rPhương pháp tính :
Khi quý vị muốn biết số mệnh của mình (tức là sử mệnh của mình trong cõi sống), thì điều tối thiểu phải biết rõ 4 yếu tố : Năm sinh, tháng sinh, ngày và giờ sinh (tất cả theo Âm lịch). Người xưa (cũng như nay, từ Âu sang Á) đều đơn lược mỗi hiện thực bằng một tượng số, do vậy mà xin quý vị lưu ý các bảng tượng số nêu trên.
Sau khi đổi tất cả dữ kiện : năm, tháng, ngày, giờ ra tượng số, qúy vị cộng lại hết thảy, được bao nhiêu cứ trừ mãi cho 8 (Tám), số còn lại phải (bằng hay nhỏ hơn 8), là ý nghĩa của năng lực tiềm sinh mỗi người (hay sử mệnh mỗi cá nhân) đối với 8 hiện tượng : Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Ta cần biết thêm rằng sự sống của mỗi người được cấu thành bởi 2 tiềm lực ÂM và DƯƠNG. Vậy ta cần tính lần lượt ÂM LỰC và DƯƠNG LỰC
a)Tính ÂM LỰC : Căn cứ đủ năm, tháng, ngày và giờ sinh
b)Tính DƯƠNG LỰC : Chỉ căn cứ vào năm, tháng và ngày mà thôi.
Bây giờ chúng ta lấy một ví dụ :
Ông A sinh năm mẹo,tháng 9 âm lịch, ngày 29 âm lịch, lúc 2 giờ sáng. Vậy :
1) DƯƠNG LỰC Ông A (tra các bảng ta thấy) :
– Năm Mẹo : 04
– Tháng 9 : 11
– Ngày 29 : 29
Cộng tất cả lại : 4+11+29=44 và trừ mãi cho 8 (tức trừ 5x8) thừa 4
DƯƠNG LỰC thuộc Quái “TỐN” vì tượng số là 4 (tra bảng đầu tiên ở mục 2)
2) ÂM LỰC Ông A (tra các bảng ta thấy) :
– Năm Mẹo : 04
– Tháng 9 : 11
– Ngày 29 : 29
– 2 giờ sáng : 02
Cộng tất cả lại : 4+11+29+2=46 và trừ mãi cho 8 (tức trừ 5x8) thừa 6
ÂM LỰC thuộc Quái “CÀN” vì tượng số là 6 (tra bảng đầu tiên ở mục 2)
Dương lực phối hợp với Âm lực theo 8 bảng Lý dịch nêu trên (từ Bảng 1 đến Bảng 8), sẽ giúp quý vị thấy rõ ý nghĩa cuộc đời (sử mệnh) của Ông A.
3) Giải đoán :
– DƯƠNG LỰC Ông A thuộc Quái “TỐN”.
– ÂM LỰC Ông A thuộc Quái “CÀN”.
Vậy tra Bảng 3, ta thấy TỐN phối hợp với CÀN : Họa hại (xấu dị biệt)
Vả lại Tốn thuộc Âm Hỏa, mà Càn thuộc Âm Thủy, thế lưỡng Âm đã thái quá (không thuận lợi) mà Thủy Hỏa lại tương khắc. Nhìn tổng quát hơn, ta biết chắc chắn cuộc đời của Ông A vất vả, bản tính nhút nhát (vì Lưỡng âm) và hành động thì ào ạt sôi nổi lúc ban đầu (Dương Lực thuộc Hỏa) rồi càng về sau càng suy bại (vì Âm lực thuộc Thủy làm tắt hỏa). Nói cách khác : tính tình ông A là mau thay đổi, chóng chán. Cung họa hại tuy là xấu, nhưng thuộc loại nhẹ do đó sự nghiệp và cá tính ông A cũng được hưởng đôi phần thế gian (do yếu tính họa hại, dị biệt).
4) Bàn rộng : Sau khi đã tính ra cung gì quý vị nên phối hợp và cân nhắc lẽ tương sinh, tương khắc của Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), để có thể suy diễn thâm thúy hơn. Đặc biệt quý vị nào biết lập lá số Tử-Vi, nếu áp dụng bát quái này vào 12 cung (Mệnh, phụ, phúc, điền, quan, nô, di, ách, tài, tử, phối, bào) thì càng rõ hơn “lý thiên mệnh” đã an bài trong mỗi đời sống hữu thể thế sinh (con người), đúng như Nguyễn Du, tiền bối đã nói “gẫm hay muôn sự tại trời”.
Tuy nhiên “ta chỉ tìm ta”, khi tất cả tâm khí và thân nhục ta có “dịch động”, tức là có : tận nhân lực mới tri thiên mệnh được. Người thức giả khôn ngoan là biết mình và biết người trong diễn trình sinh tử vậy.
