được cảm ơn bởi: lovestory_87, Binhdiamoc, sunspacevn, Kenny109
Đầu trang

hungmanhksxd
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3978
Tham gia: 18:05, 15/05/11
Đến từ: Xách xô vác xi

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi hungmanhksxd »

vo_danh_00 đã viết:cùng tài liệu này đây là phần xác định giờ sinh chuẩn cho mình các bạn tự kiểm định nhé!
Có ba cách để xác định giờ sinh trên một lá số :
1. Dùng xoáy trên đầu :
Xin được phép chép lại phần cách xem giờ sinh đúng hay sai của cụ Song-An trang số 14.
a. Giờ sinh Tý, Ngọ, Mão, Dậu là tứ vượng thì ra ngửa trên đầu có một xoáy lệch sang bên Tả (trái ) dáng người sương sương tầm thước tính trực dễ nuôi.
b. Sinh giờ Dần, Thân , Tỵ, Hợi, là tứ sinh thì ra nghiêng cũng một xoáy nhưng lệch về hưu (phải) người thanh cao, trắng trẻo xáo quyệt hay nói dễ nuôi.
c. Sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Tứ Mộ thì ra sấp hai xoay, béo, đen, mắt sáng quắc và gan góc nhưng khó nuôi.
2. Căn cứ vào sao :
Căn cứ vào tính chất các sao thủ chiếu mệnh và cung Aùch, xem tính tình, vóc dáng khả năng: thuộc văn đoàn, võ cách, thương gia, các dấu vết trong người, bệnh tật và nhất là các yếu tố xảy ra trong quá khứ. Tìm ngôi thứ trong gia đình.
Thí dụ: người có tử vi cư Bào thì người ấy là con thứ, có khôi việt là trưởng nam, có quyền, Tướng Aán cũng là trường……..
Cung Ách có Tuế Hư là có bệnh về răng, có Thiên Đồng là về bao tử…… Đại để là như vậy, Các yếu tố này trong sách có trình bày đầy đủ cả . Đặc biệt là phần hình dáng tính nết từng người tùy sao Thủ Mệnh ở trang 123 và các sao ở cung Giải Ách trang 117.
3. Kinh nghiệm cụ Thiên Lương :
Cách thứ ba là do kinh nghiệm cụ Thiên Lương đã phổ biến và được nhiều các nhà nghiên cứu tử vi cho là dễ và thực tế. Cũng với cách dùng sao nhưng phải để ý đến hai điểm chính sau :
Cung Mệnh ở thế nhi hợp sinh xuất hay sinh nhập.Nguyên tắc này được trình bày ở phần thứ 7 mục nguyên tắc giai đoạn lá số Tử vi, xin nhắc lại cách tóm tắt.
1. Nếu ở thế sinh nhập : tức là cung mệnh được ở 1 trong 6 cung dương : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Tức là luôn luôn được cung nhị hợp sinh nhập cho mình.
Đặc tính là : có bán tính kỹ lưỡng, cẩn thận, kỹ càng, chi dùng đúng chốc……
2. Nếu ở thế sinh xuất : tức là cung an mệnh được ở 1 trong 6 vị trí cung Âm : Hợi, Mão, Mùi, Tỵ, Dậu, Sửu. Tức là luôn luôn sinh xuất cho cùng nhị hợp với mình. Đặc tính là : có bản tính rộng rãi, phóng khoáng, dễ dãi, có thể gần như sao cũng được miễn được việc thì thôi, để tha thứ ………..
B. Phân biệt trưởng, thứ (thứ bậc trong gia đình).
a. Áp dụng cho nam phái :
1. Người dương nam, sinh giờ dương,???? Đóng cung dương tức là trưởng nam.
Thí du : Tuổi canh Dần là dương nam sinh ngày 3 tháng 9 giờ Thân là giờ Dương, mệnh đóng cung dần cũng là cung dương, cung Dần được cung Hợi nhị hợp và sinh nhập. Cho nên người này là trưởng nam trong gia đình và có bản tính kỹ lưỡng, cẩn thận, nói cách khác không phải thuộc loại người dễ dãi.
