Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation) by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
II- Appamadavagga | |
Heedfulness | Phẩm Không Phóng Dật |
21. Heedfulness is the Deathless path, heedlessness, the path to death. Those who are heedful do not die, heedless are like the dead. | 21. Không phóng dật, đường sống, Phóng dật là đường chết. Không phóng dật, không chết, Phóng dật như chết rồi. |
22. The wise then, recognizing this as the distinction of heedfulness, pleased with the spheres of Nobles Ones, in heedfulness rejoice. | 22. Biết rõ sai biệt ấy, Người trí không phóng dật, Hoan hỷ, không phóng dật, An vui hạnh bậc Thánh. |
23. They meditate persistently, constantly they firmly strive, the steadfast to Nibbana reach, the Unexcelled Secure from bonds. | 23. Người hằng tu thiền định, Thường kiên trì tinh tấn. Bậc trí hưởng Niết Bàn, Ðạt an tịnh vô thượng. |
24. Assiduous and mindful, pure kamma making, considerate, restrained, by Dhamma living, and in heedfulness, for one such spreads reknown. | 24. Nỗ lực, giữ chánh niệm, Tịnh hạnh, hành thận trọng Tự điều, sống theo pháp, Ai sống không phóng dật, Tiếng lành ngày tăng trưởng. |
25. By energy and heedfulness, by taming and by self-control, the one who's wise should make as isle no flood can overwhelm. | 25. Nỗ lực, không phóng dật, Tự điều, khéo chế ngự. Bậc trí xây hòn đảo, Nước lụt khó ngập tràn. |
26. Foolish folk of little wit in heedlessness indulge, the one who's wise guards heedfulness kin to the greatest wealth. | 26. Chúng ngu si, thiếu trí, Chuyên sống đời phóng dật. Người trí, không phóng dật, Như giữ tài sản quý. |
27. Don't indulge in heedlessness! Don't come near to sexual joys! The heedful and contemplative attains abundant bliss. | 27. Chớ sống đời phóng dật, Chớ mê say dục lạc. Không phóng dật, thiền định, Ðạt được an lạc lớn. |
28. When one who's wise does drive away heedlessness by heedfulness, having ascended wisdom's tower steadfast, one surveys the fools, griefless, views the grieving folk, as mountaineer does those below. | 28. Người trí dẹp phóng dật, Với hạnh không phóng dật, Leo lầu cao trí tuệ, Không sầu, nhìn khổ sầu, Bậc trí đứng núi cao, Nhìn kẻ ngu, đất bằng. |
29. Among the heedless, heedful, among the sleepy, wide awake. As the swift horse outruns a hack so one of good wisdom wins. | 29. Tinh cần giữa phóng dật, Tỉnh thức giữa quần mê. Người trí như ngựa phi, Bỏ sau con ngựa hèn. |
30. Heedfulness is always praised, heedlessness is ever blamed. By heedfulness did Magha go to lordship of the gods. | 30. Ðế Thích [1] không phóng dật, Ðạt ngôi vị Thiên chủ. Không phóng dật, được khen ; Phóng dật, thường bị trách. |
31. The bhikkhu liking heedfulness, seeing fear in heedlessness, advances as a conflagration burning fetters great and small. | 31. Vui thích không phóng dật, Tỷ kheo sợ phóng dật, Bước tới như lửa hừng, Thiêu kiết sử lớn nhỏ. |
32. The bhikkhu liking heedfulness, seeing fear in heedlessness, never will he fall away, near is he to Nibbana. | 32. Vui thích không phóng dật, Tỷ kheo sợ phóng dật, Không thể bị thối đọa, Nhất định gần Niết Bàn. |
Chú thích: [1] Ðế Thích: Magha (Manavaka), vị lãnh đạo chư thiên |
Đất Phật
Nội qui chuyên mục
Không tranh luận về chính trị và tôn giáo
Không tranh luận về chính trị và tôn giáo
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM KHÔNG PHÓNG DẬT
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM TÂM
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
III- Cittavagga | |
Mind | Phẩm Tâm |
33. Mind agitated, wavering, hard to guard and hard to check, one of wisdom renders straight as arrow-maker a shaft. | 33. Tâm hoảng hốt giao động, Khó hộ trì, khó nhiếp, Người trí làm tâm thẳng, Như thợ tên, làm tên. |
34. As fish from watery home is drawn and cast upon the land, even so flounders this mind while Mara's Realm abandoning. | 34. Như cá quăng lên bờ, Vất ra ngoài thủy giới; Tâm này vùng vẫy mạnh, Hãy đoạn thế lực Ma. |
35. The mind is very hard to check and swift, it falls on what it wants. The training of the mind is good, a mind so tamed brings happiness. | 35. Khó nắm giữ, khinh động, Theo các dục quay cuồng. Lành thay, điều phục tâm; Tâm điều, an lạc đến. |
36. The mind is very hard to see and find, it falls on what it wants. One who's wise should guard the mind, a guarded mind brings happiness. | 36. Tâm khó thấy, tế nhị, Theo các dục quay cuồng. Người trí phòng hộ tâm, Tâm hộ, an lạc đến. |
