Quỷ Cốc toán mệnh
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về các môn Dịch lý dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem quẻ, luận quẻ vui lòng đăng tại mục Xem quẻ.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về các môn Dịch lý dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem quẻ, luận quẻ vui lòng đăng tại mục Xem quẻ.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 53)
TỬ TỨC
(Con cái người tuổi Kỷ sinh giờ Bính)
Hoa khai tam đóa giáng thanh hoàng
Nhất quả tường đông nhất quả hương
Cánh khán vãng lai chi thượng quả
Nhãt chi thắng tựa nhất chi cường
Dịch:
Ba bông hoa nở màu xanh chen màu vàng
Một quả ở tường bên đông một quả thơm
Đến chiều lại xem quả ở trên cành
Một cành tốt cũng giống cành kia mạnh
TỬ TỨC
(Con cái người tuổi Kỷ sinh giờ Bính)
Hoa khai tam đóa giáng thanh hoàng
Nhất quả tường đông nhất quả hương
Cánh khán vãng lai chi thượng quả
Nhãt chi thắng tựa nhất chi cường
Dịch:
Ba bông hoa nở màu xanh chen màu vàng
Một quả ở tường bên đông một quả thơm
Đến chiều lại xem quả ở trên cành
Một cành tốt cũng giống cành kia mạnh
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 53)
THU THÀNH
(Cuối cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Bính)
Long xà đảo xứ thị quy kỳ
Vạn lý giang sơn bất cải di
Thiên bạn chi lan hương ánh nhật
Phi phàm trực hướng cửu thiên thời
Dịch:
Đẽn năm Thìn năm Tỵ là kỳ hạn lúc trở về
Thay muôn dặm non sông không có gì thay đổi
Hoa chi hoa lan ở phương trời tỏa mùi hương hòa với ánh mặt trời
Đó là lúc một cánh buồm lưu (trở) về Cửu thiên
(Hết quẻ số 53)
THU THÀNH
(Cuối cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Bính)
Long xà đảo xứ thị quy kỳ
Vạn lý giang sơn bất cải di
Thiên bạn chi lan hương ánh nhật
Phi phàm trực hướng cửu thiên thời
Dịch:
Đẽn năm Thìn năm Tỵ là kỳ hạn lúc trở về
Thay muôn dặm non sông không có gì thay đổi
Hoa chi hoa lan ở phương trời tỏa mùi hương hòa với ánh mặt trời
Đó là lúc một cánh buồm lưu (trở) về Cửu thiên
(Hết quẻ số 53)
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
LƯỠNG ĐẦU: KỶ - ĐINH
QUẺ SỐ 54: BÁT THUẦN KHÔN
THIÊN OANH TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh Sửu và giờ Đinh Mão)
Giờ Đinh Sửu: Cách THU HOA PHÙNG VŨ
Dịch: Hoa mùa thu gặp mưa
Giải: Trung niên giao vận thương hữu ý ngoại phong ba
Dịch: Giao vận vào tuổi trung niên còn có sóng gió bất ngờ
Giờ Đinh Mão: Cách VÃNG TIẾT HOÀNG HOA
Dịch: Hoa vàng thời tiết muộn
Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh tiêu diêu
Dịch: Lập chí vững chắc tuổi già an nhàn
QUẺ SỐ 54: BÁT THUẦN KHÔN
THIÊN OANH TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh Sửu và giờ Đinh Mão)
Giờ Đinh Sửu: Cách THU HOA PHÙNG VŨ
Dịch: Hoa mùa thu gặp mưa
Giải: Trung niên giao vận thương hữu ý ngoại phong ba
Dịch: Giao vận vào tuổi trung niên còn có sóng gió bất ngờ
Giờ Đinh Mão: Cách VÃNG TIẾT HOÀNG HOA
Dịch: Hoa vàng thời tiết muộn
Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh tiêu diêu
Dịch: Lập chí vững chắc tuổi già an nhàn
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
THIÊN HỒ TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh Tỵ và giờ Đinh Mùi)
Giờ Đinh Tỵ: Cách THIÊN CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
Giải: Cô lập vô trợ phòng hữu hoạn nạn
Dịch: Một mình không ai giúp đỡ đề phòng hoạn nạn
Giờ Đinh Mùi: Cách THU NHẠN TRIỂN 闡 DỰC
Dịch: Nhạn mùa thu tung cánh
Giải: Dục đồ phát triển 展 tu tại tứ nhập dĩ ngoại
Dịch: Muốn phát triển nên đợi ngoài 40 tuổi
THIÊN HỒ TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh Tỵ và giờ Đinh Mùi)
Giờ Đinh Tỵ: Cách THIÊN CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