2. Người dương sinh giờ âm mệnh đóng cung dương la trường nam.
Thí dụ: Canh Tý tháng 12 giờ hội. Mệnh lập tại Ty. Tuy giờ Hợi là Âm, nhưng canh tý là dương, mệnh lập ở Tý là dương, Tý là cung sinh nhập. Nên ở người này
cũng có những đặc tính của trường hợp trên.
3. Người dương sinh giờ dương mệnh ngồi cung âm là con thứ đoạt trưởng, bên trên có chị gái Tính tình rộng rãi phóng khoáng dễ tha thứ.
4. Người dương sinh giờ dương, mệnh đóng cung âm có không, kiếp đắc địa, là con thứ nhưng thay quyền trường gánh vác việc trong gia đình.
Thí dụ : Canh thân tháng 10 giờ Ngọ, mệnh lập tại Ty có không, kiếp đắc địa.
5. Người Dương sinh giờ dương mệnh đóng cung âm có không kiếp hăm: là trưởng bất lực, không làm tròn bổn phận trưởng nam trong gia đình.
Thí du : Canh Thân tháng 10 giờ Thân, mệnh lập ở Mão có không kiếp hăm địa.
TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI TUỔI ÂM.
1. Người âm sinh giờ âm mệnh cung âm: thứ nam.
2. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương có không kiếp đắc địa là thứ thay trường gánh vác việc gia đình.
2. Người âm sinh giờ âm mệnh cung dương không gặp không kiếp: Thứ nam.
3. Người âm sinh giờ dương mệnh cung âm: thứ nam .
Áp dụng cho phái nữ .
1. Dương nữ mệnh cung dương là trưởng nữ (không phần biệt giờ).
2. Âm nữ mệnh cung âm sinh giờ âm mệnh cung âm là trưởng nữ lo toan được mọi việc trong nhà.
3. Còn các trường hợp khác đều là thứ nữ cả. Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng.
CÁCH TÍNH GIỜ TỬ VI Ở NGOẠI QUỐC.
Theo như căn bản giờ Tử Vi là giờ tính theo địa –chi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi. Thân Dậu, Tuất, Hợi mà giờ tý phải là nửa đêm, lúc mà âm khí vượng nhất gọi là Thái Âm. Giờ Ngọ là lúc mà mặt trời đứng bóng vào giữa trưa, lúc mà dương khí mạnh nhất (gọi là Thái-dương). Do đó mà các nhà tử vi đã đồng ý với nhau rằng : Khi một người sinh ơ ngoại quốc thì năm,tháng và ngày sinh được đổi sang âm lịch. Còn giờ sanh phải theo giữ nguyên cái lý âm dương, nghĩa là lấy giờ của nơi sanh mà đổi sang giờ Tử Vi chứ không lùi sang giờ Việt Nam rồi mới đổi sang giờ .
Thí dụ Ban ngày ở Mỹ, nếu dịch sang giờ Việt Nam có thể là ban đêm như vậy là âm, là nghịch mất lý âm dương.
Cho nên chỉ đổi năm tháng ngày từ Dương lịch ra Âm Lịch, còn giờ thì vẫn giữ nguyên giờ địa phương để đổi ra giờ địa chi đúng cho tử vi mà thôi.
Thí du: một người sinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1981 tại Los Angeles lúc 5 giờ 45 sáng đổi sang giờ âm lịch sẽ là 4 tháng 9 năm Tân Dậu. 5 giờ 45 sáng là giờ mão của giờ tử vi.
Mình đọc mãi song không thấy TH của mình
Mình có 1 xoáy đầu nằm trên chính giữa đỉnh đầu và ko lệch sang bên nào cả
Xác định thế nào bạn.Mong bạn chỉ giáo
Được cảm ơn bởi: Kenny109
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
vo_danh_00
Thất đẳng
Thất đẳng
Bài viết: 6289
Tham gia: 10:12, 03/05/10
Đến từ: nam định

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi vo_danh_00 »

