CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về thiên văn, lịch pháp, âm dương, ngũ hành, can chi... dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem ngày, luận tuổi vui lòng đăng tại mục Xem ngày, luận tuổi.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về thiên văn, lịch pháp, âm dương, ngũ hành, can chi... dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem ngày, luận tuổi vui lòng đăng tại mục Xem ngày, luận tuổi.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
[blockquote]
* CHỮ CANH
[/blockquote]
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI TÝ VÀ TUỔI SỬU:
"Châu huyện khai môn, thiê hạ tuyệt khí"
Nghĩa là: cửa châu huyện đều mở, hai khí âm dương đã hết. Sanh đúng thời, cưới gả đúng thời sẽ có con trai, nếu trái lại thì chỉ có một người học hành giỏi thi đỗ cao mà thôi.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI DẦN VÀ TUỔI MẸO:
"Thiết thuyền độ hải, chủ tử bất ách"
Nghĩa là: thuyền sắt vượt biển, chủ chết không tai ách. Đó là sự bền vững kiên cố. Vợ chồng hợp nhau dù gặp gian khổ lúc đầu đến sau sung sướng sang cả, con cái vinh hiển.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI THÌN VÀ TUỔI TỊ:
"Vân thê thất lộ, đại tán kỳ hung"
Nghĩa là: thang mây đã lỡ, mọi sự hung dữ đem chôn cả. Dù thi rớt nhưng lấy vợ rồi cũng làm nên và thi đỗ. Con trai nhiều học giỏi đậu cao. Sau già goá vợ.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI NGỌ:
"Mã đạp trường thành, phú quý vô hạn"
Nghĩa là: ngựa vượt trường thành, giàu sang vô kể. Thi đỗ cao, lấy vợ đẹp giàu sang, đó là sanh thời thuận, bằng như sanh thời nghịch thì phòng khuê có sự đau buồn, có sự lỡ dở hư hỏng cả sản nghiệp.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI MÙI VÀ TUỔI THÂN:
"Thu nhạn phùng phong, yến lãnh phân đội"
Nghĩa là: nhạn mùa thu gặp gió, chim én trên núi cao chia đàn mà bay. Lấy nhau đại phát, con cái khá đông nhưng sau e phải goá vợ goá chồng. Nhưng dầu có goá bụa, con cái hai giòng đều hiếu thuận.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Cảnh phá châm phân, tiền hiệp hậu đoạn"
Nghĩa là: kim gẫy gương tan, trước hợp sau chia lìa. Lấy nhau dù có phát đạt nhất thời về sau cũng sanh ly tử biệt. Con cái bần bạc phiêu linh khổ sở.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HỢI:
"Phi điểu ngộ tiễn, tái thú sanh nữ"
Nghĩa là: chim bay bị tên, lấy vợ sau sanh con gái. Đời vợ trước sanh ly tử biệt, nếu để lại con trai thì làm nên. Lấy vợ sau sanh con gái cũng hiếu thuận.
* CHỮ CANH
[/blockquote]
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI TÝ VÀ TUỔI SỬU:
"Châu huyện khai môn, thiê hạ tuyệt khí"
Nghĩa là: cửa châu huyện đều mở, hai khí âm dương đã hết. Sanh đúng thời, cưới gả đúng thời sẽ có con trai, nếu trái lại thì chỉ có một người học hành giỏi thi đỗ cao mà thôi.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI DẦN VÀ TUỔI MẸO:
"Thiết thuyền độ hải, chủ tử bất ách"
Nghĩa là: thuyền sắt vượt biển, chủ chết không tai ách. Đó là sự bền vững kiên cố. Vợ chồng hợp nhau dù gặp gian khổ lúc đầu đến sau sung sướng sang cả, con cái vinh hiển.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI THÌN VÀ TUỔI TỊ:
"Vân thê thất lộ, đại tán kỳ hung"
Nghĩa là: thang mây đã lỡ, mọi sự hung dữ đem chôn cả. Dù thi rớt nhưng lấy vợ rồi cũng làm nên và thi đỗ. Con trai nhiều học giỏi đậu cao. Sau già goá vợ.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI NGỌ:
"Mã đạp trường thành, phú quý vô hạn"
Nghĩa là: ngựa vượt trường thành, giàu sang vô kể. Thi đỗ cao, lấy vợ đẹp giàu sang, đó là sanh thời thuận, bằng như sanh thời nghịch thì phòng khuê có sự đau buồn, có sự lỡ dở hư hỏng cả sản nghiệp.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI MÙI VÀ TUỔI THÂN:
"Thu nhạn phùng phong, yến lãnh phân đội"
Nghĩa là: nhạn mùa thu gặp gió, chim én trên núi cao chia đàn mà bay. Lấy nhau đại phát, con cái khá đông nhưng sau e phải goá vợ goá chồng. Nhưng dầu có goá bụa, con cái hai giòng đều hiếu thuận.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Cảnh phá châm phân, tiền hiệp hậu đoạn"
Nghĩa là: kim gẫy gương tan, trước hợp sau chia lìa. Lấy nhau dù có phát đạt nhất thời về sau cũng sanh ly tử biệt. Con cái bần bạc phiêu linh khổ sở.