Giải: Cô lập vô trợ phòng hữu hoạn nạn
Dịch: Một mình không ai giúp đỡ đề phòng hoạn nạn
Giờ Đinh Mùi: Cách THU NHẠN TRIỂN 闡 DỰC
Dịch: Nhạn mùa thu tung cánh
Giải: Dục đồ phát triển 展 tu tại tứ nhập dĩ ngoại
Dịch: Muốn phát triển nên đợi ngoài 40 tuổi
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
THIÊN HOẢNG TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh Dậu và giờ Đinh Hợi)
Giờ Đinh Dậu: Cách THIỀN ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Ve sầu, chim cùng nương minh trong rừng
Giải: Ỷ依 nhân tác giá miễn đồng nỗi 凍餒 chi ưu
Dịch: Nương dựa nhờ người khác làm nên sự việc, khỏi lo đói rét
Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền dưới trăng lành
Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại
Dịch: Suốt đời an nhàn sung sướng
THIÊN HOẢNG TINH
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh Dậu và giờ Đinh Hợi)
Giờ Đinh Dậu: Cách THIỀN ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Ve sầu, chim cùng nương minh trong rừng
Giải: Ỷ依 nhân tác giá miễn đồng nỗi 凍餒 chi ưu
Dịch: Nương dựa nhờ người khác làm nên sự việc, khỏi lo đói rét
Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền dưới trăng lành
Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại
Dịch: Suốt đời an nhàn sung sướng
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
PHÁN ĐOÁN
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
* Thử mệnh cơ mưu hữu trí gian giảo đa nghi, hữu quyền bính, hội thao trì 操持, vô duyên chiêu đích tử 嫡子, hữu phận thú hiền thê, sinh đới tam hình thất sát, thân phòng nhục phá bì hành, tài bạch hướng ngoại phương tích tụ, phú quý tại gia hội thi vi 施 爲, chỉ nhân chiêu 昭 mộ 暮 phụng thiện, đáo xứ phương tiện từ bi 慈悲, đắc ý nùng thời hưu tiến bộ. lâm kỳ tỉnh đắc thất tiện nghi, nhược vấn lục thân huynh đệ phận, lạc hoa lưu thủy các đông tây.
* Mệnh này là có cơ mưu có hiểu biết gian trá nhiều nghi ngờ, có quyền hành trong tay, giỏi giữ gìn, không duyên với con trưởng, có phận lấy vợ hiền lành, sinh ra bị tam hình thất sát, thân thể phòng thịt phá da hành, tiền bạc hướng ra phương bên ngoài thì tích tụ giầu sang, ở trong nhà thường hay bày vẽ ra làm việc này việc kia, chỉ vì sớm chiều phụng sự điều thiện, đến nơi nào tỏ lòng lành thương xót, khi đã đắc ý nồng hậu rồi thì thôi chớ nên tiến tới nữa, tới kỳ tỉnh ngộ ra rồi được thì đã mất tiện lợi, nếu hỏi gia đình hai họ và thân phận của anh em, thì giống như hoa rơi nước chẩy ở Đông Tây mỗi nơi vậy.
PHÁN ĐOÁN
(Khái quát cuộc đời người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
* Thử mệnh cơ mưu hữu trí gian giảo đa nghi, hữu quyền bính, hội thao trì 操持, vô duyên chiêu đích tử 嫡子, hữu phận thú hiền thê, sinh đới tam hình thất sát, thân phòng nhục phá bì hành, tài bạch hướng ngoại phương tích tụ, phú quý tại gia hội thi vi 施 爲, chỉ nhân chiêu 昭 mộ 暮 phụng thiện, đáo xứ phương tiện từ bi 慈悲, đắc ý nùng thời hưu tiến bộ. lâm kỳ tỉnh đắc thất tiện nghi, nhược vấn lục thân huynh đệ phận, lạc hoa lưu thủy các đông tây.
* Mệnh này là có cơ mưu có hiểu biết gian trá nhiều nghi ngờ, có quyền hành trong tay, giỏi giữ gìn, không duyên với con trưởng, có phận lấy vợ hiền lành, sinh ra bị tam hình thất sát, thân thể phòng thịt phá da hành, tiền bạc hướng ra phương bên ngoài thì tích tụ giầu sang, ở trong nhà thường hay bày vẽ ra làm việc này việc kia, chỉ vì sớm chiều phụng sự điều thiện, đến nơi nào tỏ lòng lành thương xót, khi đã đắc ý nồng hậu rồi thì thôi chớ nên tiến tới nữa, tới kỳ tỉnh ngộ ra rồi được thì đã mất tiện lợi, nếu hỏi gia đình hai họ và thân phận của anh em, thì giống như hoa rơi nước chẩy ở Đông Tây mỗi nơi vậy.