Trên đây chỉ là những nguyên tắc căn bản. Dịch có nghĩa là bất dịch và cũng còn là biến dịch. Học giả khi nghiên cứu Tử Vi không nên quá câu nệ vào nguyên tắc mà có khi làm mất đi sự uyển chuyển . Ta cứ phối hợp các nguyên tắc căn bản, ròi thấy phần nào hữu lý, phần nào thích hợp thì lấy, cái gì vô lý, không đúng thì bỏ vì ở đời không có gì là tuyệt đối cả. Ví như bảo lấy xóay mà định ngày giờ. Vậy có người xoáy ở giữa hay lại có đến 3 xoáy thì sao! Nên mỗi quy luật đều có khe hở để cho một cái khác bổ túc. Cái linh động kỳ ảo của Tử Vi là sao ta dùng cho đúng.
:) lời của tác giả đó bạn! hãy dựa vào các yếu tố khác!
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Hoa Chau
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1659
Tham gia: 08:10, 23/11/10
Đến từ: ハイフォンー

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi Hoa Chau »

vo_danh_00 đã viết::) ! thân chào tất cả các bạn!
gần đây đọc thấy nhiều bài nhắc tới vấn đề giờ sinh chưa đúng, cũng có thể nhiều người còn chưa xác định được giờ theo tử vi, hay xác định chuẩn giờ để an lá số, tôi đưa lên đây tài liệu cho tất cả cùng tham khảo:

theo một tài liệu tôi đọc cách đây khá lâu trên trang khongtu.com:

tại Việt Nam cụ Huyền Chi đã làm trắc nghiệm về bóng mặt trời đúng ngọ tại Việt Nam (năm 1965 đến 1966) đã xác nhận như sau:

tháng 2: đúng ngọ là 13h40
tháng 5: đúng ngọ là 12h40
tháng 8: đúng ngọ là 13h10
tháng 11: đúng ngọ là 12h30

Với kết quả trắc nghiệm trên nhận thấy rằng từ tháng 11 đến tháng 2, hoặc từ tháng 5 đến tháng 8 mỗi tháng độ bóng mặt trời xê dịch tăng thêm 10 phút. Từ tháng 2 đến tháng 5, hoặc từ tháng 8 đến tháng 12 mỗi tháng độ bóng mặt trời xê dịch giảm đi 10 phút.

Từ đó ta có giờ tử vi chuẩn như sau:

- tháng 1,3,7,9: giờ ngọ từ 11h đến 13h

- tháng 2,8: giờ ngọ từ 11h10' đến 1h10'

- tháng 4,6.10,12: giờ ngọ từ 10h50' đến 12h50'

- tháng 11,5: giờ ngọ từ 10h40' đến 12h40'

Cụ Huyền Chi làm trắc nghiệm tại sài gòn năm 1965 trước khi có quyết định về thay đổi thời giờ quốc gia nên tại sao có sự chênh giờ lớn như vậy. B-)

Xin hỏi các tháng này tính theo lịch âm hay dương hả bạn vo_danh_00 :)
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
vo_danh_00
Thất đẳng
Thất đẳng
Bài viết: 6289
Tham gia: 10:12, 03/05/10
Đến từ: nam định

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi vo_danh_00 »

các tháng này tính theo âm lịch! lịch tử vi tính lịch âm mà!
mình chỉ có thắc mắc là tính theo lịch âm nhưng không thấy đề cập tới tháng nhuận!
Được cảm ơn bởi: Hoa Chau
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
vuvanchinh
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 473
Tham gia: 10:35, 13/05/11

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi vuvanchinh »

up up up up tăng ngân lượng để trơi sổ sổ số ''ích nước lợi bản thân'' các bạn ơi \:D/ \:D/
Đầu trang

hongdo2804
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 565
Tham gia: 18:01, 17/10/11

TL: Chuẩn giờ sinh tại Việt Nam!

Gửi bài gửi bởi hongdo2804 »

cảm ơn vô danh nhé. vậy chắc là hongdo sinh vào giờ mùi rồi. vì ngày bé hongdo khó nuôi lắm. suốt ngày ốm vặt, lúc nhỏ mọi người cứ nói là chưa chắc đã sống được đó
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức tử vi”