TRAI CANH LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HỢI:
"Phi điểu ngộ tiễn, tái thú sanh nữ"
Nghĩa là: chim bay bị tên, lấy vợ sau sanh con gái. Đời vợ trước sanh ly tử biệt, nếu để lại con trai thì làm nên. Lấy vợ sau sanh con gái cũng hiếu thuận.
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
[blockquote]
* CHỮ NHÂM
[/blockquote]
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI TÝ:
"Huề thả tại võng, quan pháp tai tụng"
Nghĩa là: dắt tay vào lưới, gặp quan tai kiện tụng. Lấy nhau không hợp, hay có bệnh hoạn thưa kiện lôi thôi. Nếu vợ mạnh mẽ e có điều đau buồn chốn thâm khuê. Dù có con gái cũng không sang cả.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI SỬU:
"Vũ đả hoa tiêu, vân trình thất lộ"
Nghĩa là: mưa dâm hoa rụng mất lối công danh. Làm ăn cũng khá giả, vui vẻ. Nhưng con cái không hưởng phước lâu bền. Hiếm con gái, nhiều con trai, có thi đỗ chức phận cao rồi cũng mất.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI DẦN VÀ TUỔI MẸO:
"Thu sương lạc diệp, ngoại hữu chủ nhân"
Nghĩa là: sương thu rơi trên lá, bên ngoài còn có chủ nhân ông. Tuy làm ăn khá, sanh con cái đông nhưng rốt cuộc lại không nên anh phận gì. Vợ chồng thường nghi kỵ lẫn nhau.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI THÌN:
"Thu vũ lung sơn, phú quý phù vân"
Nghĩa là: mùa thu trùm núi, giàu sang như mây trôi. Lấy nhau những năm đầu làm ăn phát đạt nhưng về sau suy bại lần lần. Càng già càng sanh bệnh tật, con cái cũng khó nuôi.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI TỊ VÀ TUỔI NGỌ:
"Trường xa chiết chục, bán lộ ngộ tai"
Nghĩa là: xe lớn gãy chục, nửa đường gặp tai nạn. Tới tuổi trung niên e kẻ còn người mất. Lấy nhau lúc đầu phát đạt có con học hành đỗ đạt, đời vợ sau mới ăn ở đến già.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI MÙI:
" Âm dương bất giao, nhơn khẩu bất miên"
Nghĩa là: trời đát không thuận, miệng người không vừa. Lấy nhau không hợp, thường sanh bất trắc. Nếu có con cái học hành khá nhưng về sau cũng tật bệnh gặp rủi ro, không được hưởng lâu dài.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI THÂN:
"Vân lộ thất trình, cầu sự bất thành"
Nghĩa là: đường mây lạc hướng, mọi việc đều khó. Lấy nhau tuy có con cái đông, làm ăn khá giả nhưng không bền. Giàu thì đau bệnh, có chức phận thì bị cách. Nếu lấy nhau ở xứ xa hay là trai đã có một đời vợ thì tốt.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Hành lộ ngộ phong, cầu tài bất lợi"
Nghĩa là: đường đi gặp gió ngược , cầu tài không có, nguy hại vô cùng. Lấy nhau đã gặp khổ, làm ăn vất vả, sanh con không nuôi được.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HƠI:
"Chiết quế thiềm cung, huỳnh long xuất hiện"
Nghĩa là: trai gái đẹp duyên , môn đăng hộ đối, âm đức vượng tướng. Sanh trai quý gái hiền, thi đỗ cao khoa, vinh hiển lâu dài.
