Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
-
ngothuygiang
- Mới gia nhập

- Bài viết: 12
- Tham gia: 10:21, 07/09/10
Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Kính nhờ các bác tiền bối xem hộ em lá số tử vi với ạ >:D< >:D< >:D< >:D<
TL: Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Thông tin cá nhân
Họ tên: Ngô Thị Quỳ Giang
Sinh ngày: 28 , Tháng 6 , Năm Ất Sửu
Giờ: Mùi
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh chó.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...
Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).
Dũng mảnh, oai quyền, danh giá (LIÊM, TƯỚNG). TƯỚNG đi với LIÊM rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao LIÊM. Đây là cách người liêm khiết, vô tư. Thường bị người xa lánh, thù ghét nhưng vẫn kiêng nể. Ít bạn bè, ít người tri kỷ và thường sống cuộc đời thanh đạm.
Rất thông minh, thành thật dũng mảnh, can đảm, bất khuất đôi lúc rất cứng đầu, có lòng trắc ẩn, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh. Đàn bà thì có nam tính nhiều hơn nữ tính. Phúc thọ, công danh, sự nghiệp, đều khá tốt. Đàn bà thì đảm đang, đôi lúc phụ trách cả những công việc của nam giới (TƯỚNG miếu, vượng, đắc địa).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG đắc địa).
Tướng đôn hậu nên khắc chế được tính tình khắc nghiệt của LIÊM (TƯỚNG, LIÊM).
Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Khôi và đối cung có Thiên-Việt). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Hạn đến thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt. Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Thiên-Khôi, Thiên-Việt: Thành công lớn trên đường đời.
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Mệnh có Song Hao đóng: Bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao gặp phải sát tinh tất hay mắc tai nạn về dao súng. Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thiên-Hình, THẤT-SÁT cương táo nhi cô. Thân có THẤT-SÁT, Thiên-Hình tọa thủ đồng cung là người có tính nóng nẩy, ương ngạnh sống cô độc, ít bạn bè và thường sát vợ hay hiếm con.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Thiên-Hình, THẤT-SÁT là người nóng nảy.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường, trong nhà thiếu hòa khí (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
Cha mẹ khá giả, nâng đở con trong nhiều công việc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có thể cha mẹ kiện tụng nhau (Phuc-Binh, Thái-Tuế, Hóa-Kỵ).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Cha mẹ có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả có danh giá và uy quyền kế thế lại có nhiều người hiễn đạt về võ nghiệp và con cái nối được sự nghiệp của cha (SÁT đơn thủ tại Dần).
Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con; nếu không cũng yểu tử (Cô-Thần, Hồng-Loan đồng cung).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn, tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Mão).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Tạo lập nhà cao của rộng nhờ vào buôn bán (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng rất ít. Tự tay gầy dựng mới khá giả (Lộc-Tồn (Thổ)).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Võ nghiệp hiễn đạt. Nếu chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương thì được nhiều tài lộc (VŨ đơn thủ tại Thìn).
Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng nhưng không được nhiều người biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ chẳng được lâu bền. Suốt đời bất đắc chí. Nếu có phần thưởng thì phần thưởng ấy chẳng xứng gì với công sức đã bỏ ra (Kình-Dương, Lực-Sỉ đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Nô bộc bình giải
Được phát đạt (NHẬT ở miếu vượng).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Ân-Quang (Mộc)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Nhiều người nễ sợ, tài lộc dễ kiếm. Nhưng đôi khi mắc tai nạn nguy hiểm (PHÁ tại Ngọ).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (PHÁ, Tuần, Triệt).
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bị thương tích vì cây cối đụng phải chân tay (CƠ gặp TUẦN-TRIỆT án ngử).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Rất nhiều của cải. Thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng (TỬ, PHỦ đồng cung).
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Có quí tử. Con gái nhiều hơn con trai. Nếu sinh con gái đầu lòng, về sau mới được toàn vẹn (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử (Long-Trì, Phượng-Các).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Chậm con hoặc hiếm con (Phi-Liêm (Hỏa)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
hiếm muộn (Phi Liêm).
