NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
-
- Lục đẳng
- Bài viết: 2591
- Tham gia: 15:31, 15/04/11
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
Chồng chị là người hiền lương, cũng ổn đó, chỉ có điều hôn nhân không thuận do khôc hổ đóng ở đây nên nhiều ưu phiền.
Được cảm ơn bởi: heogay1983
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
XUẤT XỨ: Khoa này tục truyền của các Thiền Sư Trung Hoa làm ra dùng để kén chọn các tăng đồ nhưng vì nó quá hay và quá giản dị nên được nhiều người dùng thay thế cho Tử-vi khi cần quyết đoán gấp.
Do kẻ bảng không được, quý bạn đọc hãy tưởng tượng như trong bản lá số Tử-vi có 12 cung , mỗi cung gồm có các sao, sau đây :
Cung Tý : THIÊN-QUÝ, PHẬT ĐẠO
Cung Sửu : THIÊN-ÁCH, QUỶ-ĐẠO
Cung Dần : THIÊN-QUYỀN, NHƠN ĐẠO
Cung Mẹo : THIÊN-PHÁ, SÚC-ĐẠO
Cung Thìn : THIÊN-GIAN, TU LA
Cung Tị : THIÊN-VĂN, TIÊN ĐẠO
Cung Ngọ : THIÊN-PHƯỚC, PHẬT-ĐẠO
Cung Mùi : THIÊN-DỊCH, QUỶ-ĐẠO
Cung Thân : THIÊN-CÔ, NHƠN-ĐẠO
Cung Dậu : THIÊN-NHẪN, SÚC-ĐẠO
Cung Tuất : THIÊN-NGHỆ, TU LA
Cung Hợi : THIÊN THỌ, TIÊN ĐẠO
Chú ý :
– Dùng năm, tháng, ngày, giờ sinh để tính :
v Trên năm tính tháng, trên tháng tính ngày, trên ngày tính giờ.
v Nam thuận, Nữ nghịch.
– Trùng cung hay trùng sao là gặp hai lần cùng vị sao hay cùng một cung xấu.
– Nếu gặp 03 đạo hay 03 sao giống nhau thì rất tốt.
CÁCH DÙNG hải biết một cách chính xác, năm tháng ngày giờ sinh theo âm lịch. Ở hình 12 cung như đã nêu theo địa chi : Tý, Sửu, Dần ….Ai sinh năm nào thì lấy ngay ô có ghi chữ làm năm sinh
- Ví dụ : Sinh năm Kỷ Tỵ thì lấy ngay cung Tị . Lây ô đó làm khởi điểm tính tháng, ví dụ :Sinh tháng 1 thì vẫn ở cung Tị, sinh tháng 2 ở cung Ngọ, nếu sinh tháng 10 chẳng hạn sẽ nằm ở cung Dần. Lấy cung đó làm khởi điểm tính ngày, ví dụ : Nếu sinh ngày 1 thì ở cung Dần, mùng 2 ở cung Mẹo, nếu ngày 26 chẳng hạn sẽ ở cung Mẹo.
Lấy cung đó, làm khởi điểm tính giờ. Ví dụ : Nếu sinh giờ Tý sẽ ở cung Mẹo, giờ Sửu ở cung Thìn, nếu giờ Tuất chẳng hạn sẽ ở cung Sửu.
Tóm lại, theo quy tắc : Trên năm tính tháng, trên tháng tính ngày, trên ngày tính giờ.
CHÚ Ý : Nếu là Nam thì tính tháng ngày giờ theo Chiều Thuận nghĩa là theo thứ tự : Tý, Sửu, Dần . v.v…. Còn nếu là Nữ thì phải tính theo Chiều Nghịch lại.
VÍ DỤ 1 : Nam sinh ngày 26/10/KỶ TỊ, Giờ Tuất (theo chiều thuận) sẽ có như sau :
- Năm Tỵ ở cung Tỵ : TIÊN ĐẠO – THIÊN VĂN
- Tháng 10 ở cung Dần : NHƠN ĐẠO – THIÊN QUYỀN
- Ngày 26 ở cung Mẹo : SÚC ĐẠO – THIÊN PHÁ
- Giờ Tuất ở cung Sửu : QUỶ ĐẠO – THIÊN ÁCH
VÍ DỤ 2 : Nữ sinh ngày 15/07/TÂN MÙI, Giờ Sửu (theo chiều nghịch) sẽ có như sau :
- Năm Mùi ở cung Mùi : QUỶ ĐẠO – THIÊN DỊCH
- Tháng 7 ở cung Sửu : QUỶ ĐẠO – THIÊN ÁCH
- Ngày 15 ở cung Hợi : TIÊN ĐẠO – THIÊN THỌ
- Giờ Sửu ở cung Tuất : TU LA – THIÊN NGHỆ
CÁCH ĐOÁN : Mỗi ĐẠO hay một THIÊN đều có ý nghĩa khác nhau và được giải thích sau đây. Các bạn coi và tổng hợp cả cái hay lẫn cái dở để có cái nhìn tổng quát trong cuộc đời của mỗi con người.
1- PHẬT ĐẠO
Tánh tính lương thiện, lòng hay thương đời, hay làm phước. Xem người như mình lấy sự chân thật ăn ở nên suốt đời không làm ai buồn phiền.
2- QUỶ ĐẠO
Thông minh, linh tánh, việc gì cũng chỉ thoáng qua là biết, tính hay cương không chịu ai xúc phạm tới mình. Hạp bậc đại nhân bị tiểu nhân ganh ghét.
3- NHƠN ĐẠO
Nghĩa hiệp, thiện lương, biết kính Trời Phật Thánh Thần. Có chức tước quyền hành nhưng biết cách cư xử phải đạo, trọng người trên và thương yêu giúp đỡ kẻ dưới, lại rất nghĩa khí nên ai cũng mến yêu. Chịu đựng được mọi người, mọi nết.
4- SÚC ĐẠO
Tánh cứng cỏi, tự ý chủ trương theo ý riêng không sợ ai chê khen giỏi dở. Tâm ý thay đổi bất thường, khi thì tham lam, khi thì bỏn xẻn, ít khi rộng rãi.
5- TU LA
Dũng mãnh như cọp dữ vừa ra khỏi hang. Ham thích điều lành nhưng lại quyết chí đương đầu với ai điều làm dữ, chứ không chịu nhịn nhục. Không sợ cường quyền hay thế lực.
Nếu ai có tới Ba lần Tu La thì đó là bậc dõng tướng.
6- TIÊN ĐẠO
Ưa nhàn hơn mọi sự; thích ngao du nơi thắng cảnh non nước thoát tục. Nhờ thế tâm trí thường yên vui tự tại, ít có sự buồn phiền khổ não lâu dài. Nếu đột nhiên gặp cơ duyên (xúc động vì chuyện chi ! ; gặp kinh sách hay người chỉ dẫn …) sẽ bỏ thế gian để chuyên lo tu hành và sẽ đắc đạo
- Ai gặp ba lần Tiên Đạo thì căn tu lớn lắm chắc chắn sẽ được giải thoát (!?)
7- THIÊN QUÝ
Sao này chủ sự cao quý thanh nhàn. Mọi sự tốt đẹp, không có gì trở ngại, làm việc chi cũng giữ mực trung hòa, địa vị thanh cao. Một đời an ổn, hay gặp sự lành, thung dung tự tại, hòa hợp với mọi người.
