Đồng Miếu, Vượng hay Đắc địa mang đặc tính Canh cải, thất thường, trung hậu, từ thiện. Chủ sự may mắn, vui vẻ. • Hãm địa:Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Canh cải thất thường, nhân hậu từ thiện. Chủ về tai họa, thị phi, kiện cáo.
[/font]
[/b]
Thiên đồng nhập Mệnh
THIÊN ĐỒNG
ĐẠI CƯƠNG
Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ, nên thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn đầy đặn.
− Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa là người thông minh, có tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, nhưng không quả quyết, không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy, vẫn được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.
− Đồng Đắc địa tại Tỵ, Hợi, lại là người thích phiêu lưu, nay đây mai đó, và hay thay đổi chỗ ở.
− Đồng Đắc địa tại Tỵ, Hợi, khắc tuổi Đinh, Canh, vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Đồng tọa thủ, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
− Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bực và có uy danh lừng lẫy.
− Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Hình tuy suốt đời vẫn được no cơm ấm áo, nhưng lao tâm khổ tứ, sức khỏe lại suy kém, thường có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa.
− Đồng Hãm địa là người kém thông minh và nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường, không quả quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng chóng chán, lại thích chơi bời ăn uống, tuy sống lâu nhưng rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, luôn luôn lo lắng vì sinh kế, lại hay mắc tiếng thị phi. Cung Mệnh có Đồng Hãm địa tọa thủ, nên đi buôn.
− Đồng Hãm địa, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại là người hay nói khoác lác và không cẩn ngôn.
− Đồng Hãm địa Ngọ, là người có óc kinh doanh.
− Đồng Hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ, tất nhiên là khá giả.
− Đồng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc phải đoán là cũng có công danh và tiền tài.
− Đồng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình. Thật là suốt đời lao khổ phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
NAM MỆNH
Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy. Phúc thọ song toàn.
− Đồng Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời lao khổ, phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
NỮ MỆNH
− Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, Mão thủ Mệnh, là người đảm đang, có đức độ, rất vượng phu ích tử.
− Đồng Đắc địa, Tỵ, Hợi, là người đảm đang, nhưng đa dâm, thường phải sớm ly tổ.
− Đồng Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bực, và phúc thọ song toàn.
− Đồng Đắc địa, Tỵ, Hợi, hay Hãm địa, phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh buồn thương.
− Đồng Hãm địa là người hoang đãng dâm dật, tuy được no cơm ấm áo và sống lâu, nhưng suốt đời vất vả, thường phải sớm ly tổ, bôn ba, nay đây mai đó. Đây, nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung và hay mắc tai nạn: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
PHỤ GIẢI
1 – Thiên Đồng nhập Mệnh, hoán cải vô thường
Cung Mệnh có Đồng tọa thủ, là người không có định kiến, hay thay đổi chí hướng, công việc và chỗ ở. 2 – Thiên Đồng hội cát thọ nguyên thời
Cung Mệnh có Đồng tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt để hội hợp, chắc chắn là sống lâu. 3 – Thiên Đồng, Tuất cung vi phản bội Đinh nhân hóa cát, chủ đại quí
Đồng thủ Mệnh tại Tuất rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Đinh lại thành sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất có Đồng tọa thủ, tất nhiên là rất quý hiển. 4 – Dần, Thân tối hỷ, Đồng, Lương hội
Cung Mệnh an tại Dần, Thân, có Đồng Lương tọa thủ đồng cung nên rất sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn. 5 – Đồng, Lương viên ngộ Khôi Quyền, tăng phùng Linh, Kỵ, giao lai Song Lộc, doanh thương dị phát phú
Cung Mệnh có Đồng Lương tọa thủ đồng cung, gặp Khôi, Quyền hội hợp, cùng với Linh, Kỵ lại gặp thêm Song Lộc hội chiếu, là người kinh doanh, buôn bán, làm giàu một cách dễ dàng, và nhanh chóng. 6 – Đồng, Nguyệt hãm cung gia Sát, trọng kỹ nghệ doanh thương
Cung Mệnh an tại Ngọ có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Sát tinh hội hợp, là người chuyên về kỹ nghệ, hay kinh doanh, buôn bán. 7 – Đồng, Nguyệt, Dương cư Ngọ vị, Bính, Mậu, trấn ngự biên cương
Tuổi Bính Mậu mà cung Mệnh an tại Ngọ, có Đồng, Nguyệt, Kinh tọa thủ đồng cung, là võ tướng, trọng trấn ở chốn biên cương. 8 – Đồng, Âm tại Tý, Nguyệt lãng Thiên môn dung nhan mỹ ái: Hổ, Khốc, Riêu, Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên
Cung Mệnh an tại Tý có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì ở đây, Nguyệt sáng sủa ví như mặt trăng lơ lửng trên nền trời. Đàn bà có cách này, tất có vẻ mặt xinh tươi đáng yêu.
Đàn bà mà cung Mệnh an tại Tý, có Đồng, Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Hổ, Khốc, Riêu, Tang hội hợp, cũng là người đẹp, nhưng suốt đời phải khóc chồng. 9 – Phúc diệu phùng Việt diệu, định thị hải hà dúc tú
Cung Mệnh có Đồng tọa thủ gặp Việt đồng cung là người đẹp đẽ, có vẻ mặt uy nghi.