37. Drifting far, straying all alone, formless, recumbent in a cave. They will be free from Mara's bonds who do restrain this mind. | 37. Chạy xa, sống một mình, Không thân, ẩn hang sâu [1] Ai điều phục được tâm, Thoát khỏi Ma trói buộc. [2] |
38. One of unsteady mind, who doesn't know True Dhamma, who is of wavering confidence wisdom fails to win. | 38. Ai tâm không an trú, Không biết chân diệu pháp, Tịnh tín bị rúng động, Trí tuệ không viên thành. |
39. One of unflooded mind, a mind that is not battered, abandoning evil, merit too, no fear for One Awake. | 39. Tâm không đầy tràn dục, Tâm không (hận) công phá, Ðoạn tuyệt mọi thiện ác, Kẻ tỉnh không sợ hãi. |
40. Having known this urn-like body, made firm this mind as fortress town, with wisdom-weapon one fights Mara while guarding booty, unattached. | 40. Biết thân như đồ gốm, Trú tâm như thành trì, Chống Ma với gươm trí ; Giữ chiến thắng [3] không tham [4] |
41. Not long alas, and it will lie this body, here upon the earth. Discarded, void of consciousness, useless as a rotten log. | 41. Không bao lâu thân này, Sẽ nằm dài trên đất, Bị vất bỏ, vô thức, Như khúc cây vô dụng. |
42. Whatever foe may do to foe, or haters those they hate the ill-directed mind indeed can do one greater harm. | 42. Kẻ thù hại kẻ thù, Oan gia hại oan gia, Không bằng tâm hướng tà, [5] Gây ác cho tự thân. |
43. What one's mother, what one's father, whatever other kin may do, the well directed mind indeed can do greater good. | 43. Ðiều mẹ cha bà con, Không có thể làm được, Tâm hướng chánh làm được Làm được tốt đẹp hơn. |
Chú thích: [1] Trú xứ của Thức [2] Dục giới, sắc giới, vô sắc giới [3] Tức là quán (vipassana) mới chứng được. [4] Ðối với các thiền mới chứng [5] Hướng về 10 pháp bất thiện như sát sanh v.v. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM HOA
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
IV- Pupphavagga | |
Flowers | Phẩm Hoa |
44. Who will comprehend this earth, the world of Yama, and the gods? Who will discern the well-taught Dhamma as one who's skilled selects a flower? | 44. Ai chinh phục đất này Dạ ma, Thiên giới này? Ai khéo giảng Pháp cú, Như người [1] khéo hái hoa? |
45. One Trained will comprehend this earth, the world of Yama, and the gods, One Trained discerns the well-taught Dhamma as one who's skilled selects a flower. | 45. Hữu học chinh phục đất, Dạ ma, Thiên giới này. Hữu học giảng Pháp cú, Như người khéo hái hoa. |
46. Having known this froth-like body and awakening to its mirage nature, smashing Mara's flowered shafts unseen beyond the Death-king go. | 46. Biết thân như bọt nước, Ngộ thân là như huyễn, Bẻ tên hoa của Ma, Vượt tầm mắt Thần chết |
47. For one who has a clinging mind and gathers only pleasure-flowers, Death does seize and carry away as great flood a sleeping village. | 47. Người nhặt các loại hoa, Ý đắm say, tham nhiễm, Bị Thần chết mang đi, Như lụt trôi làng ngủ. |
48. For one of desires insatiate who gathers only pleasure-flowers, for one who has a clinging mind Death the sovereign overpowers. | 48. Người nhặt các loại hoa, Ý đắm say, tham nhiễm, Các dục chưa thỏa mãn, Ðã bị chết chinh phục. |
49. Just as a bee in a flower harming neither hue nor scent gathers nectar, flies away, so in towns a Wise One fares. | 49. Như ong đến với hoa, Không hại sắc và hương, Che chở hoa, lấy nhụy. Bậc Thánh đi vào làng. |
50. Not others' opposition nor what they did or failed to do, but in oneself should be sought things done, things left undone. | 50. Không nên nhìn lỗi người, Người làm hay không làm. Nên nhìn tự chính mình, Có làm hay không làm. |
51. Just as a gorgeous blossom brilliant but unscented, so fruitless the well-spoken words of one who does not act. | 51. Như bông hoa tươi đẹp, Có sắc nhưng không hương. Cũng vậy, lời khéo nói, Không làm, không kết quả. |
52. Just as a gorgeous blossom, brilliant and sweet-scented, so fruitful the well-spoken words of one who acts as well. | 52. Như bông hoa tươi đẹp, Có sắc lại thêm hương ; Cũng vậy, lời khéo nói, Có làm, có kết quả. |
53. As from a mass of flowers many a garland may be made, so by one born mortal should many good deeds be done. | 53. Như từ một đống hoa, Nhiều tràng hoa được kết. Cũng vậy, thân sanh tử, Làm được nhiều thiện sự. |
54. The fragrance of flowers drifts with the wind as sandalwood, jasmine of lavender. The fragrance of the virtuous sweeps the wind, all pervasive is virtue of the good. | 54. Hương các loại hoa thơm [2] Không ngược bay chiều gió Nhưng hương người đức hạnh Ngược gió khắp tung bay Chỉ có bậc chân nhân Tõa khắp mọi phương trời. |