* CHỮ NHÂM
[/blockquote]
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI TÝ:
"Huề thả tại võng, quan pháp tai tụng"
Nghĩa là: dắt tay vào lưới, gặp quan tai kiện tụng. Lấy nhau không hợp, hay có bệnh hoạn thưa kiện lôi thôi. Nếu vợ mạnh mẽ e có điều đau buồn chốn thâm khuê. Dù có con gái cũng không sang cả.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI SỬU:
"Vũ đả hoa tiêu, vân trình thất lộ"
Nghĩa là: mưa dâm hoa rụng mất lối công danh. Làm ăn cũng khá giả, vui vẻ. Nhưng con cái không hưởng phước lâu bền. Hiếm con gái, nhiều con trai, có thi đỗ chức phận cao rồi cũng mất.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI DẦN VÀ TUỔI MẸO:
"Thu sương lạc diệp, ngoại hữu chủ nhân"
Nghĩa là: sương thu rơi trên lá, bên ngoài còn có chủ nhân ông. Tuy làm ăn khá, sanh con cái đông nhưng rốt cuộc lại không nên anh phận gì. Vợ chồng thường nghi kỵ lẫn nhau.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI THÌN:
"Thu vũ lung sơn, phú quý phù vân"
Nghĩa là: mùa thu trùm núi, giàu sang như mây trôi. Lấy nhau những năm đầu làm ăn phát đạt nhưng về sau suy bại lần lần. Càng già càng sanh bệnh tật, con cái cũng khó nuôi.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI TỊ VÀ TUỔI NGỌ:
"Trường xa chiết chục, bán lộ ngộ tai"
Nghĩa là: xe lớn gãy chục, nửa đường gặp tai nạn. Tới tuổi trung niên e kẻ còn người mất. Lấy nhau lúc đầu phát đạt có con học hành đỗ đạt, đời vợ sau mới ăn ở đến già.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI MÙI:
" Âm dương bất giao, nhơn khẩu bất miên"
Nghĩa là: trời đát không thuận, miệng người không vừa. Lấy nhau không hợp, thường sanh bất trắc. Nếu có con cái học hành khá nhưng về sau cũng tật bệnh gặp rủi ro, không được hưởng lâu dài.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI THÂN:
"Vân lộ thất trình, cầu sự bất thành"
Nghĩa là: đường mây lạc hướng, mọi việc đều khó. Lấy nhau tuy có con cái đông, làm ăn khá giả nhưng không bền. Giàu thì đau bệnh, có chức phận thì bị cách. Nếu lấy nhau ở xứ xa hay là trai đã có một đời vợ thì tốt.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Hành lộ ngộ phong, cầu tài bất lợi"
Nghĩa là: đường đi gặp gió ngược , cầu tài không có, nguy hại vô cùng. Lấy nhau đã gặp khổ, làm ăn vất vả, sanh con không nuôi được.
TRAI NHÂM LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HƠI:
"Chiết quế thiềm cung, huỳnh long xuất hiện"
Nghĩa là: trai gái đẹp duyên , môn đăng hộ đối, âm đức vượng tướng. Sanh trai quý gái hiền, thi đỗ cao khoa, vinh hiển lâu dài.