(Phúc diệu là tên riêng của Thiên Đồng). 10 – Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ, Đinh nhân Mệnh ngộ phải vi giai
Đồng thủ Mệnh tại Tuất, gặp Kỵ đồng cung, rất mờ ám xấu xa, nhưng đối với tuổi Đinh lại thàng sáng sủa tốt đẹp, vì có sự ứng hợp. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất có Đồng, Kỵ rõ ràng đồng cung, tất được hưởng phú quí song toàn.
Chúc thủy, nam đấu đệ tứ tinh, hóa phúc, vi phúc đức chủ. Thiên đồng thị nhất phúc tinh, thập nhị cung trung giai tác phúc luận, hữu giải ách chế hóa chi công. Thiên đồng tọa mệnh, diện hình phương viên, lưỡng giáp phong mãn, bẩm tính ôn hòa, khiêm tốn hữu lễ, nhân từ cảnh trực, văn mặc tinh thông, hữu kỳ chí, vô hung kích. Nhập miếu thân khu phì bàn, lạc hãm thân tài trung đẳng hoặc đoản ải. Thiên đồng chi phúc, biểu hiện tại vi nhân hữu ta lại tán, đặc biệt trung tại nhật thường sinh hoạt trung hội xử hòa hiển hiện xuất lai, phàm sự đô lại đắc động, năng tha tựu tha, giá khiếu lại nhân hữu lại phúc, hữu tọa hưởng kỳ thành đích ý vị tại lý diện. Lý tưởng ngận cao, bả vị lai cấu tưởng đắc ngận hảo, nhiên nhi phó chư thực hiện đích hành động khước thiểu, thậm chí hội thành vi nhất cá không đàm đích nhân. Cố thiên đồng hỉ sát tinh trùng kích, phản nhi kích phát thiên đồng tinh đích lực lượng tố đáo hữu sở kiến thụ. Thiên đồng tinh đích điểm thị sinh tính nhạc quan, bất câu tiểu tiết, tại ngoại pha thụ nhân hoan nghênh. Hưng thú nghiễm phiếm, tri túc thường nhạc, giác thiểu phát tỳ khí, bất ký hận, bất thụ địch, vi nhân u mặc, tự ngã cảm giác du khoái. Khuyết điểm tựu thị hữu ta hảo dật ác lao, hành sự cố lự thái đa, nhượng ky hội bạch bạch địa tòng thân biên lưu tẩu. Nam mệnh thiên đồng đan thủ mệnh cung, hữu nhuyễn nhược khả khi chi hiềm. Thiên đồng bất luận tại hà cung thủ mệnh, kỳ tính tình đô hữu thiên chân đích nhất diện, hữu thì tiểu hài tử tỳ khí thập túc. Thiên đồng nhập mệnh, bất luận nam nữ, đại đa trường đắc bàn bàn đích, tự ngã ước thúc lực giác soa, dịch thụ ngoại giới đích dụ hoặc. Nữ mệnh thiên đồng tinh nhập mệnh cung, diện dung giảo hảo, lược bàn, bì phu bạch, đãi nhân thân thiết, trung niên hậu phì bàn. 1, thiên đồng thủ mệnh gia cát, thọ nguyên trường, vô cát nhi hội sát đa, thọ bất trường. 2, nữ mệnh thiên đồng, ngoại biểu nhạc quan, nội tâm đa sầu thiện cảm, ý chí bất kiên, dịch thụ dẫn dụ. Phùng sát trùng phá, hình phu khắc tử; thiên lương, thái âm trùng phá, nghi tác thiên phòng. 3, nữ mệnh thiên đồng nhập mệnh hội cát tinh, tất thị hiền phụ. Dần cung tọa mệnh, giáp niên sinh nhân hợp cách ( lộc tồn tại dần dữ hợi cung chi liêm trinh hóa lộc ám hợp ), tử niên sinh nhân hiền lương; mão cung tọa mệnh, ất niên sinh nhân hợp cách; tị cung tọa mệnh, bính mậu niên sinh nhân hợp cách; tuất cung tọa mệnh, đinh niên sinh nhân hợp cách; hợi cung tọa mệnh, bính tân hậu sinh nhân hợp cách. Duy tị hợi cung đích thiên đồng, nhân dữ lạc hãm đích thiên lương tinh tương đối, tuy mỹ tất dâm, nghi chú ý kỳ khuyết điểm. 4, thiên đồng vi phúc tinh, hỉ sát tinh kích phát kỳ lực lượng, dĩ cải biến thiên đồng tinh đãi nọa đích tính tình, nhiên nhi sát tinh quá đa tắc hựu bất nghi. 5, thiên đồng dữ kình dương đồng cung, hữu huyết quang chi tai, chi thể tao thương. 6, thiên đồng dữ đà la đồng cung, thể thái phì mãn, thân tài bất đối xưng, thị lực hữu tổn thương, nhãn tình sinh đắc tiểu nhi tế trường, khả năng cận thị, tà thị, hoặc giả thất minh. 7, thiên đồng dữ xương khúc đồng cung hoặc gia hội, văn học nghệ thuật chi tu dưỡng cực cao, tịnh trọng thị kỳ tha tinh thần phương diện đích hưởng thụ, đa kháo nghệ thành danh. 8, thiên đồng dữ thiên lương đồng cung hoặc gia hội tái ngộ địa kiếp thiên không, đối xã hội bất mãn, đào tị hiện thực, khủng chuyển nhập tông giáo, thần học, chiêm bặc đẳng lĩnh vực đích nghiên cứu, gia tiệt không cập tứ sát, hữu xuất gia vi tăng vi đạo hữu khả năng. 9, thiên đồng dữ tả hữu xương khúc thiên lương gia hội, quý hiển. 10, thiên đồng tinh bất nghi lục canh niên sinh nhân, cư dậu cung tắc chung thân phá bại, hữu yêu vong chi ngu.