Phu / Thê bình giải
Chậm lập gia đình mới được các vượng; tảo hôn tất bị hình khắc. Nam: ba lần bắc nhịp cầu ô. Nữ: lấy chong đứng tuổi sau khi phải trắc trở hai ba phen. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh, chủ phân ly. Trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen. Gái lấy được chồng giàu sang, nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh hình khắc chia ly (THAM đơn thủ tại Tuất).
Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
Mệnh có chính diệu là vợ lớn, vô chính diệu là vợ nhỏ (THAM).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Vợ hiếm anh chị em (Qủa Tú) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Anh chị em thường hay bất hòa (CỰ đơn thủ tại Hợi).
Phú: "Tướng Quân Lộc Mã cung triều, Anh em có kẻ thuận chiều danh công"
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 16: Hạn tuổi năm 17: Hạn tuổi năm 18: Hạn tuổi năm 19: Hạn tuổi năm 20: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 21: Hạn tuổi năm 22: Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Hạn tuổi năm 64: Hạn tuổi năm 65: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
Hạn tuổi
Người tuổi Sửu kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợi. Năm hạn: Sửu, Ngọ.
Người tuổi Ất (mệnh MỘC) phải cẩn thận khi gặp sao Thiên-Hình, ngay cả sao THIÊN-TƯỚNG cũng bị Thiên-Hình khuất phục. Trường hợp giảm khinh khi Thiên-Hình đắc địa (Dần, Mão, Dậu, Tuất) (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Sữu.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dần.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Mão.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Cung hạn: cung Thìn.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Tỵ.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Ngọ.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Cung hạn: cung Mùi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Thân.
TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Dậu.
Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Hạn tuổi năm 6: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 7: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 8: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 9: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 10: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 11: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 12: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 13: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 14: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 15: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 16: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 17: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 18: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 19: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 20: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 21: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 22: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 23: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 24: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 25: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 26: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 27: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 28: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 29: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 30: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 31: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 32: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 33: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 34: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 35: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 36: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 37: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 38: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 39: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 40: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 41: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 42: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 43: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 44: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể co tang.
Hạn tuổi năm 45: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 46: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 47: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 48: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 49: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 50: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 51: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 52: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 53: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 54: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 55: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 56: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 57: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 58: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 59: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 60: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 61: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 62: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 63: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 64: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 65: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 66: Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 75: Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 76: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 83: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiều.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 84: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 85: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Họ tên: Ngô Thị Quỳ Giang
Sinh ngày: 28 , Tháng 6 , Năm Ất Sửu
Giờ: Mùi
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh chó.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...
Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).
Dũng mảnh, oai quyền, danh giá (LIÊM, TƯỚNG). TƯỚNG đi với LIÊM rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao LIÊM. Đây là cách người liêm khiết, vô tư. Thường bị người xa lánh, thù ghét nhưng vẫn kiêng nể. Ít bạn bè, ít người tri kỷ và thường sống cuộc đời thanh đạm.
Rất thông minh, thành thật dũng mảnh, can đảm, bất khuất đôi lúc rất cứng đầu, có lòng trắc ẩn, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh. Đàn bà thì có nam tính nhiều hơn nữ tính. Phúc thọ, công danh, sự nghiệp, đều khá tốt. Đàn bà thì đảm đang, đôi lúc phụ trách cả những công việc của nam giới (TƯỚNG miếu, vượng, đắc địa).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG đắc địa).
Tướng đôn hậu nên khắc chế được tính tình khắc nghiệt của LIÊM (TƯỚNG, LIÊM).
Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Khôi và đối cung có Thiên-Việt). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Hạn đến thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt. Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Thiên-Khôi, Thiên-Việt: Thành công lớn trên đường đời.
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Mệnh có Song Hao đóng: Bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao gặp phải sát tinh tất hay mắc tai nạn về dao súng. Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phúc-Đức: Người có cách này dùng tình cảm, trực giác đễ hành động hơn là lý trí. Đây là mẫu người có đầu óc bảo cổ hay là một nhà luân lý, đạo đức.
Thiên-Hình, THẤT-SÁT cương táo nhi cô. Thân có THẤT-SÁT, Thiên-Hình tọa thủ đồng cung là người có tính nóng nẩy, ương ngạnh sống cô độc, ít bạn bè và thường sát vợ hay hiếm con.