55. Sandalwood or lavender, lotus or the jasmine great, of these many fragrances virtue's fragrance is supreme. | 55. Hoa chiên đàn, già la, Hoa sen, hoa vũ quý. Giữa những hương hoa ấy, Giới hương là vô thượng. |
56. Faint is this fragrance of lavender and sandalwood, but fragrance of the virtuous soars sublime amongst the gods. | 56. Ít giá trị hương này, Hương già la, chiên đàn ; Chỉ hương người đức hạnh, Tối thượng tỏa Thiên giới. |
57. Of those with perfect virtue who dwell in heedfulness, freed by Final Knowledge: Mara cannot know their path. | 57. Giữa ai có giới hạnh, An trú không phóng dật. Chánh trí, chơn giải thoát, Ác ma không thấy đường. |
58. As beside the highroad where rubbish in a pit is flung there flourishes the lotus bloom fragrant and the mind's delight. | 58. Như giữa đống rác nhớp, Quăng bỏ trên đường lớn, Chỗ ấy hoa sen nở, Thơm sạch, đẹp ý người. |
59. So among rubbish-beings, common humans blind-become, the Perfect Buddha's pupil outshines with wisdom bright. | 59. Cũng vậy giữa quần sanh, Uế nhiễm, mù, phàm tục, Ðệ tử bậc Chánh Giác, Sáng ngời với Tuệ Tri. |
Chú thích: [1] Thợ làm vòng hoa [2] Các loại hoa thơm: hương già la, chiên đàn, v.v. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM NGU
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
V- Balavagga | |
Fools | Phẩm Ngu |
60. Long is the night for the sleepless, long is the league for the weary one, samsara's way is long for fools who know not the Dhamma True. | 60. Ðêm dài cho kẻ thức, Ðường dài cho kẻ mệt, Luân hồi dài, kẻ ngu, Không biết chơn diệu pháp. |
61. If a wayfarer fails to find one better or equal, steadfast he should fare alone for a fool's no fellowship. | 61. Tìm không được bạn đường, Hơn mình hay bằng mình, Thà quyết sống một mình, Không làm bạn kẻ ngu. |
62. "Sons have I, wealth have I", thus the fool is fretful. He himself is not his own, how then are sons, how wealth? | 62. "Con tôi, tài sản tôi", Người ngu sanh ưu não, Tự ta, ta không có, Con đâu, tài sản đâu?. |
63. Conceiving so his foolishness the fool is thereby wise, while "fool" is called that fool conceited that he's wise. | 63. Người ngu nghĩ mình ngu, Nhờ vậy thành có trí. Người ngu tưởng có trí, Thật xứng gọi chí ngu. |
64. Though all through life the fool might wait upon the wise, no more Dhamma can he sense than spoon the taste of soup. | 64. Người ngu, dầu trọn đời, Thân cận người có trí, Không biết được Chánh pháp, Như muỗng với vị canh. |
65. Though briefly one intelligent might wait upon the wise, quickly Dhamma he can sense as tongue the taste of soup. | 65. Người trí, dù một khắc, Thân cận người có trí, Biết ngay chân diệu pháp, Như lưỡi với vị canh. |
66. Fools of feeble wisdom fare enemies to themselves, making evil kamma which is of bitter fruit. | 66. Người ngu si thiếu trí, Tự ngã thành kẻ thù. Làm các nghiệp không thiện, Phải chịu quả đắng cay. |
67. That kamma's not well-made from which there is remorse, of which one senses the result with weeping and a tear-stained face. | 67. Nghiệp làm không chánh thiện, Làm rồi sanh ăn năn, Mặt nhuốm lệ, khóc than, Lãnh chịu quả dị thục. |
68. But well-made is that kamma which done brings no remorse, of which one senses the result with glad mind and with joy. | 68. Và nghiệp làm chánh thiện, Làm rồi không ăn năn, Hoan hỷ, ý đẹp lòng, Hưởng thọ quả dị thục. |
69. When evil kamma's immature the fool thinks it is honeyed, but when the evil has matured then to the fool comes dukkha. | 69. Người ngu nghĩ là ngọt, Khi ác chưa chín muồi; Ác nghiệp chín muồi rồi, Người ngu chịu khổ đau. |
70. Month after month with blady-grass tip the fool may take his food; he's not worth the slightest bit of one who Dhamma knows. | 70. Tháng tháng với ngọn cỏ, Người ngu có ăn uống [1] Không bằng phần mười sáu, Người hiểu pháp hữu vi. |
71. As milk, is evil kamma done, so slowly does it sour. Smouldering does it follow the fool like fire with ashes covered. | 71. Nghiệp ác đã được làm, Như sữa, không đông ngay, Cháy ngầm theo kẻ ngu, Như lửa tro che đậy. |
72. Truly to his detriment skill is born to the fool; ruined is his better nature and scattered are his wits. | 72. Tự nó chịu bất hạnh, Khi danh đến kẻ ngu. Vận may bị tổn hại, Ðầu nó bị nát tan. |