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
[blockquote]
* CHỮ QUÝ
[/blockquote]
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI TÝ:
"Long triều hổ phục, khuyển đầu sanh trúc"
Nghĩa là: rồng chầu , cọp núp, đầu chó sanh hoa tre. Trường thọ mà phú quý, nếu được lấy nhau ở xa quê hương thì con cái đều đại tiến, hưởng phước lộc đời đời.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI SỬU VÀ TUỔI DẦN:
"Nhựt nguyệt đương thiên, hoa khai ngộ tuyết"
Nghĩa là: mặt trời mặt trăng sáng chói, hoa nở gặp tuyết. Nếu lấy vợ cách xa quê hương thì làm ăn phát đạt, học hành thi đỗ. Sanh con cái đẹp thông minh, trai đậu cao khoa, có rể hiếu dâu quý.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI MẸO:
"Đào liễu phùng xuân, đại bàng triển dực"
Nghĩa là: chim phượng hoàng đang mở rộng cánh bay cao, đào liễu gặp gió xuân. Người sanh mùa xuân là hợp số, lấy nhau ở xa quê hương thì đại phát nhưng không bền, e chỗ phòng khuê có điều sầu khổ , có thể xa lìa nhau. Trai lỡ một đời vợ rồi thì tốt hơn.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI THÌN VÀ TUỔI TỊ:
"Tục dung thành tiên, đào nguyên yến hội"
Nghĩa là: người tục nên tiên, vào động đào nguyên hội yến. Nếu hai người cùng là con mồ côi thì thật là đại quý cách. Vợ chồng phát đạt sớm, con cái ngoan đẹp thuận hoà vui vẻ, chung tình hưởng phước đến già.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI NGỌ:
"Nhựt nguyệt tinh quang, thiên địa vô vũ"
Nghĩa là: trời không có mưa, mặt trời mặt trăng trong sáng . Thiên địa hoà nhu phụ thành. Trồng trọt chăn nuôi phát lớn. Sanh con cái thông minh đỗ đạt. Trai Quý Hợi lấy gái Giáp Ngọ là cực tốt.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI MÙI VÀ TUỔI THÂN:
"Ngư quá vũ môn, long hành đắc chí"
Nghĩa là: cá vượt vũ môn, rồng yến lên mây rất tốt. Vợ chồng hoà thuận gặp dịp may. Sanh con hiếu thảo thi đỗ đạt, hưởng phức lộc bền lâu.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Điểu nhập võng trung, liệt mã chiết túc"
Nghĩa là: chim bị lọt lưới, ngựa mạnh què chân. Lấy nhau vui đẹp nhưng phi bần tắc yểu. Nghèo thì được, bằng như đỗ đạt khá giả thì yểu mạng, con cái không được sáng sủa.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HỢI:
" Nguyệt trầm thượng hải, long khổn vô vũ"
Nghĩa là: trăng chìm biển thẳm, rồng bị khốn vì thiếu mưa. Cưới gả xong bộc phát ít lâu rồi cũng suy bại. Thi đỗ thì chết yểu, giàu lớn cũng giảm thọ, con cái không thông đạt.
* CHỮ QUÝ
[/blockquote]
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI TÝ:
"Long triều hổ phục, khuyển đầu sanh trúc"
Nghĩa là: rồng chầu , cọp núp, đầu chó sanh hoa tre. Trường thọ mà phú quý, nếu được lấy nhau ở xa quê hương thì con cái đều đại tiến, hưởng phước lộc đời đời.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI SỬU VÀ TUỔI DẦN:
"Nhựt nguyệt đương thiên, hoa khai ngộ tuyết"
Nghĩa là: mặt trời mặt trăng sáng chói, hoa nở gặp tuyết. Nếu lấy vợ cách xa quê hương thì làm ăn phát đạt, học hành thi đỗ. Sanh con cái đẹp thông minh, trai đậu cao khoa, có rể hiếu dâu quý.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI MẸO:
"Đào liễu phùng xuân, đại bàng triển dực"
Nghĩa là: chim phượng hoàng đang mở rộng cánh bay cao, đào liễu gặp gió xuân. Người sanh mùa xuân là hợp số, lấy nhau ở xa quê hương thì đại phát nhưng không bền, e chỗ phòng khuê có điều sầu khổ , có thể xa lìa nhau. Trai lỡ một đời vợ rồi thì tốt hơn.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI THÌN VÀ TUỔI TỊ:
"Tục dung thành tiên, đào nguyên yến hội"
Nghĩa là: người tục nên tiên, vào động đào nguyên hội yến. Nếu hai người cùng là con mồ côi thì thật là đại quý cách. Vợ chồng phát đạt sớm, con cái ngoan đẹp thuận hoà vui vẻ, chung tình hưởng phước đến già.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI NGỌ:
"Nhựt nguyệt tinh quang, thiên địa vô vũ"
Nghĩa là: trời không có mưa, mặt trời mặt trăng trong sáng . Thiên địa hoà nhu phụ thành. Trồng trọt chăn nuôi phát lớn. Sanh con cái thông minh đỗ đạt. Trai Quý Hợi lấy gái Giáp Ngọ là cực tốt.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI MÙI VÀ TUỔI THÂN:
"Ngư quá vũ môn, long hành đắc chí"
Nghĩa là: cá vượt vũ môn, rồng yến lên mây rất tốt. Vợ chồng hoà thuận gặp dịp may. Sanh con hiếu thảo thi đỗ đạt, hưởng phức lộc bền lâu.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Điểu nhập võng trung, liệt mã chiết túc"
Nghĩa là: chim bị lọt lưới, ngựa mạnh què chân. Lấy nhau vui đẹp nhưng phi bần tắc yểu. Nghèo thì được, bằng như đỗ đạt khá giả thì yểu mạng, con cái không được sáng sủa.