- Nếu được thêm : Thiên Quý, Thiên Dịch, Thiên Phước sẽ giàu sang vô cùng
- Nếu phạm cung hay sao trùng nhau (2 lần y như nhau) thì lại xấu. Giàu sang mà lại như không, thêm bị kẻ tiểu nhân ghét hại.
- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô thì tiền của hạng bình thường.
8- THIÊN ÁCH
Chủ sự mang tật, xa cách quê hương tổ nghiệp. Vận mạng khốn cùng, mù mịt chậm chạp, khó khăn trễ nãi, phải mang tật mới sống lâu. Làm ăn khổ cực.
- Nếu gặp 3 sao : Thiên Quyền, Thiên Phước, Thiên Thọ thì khỏi mang tật và trở lại tốt (vì đã hóa giải …)
- Nếu trùng cung hay sao thì lại càng thêm xấu.
- Gặp Thiên Nhẫn, Thiên Phá ắt mang tật.
- Gặp Thiên Cô, Thiên Dịch phải xa quê, lại mang tật kín mới làm nên cơ nghiệp.
9- THIÊN QUYỀN
Chủ thông minh, lanh lợi, nhiều trí hóa, tài năng có quyền hành, lòng chơn thật. Tánh tình cương quyết mạnh dạn, chỉ căn cứ ở quyền hành, luật pháp mà làm việc chứ không chịu chiều theo nhơn tình. Một tiếng hô cả trăm người dạ . Tóm lại có quyền chức và được tùng phục. Người trên ưa, kẻ dưới sợ nhưng ghét.
- Gặp các Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Nhẫn thì được người ta tin tưởng và ủng hộ.
- Nếu trùng cung hay sao trở lại không quyền.
- Gặp Thiên Cô,Thiên Phá, Thiên Dịch, Thiên Ách phải chịu nhọc sức trong mọi việc, tiền tài khó tụ, thiếu ăn thiếu mặc.
10- THIÊN PHÁ
Chủ hao tốn, hư phá. Dù có thừa hưởng gia tài lớn lao cũng bị nghèo khổ. Toan tính lớn lao, chung quy chỉ có tiếng mà không có miếng,
- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Thọ trở lại sang giàu.
- Trùng cung hay sao là hạ mạng, trôi nổi, cực nhiều mà hưởng ít.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Nhẫn, Thiên Cô thì xấu lắm.
11- THIÊN GIAN
Chủ lao lực trong việc làm. Tánh cơ xảo, quyền biến khó mà độ lượng nổi. Gian xảo, trí trá, miệng ngọt mà lòng ác.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Thọ, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì nhờ giỏi tính toán mà phát tài lớn lao.
- Trùng cung hay sao, hạ mạng, rất vô tình ?
- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô, Thiên Dịch nói trắng làm đen, lòng lang dạ thú, cố chấp dám làm đủ thứ ác miễn cho có lợi về mình.
12- THIÊN VĂN
Chủ trí tuệ, học nghiệp phi phàm, làm việc điều hòa tốt đẹp. Thanh cao, phong khí tuấn tú trang nghiêm, thông minh đầy đủ văn chương tao nhã, nếu là Nam. Nhu thuận, hòa nhã, được mọi người yêu chuộng, nếu là Nữ.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Ách thì lại càng thêm lạnh lợi
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Phước thì là hạng cao sang quyền quý, chung thân yên ổn vui mừng.
- Trùng cung hay sao, học nhiều làm ít, thành công trở lại hạng bình thường. Đàn bà trùng cung mang số Đào hoa hay hai đời chồng.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Phá, Thiên Cô thì phiêu liêu trôi nổi, lao lực mà không yên.
13- THIÊN PHƯỚC
Chủ ôn hòa, lương thiện, thanh tú, căn cơ lớn có nhiều phước đức. Lòng dạ ngay thẳng, tin Trời Phật, ăn ở có hậu, đạo đức, từ bi, sáng suốt. Đấy đủ tiền tài phước lộc lại biết cách ăn ở hợp đạo nghĩa nên hưởng phước báo lâu dài.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Nhẫn lại càng thêm giàu.
- Trùng sao hay cung, hạ mạng, chịu cảnh cô đơn vì không được ai thương hay giúp đỡ.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Ách, Thiên Cô thì thêm tham lam bỏn xẻn.
14- THIÊN DỊCH
Chủ thay đổi, di chuyển, phải xa cách cha mẹ hay anh em … gian truân trôi nổi, thân tâm lao lực, tự lực lo toan. Vì cơ nghiệp mà phải lặn lội cực khổ, phải đem hết tâm trí sức lực ra làm việc ?
- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Thọ, Thiên Nhẫn thì trở lại thành Thượng mạng rất tốt.
- Trùng cung hay sao thì thành tu sĩ hay đạo sĩ .
- Gặp Thiên Cô, Thiên Ách, Thiên Gian thì là hạ mạng, xấu lắm.
15- THIÊN CÔ
Chủ cô độc, táo bạo cang cường. Nếu có sao tốt sẽ trở thành rất tốt. Gia đình không toàn vẹn, xa cách hay mồ côi các người thân. Khắc vợ con, nếu có sao tốt thì giảm đi vài phần.
- Trùng cung hay sao thì cô độc mà lại không cô độc, hay nửa đạo nửa đời. Mạng Nam rất sợ gặp sao Thiên Cô với Thiên Dịch. Mạng Nữ thì tối kị Thiên Cô đi với Thiên Nhẫn, Thiên Phá, Thiên Ách. Nếu không có sao tốt đi theo ắt làm chuyện ô nhục.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Nhẫn, Thiên Thọ trở nên Thượng mạng chỉ khắc cha mẹ lúc tuổi nhỏ mà thôi, có thể đi tu trong thời gian ấy.
- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý, thì hết xấu. Gặp Thiên Quyền, Thiên Thọ cũng tốt.
16- THIÊN NHẪN
Chủ sự nhẫn tâm, cứng cỏi quá đáng, ưa tranh phải trái, hung hăng, háo thắng, dao to búa lớn không những ở lời nói mà cả ở hành động. Tánh háo thắng nhưng gan dạ cứng cỏi, lòng dạ ngay thẳng, tuy chẳng chịu cho ai khuyên bảo nhưng lại hay quên, nóng xong là quên ngay chứ không thù dai. Vì tranh hơn thua mà quên cả thân mạng.
- Gặp Thiên Phá, Thiên Cô thì trở nên thái quá, dám làm những việc hung bạo đến tuyệt tình nghĩa, số phải mang bịnh và sa đọa.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Quyền, Thiên Phước, hóa ra bậc Thượng nhơn, có mực thước, không làm gì trái lễ nghĩa, không bị khinh khi, dám đương đầu với mọi sự để bảo toàn danh dự.
17- THIÊN NGHỆ
Chủ tú khí, nhiều tài năng, giàu sang. Tâm tánh thông minh, sáng láng, có tài năng về nghề nghiệp, hoạt bát, có chí khí, hay xê dịch và làm việc rất hay, được mọi người mến chuộng.