Thiên đồng tại Tý ngọ, Thái âm đồng
1, đồng âm tại tý, vi"Thủy rừng quế ngạc"Đích cách cục, nam tử đắc chi hình mạo tiêu sái, phong độ phiên phiên, ôn văn nhĩ nhã, thị thư sinh hình đích mỹ nam; nữ tử đắc chi ôn nhu tú lệ, quang diễm chiếu nhân, thị cá điển hình đích mỹ nữ. Nam nữ đô ngận hữu nghệ thuật tế bào, sinh hoạt nhạc quan đổng hưởng thụ, hữu khiết phích, dị tính duyến hậu, tại ngoại đa đắc dị tính bang trợ. Trực sảng, kiện đàm, thành phủ bất thâm, hội vi biệt nhân tác tưởng nhi hi sinh tự kỷ đích lợi ích. Kiến chư cát thủ chiếu, phú nhi thả quý. Tả hữu xương khúc gia hội, quý hiển vô nghi. Bính đinh kỷ quý niên sinh nhân thượng cách. Bính đinh niên dạ sinh nhân, phú quý trung lương, nhân bính niên sinh nhân mệnh cung thiên đồng hóa lộc, thần cung thiên ky hóa quyền, bất kỵ dương đà trùng chiếu; đinh niên sinh nhân lộc tồn tại ngọ cung đối chiếu, mệnh cung thái âm hóa lộc, thiên đồng hóa quyền, thần cung thiên ky hóa khoa, dĩ thượng nhị giả giai khả hoạch thanh yếu chi chức, vi trung gián chi tài, đại quý chi mệnh. Quý niên sinh nhân lộc tồn tại tử, thái âm hóa khoa, phụ bật tương phùng, phú quý, danh dương thiên hạ. Nữ mệnh tính tình ôn nhu, hình tượng khí chất hảo, nhất sinh vinh hoa, nghi vãn hôn. Hữu nhất nhị sát tinh tại tam phương tứ chính, đa tác thiên phòng, hoặc giá ly quá hôn đích lão công. Hỏa linh tại mệnh hoặc thiên di, phản vi hung triệu. 2, đồng âm tại ngọ, nhị tinh câu hãm, vi phiêu bạc chi mệnh, nam nữ giai cảm tình phong phú, hảo huyễn tưởng, thúy nhược, nam mệnh bất lợi thê nữ, nữ mệnh nhất sinh cảm tình bất thuận, nghi tác thiên phòng. Giáp đinh kỷ quý niên sinh nhân gia cát, tài quan song mỹ. Bính mậu niên sinh nhân kình dương đáo ngọ cung, phản chủ sự nghiệp hữu đại thành, vi"Mã đầu Đới tiến"Chi quý cách, khả vi trấn ngự biên cương chi tương lĩnh, nhất bàn biểu hiện vi viễn phó tha hương lập nghiệp, sự nghiệp gian tân nhi hậu hữu thành, khổ tẫn cam lai, tối chung phi hoàng đằng đạt. Nhược thị sát tinh thái đa tắc hựu phá cách, hội hỏa linh, phản chủ hình thương đoản thọ, hữu lao ngục chi tai. Phi bính mậu niên sinh nhân, gia sát trọng, vi bôn ba lao lục chi nhân, kỹ nghệ lập thân, thân thể sấu nhược đa bệnh. Mệnh cung tại tử ngọ, vô chính diệu, đối cung vi thiên đồng thái âm Mệnh cung vô chính thiên diệu, đối cung thị luận. Mệnh cung tại ngọ đối cung thiên đồng thái âm miếu vượng, vi"Nhật nguyệt tịnh minh"Chi cách, giáp đinh kỷ canh quý tân niên sinh nhân, hội tả hữu xương khúc, phú quý. Mệnh cung tại tử đối cung thiên đồng thái âm lạc hãm, đinh kỷ canh quý niên sinh nhân cát lợi. Nữ mệnh, nghi tác thiên phòng. Thiên đồng tại sửu vị, cự môn đồng Nhân dĩ đồng cự sửu vị vi hạ cách, pha thích hợp tố học vấn hoặc cảo nghiên cứu công tác. Duyến nhị tinh câu bất đắc địa, thiên đồng hựu thị nhất cá thị phi chi tinh, nhị tinh đồng cư nhất cung tổ hợp bất giai chi cố. Cự môn tinh đích khuyết điểm tối dung dịch biểu hiện xuất lai. Vi nhân đa chủy đa thiệt, nhất sinh thường chiêu khẩu thiệt thị phi. Kiến dương