Khi quý vị muốn biết số mệnh của mình (tức là sử mệnh của mình trong cõi sống), thì điều tối thiểu phải biết rõ 4 yếu tố : Năm sinh, tháng sinh, ngày và giờ sinh (tất cả theo Âm lịch). Người xưa (cũng như nay, từ Âu sang Á) đều đơn lược mỗi hiện thực bằng một tượng số, do vậy mà xin quý vị lưu ý các bảng tượng số nêu trên.
Sau khi đổi tất cả dữ kiện : năm, tháng, ngày, giờ ra tượng số, qúy vị cộng lại hết thảy, được bao nhiêu cứ trừ mãi cho 8 (Tám), số còn lại phải (bằng hay nhỏ hơn 8), là ý nghĩa của năng lực tiềm sinh mỗi người (hay sử mệnh mỗi cá nhân) đối với 8 hiện tượng : Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Ta cần biết thêm rằng sự sống của mỗi người được cấu thành bởi 2 tiềm lực ÂM và DƯƠNG. Vậy ta cần tính lần lượt ÂM LỰC và DƯƠNG LỰC
a)Tính ÂM LỰC : Căn cứ đủ năm, tháng, ngày và giờ sinh
b)Tính DƯƠNG LỰC : Chỉ căn cứ vào năm, tháng và ngày mà thôi.
Bây giờ chúng ta lấy một ví dụ :
Ông A sinh năm mẹo,tháng 9 âm lịch, ngày 29 âm lịch, lúc 2 giờ sáng. Vậy :
1) DƯƠNG LỰC Ông A (tra các bảng ta thấy) :
– Năm Mẹo : 04
– Tháng 9 : 11
– Ngày 29 : 29
Cộng tất cả lại : 4+11+29=44 và trừ mãi cho 8 (tức trừ 5x8) thừa 4
DƯƠNG LỰC thuộc Quái “TỐN” vì tượng số là 4 (tra bảng đầu tiên ở mục 2)
2) ÂM LỰC Ông A (tra các bảng ta thấy) :
– Năm Mẹo : 04
– Tháng 9 : 11
– Ngày 29 : 29
– 2 giờ sáng : 02
Cộng tất cả lại : 4+11+29+2=46 và trừ mãi cho 8 (tức trừ 5x8) thừa 6
ÂM LỰC thuộc Quái “CÀN” vì tượng số là 6 (tra bảng đầu tiên ở mục 2)
Dương lực phối hợp với Âm lực theo 8 bảng Lý dịch nêu trên (từ Bảng 1 đến Bảng 8), sẽ giúp quý vị thấy rõ ý nghĩa cuộc đời (sử mệnh) của Ông A.
3) Giải đoán :
– DƯƠNG LỰC Ông A thuộc Quái “TỐN”.
– ÂM LỰC Ông A thuộc Quái “CÀN”.
Vậy tra Bảng 3, ta thấy TỐN phối hợp với CÀN : Họa hại (xấu dị biệt)
Vả lại Tốn thuộc Âm Hỏa, mà Càn thuộc Âm Thủy, thế lưỡng Âm đã thái quá (không thuận lợi) mà Thủy Hỏa lại tương khắc. Nhìn tổng quát hơn, ta biết chắc chắn cuộc đời của Ông A vất vả, bản tính nhút nhát (vì Lưỡng âm) và hành động thì ào ạt sôi nổi lúc ban đầu (Dương Lực thuộc Hỏa) rồi càng về sau càng suy bại (vì Âm lực thuộc Thủy làm tắt hỏa). Nói cách khác : tính tình ông A là mau thay đổi, chóng chán. Cung họa hại tuy là xấu, nhưng thuộc loại nhẹ do đó sự nghiệp và cá tính ông A cũng được hưởng đôi phần thế gian (do yếu tính họa hại, dị biệt).
4) Bàn rộng : Sau khi đã tính ra cung gì quý vị nên phối hợp và cân nhắc lẽ tương sinh, tương khắc của Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), để có thể suy diễn thâm thúy hơn. Đặc biệt quý vị nào biết lập lá số Tử-Vi, nếu áp dụng bát quái này vào 12 cung (Mệnh, phụ, phúc, điền, quan, nô, di, ách, tài, tử, phối, bào) thì càng rõ hơn “lý thiên mệnh” đã an bài trong mỗi đời sống hữu thể thế sinh (con người), đúng như Nguyễn Du, tiền bối đã nói “gẫm hay muôn sự tại trời”.
Tuy nhiên “ta chỉ tìm ta”, khi tất cả tâm khí và thân nhục ta có “dịch động”, tức là có : tận nhân lực mới tri thiên mệnh được. Người thức giả khôn ngoan là biết mình và biết người trong diễn trình sinh tử vậy.
Bình Dương Qúi-Sửu (1973)
GS LÊ-TRUNG-HƯNG
(Anh hùng nan dữ mệnh tranh hoành)
(Anh hùng nan dữ mệnh tranh hoành)