- Trùng cung hay sao thì ngu si, hà tiện.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Cô thì xấu, biết nhiều mà làm việc lại hay thất bại. Lại có chỗ hối hận không chừng.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn, Thiên Văn, Thiên Thọ, thì rất tốt thuộc thượng mạng.
18- THIÊN THỌ
Chủ sống lâu, thông minh, lương thiện. Đối với mọi người trên hay dưới đều tỏ vẻ quý trọng, giữ mực thước trong mọi sự, nghe một hiểu tới ngàn, vì sức khỏe dồi dào nên thông minh. Làm ơn hay mắc oán.
- Trung cung hay sao thì sống lâu mà không có phước.
- Gặp Thiên Cô, Thiên Phá, Thiên Ách thì cũng thông minh phước lộc nhưng nửa đường bị cuồng tâm nên thuộc hạ mạng.
- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý thì trung bình.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì có lòng rộng lớn, dám làm việc nghĩa.
*CÁCH ÁP DỤNG : Các bạn trở về Phần 2 (nêu trên) để lập các Đạo & các Thiên căn cứ trên 4 yếu tố : năm tháng ngày giờ âm lịch. Theo chiều kim đồng hồ quay là chiều THUẬN cho Phái Nam. Phái Nữ thì theo chiều NGHỊCH lại.
Xem Ví dụ 1 và Ví dụ 2 (đã lập) thì các bạn sẽ rõ.
- Xem năm tháng ngày giờ nhằm cung nào thuộc Đạo nào và Thiên gì để đoán.
- Các đạo có : PHẬT, QỦY, NHƠN, SÚC, TU, TIÊN. Mỗi thứ có ý nghĩa đặc biệt được chung đúc trong tên gọi.
PHẬT dĩ nhiên phải có những tính chất của Phật nghĩa là háo thiện, làm các phương tiện giúp đời, xem tất cả đều bình đẳng và dĩ nhiên không thể có người oán ghét được….
QUỶ thì thông minh, mau biết, không chịu ai động chạm tới, người cao ưa, kẻ thấp ghét.
NHƠN ắt hào hiệp, giúp người không quản nhọc nhằn, nhờ sẵn có quyền hành và nghĩa khí.
SÚC cang cường, tham lam bất thường, tự ý chủ trương không sợ ai phê bình.
TU dũng mãnh, háo thiện, không kiêng dè ai cả.
TIÊN ắt ưa thanh tịnh vô vi.
- Còn 12 vị sao cũng thế mỗi vị có một tính chất riêng gói ghém trong cái tên gọi.
Ta có : THIÊN QUÝ, ÁCH, QUYỀN, PHÁ , GIAN, VĂN, PHƯỚC, DỊCH, CÔ, NHẪN, NGHỆ, THỌ theo 12 chi tại các cung : TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỊ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI.
- QUÝ được qúy nhân ủng hộ nên công việc hạnh thông
- ÁCH hay bị tai nạn, bệnh tật … ?
- QUYỀN có quyền hành
- PHÁ bi hao phá của cải cơ nghiệp.
- GIAN thì gian xảo.
-VĂN giỏi về văn chương nên tao nhã thanh nhàn, nho nhã thuần hậu.
- PHƯỚC đầy đủ tiền tài phước lộc.
- DỊCH là dời đổi nên phải trôi nổi, lưu lạc.
- CÔ là đơn độc một mình, nên phải chịu cảnh phân ly bà con, khắc vợ con.
- NHẪN đây là nhẫn tâm nên rất cứng cỏi dám làm các sự phi thường cốt sao thỏa tánh háo thắng, khoe khoang.
- NGHỆ là nghề ắt phải tháo vát, lanh lợi và giỏi về nghề nghiệp, được mọi người quý trọng vì nghề mình.
-THỌ là sống lâu, sức khỏe phải dồi dào, các khả năng phát triển đầy đủ nên rất thông minh. Ngoài ra lại dễ chịu với mọi người và cứ làm ơn dù mắc oán.
Nhờ lý luận như thế các bạn sẽ nhớ rất dễ dàng và khi giải đoán có thể tán rộng thêm cho hợp tình hạp cảnh để thú vị và chính xác hơn.
PS : Chúc quý bạn đọc tìm được nguồn bổ hữu ích trong bài viết này và nhìn về chính mình càng thật rõ hơn. Trong thực tế bài này PD đã vận dụng nhanh trong công việc chọn người tại đơn vị, cũng như tìm người đề bạt vào các chức vụ , hiểu được tâm tính người thân … Các bạn thử vận dụng và chiêm nghiệm xem sao.
- Nguồn: nhantrachoc.net -
Do kẻ bảng không được, quý bạn đọc hãy tưởng tượng như trong bản lá số Tử-vi có 12 cung , mỗi cung gồm có các sao, sau đây :
Cung Tý : THIÊN-QUÝ, PHẬT ĐẠO
Cung Sửu : THIÊN-ÁCH, QUỶ-ĐẠO
Cung Dần : THIÊN-QUYỀN, NHƠN ĐẠO
Cung Mẹo : THIÊN-PHÁ, SÚC-ĐẠO
Cung Thìn : THIÊN-GIAN, TU LA
Cung Tị : THIÊN-VĂN, TIÊN ĐẠO
Cung Ngọ : THIÊN-PHƯỚC, PHẬT-ĐẠO
Cung Mùi : THIÊN-DỊCH, QUỶ-ĐẠO
Cung Thân : THIÊN-CÔ, NHƠN-ĐẠO
Cung Dậu : THIÊN-NHẪN, SÚC-ĐẠO
Cung Tuất : THIÊN-NGHỆ, TU LA
Cung Hợi : THIÊN THỌ, TIÊN ĐẠO
Chú ý :
– Dùng năm, tháng, ngày, giờ sinh để tính :
v Trên năm tính tháng, trên tháng tính ngày, trên ngày tính giờ.
v Nam thuận, Nữ nghịch.
– Trùng cung hay trùng sao là gặp hai lần cùng vị sao hay cùng một cung xấu.
– Nếu gặp 03 đạo hay 03 sao giống nhau thì rất tốt.
CÁCH DÙNG hải biết một cách chính xác, năm tháng ngày giờ sinh theo âm lịch. Ở hình 12 cung như đã nêu theo địa chi : Tý, Sửu, Dần ….Ai sinh năm nào thì lấy ngay ô có ghi chữ làm năm sinh
- Ví dụ : Sinh năm Kỷ Tỵ thì lấy ngay cung Tị . Lây ô đó làm khởi điểm tính tháng, ví dụ :Sinh tháng 1 thì vẫn ở cung Tị, sinh tháng 2 ở cung Ngọ, nếu sinh tháng 10 chẳng hạn sẽ nằm ở cung Dần. Lấy cung đó làm khởi điểm tính ngày, ví dụ : Nếu sinh ngày 1 thì ở cung Dần, mùng 2 ở cung Mẹo, nếu ngày 26 chẳng hạn sẽ ở cung Mẹo.
Lấy cung đó, làm khởi điểm tính giờ. Ví dụ : Nếu sinh giờ Tý sẽ ở cung Mẹo, giờ Sửu ở cung Thìn, nếu giờ Tuất chẳng hạn sẽ ở cung Sửu.
Tóm lại, theo quy tắc : Trên năm tính tháng, trên tháng tính ngày, trên ngày tính giờ.