73. For position a fool may wish: among the bhikkhus precedence, in monasteries authority, from other families honours. | 73. Ưa danh không tương xứng, Muốn ngồi trước tỷ kheo, ưa quyền tại tịnh xá, Muốn mọi người lễ kính. |
74. Both monks and laymen, let them think "This was done by me, whatever the works, both great and small, let them depend on me". Such the intention of a fool, swollen his greed and conceit. | 74. "Mong cả hai tăng, tục, Nghĩ rằng (chính ta làm). Trong mọi việc lớn nhỏ, Phải theo mệnh lệnh ta" Người ngu nghĩ như vậy Dục và mạn tăng trưởng. |
75. One is the way to worldly gain, another to Nibbana goes. Clearly comprehending this the bhikkhu, Buddha's follower should wallow not in proffered gifts, surrendering instead to solitude. | 75. Khác thay duyên thế lợi, Khác thay đường Niết Bàn. Tỷ kheo, đệ tử Phật, Hãy như vậy thắng tri. Chớ ưa thích cung kính, Hãy tu hạnh viễn ly. |
Chú thích: [1] Hành trì khổ hạnh của người ngoại đạo không bằng 1/16 người hiểu pháp hữu vi. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM HIỀN TRÍ
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
VI- Panditavagga | |
The Wise | Phẩm Hiền Trí |
76. Should one a man of wisdom meet who points out faults and gives reproof, who lays a hidden treasure bare, with such a sage should one consort. Consorting so is one enriched and never in decline. | 76. Nếu thấy bậc hiền trí, Chỉ lỗi và khiển trách, Như chỉ chỗ chôn vàng, Hãy thân cận người trí ! Thân cận người như vậy, Chỉ tốt hơn, không xấu. |
77. Let him exhort, let him instruct, and check one from abasement. Dear indeed is he to the true, not dear is he to the false. | 77. Những người hay khuyên dạy, Ngăn người khác làm ác, Ðược người hiền kính yêu, Bị người ác không thích. |
78. Don't go around with evil friends, with rogues do not resort. Spend your time with noble friends, and worthy ones consort. | 78. Chớ thân với bạn ác, Chớ thân kẻ tiểu nhân. Hãy thân người bạn lành, Hãy thân bậc thượng nhân. |
79. Happy is he who Dhamma drinks with heart that's clear and cool. One so wise e'er delights in Dhamma declared by the Noble. | 79. Pháp hỷ đem an lạc, Với tâm tư thuần tịnh; Người trí thường hoan hỷ, Với pháp bậc Thánh thuyết. |
80. Irrigators govern waters, fletchers fashion shafts, as joiners shape their timber those who are wise tame themselves. | 80. Người trị thủy dẫn nước, Kẻ làm tên nắn tên, Người thợ mộc uốn gỗ, Bậc trí nhiếp tự thân. |
81. Just as a mighty boulder stirs not with the wind, so the wise are never moved either by praise or blame. | 81. Như đá tảng kiên cố, Không gió nào lay động, Cũng vậy, giữa khen chê, Người trí không giao động. |
82. Even as a fathomless lake, a lake so calm and clear, so dhammas having heard serene the wise become. | 82. Như hồ nước sâu thẳm, Trong sáng, không khuấy đục, Cũng vậy, nghe chánh pháp, Người trí hưởng tịnh lạc. |
83. Everything the good renounce, the peaceful chatter not of fond delights, and whether touched by pleasure or pain nor joy or woe in the wise is seen. | 83. Người hiền bỏ tất cả, [1] Người lành không bàn dục, Dầu cảm thọ lạc khổ, Bậc trí không vui buồn. |
84. Neither for one's own, nor for another's sake one should wish for children, wealth and estate, nor success desire by means unjust, thus virtuous, and wise, righteous one would be. | 84. Không vì mình, vì người. Không cầu được con cái, Không tài sản quốc độ, Không cầu mình thành tựu, Với việc làm phi pháp. Vị ấy thật trì giới, Có trí tuệ, đúng pháp. |
85. Among folk they are few who go to the Further Shore, most among humanity scurry on this hither shore. | 85. Ít người giữa nhân loại, Ðến được bờ bên kia. Còn số người còn lại, Xuôi ngược chạy bờ này. |
86. But they who practise Dhamma according to Dhamma well-told, from Death's Domain hard to leave they'll cross to the Further Shore. | 86. Những ai hành trì pháp, Theo chánh pháp khéo dạy, Sẽ đến bờ bên kia, Vượt ma lực khó thoát. |
87. Abandoning the Dhammas dark the wise should cultivate the bright, having from home to homeless gone in solitude unsettling. | 87. Kẻ trí bỏ pháp đen, Tu tập theo pháp trắng. Bỏ nhà, sống không nhà, Sống viễn ly khó lạc. |
88. Let them desire that rare delight renouncing pleasures, owing nought, those wise ones should cleanse themselves from all defilements of the mind. | 88. Hãy cầu vui Niết Bàn, Bỏ dục, không sở hữu, Kẻ trí tự rửa sạch, Cấu uế từ nội tâm. |