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
(Cách chung cho người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
TIẾP THỤ PHÙNG XUÂN cách
Nhất thượng vạn phong tuyết tiệm tiêu
Thùy tương tân mộc tiếp tân điều
Lợi danh bản thị tư cơ hữu
Thành bại giai nhân mệnh lý chiêu
Thủy tẽ uyên ương phân bạn lữ
Thiên biên hồng nhạn thất quân cao
Hoa khai chính thị xuân tam nguyệt
Chỉ khủng cuồng phong nhất dạ phiêu
Dịch:
GHÉP CÂY GẶP MÙA XUÂN
Mặt trời lên khỏi muôn ngọn núi tuyết dần tan
Ai đem cành mới ghép cành mới
Lợi danh vốn nhờ tư cơ mà có
Việc thành hay bại cũng do mệnh mà ra
Trên mặt nước uyên ương chia đôi ngả
Bên trời hồng nhạn bay lạc đàn
Hoa nở chỉnh vào lúc thảng ba mùa xuân
Chỉ sợ một đêm cuồng phong làm cho rơi rụng
(Cách chung cho người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
TIẾP THỤ PHÙNG XUÂN cách
Nhất thượng vạn phong tuyết tiệm tiêu
Thùy tương tân mộc tiếp tân điều
Lợi danh bản thị tư cơ hữu
Thành bại giai nhân mệnh lý chiêu
Thủy tẽ uyên ương phân bạn lữ
Thiên biên hồng nhạn thất quân cao
Hoa khai chính thị xuân tam nguyệt
Chỉ khủng cuồng phong nhất dạ phiêu
Dịch:
GHÉP CÂY GẶP MÙA XUÂN
Mặt trời lên khỏi muôn ngọn núi tuyết dần tan
Ai đem cành mới ghép cành mới
Lợi danh vốn nhờ tư cơ mà có
Việc thành hay bại cũng do mệnh mà ra
Trên mặt nước uyên ương chia đôi ngả
Bên trời hồng nhạn bay lạc đàn
Hoa nở chỉnh vào lúc thảng ba mùa xuân
Chỉ sợ một đêm cuồng phong làm cho rơi rụng
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
HÀNH TÁNG
(Sự nghiệp người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
Chu hành bán dạ phong ba hiểm
Tự ngộ dương đầu hữu nhật kỳ
Đắc tại giang biên bình ồn xứ
Tang du nguyệt chiếu hữu quang huy
Dịch:
Thuyền đi lúc nửa đêm gặp trận phong ba hiểm trở
Đầu năm Mùi tự nhiên có người giúp đỡ
Đáp vào ven bờ nơi yên ổn
Bãi dâu được ảnh trăng chiều vào sáng rực
HÀNH TÁNG
(Sự nghiệp người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
Chu hành bán dạ phong ba hiểm
Tự ngộ dương đầu hữu nhật kỳ
Đắc tại giang biên bình ồn xứ
Tang du nguyệt chiếu hữu quang huy
Dịch:
Thuyền đi lúc nửa đêm gặp trận phong ba hiểm trở
Đầu năm Mùi tự nhiên có người giúp đỡ
Đáp vào ven bờ nơi yên ổn
Bãi dâu được ảnh trăng chiều vào sáng rực
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
CƠ NGHIỆP
(Cơ nghiệp người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
Dục bải trần hành vọng bích tiêu
Nại hà vũ dực vị kiên lao
Âm công tích đức tri âm thượng
Giá hạc hòe cầm thượng cửu cao
Dịch:
Muốn bỏ chốn bụi trần lên thang mây
Tiếc rằng lông cánh chưa đầy đủ
Nhờ âm công tích đức gặp được bạn tri âm
Mang đàn cưỡi hạc lên chốn cửu cao
CƠ NGHIỆP
(Cơ nghiệp người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
Dục bải trần hành vọng bích tiêu
Nại hà vũ dực vị kiên lao
Âm công tích đức tri âm thượng
Giá hạc hòe cầm thượng cửu cao
Dịch:
Muốn bỏ chốn bụi trần lên thang mây
Tiếc rằng lông cánh chưa đầy đủ
Nhờ âm công tích đức gặp được bạn tri âm
Mang đàn cưỡi hạc lên chốn cửu cao
TL: Quỷ Cốc toán mệnh
(Tiếp quẻ số 54)
HUYNH ĐỆ
(Anh em người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
Nhạn phi chi tự quá tiêu tương
Lưỡng chích bi minh nhập sở hương
Duy hữu cô hồng tiêu hán viễn
Giang sơn nhược lục tích dư lương
Dịch:
Nhạn bay hình chữ chi qua bến tiêu tương (1)
Hai con cất tiếng kêu bi thương bay vào nước Sở
Chỉ còn lại chim hồng lẻ loi ờ tầng mây xa xôi
Nhìn non sông một màu cỏ lục chất chất lương thừa
(l) Nhạn bay hình chữ chi là bay không đều nhau.
HUYNH ĐỆ
(Anh em người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh)
Nhạn phi chi tự quá tiêu tương
Lưỡng chích bi minh nhập sở hương
Duy hữu cô hồng tiêu hán viễn
Giang sơn nhược lục tích dư lương
Dịch:
Nhạn bay hình chữ chi qua bến tiêu tương (1)
Hai con cất tiếng kêu bi thương bay vào nước Sở
Chỉ còn lại chim hồng lẻ loi ờ tầng mây xa xôi
Nhìn non sông một màu cỏ lục chất chất lương thừa
(l) Nhạn bay hình chữ chi là bay không đều nhau.