TRAI QUÝ LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HỢI:
" Nguyệt trầm thượng hải, long khổn vô vũ"
Nghĩa là: trăng chìm biển thẳm, rồng bị khốn vì thiếu mưa. Cưới gả xong bộc phát ít lâu rồi cũng suy bại. Thi đỗ thì chết yểu, giàu lớn cũng giảm thọ, con cái không thông đạt.
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
[blockquote]
* CHỮ TÂN
[/blockquote]
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI TÝ:
"Khô mộc khai hoa, cảnh phá đào sanh"
Nghĩa là: cây khô trổ bông, gương vỡ thì hoa đào xuất hiện. Lấy nhau sớm ắt không làm nên, lại sanh nở đến nguy mạng. Đời vợ sau con cái đều thành danh.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI SỬU VÀ TUỔI DẦN:
"Thiên đia tuyệt khí, chung vô tử tức"
Nghĩa là: khí âm dương hết, rốt lại không có con. Vợ chồng lấy nhau bần khổ, dầu gặp thời có khá giả cũng không bền. Có con cũng hèn, về sau không có dâu, dĩ nhiên là hết phần hương lửa.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI MẸO:
"Thiên trung nguyệt chiếu, ba đào tịnh lãng"
Nghĩa là: trăng sáng giữa trời, sóng gió yên lặng. Vợ chồng lấy nhau truóc nghèo sau giàu. Con cái thông minh khéo léo, thi cử đỗ đạt.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI THÌN VÀ TUỔI TỊ:
"Long khôn vô vũ, điền tài miên miên"
Nghĩa là: rồng cạn thiếu mưa, giàu sang lâu bền. Thiếu con trai, dầu có cũng không học hành đỗ đạt, tiền bạc ruộng vườn giàu có cũng không bền. Hào con gái tốt hơn, sau cũng lâu bền.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI NGỌ:
"Nhập hải tầm châu, khai hoa kiết tử"
Nghĩa là: xuống biển tìm châu, hoa nở kết trái. Trước nghèo sau giàu, sanh con gái đông, nhưng con trai là quý tử, thông minh thi đậu cao.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI MÙI VÀ TUỔI THÂN:
"Niên ngộ phong tật, hữu tử nan dưỡng"
Nghĩa là: năm găp tật bệnh, sanh con khó nuôi. Trước sướng sau khổ, nếu trai thì mồ côi mẹ, gái mồ côi cha, lấy nhau rất hợp, tuy vậy con cái cũng ít phước, thi khó đậu, lại có tật bệnh khó nuôi.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Tung hoành đắc chí, hữu tử nan dưỡng"
Nghĩa là: gặp nhau thoả lòng, sanh con khó nuôi. Tổ bốn đời có thanh danh nhưng đến đời con cháu âm đức suy giảm. Nếu trai có một lần vợ, gái có một lần chồng thì hợp, tuy vậy có con cũng khó nuôi tới trưởng thành.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HỢI:
"Phu thê phản mục, nhựt lạc tây thiên"
Nghĩa là: vợ chồng thù nghịch, mặt trời xế non tây. Bình thường cũng ghét mặt nhau, e không bền lâu. Vợ sanh đẻ khó khăn, dầu có con cái làm nên cũng chết yểu
* CHỮ TÂN
[/blockquote]
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI TÝ:
"Khô mộc khai hoa, cảnh phá đào sanh"
Nghĩa là: cây khô trổ bông, gương vỡ thì hoa đào xuất hiện. Lấy nhau sớm ắt không làm nên, lại sanh nở đến nguy mạng. Đời vợ sau con cái đều thành danh.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI SỬU VÀ TUỔI DẦN:
"Thiên đia tuyệt khí, chung vô tử tức"