89. Those who come to Wakening with mind full-cultivated, delight, no longer clinging, in relinquishing attachment: they, without pollution, radiant, in this world have reached Nibbana. | 89. Những ai với chánh tâm, Khéo tu tập giác chi, Từ bỏ mọi ái nhiễm, Hoan hỷ không chấp thủ. Không lậu hoặc, sáng chói, Sống tịch tịnh ở đời. |
Chú thích: [1] Bỏ các dục |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM A LA HÁN
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
VII- Arahantavagga | |
The saints | Phẩm A La Hán |
90. With journey finished and sorrowless, from everything completely free, for one who has loosened all the ties passion’s fever is not found. | 90. Ðích đã đến, không sầu, Giải thoát ngoài tất cả, Ðoạn trừ mọi buộc ràng, Vị ấy không nhiệt não. |
91. Mindful Ones exert themselves, in no abode do they delight, as swans abandoning their lake home after home they leave behind. | 91. Tự sách tấn chánh niệm, Không thích cư xá nào, Như ngỗng trời rời ao, Bỏ sau mọi trú ẩn. |
92. For those who don’t accumulate, who well reflect upon their food, they have as range the nameless and the void of perfect freedom too. As birds that wing through space, hard to trace their going. | 92. Tài sản không chất chứa, Ăn uống biết liễu trì, Tự tại trong hành xứ, Không vô tướng, giải thoát, Như chim giữa hư không, Hướng chúng đi khó tìm. |
93. For whom pollutions are destroyed, not attached to any food, he has as range the nameless and the void of perfect freedom too. As birds that wing through space, hard to trace his going. | 93. Ai lậu hoặc đoạn sạch, Ăn uống không tham đắm, Tự tại trong hành xứ, Không, vô tướng, giải thoát. Như chim giữa hư không, Dấu chân thật khó tìm. |
94. Whose faculties are pacified as steeds by charioteers well-tamed, with pride abandoned, unpolluted, to even devas this One’s dear. | 94. Ai nhiếp phục các căn, Như đánh xe điều ngự, Mạn trừ, lậu hoặc dứt, Người vậy, Chư Thiên mến. |
95. Like earth is one who’s well-behaved, secure and not resentful, as city-post, as filth-free lake, no wanderings-on for One Who’s Thus. | 95. Như đất không hiềm hận, Như cột trụ kiên trì, Như hồ, không bùn nhơ, Không luân hồi, vị ấy. |
96. Peaceful his mind and peaceful his speech and actions too, perfect in knowledge of freedom, One Thus is of utmost peace. | 96. Người tâm ý an tịnh, Lời an, nghiệp cũng an, Chánh trí, chơn giải thoát, Tịnh lạc là vị ấy. |
97. With no beliefs, the Unmade known, with fetters finally severed, with kammas cut and craving shed, attained to humanity’s heights. | 97. Không tin [1], hiểu Vô vi. Người cắt mọi hệ lụy, Cơ hội tận, xả ly Vị ấy thật tối thượng. |
98. Whether in town or woods, whether in vale, on hill, wherever dwell the Arahants so pleasing there the earth. | 98. Làng mạc hay rừng núi Thung lũng hay đồi cao, La Hán trú chỗ nào, Ðất ấy thật khả ái. |
99. Delightful are the forests where folk do not delight, there the Passionless delight, they’re not pleasure-seekers. | 99. Khả ái thay núi rừng, Chỗ người phàm không ưa, Vị ly tham ưa thích, Vì không tìm dục lạc. |
Chú thích: [1] Vị A La Hán tự chứng biết, không tin ai làm cho giác ngộ. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM NGÀN
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
VIII- Sahassavagga | |
Thousands | Phẩm Ngàn |
100. Though a thousand speeches be composed of meaningless lines, better the single meaningful line one hears, then comes to calm. | 100. Dầu nói ngàn ngàn lời, Nhưng không gì lợi ích, Tốt hơn một câu nghĩa, Nghe xong, được tịnh lạc. |
101. Though a thousand verses be composed of meaningless lines, better the single line of verse one hears, then comes to calm. | 101. Dầu nói ngàn câu kệ Nhưng không gì lợi ích, Tốt hơn nói một câu, Nghe xong, được tịnh lạc. |
102. Though a hundred verses chant composed of meaningless lines, better the single Dhamma line one hears, then comes to calm. | 102. Dầu nói trăm câu kệ Nhưng không gì lợi ích Tốt hơn một câu Pháp, Nghe xong, được tịnh lạc. |
103. Though thousand times a thousand men in battle one may conquer, yet should one conquer just oneself one is the greatest conqueror. | 103. Dầu tại bãi chiến trường Thắng ngàn ngàn quân địch, Tự thắng mình tốt hơn, Thật chiến thắng tối thượng. |
104. Greater the conquest of oneself than subjugating others, that one who's always well-restrained, that one who's tamed of self . | 104. Tự thắng , tốt đẹp hơn, Hơn chiến thắng người khác. Người khéo điều phục mình, Thường sống tự chế ngự. |