đà, nam nữ tà dâm, thân thể tao thương, nhãn tình cận thị. Hỏa linh đồng cung, tất sinh dị chí. Nhược phùng ác sát đa, tử vu ngoại đạo. Giáp canh niên sinh nhân tọa quý hướng quý, ất niên sinh nhân quan lộc cung thiên ky hóa lộc, quý niên sinh nhân cự môn hóa quyền, tân niên sinh nhân cự môn hóa lộc, gia cát tài quan song mỹ, đãn thị phi bất miễn. Bính niên sinh nhân thiên đồng hóa lộc, quan lộc cung thiên ky hóa quyền, khả dĩ hữu phú quý. Đinh niên sinh nhân thiên đồng hóa quyền, thiên ky hóa khoa, cự môn hóa kỵ, túng phát tài diệc tất bất cửu viễn, thường dữ nhân khởi trùng đột. Vi nhân tâm tư tế nị, minh sát thu hào, nhãn quang độc đáo, đãn phẩm tính tự tư, ngôn hành bất nhất, tiểu khí đa nghi. Gia ác sát, ngôn ngữ động thính, nội hoài gian trá. Nữ mệnh quật cường, lận sắc, ái bãi diện khổng, tiểu tâm nhãn, không thoại đa, lão công hội phạ tha. Thiên đồng cự môn tại sửu vị tại mệnh, bất luận nam nữ, nhất sinh tân lao, thiểu niên bất lợi, đa dữ nhân bất hòa, nhân tế quan hệ bất năng viên mãn. Hữu quyền lộc tại mệnh cung khả giảm nhược giá chủng bất túc.
Mệnh cung tại Sửu Mùi, vô chính diệu, đối cung vi Thiên đồng Cự môn
Mệnh vô chính diệu, đối cung thị luận. Thư vị: "Nhật mão nguyệt hợi, an mệnh vị, thiềm cung chiết quế chi vinh". Mệnh cung tại vị, đối cung thiên đồng cự môn, tân nhâm niên sinh nhân thượng cách, ất niên sinh nhân thứ chi, tam hợp nhật nguyệt miếu địa, vi"Minh châu xuất hải cách, kiến tả hữu xương khúc hội hợp hoặc giáp mệnh, chủ đại phú đại quý. Mệnh cung tại sửu, đối cung thiên đồng cự môn, xương khúc tại mệnh cung, chủ nhân xuất thế vinh hoa, bính mậu tân niên sinh nhân thượng cách.
Thiên đồng tại Dần Thân, Thiên lương đồng
Tài bạch cung, quan lộc cung hội thái âm, thiên ky, vi"Ky nguyệt đồng lương"Cách, khả tác lại nhân, chủ đao bút thành danh. Dần thân nhị cung hữu thiên mã, tất nhiên kinh thường bàn gia, tịnh viễn ly cố thổ, tại tha hương lập nghiệp. Vi nhân ổn trọng, nhiệt tình, trực sảng, nghiễm giao du, ngận hội tố nhân xử sự, tinh lực sung phái, tính tình hoạt dược, hảo động. "Phúc ấm tụ, bất phạ hung nguy", nhị tinh đồng cung, nhất sinh đa thị phùng hung hóa cát, ngộ nan trình tường, thả chủ thọ cao. Giáp ất đinh kỷ canh niên sinh nhân, phúc hậu, cát tương phùng, bình sinh phúc thọ song toàn. Ngộ phụ bật văn xương, chủ quý hiển. Đồng lương dần thân, đại đa hữu nhất kỹ chi trường, thanh danh tại ngoại, phục vụ vu tương đối ổn định đích ky cấu, thường thân kiêm sổ chức, hội cát hữu quan vận, danh lợi song thu. Bất hội cát kiến sát, phiêu bạc, nhất sinh hư danh hư lợi, tính tình gian ngụy. Đà la đồng cung, phì bàn, nhãn tình bất hảo, tính cách thiên kích, hựu vi thương phong bại tục chi lưu. Mệnh cung tại dần thân, vô chính diệu, đối cung vi thiên đồng thiên lương Mệnh cung vô chính thiên diệu, đối cung thị luận, đối cung hữu thiên đồng thiên lương, nhất sinh bất cụ hung nguy, tịnh chủ hữu thọ. Hữu cát tinh tọa thủ thiên di cung, khả vi cự thương cao cổ. Dương đà hỏa linh hội hợp, bình thường chi cách.