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Thiên-Hình, THẤT-SÁT là người nóng nảy.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường, trong nhà thiếu hòa khí (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Sửu).
Cha mẹ khá giả, nâng đở con trong nhiều công việc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có thể cha mẹ kiện tụng nhau (Phuc-Binh, Thái-Tuế, Hóa-Kỵ).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Cha mẹ có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc nhưng nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả có danh giá và uy quyền kế thế lại có nhiều người hiễn đạt về võ nghiệp và con cái nối được sự nghiệp của cha (SÁT đơn thủ tại Dần).
Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con; nếu không cũng yểu tử (Cô-Thần, Hồng-Loan đồng cung).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn, tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Mão).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Tạo lập nhà cao của rộng nhờ vào buôn bán (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng rất ít. Tự tay gầy dựng mới khá giả (Lộc-Tồn (Thổ)).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Võ nghiệp hiễn đạt. Nếu chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương thì được nhiều tài lộc (VŨ đơn thủ tại Thìn).
Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng nhưng không được nhiều người biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ chẳng được lâu bền. Suốt đời bất đắc chí. Nếu có phần thưởng thì phần thưởng ấy chẳng xứng gì với công sức đã bỏ ra (Kình-Dương, Lực-Sỉ đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Nô bộc bình giải
Được phát đạt (NHẬT ở miếu vượng).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Ân-Quang (Mộc)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Hữu-Bật (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Nhiều người nễ sợ, tài lộc dễ kiếm. Nhưng đôi khi mắc tai nạn nguy hiểm (PHÁ tại Ngọ).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (PHÁ, Tuần, Triệt).
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bị thương tích vì cây cối đụng phải chân tay (CƠ gặp TUẦN-TRIỆT án ngử).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Rất nhiều của cải. Thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng (TỬ, PHỦ đồng cung).
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Có quí tử. Con gái nhiều hơn con trai. Nếu sinh con gái đầu lòng, về sau mới được toàn vẹn (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử (Long-Trì, Phượng-Các).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Chậm con hoặc hiếm con (Phi-Liêm (Hỏa)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con hoặc không có số ở chung với con cái (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
hiếm muộn (Phi Liêm).
Phu / Thê bình giải
Chậm lập gia đình mới được các vượng; tảo hôn tất bị hình khắc. Nam: ba lần bắc nhịp cầu ô. Nữ: lấy chong đứng tuổi sau khi phải trắc trở hai ba phen. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh, chủ phân ly. Trai lấy được vợ giàu, tài giỏi nhưng hay ghen. Gái lấy được chồng giàu sang, nhưng hay chơi bời. Nên muộn lập gia đình để tránh hình khắc chia ly (THAM đơn thủ tại Tuất).
Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
Mệnh có chính diệu là vợ lớn, vô chính diệu là vợ nhỏ (THAM).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Vợ hiếm anh chị em (Qủa Tú) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Anh chị em thường hay bất hòa (CỰ đơn thủ tại Hợi).
Phú: "Tướng Quân Lộc Mã cung triều, Anh em có kẻ thuận chiều danh công"
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 16: Hạn tuổi năm 17: Hạn tuổi năm 18: Hạn tuổi năm 19: Hạn tuổi năm 20: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 21: Hạn tuổi năm 22: Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62: Hạn tuổi năm 63: Hạn tuổi năm 64: Hạn tuổi năm 65: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Quả-Tú (Thổ)).
Cung hạn cung Hợi.
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
Hạn tuổi
Người tuổi Sửu kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợi. Năm hạn: Sửu, Ngọ.
Người tuổi Ất (mệnh MỘC) phải cẩn thận khi gặp sao Thiên-Hình, ngay cả sao THIÊN-TƯỚNG cũng bị Thiên-Hình khuất phục. Trường hợp giảm khinh khi Thiên-Hình đắc địa (Dần, Mão, Dậu, Tuất) (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Sữu.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dần.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Mão.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Cung hạn: cung Thìn.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Tỵ.
NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Ngọ.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đại, Tiểu-Hao gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị đau ốm hay bị châm chích, mổ xẻ. Nếu không thì có thể bị mất trộm, mất cướp.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Cung hạn: cung Mùi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Thân.