CHÚ Ý : Nếu là Nam thì tính tháng ngày giờ theo Chiều Thuận nghĩa là theo thứ tự : Tý, Sửu, Dần . v.v…. Còn nếu là Nữ thì phải tính theo Chiều Nghịch lại.
VÍ DỤ 1 : Nam sinh ngày 26/10/KỶ TỊ, Giờ Tuất (theo chiều thuận) sẽ có như sau :
- Năm Tỵ ở cung Tỵ : TIÊN ĐẠO – THIÊN VĂN
- Tháng 10 ở cung Dần : NHƠN ĐẠO – THIÊN QUYỀN
- Ngày 26 ở cung Mẹo : SÚC ĐẠO – THIÊN PHÁ
- Giờ Tuất ở cung Sửu : QUỶ ĐẠO – THIÊN ÁCH
VÍ DỤ 2 : Nữ sinh ngày 15/07/TÂN MÙI, Giờ Sửu (theo chiều nghịch) sẽ có như sau :
- Năm Mùi ở cung Mùi : QUỶ ĐẠO – THIÊN DỊCH
- Tháng 7 ở cung Sửu : QUỶ ĐẠO – THIÊN ÁCH
- Ngày 15 ở cung Hợi : TIÊN ĐẠO – THIÊN THỌ
- Giờ Sửu ở cung Tuất : TU LA – THIÊN NGHỆ
CÁCH ĐOÁN : Mỗi ĐẠO hay một THIÊN đều có ý nghĩa khác nhau và được giải thích sau đây. Các bạn coi và tổng hợp cả cái hay lẫn cái dở để có cái nhìn tổng quát trong cuộc đời của mỗi con người.
1- PHẬT ĐẠO
Tánh tính lương thiện, lòng hay thương đời, hay làm phước. Xem người như mình lấy sự chân thật ăn ở nên suốt đời không làm ai buồn phiền.
2- QUỶ ĐẠO
Thông minh, linh tánh, việc gì cũng chỉ thoáng qua là biết, tính hay cương không chịu ai xúc phạm tới mình. Hạp bậc đại nhân bị tiểu nhân ganh ghét.
3- NHƠN ĐẠO
Nghĩa hiệp, thiện lương, biết kính Trời Phật Thánh Thần. Có chức tước quyền hành nhưng biết cách cư xử phải đạo, trọng người trên và thương yêu giúp đỡ kẻ dưới, lại rất nghĩa khí nên ai cũng mến yêu. Chịu đựng được mọi người, mọi nết.
4- SÚC ĐẠO
Tánh cứng cỏi, tự ý chủ trương theo ý riêng không sợ ai chê khen giỏi dở. Tâm ý thay đổi bất thường, khi thì tham lam, khi thì bỏn xẻn, ít khi rộng rãi.
5- TU LA
Dũng mãnh như cọp dữ vừa ra khỏi hang. Ham thích điều lành nhưng lại quyết chí đương đầu với ai điều làm dữ, chứ không chịu nhịn nhục. Không sợ cường quyền hay thế lực.
Nếu ai có tới Ba lần Tu La thì đó là bậc dõng tướng.
6- TIÊN ĐẠO
Ưa nhàn hơn mọi sự; thích ngao du nơi thắng cảnh non nước thoát tục. Nhờ thế tâm trí thường yên vui tự tại, ít có sự buồn phiền khổ não lâu dài. Nếu đột nhiên gặp cơ duyên (xúc động vì chuyện chi ! ; gặp kinh sách hay người chỉ dẫn …) sẽ bỏ thế gian để chuyên lo tu hành và sẽ đắc đạo
- Ai gặp ba lần Tiên Đạo thì căn tu lớn lắm chắc chắn sẽ được giải thoát (!?)
7- THIÊN QUÝ
Sao này chủ sự cao quý thanh nhàn. Mọi sự tốt đẹp, không có gì trở ngại, làm việc chi cũng giữ mực trung hòa, địa vị thanh cao. Một đời an ổn, hay gặp sự lành, thung dung tự tại, hòa hợp với mọi người.
- Nếu được thêm : Thiên Quý, Thiên Dịch, Thiên Phước sẽ giàu sang vô cùng
- Nếu phạm cung hay sao trùng nhau (2 lần y như nhau) thì lại xấu. Giàu sang mà lại như không, thêm bị kẻ tiểu nhân ghét hại.
- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô thì tiền của hạng bình thường.
8- THIÊN ÁCH
Chủ sự mang tật, xa cách quê hương tổ nghiệp. Vận mạng khốn cùng, mù mịt chậm chạp, khó khăn trễ nãi, phải mang tật mới sống lâu. Làm ăn khổ cực.
- Nếu gặp 3 sao : Thiên Quyền, Thiên Phước, Thiên Thọ thì khỏi mang tật và trở lại tốt (vì đã hóa giải …)
- Nếu trùng cung hay sao thì lại càng thêm xấu.
- Gặp Thiên Nhẫn, Thiên Phá ắt mang tật.
- Gặp Thiên Cô, Thiên Dịch phải xa quê, lại mang tật kín mới làm nên cơ nghiệp.
9- THIÊN QUYỀN
Chủ thông minh, lanh lợi, nhiều trí hóa, tài năng có quyền hành, lòng chơn thật. Tánh tình cương quyết mạnh dạn, chỉ căn cứ ở quyền hành, luật pháp mà làm việc chứ không chịu chiều theo nhơn tình. Một tiếng hô cả trăm người dạ . Tóm lại có quyền chức và được tùng phục. Người trên ưa, kẻ dưới sợ nhưng ghét.
- Gặp các Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Nhẫn thì được người ta tin tưởng và ủng hộ.
- Nếu trùng cung hay sao trở lại không quyền.
- Gặp Thiên Cô,Thiên Phá, Thiên Dịch, Thiên Ách phải chịu nhọc sức trong mọi việc, tiền tài khó tụ, thiếu ăn thiếu mặc.
10- THIÊN PHÁ
Chủ hao tốn, hư phá. Dù có thừa hưởng gia tài lớn lao cũng bị nghèo khổ. Toan tính lớn lao, chung quy chỉ có tiếng mà không có miếng,
- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Thọ trở lại sang giàu.
- Trùng cung hay sao là hạ mạng, trôi nổi, cực nhiều mà hưởng ít.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Nhẫn, Thiên Cô thì xấu lắm.
11- THIÊN GIAN
Chủ lao lực trong việc làm. Tánh cơ xảo, quyền biến khó mà độ lượng nổi. Gian xảo, trí trá, miệng ngọt mà lòng ác.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Thọ, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì nhờ giỏi tính toán mà phát tài lớn lao.
- Trùng cung hay sao, hạ mạng, rất vô tình ?
- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô, Thiên Dịch nói trắng làm đen, lòng lang dạ thú, cố chấp dám làm đủ thứ ác miễn cho có lợi về mình.
12- THIÊN VĂN
Chủ trí tuệ, học nghiệp phi phàm, làm việc điều hòa tốt đẹp. Thanh cao, phong khí tuấn tú trang nghiêm, thông minh đầy đủ văn chương tao nhã, nếu là Nam. Nhu thuận, hòa nhã, được mọi người yêu chuộng, nếu là Nữ.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Ách thì lại càng thêm lạnh lợi
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Phước thì là hạng cao sang quyền quý, chung thân yên ổn vui mừng.