Thiên đồng tại Mão Dậu
Độc tọa, đối cung vi thái âm tinh. Ất bính đinh tân niên sinh nhân, tài quan song mỹ, tả hữu xương khúc khôi việt hội chiếu, thử nhân định phi phàm phẩm, bất quý tức đương đại phú, hoặc phú quý kiêm nhi hữu chi. Mão dậu đích thiên đồng vi nhân phổ biến trọng cảm tình, thái độ ôn hòa, cấp nhân nhất chủng an phân thủ kỷ đích cảm giác, trị đắc tín lại. Thụ đối cung thái âm tinh hữu ảnh hưởng, hỉ hoan văn học nghệ thuật, trọng tinh thần phương diện đích hưởng thụ, nhất sinh nỗ lực đích trình độ bất cú, ngộ tỏa chiết dịch hôi tâm thất vọng, hoặc giả kiền sự nghiệp hậu kính bất túc. Gia sát, nhất sinh bất năng tự chủ, tòng nhi thụ nhân khu sách. Nữ mệnh sự nghiệp tâm bất cường, khát vọng an định sung thực đích sinh hoạt cập kỳ tha tinh thần phương diện đích đông tây, mệnh cung hoặc phúc đức cung gia sát cập đào hoa tinh, dịch dữ nhân tư thông hoặc tòng sự sắc tình hành nghiệp, bính đinh niên sinh nhân phản đa dâm dục.
Thiên đồng tại Thìn Tuất
Thiên đồng vi bình cung, đối cung thị cự môn tinh. Tỳ khí ôn thuận, dữ thùy đô hòa đắc lai, ái hảo tự do, hảo học nghệ nhi đa học thiểu thành. Ngộ tả hữu xương khúc năng cú quý hiển. Thích nghi công chức, khả vi giáo sư, học giả, ngoại vụ, hoặc thị nhất bàn công tác nhân viên. Dương đà đồng cung, thân thể tao thương, thị lực hữu tổn. Ngộ hỏa linh tất sinh dị chí. Bính đinh niên sinh nhân lợi đạt, canh quý niên sinh nhân phúc bất nại cửu. Thiên đồng tại tuất, vi phản bối, đinh niên sinh nhân dần cung thái âm hóa lộc, thiên ky hóa khoa, mệnh cung thiên đồng hóa quyền, thần cung hữu cự môn hóa kỵ lai trùng, phản vi đại quý chi cách, nữ mệnh vi hiền phụ.
Thiên đồng tại Tị Hợi
Nhập miếu độc tọa. Hiển kỳ nhân tế quan hệ nghiễm phiếm, hảo hưởng nhạc, tính cách ôn hòa, bạn sự tha lạp, sinh hoạt hữu ta lại tán. Gia cát sự nghiệp định hữu thành. Thiên mã tại mệnh hoặc thiên di, nhất sinh bôn ba. Thụ đối cung lạc hãm đích thiên lương tinh đích ảnh hưởng, tứ sát đồng cung hoặc gia hội, hữu huyết quang tai thương, tàn tật cô khắc, thả chủ tân lao bôn mang. Đà la đồng cung, thị lực hữu chướng ngại. Ngộ hỏa linh đương sinh dị chí. Thiên đồng tị hợi, ngộ tả hữu xương khúc, quý hiển. Tại tị, bính mậu niên sinh nhân tài quan song mỹ; tại hợi, bính mậu nhâm niên sinh nhân tài quan song mỹ. Nữ mệnh, tùy hòa thảo nhân hỉ hoan, hựu kinh thụ bất trụ dụ hoặc, cố bình giới bất cao, tuy mỹ nhi dâm, cảm tình hữu ba chiết, gia sát dữ nhân tư thông vô nghi, tịnh đa vi chức nghiệp phụ nữ.
T hế mà có ông Thầy xem cho mình cung Vợ, nói là đi xa nên duyên vợ chồng, phải vào tận Đồng Lộc, chỗ gần ngã 3, chắc là nhìn thấy Mã - Đồng -Lộc nên phán thế, xin vun vén 1 ít Thiên Đồng cho đủ cân, đủ lạng : Luận về sao Thiên Đồng Thiên Đồng dương thủy, hóa khí là ‘Phúc’ chủ về Phúc Đức thuộc Nam đẩu hệ. Ở đắc địa người đầy đặn, vào hãm địa người thấp nhỏ. Thiên Đồng gặp Đà La nơi Mệnh cung hay có tật ở mắt như lác, lé, cườm mắt. Thiên Đồng hành thủy nên cũng ưa động, bị động chứ không chủ động, tâm thần không kiên nhẫn mà giao động, luôn luôn đổi ý. Thiên Cơ già dặn kinh lịch, Thiên Đồng động một cách non nớt, ấu trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Riêu tâm tình y như người đồng bóng ưa giận dỗi, nay thế này, mai thế khác. Số nữ có Thiên Đồng thì hiền thục nhưng khó chiều, dễ hờn mát. Thiên Đồng khoái hưởng thụ hơn phấn đấu. Chủ về Phúc nên đóng ở cung Phúc Đức kể như tốt nhất. Phúc Đức cung có sao Thiên Đồng đời đời mãi mãi sống sung túc với điều kiện không đi cùng Cự Môn. Điểm đặc biệt của Thiên Đồng là không sợ Sát Kị, dễ có thể dựa vào Sát Kị làm khích phát lực. Sát Kị đẩy Thiên Đồng vào quyết liệt phấn đấu. Đó chính là