105. Neither deva nor minstrel divine, nor Mara together with Brahma, can overthrow the victory of such a one as this. | 105. Dầu Thiên Thần, Thát Bà, Dầu Ma Vương, Phạm Thiên Không ai chiến thắng nổi, Người tự thắng như vậy. |
106. Month by month for a hundred years a thousand one might sacrifice, but if for only a moment one might honour the self-developed, such honour then were better by far than a century of sacrifice. | 106. Tháng tháng bỏ ngàn vàng, Tế tự cả trăm năm, Chẳng bằng trong giây lát, Cúng dường bậc tự tu. Cúng dường vậy tốt hơn, Hơn trăm năm tế tự. |
107. One might tend for a hundred years the forest's sacred fire, but if for only a moment one might honour the self-developed, such honour then were better by far than a century of sacrifice. | 107. Dầu trải một trăm năm, Thờ lửa tại rừng sâu, Chẳng bằng trong giây lát, Cúng dường bậc tự tu. Cúng dường vậy tốt hơn, Hơn trăm năm tế tự. |
108. Whatever one who merit seeks should for a year make sacrifice, all comes not to a quarter part of honouring the Noble. | 108. Suốt năm cúng tế vật, Ðể cầu phước ở đời. Không bằng một phần tư Kính lễ bậc chánh trực. |
109. For one of respectful nature who ever the elders honours, long life and beauty, joy and strength, these qualities increase. | 109. Thường tôn trọng, kính lễ Bậc kỳ lão trưởng thượng, Bốn pháp được tăng trưởng : Thọ, sắc, lạc, sức mạnh. |
110. Though one should live a hundred years foolish, uncontrolled, yet better is life for a single day moral and meditative. | 110. Dầu sống một trăm năm, Ác giới, không thiền định, Tốt hơn sống một ngày, Trì giới, tu thiền định. |
111. Though one should live a hundred years foolish, uncontrolled, yet better is life for a single day wise and meditative. | 111. Ai sống một trăm năm, Ác tuệ, không thiền định. Tốt hơn sống một ngày, Có tuệ, tu thiền định. |
112. Though one should live a hundred years lazy, of little effort, yet better is life for a single day strongly making effort. | 112. Ai sống một trăm năm, Lười nhác không tin tấn, Tốt hơn sống một ngày Tinh tấn tận sức mình. |
113. Though one should live a hundred years not seeing rise and fall, yet better is life for a single day seeing rise and fall. | 113. Ai sống một trăm năm, Không thấy pháp sinh diệt, Tốt hơn sống một ngày, Thấy được pháp sinh diệt. |
114. Though one should live a hundred years not seeing the Deathless State, yet better is life for a single day seeing Deathlessness. | 114. Ai sống một trăm năm, Không thấy câu bất tử, Tốt hơn sống một ngày, Thấy được câu bất tử. |
115. Though one should live a hundred years not seeing Dhamma Supreme, yet better is life for a single day seeing Dhamma Supreme. | 115. Ai sống một trăm năm, Không thấy Pháp Tối thượng, Tốt hơn sống một ngày, Thấy được Pháp Tối thượng. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM ÁC
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
IX- Papavagga | |
Evil | Phẩm Ác |
116. Make haste towards the good and check the mind from evil. The one who's is slow in making merit delights in the mind in evil. | 116. Hãy gấp làm điều lành, Ngăn tâm làm điều ác. Ai chậm làm việc lành, Ý ưa thích việc ác. |
117. If one should some evil do then do it not again and again. Do not wish for it anew for evil grows to dukkha. | 117. Nếu người làm điều ác, Chớ tiếp tục làm thêm. Chớ ước muốn điều ác, Chứa ác, tất chịu khổ. |
118. If one should some merit make do it again and again. One should wish for it anew for merit grows to joy. | 118. Nếu người làm điều thiện, Nên tiếp tục làm thêm. Hãy ước muốn điều thiện, Chứa thiện, được an lạc. |
119. As long as evil ripens not even the evil one goodness knows, but when the evil ripens then that person evil knows. | 119. Người ác thấy là hiền. Khi ác chưa chín muồi, Khi ác nghiệp chín muồi, Người ác mới thấy ác. |
120. As long as goodness ripens not even the good one evil knows, but when the goodness ripens then that person knows the good. | 120. Người hiền thấy là ác, Khi thiện chưa chín muồi, Khi thiện nghiệp chín muồi, Người hiền thấy là thiện. |
121. Think lightly not of evil, "It will not come to me", for by the falling of water drops a water jar is filled. The fool with evil fills himself, he soaks up little by little. | 121. Chớ chê khinh điều ác, Cho rằng "chưa đến mình", Như nước nhỏ từng giọt, Rồi bình cũng đầy tràn. Người ngu chứa đầy ác Do chất chứa dần dần. |