Nghĩa là: khí âm dương hết, rốt lại không có con. Vợ chồng lấy nhau bần khổ, dầu gặp thời có khá giả cũng không bền. Có con cũng hèn, về sau không có dâu, dĩ nhiên là hết phần hương lửa.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI MẸO:
"Thiên trung nguyệt chiếu, ba đào tịnh lãng"
Nghĩa là: trăng sáng giữa trời, sóng gió yên lặng. Vợ chồng lấy nhau truóc nghèo sau giàu. Con cái thông minh khéo léo, thi cử đỗ đạt.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI THÌN VÀ TUỔI TỊ:
"Long khôn vô vũ, điền tài miên miên"
Nghĩa là: rồng cạn thiếu mưa, giàu sang lâu bền. Thiếu con trai, dầu có cũng không học hành đỗ đạt, tiền bạc ruộng vườn giàu có cũng không bền. Hào con gái tốt hơn, sau cũng lâu bền.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI NGỌ:
"Nhập hải tầm châu, khai hoa kiết tử"
Nghĩa là: xuống biển tìm châu, hoa nở kết trái. Trước nghèo sau giàu, sanh con gái đông, nhưng con trai là quý tử, thông minh thi đậu cao.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI MÙI VÀ TUỔI THÂN:
"Niên ngộ phong tật, hữu tử nan dưỡng"
Nghĩa là: năm găp tật bệnh, sanh con khó nuôi. Trước sướng sau khổ, nếu trai thì mồ côi mẹ, gái mồ côi cha, lấy nhau rất hợp, tuy vậy con cái cũng ít phước, thi khó đậu, lại có tật bệnh khó nuôi.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI DẬU:
"Tung hoành đắc chí, hữu tử nan dưỡng"
Nghĩa là: gặp nhau thoả lòng, sanh con khó nuôi. Tổ bốn đời có thanh danh nhưng đến đời con cháu âm đức suy giảm. Nếu trai có một lần vợ, gái có một lần chồng thì hợp, tuy vậy có con cũng khó nuôi tới trưởng thành.
TRAI TÂN LẤY VỢ TUỔI TUẤT VÀ TUỔI HỢI:
"Phu thê phản mục, nhựt lạc tây thiên"
Nghĩa là: vợ chồng thù nghịch, mặt trời xế non tây. Bình thường cũng ghét mặt nhau, e không bền lâu. Vợ sanh đẻ khó khăn, dầu có con cái làm nên cũng chết yểu
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
NGŨ HÀNH , NẠP ÂM , THIÊN CAN , ĐỊA CHI VÀ CUNG MẠNG
Muốn coi tuổi vợ chồng trước hết phải xem về ngũ hành sanh khắc, đó là phần bổn mạng nó còn quan trọng hơn bát san tứ hình nữa.
NGŨ HÀNH SANH KHẮC VÀ NẠP ÂM
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH
Kim sanh Thuỷ
Thuỷ sanh Mộc
Mộc sanh Hoả
Hoả sanh Thổ
Thổ sanh Kim
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thuỷ
Thuỷ khắc Hoả
Hoả khắc Kim
THIÊN CAN
THIÊN CAN HẠP VÀ KHẮC
Giáp hạp Kỷ khắc Canh
Ất hạp Canh khắc Tân
Bính hạp Tân khắc Nhâm
Đinh hạp Nhâm khắc Quý
Mậu hạp Quý khắc Giáp
Kỷ hạp Giáp khắc Ất
Canh hạp Ất khắc Bính
Tân hạp Bính khắc Đinh
Nhâm hạp Đinh khắc Mậu
Quý hạp Mậu khắc Kỷ
ĐỊA CHỈ
TAM HẠP
Thân , Tý , Thìn
Dần , Ngọ , Tuất
Tị , Dậu , Sửu
CHÁNH XUNG VÀ BÀNG KỴ
Tý xung Mẹo , Ngọ xung Dậu
Dần xung Tị , Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi , Tuất xung Sửu
Tý kỵ Ngọ , Mẹo kỵ Dậu
Dần kỵ Thân , Tị kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất , Sửu kỵ Mùi
TỨ TUYỆT
Phàm nhằm Tứ Tuyệt vợ chồng sẽ khắc con cái, chăn nuôi trồng trọt cũng kém trưởng dưỡng.