lý do cổ nhân đưa ra câu phú: ‘Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kị Mệnh ngộ phản vi giai (Thiên Đồng tại Tuất hội Hóa Kị thủ Mệnh hóa ra tốt) "Đồng đóng cung Tuất yên vìHãm cung nhưng lại được bề hiển vinh Nhờ sao Hóa Kị thêm xinh Ấy là ưng hợp dễ thành giàu sang" Cách Thiên Đồng cung Tuất hội Hóa Kị cổ thư gọi bằng ‘Càn cung phản bối’. Không phải chỉ gặp Hóa Kị không là đủ. Hóa Kị còn cần Cự Môn, Hóa Lộc, Văn Xương thì mới đến tình trạng bĩ cực thái lai sức dồn ép đến sức cùng bật ngược trở lại. Song song với cách ‘Càn cung phản bối’ là cách ‘Mã đầu đới tiễn’ (Cung tên treo cổ ngựa). Mã đầu chi cung Ngọ, tiển là Kình Dương. Chỉ những người tuổi Bính Dậu mới gặp Kình Dương thôi. Phú nói ‘Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ vị, uy chấn biên cương’ nghĩa là ‘Thiên Đồng đóng cung Ngọ gặp Kình Dương uy thế ra tới ngoài biên ải. Đừng nhầm lẫn hễ cứ thấy Thiên Đồng hội Kình Dương cả ở cung Tí mà gọi là ‘Mã đầu đới tiễn’. Cung tên chẳng thể treo ở cổ chuột. Tử Vi Đẩu Số viết: ‘Người tuổi Bính an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi gặp Thiên Đồng, công danh tiền bạc tốt’. Đó là cách Điệp Lộc (hai sao Lộc). Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung xung chiếu Tỵ. Cách Điệp Lộc thì giàu có. Nếu thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt còn sang cả nữa. Thiên Đồng đóng Dậu, người tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung Tài Bạch đứng cùng Cự Môn chiếu qua, Hóa Quyền đi theo Thiên Cơ chiếu lên, tiền bạc khá giả nhưng không hay bằng cách Điệp Lộc của Thiên Đồng Tỵ Hợi bởi lẽ cả ba sao Đồng Cơ Cự không đắc địa.
Còn như Thiên Đồng tại Sửu mà tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn cung Quan kém hơn. Vì Cự Đồng đồng cung gây chướng ngại trên hoàn cảnh cũng như trên tính tình. Và Lộc ở Quan cũng chẳng bằng Lộc ở cung Tài Bạch. Điệp Lộc còn vào người tuổi Đinh khi Thiên Đồng đóng Ngọ, nên Tử vi trong tinh điển mới viết: “Đồng Ngọ hãm, Đinh nhân nghi chi”. Đồng Âm Ngọ hãm địa, nhưng tuổi Đinh lại tốt vì có Điệp Lộc. Vậy thì Thiên Đồng cần Điệp Lộc. Với tuổi Canh, cách Thiên Đồng có một điểm nghi nan trên an bài Tứ Hóa. Tuổi Canh Đồng gặp Hóa Kị hay Hóa Khoa? Là Nhật Vũ Đồng Âm hay Nhật Vũ Âm Đồng? Theo trình tự của Tứ Hóa? Không ai đủ uy quyền mà quyết định. Bên Trung Quốc đã bàn cãi nhiều mà rút cục phe nào làm theo ý phe ấy. Người trọng tài duy nhất chỉ là Trần Đoàn tiên sinh thôi, mà tiên sinh thì chưa sống lại. Tuổi Canh hễ dính dấp đến Thiên Đồng vấn đề muốn nát óc, phải mượn tướng cách mà đoán thêm. Toàn thư viết rằng: “Nhược tại Hợi địa, Canh sinh nhân hạ cục cách ngộ Dương Đà Linh Kị xung hội, tác cô đan phá tướng mục tật”. Câu trên nghĩa là Nếu Đồng đóng Hợi mà tuổi Canh thì xấu, lại gặp cả Dương Đà Linh Kị nữa, thì cô đơn, phá tướng, có mục tật (cận thị nặng hoặc đui mù). Vịn vào câu trên mới lập luận chắc Thiên Đồng bị Hóa Kị nên mới thành hạ cục, thiết nghĩ không lấy chi làm rõ lắm. vì cũng câu trên lại bảo ‘cánh ngộ’ (lại gặp cả) Hóa Kị. Sao phải dùng chữ ‘cánh ngộ’ nếu như đương nhiên Thiên Đồng đi với Hóa Kị. Và rõ ràng hơn ở mục sắp xếp các sao thì chính Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư vẫn sắp Hóa Kị đứng bên Thái Âm. "Canh Nhật Vũ Đồng Âm vi thủTân Cự Dương Khúc Xương chí"
Riêng tôi thấy Đồng Âm đúng. Bên Trung Quốc, Tử vi thấu phái chủ trương Âm Đồng. Về cách ‘Càn cung phản bối’ của Thiên Đồng tại Tuất đứng với Hóa Kị, cách này chỉ hiện lên vì hai tuổi Tân và Đinh. Tuổi Tân, Hóa Kị theo Văn Xương đóng Tuất hoặc Thìn (tùy theo giờ sinh Tí Ngọ). Tuổi Đinh, Hóa Kị theo Cự Môn đóng Thìn. Tuổi Tân Cự Môn còn có cả Hóa Lộc nữa.