122. Think lightly not of goodness, "It will not come to me", for by the falling of water drops a water jar is filled. The sage with goodness fills himself, he soaks up little by little. | 122. Chớ chê khinh điều thiện Cho rằng "chưa đến mình", Như nước nhỏ từng giọt, Rồi bình cũng đầy tràn. Người trí chứa đầy thiện, Do chất chứa dần dần. |
123. As merchant on a perilous path, great wealth having little guard, as life-loving man with poison so with evil heedful be. | 123. Ít bạn đường, nhiều tiền, Người buôn tránh đường hiểm. Muốn sống, tránh thuốc độc, Hãy tránh ác như vậy. |
124. If in the hand's no wound poison one may bear. A woundless one is poisoned not, non-doers have no evil. | 124. Bàn tay không thương tích, Có thể cầm thuốc độc. Không thương tích, tránh độc, Không làm, không có ác. |
125. Who offends the inoffensive, the innocent and blameless one, upon that fool does evil fall as fine dust flung against the wind. | 125. Hại người không ác tâm, Người thanh tịnh, không uế, Tội ác đến kẻ ngu, Như ngược gió tung bụi. |
126. Some find birth within a womb, evil-doer quicken in hell, good-farers to the heavens go, the Unpolluted wholly cool. | 126. Một số sinh bào thai, Kẻ ác sinh địa ngục, Người thiện lên cõi trời, Vô lậu chứng Niết Bàn. |
127. Neither in sky nor surrounding by sea, nor by dwelling in a mountain cave, nowhere is found that place in earth where one's from evil kamma free. | 127. Không trên trời, giữa biển, Không lánh vào động núi, Không chỗ nào trên đời, Trốn được quả ác nghiệp. |
128. Neither in sky nor surrounding by sea, nor by dwelling in a mountain cave, nowhere is found that place in earth where one's by Death not overcome. | 128. Không trên trời, giữa biển, Không lánh vào động núi, Không chỗ nào trên đời, Trốn khỏi tay Thần Chết. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM HÌNH PHẠT
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
X- Dandavagga | |
Punishment | Phẩm Hình Phạt |
129. All tremble at force, of death are all afraid. Likening others to oneself kill not nor cause to kill. | 129. Mọi người sợ hình phạt, Mọi người sợ tử vong. Lấy mình làm ví dụ Không giết, không bảo giết. |
130. All tremble at force, dear is life to all. Likening others to oneself kill not nor cause to kill. | 130. Mọi người sợ hình phạt, Mọi người thương sống còn; Lấy mình làm ví dụ, Không giết, không bảo giết. |
131. Whoever harms with force those desiring happiness, as seeker after happiness one gains no future joy. | 131. Chúng sanh cầu an lạc, Ai dùng trượng hại người, Ðể tìm lạc cho mình, Ðời sau không được lạc. |
132. Whoever doesn't harm with force those desiring happiness, as seeker after happiness one then gains future joy. | 132. Chúng sanh cầu an lạc, Không dùng trượng hại người, Ðể tìm lạc cho mình, Ðời sau hưởng được lạc. |
133. Speak not harshly to other folk, speaking so, they may retort. Dukkha indeed is quarrelsome speech and force for force may hurt you. | 133. Chớ nói lời ác độc, Nói ác, bị nói lại, Khổ thay lời phẩn nộ, Ðao trượng phản chạm người. |
134. If like a broken gong never you reverberate, quarreling's not part of you, that Nibbana's reached. | 134. Nếu tự mình yên lặng, Như chiếc chuông bị bể. Người đã chứng Niết Bàn Người không còn phẩn nộ. |
135. As with force the cowherds drive their cattle out to graze, like this decay and death drive out the life from all beings. | 135. Với gậy người chăn bò, Lùa bò ra bãi cỏ; Cũng vậy, già và chết, Lùa người đến mạng chung. |
136. When the fool does evil deeds their end he does not know, such kamma burns the one unwise as one who's scorched by fire. | 136. Người ngu làm điều ác, Không ý thức việc làm. Do tự nghiệp, người ngu Bị nung nấu, như lửa. |
137. Whoever forces the forceless or offends the inoffensive, speedily comes indeed to one of these ten states: | 137. Dùng trượng phạt không trượng Làm ác người không ác. Trong mười loại khổ đau, Chịu gấp một loại khổ: |
138. Sharp pain or deprivation, or injury to the body, or to a serious disease, derangement of the mind; | 138. Hoặc khổ thọ khốc liệt, Thân thể bị thương vong, Hoặc thọ bệnh kịch liệt, Hay loạn ý tán tâm. |
139. Troubled by the government, or else false accusation, or by loss of relatives, destruction of one's wealth; | 139. Hoặc tai vạ từ vua, Hay bị vu trọng tội; Bà con phải ly tán, Tài sản bị nát tan. |
140. Or one's houses burn on raging conflagration, at the body's end, in hell arises that unwise one. | 140. Hoặc phòng ốc nhà cửa Bị hỏa tai thiêu đốt; Khi thân hoại mạng chung, Ác tuệ sanh địa ngục. |