Tuổi Tý tuyệt tuổi Tị
Tuổi Dậu tuyệt tuổi Dần
Tuổi Ngọ tuyệt tuổi Hợi
Tuổi Mẹo tuyệt tuổi Thân
CUNG MẠNG
BÁT SAN TUYỆT MẠNG
Càn kỵ Ly và ngược lại
Cấn kỵ Tốn và ngược lại
Khảm kỵ Khôn và ngược lại
Đoài kỵ Chấn và ngược lại
BÁT SAN GIAO CHIẾN
Càn kỵ Tốn
Đoài kỵ Ly
Khôn kỵ Ly
Càn kỵ Khảm
Khôn kỵ Chấn
Chấn kỵ Cấn
Khảm kỵ Đoài
Càn kỵ Chấn
Cấn kỵ Khảm
và ngược lại
Muốn coi tuổi vợ chồng trước hết phải xem về ngũ hành sanh khắc, đó là phần bổn mạng nó còn quan trọng hơn bát san tứ hình nữa.
NGŨ HÀNH SANH KHẮC VÀ NẠP ÂM
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH
Kim sanh Thuỷ
Thuỷ sanh Mộc
Mộc sanh Hoả
Hoả sanh Thổ
Thổ sanh Kim
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thuỷ
Thuỷ khắc Hoả
Hoả khắc Kim
THIÊN CAN
THIÊN CAN HẠP VÀ KHẮC
Giáp hạp Kỷ khắc Canh
Ất hạp Canh khắc Tân
Bính hạp Tân khắc Nhâm
Đinh hạp Nhâm khắc Quý
Mậu hạp Quý khắc Giáp
Kỷ hạp Giáp khắc Ất
Canh hạp Ất khắc Bính
Tân hạp Bính khắc Đinh
Nhâm hạp Đinh khắc Mậu
Quý hạp Mậu khắc Kỷ
ĐỊA CHỈ
TAM HẠP
Thân , Tý , Thìn
Dần , Ngọ , Tuất
Tị , Dậu , Sửu
CHÁNH XUNG VÀ BÀNG KỴ
Tý xung Mẹo , Ngọ xung Dậu
Dần xung Tị , Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi , Tuất xung Sửu
Tý kỵ Ngọ , Mẹo kỵ Dậu
Dần kỵ Thân , Tị kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất , Sửu kỵ Mùi
TỨ TUYỆT
Phàm nhằm Tứ Tuyệt vợ chồng sẽ khắc con cái, chăn nuôi trồng trọt cũng kém trưởng dưỡng.
Tuổi Tý tuyệt tuổi Tị
Tuổi Dậu tuyệt tuổi Dần
Tuổi Ngọ tuyệt tuổi Hợi
Tuổi Mẹo tuyệt tuổi Thân
CUNG MẠNG
BÁT SAN TUYỆT MẠNG
Càn kỵ Ly và ngược lại
Cấn kỵ Tốn và ngược lại
Khảm kỵ Khôn và ngược lại
Đoài kỵ Chấn và ngược lại
BÁT SAN GIAO CHIẾN
Càn kỵ Tốn
Đoài kỵ Ly
Khôn kỵ Ly
Càn kỵ Khảm
Khôn kỵ Chấn
Chấn kỵ Cấn
Khảm kỵ Đoài
Càn kỵ Chấn
Cấn kỵ Khảm
và ngược lại
Được cảm ơn bởi: quyenlinh77, ATNT
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
Chào bạn hannatn ! Tôi muốn hỏi bạn như sau, bài viết lúc 15:58' ngày 08/04/2010 của bạn nêu những ngày tốt nên dùng việc cưới gả Từ tháng giêng đến tháng chạp có phải đấy là những ngày Bất Tương không? xin bạn nể tình mà hồi âm dúp tôi nha. Xin chân thành cảm ơn bạn nhiều !
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
khachinh đã viết:Chào bạn hannatn ! Tôi muốn hỏi bạn như sau, bài viết lúc 15:58' ngày 08/04/2010 của bạn nêu những ngày tốt nên dùng việc cưới gả Từ tháng giêng đến tháng chạp có phải đấy là những ngày Bất Tương không? xin bạn nể tình mà hồi âm dúp tôi nha. Xin chân thành cảm ơn bạn nhiều !
Oái! Không biết khac hinh đọc ở đâu ra cái ngày Bất Tương nhỉ?
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
CÁC NHÓM CÔNG THỨC
Trong phép tính đơn giản, người ta áp dụng luật sinh khắc của Ngũ Hành để tính ra một số ngày tốt và xấu trong các tháng, năm. Tuy nhiên cũng có một vài nhóm công thức không nằm trong luật sinh khắc.