Tuổi Đinh thì Đồng đứng bên Hóa Quyền Khi giải thích về: “Càn cung phản bối”, cổ nhân viết câu :”Thiên Đồng tại Tuất, Đinh Tân nhân ngộ phản vi kì” là thế. Thiên Đồng cần đi với Hóa Lộc, ở trường hợp ‘Càn cung’ nó cần Hóa Kị để làm sức khích động, sức khích động ấy chuyển tình trạng bất lợi sang tình trạng thuận lợi, chuyển hàn vi thành khá giả. Bĩ cực thái lai, cổ nhân ngầm báo cho hay rằng cách Càn cung phản bối trước khi nên công phải bị đẩy vào chỗ bĩ đa. Thiên Đồng còn được nhận như bạch thủ hưng gia (tay trắng làm nên) chính là rút tỉa từ cách ‘Càn cung’ vậy. Cách ‘Càn cung phản bối’ cổ nhân cho rằng không hợp với nữ mạng. Đàn ông con trai phải thiên ma bách triết được, đàn bà mà như thế chẳng khác gì cô thôn nữ chất phác dấn thân vào chốn phồn hoa. Chỉ thấy nói Thiên Đồng tại Tuất mới có cách Càn vi phản bối. Thiên Đồng tại Thìn thì không. Không thấy Đẩu số toàn thư giảng tại sao? Tuy nhiên có luận cứ của người đời sau cho rằng Thìn là cung Thiên La, Tuất là cung Địa Võng. Đã Thiên thì hết khích động phản ứng, chỉ có Địa tiếp xúc với cái thực tế trước mặt mới chịu khích động phản ứng mà thôi. Luận cứ này cũng cho rằng Thiên La nên hiểu theo nghĩa Thiên Nhai, Địa Võng nên hiểu theo nghĩa Địa Dốc (chân trời góc biển). Thiên Nhai (chân trời) không tạo khích động lực như Địa dốc. Cái gì thuộc trời như đã an bài rồi, cái gì thuộc đất còn tiếp tục đấu tranh. Vào số nữ, cổ nhân cho rằng không nên nếu nó đi với Thái Âm hay Thiên Lương. "Đồng Âm ở Ngọ ở TíĐồng ở Tuất hội chiếu Cơ Âm ở Dần Đồng ở Dậu đối xung với Thái Âm tại Mão Đồng đóng Mão, Thái Âm tam hợp từ Hợi Đồng Lương cùng đóng Dần Thân Đồng ở Tỵ Lương ở Hợi, Đồng ở Hợi Lương ở Tỵ
Đẩu Số Toàn Thư viết:”Nữ mệnh bị sát xung phá ắt hẳn hình phu khắc tử, Nguyệt Lương xung phá và hợp thường làm thứ thất hay lẽ mọn”. Ngoài ra cũng sách trên viết câu: “tuy mỹ nhi dâm” (tuy đẹp nhưng mà dâm). Thiên Đồng cung Tí là người đàn bà nhan sắc diễm lệ:
["Đồng Nguyệt Tí gái hoa dungGặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng có phen"Đồng Âm tại đây nếu bị Tang Riêu Khốc thường ly phu, khắc phu thậm chí sát phu. Đồng Âm ở Ngọ đa đoan, nhan sắc không đẹp như Đồng Âm cung Tí nhưng tính dục cực vượng thịnh. Đồng Dậu, Nguyệt Mão, Đồng Mão Nguyệt Hợi cũng đẹp và dâm vậy. Luận đoán quan kiện đặt trên căn bản ý chí lực và tình tự. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thái Âm làm cho ý chí lực bạc nhược. Nếu bị xung phá của Hỏa Linh càng bạc nhược lại thêm bị kích thích. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thiên Lương đưa ý chí vào mộng cảnh. Nếu bị Kình Dương Đà La thì càng như sống trong mơ. Chủ yếu khi luận đoán về Thiên Đồng là ý chí và tình tự. Ý chí với tình tự phải cân bằng khi vào nữ mạng thì cuộc đời mới yên ổn thảnh thơi. Bị Thái Âm làm cho bạc nhược ý chí, bị Thiên Lương làm cho viển vông tình tự đều không hay, nếu như lại chịu xung phá của Kình Đà Linh Hỏa lại càng thêm phiền nữa. "Thiên Đồng mừng thấy Khoa Lộc đi bênÝ chí tình tự vừa đúng, cân bằng"
Nếu Thiên Đồng gặp Quyền, Kị, Lộc, ý chí tình tự cũng mất thăng bằng như gặp Linh Hỏa Lương Âm Kình Đà. Cổ nhân cho rằng cơm no ấm cật quá tất nghĩ chuyện dâm dật. Phú có câu: “Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền” (Người nữ Thiên Đồng thủ mệnh hiền thục). Thiên Đồng không giản đơn như thế đâu. Như cách Cự Đồng vào nữ thì tâm trạng không lúc nào hết thống khổ. Bản chất hiền thục tất cần an định êm ả, không có khả năng chống trả với phá phách phiền nhiễu nên Thiên Đồng ý chí phải vững vàng không bạc nhược, không quá khích, tình tự phải chân chất, không viễn vông mơ ước hão. Bởi vậy Thiên Đồng sợ Kị, Kình Đà, Lương Âm, Hỏa Linh.