- Trùng cung hay sao, học nhiều làm ít, thành công trở lại hạng bình thường. Đàn bà trùng cung mang số Đào hoa hay hai đời chồng.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Phá, Thiên Cô thì phiêu liêu trôi nổi, lao lực mà không yên.
13- THIÊN PHƯỚC
Chủ ôn hòa, lương thiện, thanh tú, căn cơ lớn có nhiều phước đức. Lòng dạ ngay thẳng, tin Trời Phật, ăn ở có hậu, đạo đức, từ bi, sáng suốt. Đấy đủ tiền tài phước lộc lại biết cách ăn ở hợp đạo nghĩa nên hưởng phước báo lâu dài.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Nhẫn lại càng thêm giàu.
- Trùng sao hay cung, hạ mạng, chịu cảnh cô đơn vì không được ai thương hay giúp đỡ.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Ách, Thiên Cô thì thêm tham lam bỏn xẻn.
14- THIÊN DỊCH
Chủ thay đổi, di chuyển, phải xa cách cha mẹ hay anh em … gian truân trôi nổi, thân tâm lao lực, tự lực lo toan. Vì cơ nghiệp mà phải lặn lội cực khổ, phải đem hết tâm trí sức lực ra làm việc ?
- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Thọ, Thiên Nhẫn thì trở lại thành Thượng mạng rất tốt.
- Trùng cung hay sao thì thành tu sĩ hay đạo sĩ .
- Gặp Thiên Cô, Thiên Ách, Thiên Gian thì là hạ mạng, xấu lắm.
15- THIÊN CÔ
Chủ cô độc, táo bạo cang cường. Nếu có sao tốt sẽ trở thành rất tốt. Gia đình không toàn vẹn, xa cách hay mồ côi các người thân. Khắc vợ con, nếu có sao tốt thì giảm đi vài phần.
- Trùng cung hay sao thì cô độc mà lại không cô độc, hay nửa đạo nửa đời. Mạng Nam rất sợ gặp sao Thiên Cô với Thiên Dịch. Mạng Nữ thì tối kị Thiên Cô đi với Thiên Nhẫn, Thiên Phá, Thiên Ách. Nếu không có sao tốt đi theo ắt làm chuyện ô nhục.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Nhẫn, Thiên Thọ trở nên Thượng mạng chỉ khắc cha mẹ lúc tuổi nhỏ mà thôi, có thể đi tu trong thời gian ấy.
- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý, thì hết xấu. Gặp Thiên Quyền, Thiên Thọ cũng tốt.
16- THIÊN NHẪN
Chủ sự nhẫn tâm, cứng cỏi quá đáng, ưa tranh phải trái, hung hăng, háo thắng, dao to búa lớn không những ở lời nói mà cả ở hành động. Tánh háo thắng nhưng gan dạ cứng cỏi, lòng dạ ngay thẳng, tuy chẳng chịu cho ai khuyên bảo nhưng lại hay quên, nóng xong là quên ngay chứ không thù dai. Vì tranh hơn thua mà quên cả thân mạng.
- Gặp Thiên Phá, Thiên Cô thì trở nên thái quá, dám làm những việc hung bạo đến tuyệt tình nghĩa, số phải mang bịnh và sa đọa.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Quyền, Thiên Phước, hóa ra bậc Thượng nhơn, có mực thước, không làm gì trái lễ nghĩa, không bị khinh khi, dám đương đầu với mọi sự để bảo toàn danh dự.
17- THIÊN NGHỆ
Chủ tú khí, nhiều tài năng, giàu sang. Tâm tánh thông minh, sáng láng, có tài năng về nghề nghiệp, hoạt bát, có chí khí, hay xê dịch và làm việc rất hay, được mọi người mến chuộng.
- Trùng cung hay sao thì ngu si, hà tiện.
- Gặp Thiên Dịch, Thiên Cô thì xấu, biết nhiều mà làm việc lại hay thất bại. Lại có chỗ hối hận không chừng.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn, Thiên Văn, Thiên Thọ, thì rất tốt thuộc thượng mạng.
18- THIÊN THỌ
Chủ sống lâu, thông minh, lương thiện. Đối với mọi người trên hay dưới đều tỏ vẻ quý trọng, giữ mực thước trong mọi sự, nghe một hiểu tới ngàn, vì sức khỏe dồi dào nên thông minh. Làm ơn hay mắc oán.
- Trung cung hay sao thì sống lâu mà không có phước.
- Gặp Thiên Cô, Thiên Phá, Thiên Ách thì cũng thông minh phước lộc nhưng nửa đường bị cuồng tâm nên thuộc hạ mạng.
- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý thì trung bình.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì có lòng rộng lớn, dám làm việc nghĩa.
*CÁCH ÁP DỤNG : Các bạn trở về Phần 2 (nêu trên) để lập các Đạo & các Thiên căn cứ trên 4 yếu tố : năm tháng ngày giờ âm lịch. Theo chiều kim đồng hồ quay là chiều THUẬN cho Phái Nam. Phái Nữ thì theo chiều NGHỊCH lại.
Xem Ví dụ 1 và Ví dụ 2 (đã lập) thì các bạn sẽ rõ.
- Xem năm tháng ngày giờ nhằm cung nào thuộc Đạo nào và Thiên gì để đoán.
- Các đạo có : PHẬT, QỦY, NHƠN, SÚC, TU, TIÊN. Mỗi thứ có ý nghĩa đặc biệt được chung đúc trong tên gọi.
PHẬT dĩ nhiên phải có những tính chất của Phật nghĩa là háo thiện, làm các phương tiện giúp đời, xem tất cả đều bình đẳng và dĩ nhiên không thể có người oán ghét được….
QUỶ thì thông minh, mau biết, không chịu ai động chạm tới, người cao ưa, kẻ thấp ghét.
NHƠN ắt hào hiệp, giúp người không quản nhọc nhằn, nhờ sẵn có quyền hành và nghĩa khí.
SÚC cang cường, tham lam bất thường, tự ý chủ trương không sợ ai phê bình.
TU dũng mãnh, háo thiện, không kiêng dè ai cả.
TIÊN ắt ưa thanh tịnh vô vi.
- Còn 12 vị sao cũng thế mỗi vị có một tính chất riêng gói ghém trong cái tên gọi.
Ta có : THIÊN QUÝ, ÁCH, QUYỀN, PHÁ , GIAN, VĂN, PHƯỚC, DỊCH, CÔ, NHẪN, NGHỆ, THỌ theo 12 chi tại các cung : TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỊ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI.
- QUÝ được qúy nhân ủng hộ nên công việc hạnh thông
- ÁCH hay bị tai nạn, bệnh tật … ?
- QUYỀN có quyền hành
- PHÁ bi hao phá của cải cơ nghiệp.
- GIAN thì gian xảo.
-VĂN giỏi về văn chương nên tao nhã thanh nhàn, nho nhã thuần hậu.
- PHƯỚC đầy đủ tiền tài phước lộc.
- DỊCH là dời đổi nên phải trôi nổi, lưu lạc.
- CÔ là đơn độc một mình, nên phải chịu cảnh phân ly bà con, khắc vợ con.
- NHẪN đây là nhẫn tâm nên rất cứng cỏi dám làm các sự phi thường cốt sao thỏa tánh háo thắng, khoe khoang.