- CAN SINH CHI: TƯỚNG
- CAN CHI ĐỒNG HÀNH: VƯỢNG
- CHI SINH CAN: HƯU
- CAN KHẮC CHI: TÙ
- CHI KHẮC CAN: TỬ, TUYỆT
Đây không phải là quy ước, đây là vấn đề hằng hữu của Tự Nhiên, mà Dịch Lý đã thấy được điều đó, chứ không phải Dịch Lý đặt ra điều đó. TƯỚNG VƯỢNG là TỐT; HƯU là BÌNH THƯỜNG; TÙ, TỬ, TUYỆT là HUNG HIỂM.
Trong phép tính đơn giản, người ta áp dụng luật sinh khắc của Ngũ Hành để tính ra một số ngày tốt và xấu trong các tháng, năm. Tuy nhiên cũng có một vài nhóm công thức không nằm trong luật sinh khắc.
- CAN SINH CHI: TƯỚNG
- CAN CHI ĐỒNG HÀNH: VƯỢNG
- CHI SINH CAN: HƯU
- CAN KHẮC CHI: TÙ
- CHI KHẮC CAN: TỬ, TUYỆT
Đây không phải là quy ước, đây là vấn đề hằng hữu của Tự Nhiên, mà Dịch Lý đã thấy được điều đó, chứ không phải Dịch Lý đặt ra điều đó. TƯỚNG VƯỢNG là TỐT; HƯU là BÌNH THƯỜNG; TÙ, TỬ, TUYỆT là HUNG HIỂM.
TL: CÁCH THỨC TỰ XEM VỀ CƯỚI GẢ
a. BẢO NIÊN, BẢO NHẬT (năm quý, ngày quý): Đó là những NĂM, NGÀY có CAN SINH CHI (TƯỚNG):
Trong Lục thập Hoa giáp ta chỉ chọn được 12 ngôi:
ĐINH SỬU - BÍNH TUẤT - GIÁP NGỌ - CANH TÝ - NHÂM DẦN - QUÝ MẸO - ẤT TỊ - ĐINH MÙI - MẬU THÂN - KỶ DẬU - TÂN HỢI- BÍNH THÌN.
Đây là những ngày đại cát, có vai trò rất quan trọng trong sự sinh hoạt, từ tiểu sự tới đại sự. Ta để ý công thức này "mạnh" hơn các công thức khác.
___________________________________________________________________________________________
b. NHỮNG NGÀY "HƯU" - CHI SINH CAN:
Hưu có nghĩa là nghỉ, thôi, cái cây đã rời khỏi vai người vác, có lẽ là nhẹ nhàng. Tuy việc không lợi cho mình nhưng cũng không phiền mình, không phiền ai. Trong 60 Hoa giáp ta cũng chỉ tìm thấy có 12 ngôi:
GIÁP TÝ - BÍNH DẦN - ĐINH MẸO - KỶ TỊ - TÂN MÙI - NHÂM THÂN - QUÍ DẬU - ẤT HỢI - CANH THÌN - TÂN SỬU - CANH TUẤT - MẬU NGO.
Trong Lục thập Hoa giáp ta chỉ chọn được 12 ngôi:
ĐINH SỬU - BÍNH TUẤT - GIÁP NGỌ - CANH TÝ - NHÂM DẦN - QUÝ MẸO - ẤT TỊ - ĐINH MÙI - MẬU THÂN - KỶ DẬU - TÂN HỢI- BÍNH THÌN.
Đây là những ngày đại cát, có vai trò rất quan trọng trong sự sinh hoạt, từ tiểu sự tới đại sự. Ta để ý công thức này "mạnh" hơn các công thức khác.
___________________________________________________________________________________________
b. NHỮNG NGÀY "HƯU" - CHI SINH CAN:
Hưu có nghĩa là nghỉ, thôi, cái cây đã rời khỏi vai người vác, có lẽ là nhẹ nhàng. Tuy việc không lợi cho mình nhưng cũng không phiền mình, không phiền ai. Trong 60 Hoa giáp ta cũng chỉ tìm thấy có 12 ngôi:
GIÁP TÝ - BÍNH DẦN - ĐINH MẸO - KỶ TỊ - TÂN MÙI - NHÂM THÂN - QUÍ DẬU - ẤT HỢI - CANH THÌN - TÂN SỬU - CANH TUẤT - MẬU NGO.