Các sao trong Tử vi khoa ẩn chứa cái lý của nhân sinh thật phong phú. Thiên Đồng Thái Âm đi vào nam mạng thì sao? Đồng với Thái Âm ở Tí Ngọ đều là con người hào hoa đa tình. Thiên Đồng Dậu Mão dễ vướng bẫy tình. Cự Đồng đóng cung Sửu Mùi, nam mạng tầm thường cuộc đời nhiều chướng ngại. Cần nghiên cứu thêm qua những câu phú sau đây nói về Thiên Đồng:
- Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát
(Thiên Đồng thủ mệnh gặp Kiếp Không thành xấu) - Đồng Âm Ngọ, Bính Mậu tuế cư phúc tăng tài hoạch, gia hãm Long Trì tu phòng mục tật
(Đồng Âm đóng Ngọ tuổi Bính Mậu công danh phát đạt, tiền tài phấn chấn, ngại gặp Long Trì tất có tật ở mắt) - Đồng Âm tại Tí, Nguyệt Lãng Thiên Môn, dung nhan mỹ ái, Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên (Đồng Âm thủ Mệnh tại Tí, như mặt trăng sáng nơi cửa trời nhan sắc xinh đẹp, nếu bị Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn xâm nhập thì dang dở, khổ tình hay góa bụa) - Phúc điệu phùng Việt điệu ư Tí cung định thị hải hà dục tú
(Đồng Âm đóng tại Tí thủ mệnh gặp Thiên Việt có vẻ đẹp sang trọng uy nghi) - Phúc điệu nhi ngộ Cự Môn thê nhi lãng đãng
(Thiên Đồng Cự Môn Đồng cư thủ Mệnh lận đận cuộc đời, nhưng Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình) - Đồng Lương viên, ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kị, giao lại Song Lộc doanh thương dị đạt phú cường (Đồng Lương đóng Mệnh gặp Thiên Khôi Hóa Quyền lại có Linh Kị và Song Lộc chiếu làm thương mại dễ nên giàu)
Thiên Đồng mê tín nữa . Đọc mãi, xem mãi rồi, toàn ra những cái xấu . CHẳng thấy có cái nào tốt đẹp trong lá số của mình. Càng xem càng thấy thất vọng... , càng thấy buồn. Cơ mà đúng là tâm lý, xem mà tốt đẹp thì cười khì, xấu thì cố mà tìm cái ... đẹp để xem có giải được ko. Nhưng cuối cùng tìm hoài chẳng thấy cái nào đẹp . Càng bới càng xấu . Chán.... đời...
Theo cuốn TỬ VI ÁO BÍ BIỆN CHỨNG HỌC của HÀ LẠC DÃ PHU VIỆT VIÊM TỬ
Thiên Đồng là nam đẩu tinh thuộc dương Thủy.
Chủ phúc thiện,cư cung Phúc-đức là tốt nhất, chủ ích thọ.
Thiên-đồng cư 12 cung không sợ sát hung.
Thủ Mệnh là người béo, da trắng mày xanh, mắt sáng, lưng dày, tính nết phúc hậu, hòa nhã. Hội với Khôi, Khoa, Xương, Khúc là người liêm khiết, có trí linh sáng, biết trước được công việc.
Hội với Kinh-dương, Thái-âm, Phượng-các ở cung Tý, Ngọ là cách Kinh, Đông, âm nhi phùng phượng Giải, tài kiếm văn võ, qúy hiển cực phẩm.
Hội với Cự-môn hãm là người xảo ngôn, lệnh sắc, ngu độn mà hạ tiện, tính tình thay đổi luôn.
phonglan đã viết:Theo cuốn TỬ VI ÁO BÍ BIỆN CHỨNG HỌC của HÀ LẠC DÃ PHU VIỆT VIÊM TỬ
Thiên Đồng là nam đẩu tinh thuộc dương Thủy.
Chủ phúc thiện,cư cung Phúc-đức là tốt nhất, chủ ích thọ.
Thiên-đồng cư 12 cung không sợ sát hung.
Thủ Mệnh là người béo, da trắng mày xanh, mắt sáng, lưng dày, tính nết phúc hậu, hòa nhã. Hội với Khôi, Khoa, Xương, Khúc là người liêm khiết, có trí linh sáng, biết trước được công việc.
Hội với Kinh-dương, Thái-âm, Phượng-các ở cung Tý, Ngọ là cách Kinh, Đông, âm nhi phùng phượng Giải, tài kiếm văn võ, qúy hiển cực phẩm.
Hội với Cự-môn hãm là người xảo ngôn, lệnh sắc, ngu độn mà hạ tiện, tính tình thay đổi luôn.
CHú phong lan ơi, hình như cháu chưa đựơc chú xem lá số cho . Chú xem cho cháu đi chú