TỬ-VI có Khôi, Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Dậu.
Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. Vì thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THAM-LANG có Hồng, Đào: Có thể lấy chồng, hay lấy vợ.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Hạn tuổi năm 6: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 7: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 8: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 9: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 10: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 11: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 12: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 13: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 14: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 15: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 16: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 17: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 18: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 19: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 20: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 21: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 22: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 23: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 24: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 25: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 26: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 27: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 28: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 29: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 30: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 31: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 32: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 33: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 34: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 35: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Đà-La gặp Thiên-Hình: Coi chừng kiện cáo tù tội. Nếu không cũng bị thương tích.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Hạn tuổi năm 36: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 37: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 38: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 39: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 40: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 41: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 42: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 43: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 44: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể co tang.
Hạn tuổi năm 45: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Xương, Khúc gặp Mộc Dục: Phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẩn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 46: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 47: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 48: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 49: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 50: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 51: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 52: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 53: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 54: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 55: Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp TỬ, PHỦ, Khôi, Việt: Coi chừng mắc lừa mất của.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 56: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 57: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 58: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 59: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 60: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 61: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 62: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 63: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 64: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 65: NHẬT gặp Long-Trì, Thanh-Long: Coi chừng trong nhà có người mắc tai nạn sông nước.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn tuổi năm 66: Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 67: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 68: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 69: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Hồng: Nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 70: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 71: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 72: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 75: Đại, Tiểu-Hao gặp PHÁ: Coi chừng hao tán tiền tài, hay bị túng thiếu.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Hạn tuổi năm 76: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 83: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
THIÊN-CƠ gặp Khốc, Hư: coi chừng mắc bệnh phổi, hay bị ho nhiều.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 84: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 85: THIÊN-CƠ gặp Thương, Sứ: Coi chừng đau ốm, khẩu thiệt, có tang.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Được cảm ơn bởi: datman, ngothuygiang
-
ngothuygiang
- Mới gia nhập

- Bài viết: 12
- Tham gia: 10:21, 07/09/10
TL: Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Em cảm ơn bác Elvis, mà bác ơi, cái này chung quá, bác em xem kĩ hơn giúp em được không ạ ?thank bác nhìu nhìu
- vanquy.qtkd
- Nhị đẳng

- Bài viết: 377
- Tham gia: 20:59, 19/07/10
- Đến từ: Hà Đông - Hà Nội
TL: Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Em này là con trưởng trong nhà, nếu không thì sau này cũng là dâu trưởng.
Là người thích trưng diện, ham công danh, danh tiếng, là người khá hoang phí về tiền bạc.
Không phải là người giỏi kiếm tiền, nhưng tiêu tiền thì lại rất mạnh tay!
Còn về vận hạn thì 2 năm vừa rồi mất nhiều tiền của, tài sản,(năm 24 tuổi (2008) mất của như xe cộ, tiền, hoặc ít thì là điện thoại,....) Làm ăn thì gặp nhiểu rắc rối, luôn gặp cảnh buôn lòng trong công việc. chuyện tình yêu thì cũng gặp nhiều chuyện không hay. có cưới xin thì cũng vất vả, có người cản trở hoặc gặp chuyện buồn vì chồng!
Năm nay xem ra cũng chẳng thấy thuận lợi nhiều được, cũng gặp lắm cảnh dở khóc dở cười, công việc cũng chẳng ra sao. Tháng 5 âm vừa rồi vừa mất của, nếu không cũng bị nạn!
chúc e giữ gìn sức khỏe vào các tháng 7, 9 và 11 âm lịch thật tốt, tránh những tai ương trong cuộc đời!
Là người thích trưng diện, ham công danh, danh tiếng, là người khá hoang phí về tiền bạc.
Không phải là người giỏi kiếm tiền, nhưng tiêu tiền thì lại rất mạnh tay!
Còn về vận hạn thì 2 năm vừa rồi mất nhiều tiền của, tài sản,(năm 24 tuổi (2008) mất của như xe cộ, tiền, hoặc ít thì là điện thoại,....) Làm ăn thì gặp nhiểu rắc rối, luôn gặp cảnh buôn lòng trong công việc. chuyện tình yêu thì cũng gặp nhiều chuyện không hay. có cưới xin thì cũng vất vả, có người cản trở hoặc gặp chuyện buồn vì chồng!