- NGHỆ là nghề ắt phải tháo vát, lanh lợi và giỏi về nghề nghiệp, được mọi người quý trọng vì nghề mình.
-THỌ là sống lâu, sức khỏe phải dồi dào, các khả năng phát triển đầy đủ nên rất thông minh. Ngoài ra lại dễ chịu với mọi người và cứ làm ơn dù mắc oán.
Nhờ lý luận như thế các bạn sẽ nhớ rất dễ dàng và khi giải đoán có thể tán rộng thêm cho hợp tình hạp cảnh để thú vị và chính xác hơn.
PS : Chúc quý bạn đọc tìm được nguồn bổ hữu ích trong bài viết này và nhìn về chính mình càng thật rõ hơn. Trong thực tế bài này PD đã vận dụng nhanh trong công việc chọn người tại đơn vị, cũng như tìm người đề bạt vào các chức vụ , hiểu được tâm tính người thân … Các bạn thử vận dụng và chiêm nghiệm xem sao.
- Nguồn: nhantrachoc.net -
Được cảm ơn bởi: jaine, ngockhanhbg, Nhất Niệm, heogay1983
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
TỬ VI và VẤN ĐỀ VẬN HẠN
Xem hạn trong Tử Vi là một đề tài rất rộng lớn và có nhiều trường phái với những cách xem khác nhau. Nên trang viết này chỉ tập trung vào những vấn đề căn bản nhất, phương pháp thông dụng nhất và đưa ra kiến giải riêng để tham khảo.
Trước hết, xem hạn ở đây chỉ tập chung vào hạn năm và mục tiêu là tìm ra xem năm đó vận hạn tốt xấu ra sao, có sự kiện gì, và sẽ không đi quá chi tiết đến từng tháng, tuần vì dễ có sai sót và quá tiểu tiết.
Năm hạn, năm xung
Trước khi xét tới cách xem hạn trong Tử Vi, để bước đầu đơn giản, ta cần nghĩ ngay tới kinh nghiệm năm hạn, năm xung của ông cha ta.
Nếu những năm hạn, năm xung trên, xét vào cung tiểu hạn trong lá số Tử Vi không được sao cứu giải mà lại nhập thêm sát kỵ tinh thì rất xấu, cần phải có sự đề phòng trước.
TỬ VI và HẠN NĂM
Khi xem hạn từng năm trong một lá số Tử Vi, có rất nhiều trường phái xem, nhưng chung quy lại là đều tập trung vào 3 cung: cung lưu niên đại hạn, cung tiểu hạn và cung lưu niên thái tuế. Có trường phái thì trọng cung này mà nhẹ cung kia, có trường phải thì chỉ xem một cung mà không quan tâm hai cung còn lại, còn có trường phái thì lại phối hợp cả ba cung.
Quan điểm của tôi thì cách xem nào cũng có hệ thống lý luận tương ứng cho cách xem đó, nên cách nào cũng có thể xem đúng. Tựa như để giỏi võ ta có thể học võ thiếu lâm, võ đang, hay võ Việt Nam… Các môn phái võ đều dựa trên thuyết chung của võ học, nhưng có những phương pháp luyện tập khác nhau, miễn là người học tìm được thầy giỏi, hay có hệ thống kiến thức đủ, và quan trọng là kiên trì luyện tập thì sẽ có thành tựu.
Xem hạn trong Tử Vi cũng vậy, người học cần tự tìm ra phương pháp nào ứng nghiệm với mình, với cách xem của mình; phương pháp nào mình biết người giỏi, hay được tiếp cận đủ thông tin về phương pháp đó, mà tự lựa chọn cách đi cho mình. Tuy nhiên không được rời khỏi căn bản.
Cách xem của tôi:
1. Lấy cung lưu niên đại hạn làm hình ảnh chính của đương số theo từng năm: Vì lưu niên đại hạn là những bước đi của đại hạn vào từng năm, là hình ảnh của đại hạn tại một năm, nó gắn liền với toàn bộ lá số theo một vận trình logic. Do vậy, cục diện vận mệnh của người có lá số sẽ thay đổi theo lưu niên đại hạn.
2. Coi cung tiểu hạn như những sự kiện bên ngoài tác động tới đương số: Tiểu hạn chỉ được tính theo địa chi năm của tuổi, mà không có các yếu tố gắn liền với giờ ngày tháng và thiên can năm, nên tôi coi tiểu hạn là những sự kiện bên ngoài tác động tới đương số, chứ không phải là hình ảnh đương số vận trình tới đó.
3. Coi cung lưu niên thái tuế để rõ thêm xem năm đó chủ điều gì, vấn đề gì được kích động, và gia giảm tốt xấu. Ví dụ lưu niên thái tuế nhập cung Tài khá tốt thì ngoài yếu tố các sự kiện năm đó sẽ liên quan tới tiền bạc, còn có ý nghĩa tiền tài sẽ là cứu cánh cho đương số nếu lưu niên đại hạn hoặc/và tiểu hạn xấu.
Tham khảo kiến thức của Nguyễn Văn Hoạt, ông coi:
Tiểu hạn là Thiên thời
Lưu niên đại hạn là Nhân hòa
Lưu niên Thái Tuế làm Địa lợi
Nhật xét: Việc an các sao chính yếu trên lá số, bao gồm 14 chính tinh, tứ hóa, lục cát, lục sát, lộc tồn chủ yếu dựa vào Thiên Can năm, Tháng, Ngày và Giờ sinh, mà không dựa vào Địa chi năm sinh. Phải chăng ý của cổ nhân khi xét tới tiểu hạn lại dựa vào Địa chi năm là ý bổ khuyết cái phần còn thiếu đó. Thế nên, tôi ủng hộ quan điểm của các tử vi gia xưa của Việt Nam, khi xem hạn một năm, lấy tiểu hạn làm chính! Và đây chính là cái thời cuộc, sự kiện ngoại cảnh đem đến cho đương số. Tất nhiên, cần cập nhật thêm là, thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, con người tự làm chủ nhiều, khả năng thành bại cũng tự do nỗ lực bản thân là chính (trừ những việc lớn), nên cái tính chất của lưu niên đại vận ngày càng trở nên quan trọng. Cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa hai cung này, còn lưu niên Thái Tuế là một yếu tố gia giảm thêm.
Tham khảo:
http://blog.kiennd.com/2011/02/06/van-tot-xau/" target="_blank
Xem hạn trong Tử Vi là một đề tài rất rộng lớn và có nhiều trường phái với những cách xem khác nhau. Nên trang viết này chỉ tập trung vào những vấn đề căn bản nhất, phương pháp thông dụng nhất và đưa ra kiến giải riêng để tham khảo.
Trước hết, xem hạn ở đây chỉ tập chung vào hạn năm và mục tiêu là tìm ra xem năm đó vận hạn tốt xấu ra sao, có sự kiện gì, và sẽ không đi quá chi tiết đến từng tháng, tuần vì dễ có sai sót và quá tiểu tiết.
Năm hạn, năm xung
Trước khi xét tới cách xem hạn trong Tử Vi, để bước đầu đơn giản, ta cần nghĩ ngay tới kinh nghiệm năm hạn, năm xung của ông cha ta.