141. Not going naked, nor matted hair, nor filth, nor fasting, not sleeping on bare earth, no penance on heels, nor sweat nor grime can purify a mortal still overcome by doubt. | 141. Không phải sống lõa thể Bện tóc, tro trét mình, Tuyệt thực, lăn trên đất, Sống nhớp, siêng ngồi xổm, Làm con người được sạch, Nếu không trừ nghi hoặc. |
142. Even though adorned, if living in peace calm, tamed, established in the holy life, for beings all laying force aside: one pure, one peaceful, a bhikkhu is he. | 142. Ai sống tự trang sức, Nhưng an tịnh, nhiếp phục, Sống kiên trì, phạm hạnh, Không hại mọi sinh linh. Vị ấy là phạm chí, Hay sa môn, khất sĩ. |
143. Where in the world is found one restrained by shame, awakened out of sleep as splendid horse with whip? | 143. Thật khó tìm ở đời, Người biết thẹn, tự chế, Biết tránh né chỉ trích Như ngựa hiền tránh roi. |
144. As splendid horse touched with whip, be ardent, deeply moved, by faith and virtue, effort too, by meditation, Dhamma's search, by knowledge, kindness, mindfulness; abandon dukkha limitless! | 144. Như ngựa hiền chạm roi, Hãy nhiệt tâm, hăng hái, Với tín, giới, tinh tấn, Thiền định cùng trạch pháp. Minh hạnh đủ, chánh niệm, Ðoạn khổ này vô lượng. |
145. Irrigators govern water, fletchers fashion shafts, as joiners shape their timber those of good conduct tame themselves. | 145. Người trị thủy dẫn nước, Kẻ làm tên nắn tên, Người thợ mộc uốn ván, Bậc tự điều, điều thân. |
Được cảm ơn bởi: hey
- cloudstrife
- Lục đẳng
- Bài viết: 4206
- Tham gia: 20:34, 24/11/10
TL: Đất Phật
PHẨM GIÀ
Dhammapada Sutta (Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka) | |
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 | Kinh Pháp Cú Vietnamese translation by Bhikkhu Thích Minh Châu Sài Gòn, Việt Nam, 1996 |
XI- Jaravagga | |
Old Age | Phẩm Già |
146. Why this laughter, why this joy, when it's ever blazing? Shrouded all about by gloom won't you look for the light? | 146. Cười gì, hân hoan gì, Khi đời mãi bị thiêu? Bị tối tăm bao trùm, Sao không tìm ngọn đèn? |
147. See this body beautiful a mass of sores, a congeries, much considered but miserable where nothing's stable, nothing persists. | 147. Hãy xem bong bóng đẹp, Chỗ chất chứa vết thương, Bệnh hoạn nhiều suy tư, Thật không gì trường cửu. |
148. All decrepit is this body, diseases' nest and frail; this foul mass is broken up for life does end in death. | 148. Sắc này bị suy già, Ổ tật bệnh, mỏng manh, Nhóm bất tịnh đổ vỡ, Chết chấm dứt mạng sống. |
149. These dove-hued bones scattered in Fall, like long white gourds, what joy in seeing them? | 149. Như trái bầu mùa thu, Bị vất bỏ quăng đi, Nhóm xương trắng bồ câu, Thấy chúng còn vui gì? |
150. This city's made of bones plastered with flesh and blood, within are stored decay and death, besmearing and conceit. | 150. Thành này làm bằng xương, Quét tô bằng thịt máu, Ở đây già và chết, Mạn, lừa đảo chất chứa. |
151. Even rich royal chariots rot, the body too does rot, decay, but undecaying's Dhamma of the Good; who to the good declare. | 151. Xe vua đẹp cũng già, Thân này rồi sẽ già. Pháp bậc thiện, không già. Như vậy bậc chí thiện Nói lên cho bậc thiện. |
152. Just as the ox grows old so this man of little learning: his fleshiness increases, his wisdom doesn't grow. | 152. Người ít nghe kém học, Lớn già như trâu đực. Thịt nó tuy lớn lên, Nhưng tuệ không tăng trưởng. |
153. Through many of samsara's births I hasten seeking, finding not the builder of this house: pain is birth again, again. | 153. Lang thang bao kiếp sống Ta tìm nhưng chẳng gặp, Người xây dựng nhà này, Khổ thay, phải tái sanh. |
154. O Builder of this house, you're seen! you shall not build a house again; all you beams have given away, rafters of the ridge decayed, mind to the Unconditioned gone, exhaustion of craving has it reached. | 154. Ôi! Người làm nhà kia [1] Nay ta đã thấy ngươi! Người không làm nhà nữa. Ðòn tay [2] ngươi bị gẫy, Kèo cột [3] ngươi bị tan Tâm ta đạt tịch diệt, Tham ái thảy tiêu vong. |
155. Who have not led the holy life nor riches won while young, they linger on as aged cranes around a fished-out pond. | 155. Lúc trẻ, không phạm hạnh, Không tìm kiếm bạc tiền. Như cò già bên ao, Ủ rũ, không tôm cá. |
156. Who have not led the holy life nor riches won while young, they languish on, worn-out bows, sighing for the past. | 156. Lúc trẻ, không phạm hạnh, Không tìm kiếm bạc tiền. Như cây cung bị gẫy, Thở than những ngày qua |
Chú thích: [1] Ái [2] Thân [3] Phiền não. |
Được cảm ơn bởi: hey