
Lá số cuối Kieunu cưới năm 2005 theo tam hợp Thiên Đức. Lưu hạn tiểu hạn trùng phùng tại điền, nhưng ta thấy không tác động đến Phu. Nghĩa là sao? Kiểm tra 1 lần nữa thì đương số này chỉ có 1 đời chồng, mặc dù Mệnh Thân đều Cô Quả. Ý nghĩa Cô Quả ở đây chỉ là sự cô đơn trong tâm tư, do các đại vận không thấy có sự ly hôn, Phu có Hóa Kị nên vì lẽ này mà tâm tư như thế. Vậy năm kết hôn ta tìm đã đúng. Nhìn lui về 1 năm trước, lưu hạn 20t tại cung Quan, ý nghĩa hôn sự vẫn có Thiên Mã trường sinh, Lộc tồn, nhưng có Cô Thần, có nghĩa là năm này hôn sự bị trì trệ. Nhưng tiểu hạn tại Thân mới tác động đến cung Phu thể xung chiếu. Do đó, ta kết luận, cưới vào năm 2005, nhưng ngày cưới thuộc vào năm Thân (thông thường tháng âm lịch thường đến trễ hơn tháng dương lịch. Để xét nguyệt hạn cho đúng ta phải lấy theo năm Giáp Thân 2004.

Vị trí Thiên Đức không có 1 sao phụ tinh gây cản trở hôn sự, vẫn đẹp hơn cả so với Long Phượng, Thanh Long. Cân nhắc cung Huynh và cung Tài => chọn cung Huynh => tháng Sửu (tháng 12 âm lịch)
Xét cung có Hóa Lộc (ngày Mùi), cung Nô có Liêm Phá, bắc đẩu tinh => ngày Mùi, thuộc 15 ngày âm lịch đầu tháng. Tuy nhiên khi xem ngày tốt để cưới hỏi thường họ tránh các ngày tứ hành xung tuổi với 2 vợ chồng, ta phải hiệu chỉnh lại cho phù hợp tuổi.
- Chồng đs không phải là tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi => cưới 14/12/2004, DL 23/1/2005, nhằm ngày chủ nhật.
- Chồng đs là tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi => đám cưới có thể sẽ xảy ra theo ngày Hợi (Tiểu Hao) => cưới 6/12/2004 AL, DL 15/1/2005, thứ 7.
Cưới tại tiểu vận Điền, ở chung với cha mẹ sau cưới. Điền tại Sửu là cung (-), đương số là nữ, ở nhà bố mẹ ruột sau cưới???:-/