Nếu những năm hạn, năm xung trên, xét vào cung tiểu hạn trong lá số Tử Vi không được sao cứu giải mà lại nhập thêm sát kỵ tinh thì rất xấu, cần phải có sự đề phòng trước.
TỬ VI và HẠN NĂM
Khi xem hạn từng năm trong một lá số Tử Vi, có rất nhiều trường phái xem, nhưng chung quy lại là đều tập trung vào 3 cung: cung lưu niên đại hạn, cung tiểu hạn và cung lưu niên thái tuế. Có trường phái thì trọng cung này mà nhẹ cung kia, có trường phải thì chỉ xem một cung mà không quan tâm hai cung còn lại, còn có trường phái thì lại phối hợp cả ba cung.
Quan điểm của tôi thì cách xem nào cũng có hệ thống lý luận tương ứng cho cách xem đó, nên cách nào cũng có thể xem đúng. Tựa như để giỏi võ ta có thể học võ thiếu lâm, võ đang, hay võ Việt Nam… Các môn phái võ đều dựa trên thuyết chung của võ học, nhưng có những phương pháp luyện tập khác nhau, miễn là người học tìm được thầy giỏi, hay có hệ thống kiến thức đủ, và quan trọng là kiên trì luyện tập thì sẽ có thành tựu.
Xem hạn trong Tử Vi cũng vậy, người học cần tự tìm ra phương pháp nào ứng nghiệm với mình, với cách xem của mình; phương pháp nào mình biết người giỏi, hay được tiếp cận đủ thông tin về phương pháp đó, mà tự lựa chọn cách đi cho mình. Tuy nhiên không được rời khỏi căn bản.
Cách xem của tôi:
1. Lấy cung lưu niên đại hạn làm hình ảnh chính của đương số theo từng năm: Vì lưu niên đại hạn là những bước đi của đại hạn vào từng năm, là hình ảnh của đại hạn tại một năm, nó gắn liền với toàn bộ lá số theo một vận trình logic. Do vậy, cục diện vận mệnh của người có lá số sẽ thay đổi theo lưu niên đại hạn.
2. Coi cung tiểu hạn như những sự kiện bên ngoài tác động tới đương số: Tiểu hạn chỉ được tính theo địa chi năm của tuổi, mà không có các yếu tố gắn liền với giờ ngày tháng và thiên can năm, nên tôi coi tiểu hạn là những sự kiện bên ngoài tác động tới đương số, chứ không phải là hình ảnh đương số vận trình tới đó.
3. Coi cung lưu niên thái tuế để rõ thêm xem năm đó chủ điều gì, vấn đề gì được kích động, và gia giảm tốt xấu. Ví dụ lưu niên thái tuế nhập cung Tài khá tốt thì ngoài yếu tố các sự kiện năm đó sẽ liên quan tới tiền bạc, còn có ý nghĩa tiền tài sẽ là cứu cánh cho đương số nếu lưu niên đại hạn hoặc/và tiểu hạn xấu.
Tham khảo kiến thức của Nguyễn Văn Hoạt, ông coi:
Tiểu hạn là Thiên thời
Lưu niên đại hạn là Nhân hòa
Lưu niên Thái Tuế làm Địa lợi
Nhật xét: Việc an các sao chính yếu trên lá số, bao gồm 14 chính tinh, tứ hóa, lục cát, lục sát, lộc tồn chủ yếu dựa vào Thiên Can năm, Tháng, Ngày và Giờ sinh, mà không dựa vào Địa chi năm sinh. Phải chăng ý của cổ nhân khi xét tới tiểu hạn lại dựa vào Địa chi năm là ý bổ khuyết cái phần còn thiếu đó. Thế nên, tôi ủng hộ quan điểm của các tử vi gia xưa của Việt Nam, khi xem hạn một năm, lấy tiểu hạn làm chính! Và đây chính là cái thời cuộc, sự kiện ngoại cảnh đem đến cho đương số. Tất nhiên, cần cập nhật thêm là, thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển, con người tự làm chủ nhiều, khả năng thành bại cũng tự do nỗ lực bản thân là chính (trừ những việc lớn), nên cái tính chất của lưu niên đại vận ngày càng trở nên quan trọng. Cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa hai cung này, còn lưu niên Thái Tuế là một yếu tố gia giảm thêm.
Tham khảo:
http://blog.kiennd.com/2011/02/06/van-tot-xau/" target="_blank
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
Tớ đã xem thử số tớ so với tử vi thấy nó có thể có bản như tử bình, rễ xem và về cơ bản hình thành tổng quát con người mình. Như của tớ xem cái này thấy số có quyền, có tiền nhưng bị hao tốn nhiều chi cho ách và phải xa quê lập nghiệp"xuất tổ ly tông". Hơn nữa tớ là người mộ đạo sống lương thiện cũng rất đúng. Cả cuộc đời này có tật thì sẽ sống lâu" Tớ có bệnh trong người mới sống lâu được" Thấy rất khớp. Xem ngày thì lấy cung dừng ở tháng đếm từ ở đó là 1 rồi đến ngày sinh của cậu là dừng lại đó là cung ngày. Lấy cung ngày đọc là tý đếm tiếp đến giờ sinh của cậu thì dừng lại đó là giờ.
Được cảm ơn bởi: Nhất Niệm
-
- Lục đẳng
- Bài viết: 2591
- Tham gia: 15:31, 15/04/11
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
heogay sinh ngày 18h ngày 16 tháng 5 năm 1983 âm lịch. Tính theo cách này thì LS của heogay có cách:
Năm Hợi cung Dậu: Thiên Thọ - Thiên Đạo
Tháng 5 Cung Mùi: Thiên Dịch - Quỷ Đạo
Ngày 16 cung Thìn: Thiên Gian-Tu la
Giờ dau cung Mùi: Thiên dịch - Quỷ đạo
Có đúng ko dung1, có vẻ LS xấu quá, hihi
Năm Hợi cung Dậu: Thiên Thọ - Thiên Đạo
Tháng 5 Cung Mùi: Thiên Dịch - Quỷ Đạo
Ngày 16 cung Thìn: Thiên Gian-Tu la
Giờ dau cung Mùi: Thiên dịch - Quỷ đạo
Có đúng ko dung1, có vẻ LS xấu quá, hihi
-
- Lục đẳng
- Bài viết: 2591
- Tham gia: 15:31, 15/04/11
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
QUỶ ĐẠO
Thông minh, linh tánh, việc gì cũng chỉ thoáng qua là biết, tính hay cương không chịu ai xúc phạm tới mình. Hạp bậc đại nhân bị tiểu nhân ganh ghét.
TU LA
Dũng mãnh như cọp dữ vừa ra khỏi hang. Ham thích điều lành nhưng lại quyết chí đương đầu với ai điều làm dữ, chứ không chịu nhịn nhục. Không sợ cường quyền hay thế lực.
Nếu ai có tới Ba lần Tu La thì đó là bậc dõng tướng.
THIÊN DỊCH
Chủ thay đổi, di chuyển, phải xa cách cha mẹ hay anh em … gian truân trôi nổi, thân tâm lao lực, tự lực lo toan. Vì cơ nghiệp mà phải lặn lội cực khổ, phải đem hết tâm trí sức lực ra làm việc ?
- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Thọ, Thiên Nhẫn thì trở lại thành Thượng mạng rất tốt.