Năm nay xem ra cũng chẳng thấy thuận lợi nhiều được, cũng gặp lắm cảnh dở khóc dở cười, công việc cũng chẳng ra sao. Tháng 5 âm vừa rồi vừa mất của, nếu không cũng bị nạn!
chúc e giữ gìn sức khỏe vào các tháng 7, 9 và 11 âm lịch thật tốt, tránh những tai ương trong cuộc đời!
-
ngothuygiang
- Mới gia nhập

- Bài viết: 12
- Tham gia: 10:21, 07/09/10
TL: Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Em cảm ơn bac vanquy.qtkd nhiu. Bác cho em hỏi là có phải số em lấy chồng muộn k ? hôm trước em đi xem bói thấy ông thấy phán thê.Thấy lo quá:D
- vanquy.qtkd
- Nhị đẳng

- Bài viết: 377
- Tham gia: 20:59, 19/07/10
- Đến từ: Hà Đông - Hà Nội
TL: Nhờ các tiền bối xem hộ lá số tử vi của em với
Cung an Thân của e có Cô Thần, cung Phu thê của e có Quả tú, xem ra phải đi cắt tình duyên may ra mới đóng phu thê sớm được (cái căt tình duyên này mình thấy các cao nhân lão làng nói vậy). mà ngay cả có cưới sớm nếu chưa cắt tình duyên thì cũng làm cho vợ chồng gặp nhiều tai ương, nhiều chuyện phiền lòng!
Cung phu thê của e cũng bị Tuần, cái sao này sẽ làm cho việc đóng phu thê của e gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Thường phải muộn chồng, do có nhiều người ngăn cản, hoặc người ta ko thực sự yêu và muốn cưới mình. Ngay kể cả trường hợp người yêu ko lấy, lại lấy người ko yêu cũng dễ xảy ra!
Lá số như tấm gương soi của chính mình, chiếu rọi cái căn số của bản thân. Đừng vội mừng khi có lá số tốt, đừng buồn khi có lá số xấu, chấp nhận nó như một thực thể sẽ thấy lòng mình thanh thản vô tư.
Biết được vận tốt mà làm ăn thì sẽ gặp nhiều thuận lợi may mắn. Biết được cái vận hạn xấu mà tránh thì ít gặp rủi ro, hạn chế những tai ương, tuổi thọ tăng cao của cuộc đời.
Người xem chi giải theo lá số, không có ý định tán dương hay gièm pha nói xấu vấn đề nào cả. Cái gì tốt mong đương số có thể tận dụng được, cái gì xấu mong đương số cẩn thận đề phòng!
Chúc mọi người luôn gặp được những điều may mắn và có cuộc sống bình yên!!!
Cung phu thê của e cũng bị Tuần, cái sao này sẽ làm cho việc đóng phu thê của e gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Thường phải muộn chồng, do có nhiều người ngăn cản, hoặc người ta ko thực sự yêu và muốn cưới mình. Ngay kể cả trường hợp người yêu ko lấy, lại lấy người ko yêu cũng dễ xảy ra!
Lá số như tấm gương soi của chính mình, chiếu rọi cái căn số của bản thân. Đừng vội mừng khi có lá số tốt, đừng buồn khi có lá số xấu, chấp nhận nó như một thực thể sẽ thấy lòng mình thanh thản vô tư.
Biết được vận tốt mà làm ăn thì sẽ gặp nhiều thuận lợi may mắn. Biết được cái vận hạn xấu mà tránh thì ít gặp rủi ro, hạn chế những tai ương, tuổi thọ tăng cao của cuộc đời.
Người xem chi giải theo lá số, không có ý định tán dương hay gièm pha nói xấu vấn đề nào cả. Cái gì tốt mong đương số có thể tận dụng được, cái gì xấu mong đương số cẩn thận đề phòng!
Chúc mọi người luôn gặp được những điều may mắn và có cuộc sống bình yên!!!
-
ngothuygiang
- Mới gia nhập

- Bài viết: 12
- Tham gia: 10:21, 07/09/10