- Trùng cung hay sao thì thành tu sĩ hay đạo sĩ .
- Gặp Thiên Cô, Thiên Ách, Thiên Gian thì là hạ mạng, xấu lắm.
THIÊN THỌ
Chủ sống lâu, thông minh, lương thiện. Đối với mọi người trên hay dưới đều tỏ vẻ quý trọng, giữ mực thước trong mọi sự, nghe một hiểu tới ngàn, vì sức khỏe dồi dào nên thông minh. Làm ơn hay mắc oán.
- Trung cung hay sao thì sống lâu mà không có phước.
- Gặp Thiên Cô, Thiên Phá, Thiên Ách thì cũng thông minh phước lộc nhưng nửa đường bị cuồng tâm nên thuộc hạ mạng.
- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý thì trung bình.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì có lòng rộng lớn, dám làm việc nghĩa.
TIÊN ĐẠO
Ưa nhàn hơn mọi sự; thích ngao du nơi thắng cảnh non nước thoát tục. Nhờ thế tâm trí thường yên vui tự tại, ít có sự buồn phiền khổ não lâu dài. Nếu đột nhiên gặp cơ duyên (xúc động vì chuyện chi ! ; gặp kinh sách hay người chỉ dẫn …) sẽ bỏ thế gian để chuyên lo tu hành và sẽ đắc đạo
- Ai gặp ba lần Tiên Đạo thì căn tu lớn lắm chắc chắn sẽ được giải thoát (!?)
THIÊN GIAN
Chủ lao lực trong việc làm. Tánh cơ xảo, quyền biến khó mà độ lượng nổi. Gian xảo, trí trá, miệng ngọt mà lòng ác.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Thọ, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì nhờ giỏi tính toán mà phát tài lớn lao.
- Trùng cung hay sao, hạ mạng, rất vô tình ?
- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô, Thiên Dịch nói trắng làm đen, lòng lang dạ thú, cố chấp dám làm đủ thứ ác miễn cho có lợi về mình.
Đọc lại thấy giống mình nhiều quá, hehe. Đúng là cái số vất vả thật, long đong lận đận, tự thân vận động. Mà sao ghét Thiên Gian thế nhỉ, chả giống mình ah
Thông minh, linh tánh, việc gì cũng chỉ thoáng qua là biết, tính hay cương không chịu ai xúc phạm tới mình. Hạp bậc đại nhân bị tiểu nhân ganh ghét.
TU LA
Dũng mãnh như cọp dữ vừa ra khỏi hang. Ham thích điều lành nhưng lại quyết chí đương đầu với ai điều làm dữ, chứ không chịu nhịn nhục. Không sợ cường quyền hay thế lực.
Nếu ai có tới Ba lần Tu La thì đó là bậc dõng tướng.
THIÊN DỊCH
Chủ thay đổi, di chuyển, phải xa cách cha mẹ hay anh em … gian truân trôi nổi, thân tâm lao lực, tự lực lo toan. Vì cơ nghiệp mà phải lặn lội cực khổ, phải đem hết tâm trí sức lực ra làm việc ?
- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Thọ, Thiên Nhẫn thì trở lại thành Thượng mạng rất tốt.
- Trùng cung hay sao thì thành tu sĩ hay đạo sĩ .
- Gặp Thiên Cô, Thiên Ách, Thiên Gian thì là hạ mạng, xấu lắm.
THIÊN THỌ
Chủ sống lâu, thông minh, lương thiện. Đối với mọi người trên hay dưới đều tỏ vẻ quý trọng, giữ mực thước trong mọi sự, nghe một hiểu tới ngàn, vì sức khỏe dồi dào nên thông minh. Làm ơn hay mắc oán.
- Trung cung hay sao thì sống lâu mà không có phước.
- Gặp Thiên Cô, Thiên Phá, Thiên Ách thì cũng thông minh phước lộc nhưng nửa đường bị cuồng tâm nên thuộc hạ mạng.
- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý thì trung bình.
- Gặp Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì có lòng rộng lớn, dám làm việc nghĩa.
TIÊN ĐẠO
Ưa nhàn hơn mọi sự; thích ngao du nơi thắng cảnh non nước thoát tục. Nhờ thế tâm trí thường yên vui tự tại, ít có sự buồn phiền khổ não lâu dài. Nếu đột nhiên gặp cơ duyên (xúc động vì chuyện chi ! ; gặp kinh sách hay người chỉ dẫn …) sẽ bỏ thế gian để chuyên lo tu hành và sẽ đắc đạo
- Ai gặp ba lần Tiên Đạo thì căn tu lớn lắm chắc chắn sẽ được giải thoát (!?)
THIÊN GIAN
Chủ lao lực trong việc làm. Tánh cơ xảo, quyền biến khó mà độ lượng nổi. Gian xảo, trí trá, miệng ngọt mà lòng ác.
- Gặp Thiên Quý, Thiên Thọ, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì nhờ giỏi tính toán mà phát tài lớn lao.
- Trùng cung hay sao, hạ mạng, rất vô tình ?
- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô, Thiên Dịch nói trắng làm đen, lòng lang dạ thú, cố chấp dám làm đủ thứ ác miễn cho có lợi về mình.
Đọc lại thấy giống mình nhiều quá, hehe. Đúng là cái số vất vả thật, long đong lận đận, tự thân vận động. Mà sao ghét Thiên Gian thế nhỉ, chả giống mình ah
-
- Lục đẳng
- Bài viết: 2591
- Tham gia: 15:31, 15/04/11
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
chị ko biết tính cho chị đúng ko, để chị thực hành xem đcj ko nhá, dung1 kiểm tra hộ chị nhé!
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
Cảm ơn em dung1 đã chia sẻ
Có nhiều cách tính quá hả em 
Của chị như sau: sinh ngày 21 tháng 9, năm Mậu Ngo, giờ Quý Mão (âm lịch) thì ra kết quả thế này:
Cung ngọ: thiên phước, phật đạo
Cung tuất: thiên nghệ, Tu La
Cung dần: Thiên quyền, nhơn đạo
Cung Hợi: Thiên thọ, tiên đạo


Của chị như sau: sinh ngày 21 tháng 9, năm Mậu Ngo, giờ Quý Mão (âm lịch) thì ra kết quả thế này:
Cung ngọ: thiên phước, phật đạo
Cung tuất: thiên nghệ, Tu La
Cung dần: Thiên quyền, nhơn đạo
Cung Hợi: Thiên thọ, tiên đạo
TL: NHỜ CÁC BÁC XEM GIÚP EM LÁ SỐ
16/9/Ất Sửu, giờ Sửu (âm lịch), nữhababy22000 đã viết:tớ cũng thử rồi,Nhưng khong biết áp dụng cài tình ngày,tính giờ
Chỉ bít xem năm,tháng thôi
Năm Sửu = cung sửu (THIÊN-ÁCH, QUỶ-ĐẠO)
Tháng 9 = cung tỵ (THIÊN-VĂN, TIÊN ĐẠO)
Ngày 16 = cung dần (THIÊN-QUYỀN, NHƠN ĐẠO)
Giờ Sửu = cung Sửu (THIÊN-ÁCH, QUỶ-ĐẠO)
Được cảm ơn bởi: hababy22000