Mình luận khác bác 1 chút, bác xem rồi nhận xét chút. Giả sử đều là nam:thanhhương78 đã viết: ↑11:47, 03/03/18Bát tự số 1 : Thân không có gốc , hỏa cục thấu bính nên hỏa vượng thân kim nhược nhưng không tòng được vì vẫn còn đó can mậu được lệnh. Tứ trụ vừa có thủy lại vừa có thổ xuất can . Theo quan điểm của tôi tứ trụ không đẹp . Tứ trụ số 2 có vẻ hướng về kim thủy nên có học vấn tốt . Nếu theo con đường học vấn thì vẫn có thành tựu nhưng theo con đường quan trường thì k thuận lợi. Sau khi tiếp xúc với 2 người thì bát tự số 1 rất thành đạt và giàu có, bát tự số 2 thì tuy có trình độ học vấn nhưng rất kiêu ngạo và khinh người, giao tiếp không tốt, theo đánh giá của tôi thì người số 2 rất khó thành công . Hai bát tự này người số 1 là có họ xa với tôi , người thứ 2 là con trai của 1 người bạn tôi , giờ sinh chính xác , theo ý kiến của bác thì sẽ luận thế nào cho 2 trường hợp trên .NeBoTat đã viết: ↑09:59, 03/03/18Tân Dậu - Mậu Thìn mình luận hoá kim. Tân dẫn Dậu - Thìn hoá.haiphong2233 đã viết: ↑15:51, 02/03/18
chăc TK viết nhầm Tân Dậu thành Tân Sửu
Nếu chỉ xét riêng 2 trụ Mậu Thìn - Tân Dậu thì mình luận địa chi hợp kim cục.
Nếu trong trụ ở trên, vào vận tân dậu thì dậu hợp thìn thành thổ cục do thổ trong trụ cường vượng không chịu ngả về phía kim. Tất nhiên dậu không biến thành thổ mà vẫn là kim, chỉ là khí thổ được tăng lên mạnh hơn. Không biết la có đúng không?
Cho hỏi 2 bát tự phía trên làm nam hay nữ. Bác có thể cho biết luận làm sao mà bát tự 2 có vẻ tốt hơn bát tự 1 không?thanhhương78 đã viết: ↑20:09, 02/03/18 Tôi có 2 bát tự : Bát tự 1 : Nhâm dần / bính ngọ / canh tý / mậu dần . Bát tự 2 : Quý dậu / bính thìn / tân tỵ / ất mùi . Bát tự 1: Người này làm công chức , hiện rất giàu có, sở hữu nhiều bất động sản. Bát tự 2: Tuy có học hành nhưng hỗn láo với cha mẹ , đi làm thì bị chèn ép , bị người ngoài ghét . Tính cách kiêu ngạo , coi mọi người không ai bằng mình vì vậy làm gì cũng hỏng . Mọi người nhìn qua bát tự 1 có vẻ không đẹp bằng bát tự 2 nhưng người này tự lập từ nhỏ và rất thành công. Tuy 2 bát tự có độ tuổi chênh lệch nhưng bát tự số 2 thực tế là mẫu người ngang ngược coi trời bằng vung, nên tôi đoán thực tế nvậy rất khó thàh công. Vì vậy có thể có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới số mệnh .
Ngoài lề 1 chút, nick ThanhHuong nghe quen quen, không biết bác có phải học trò cụ Hà Uyên?
Không có gì
Càn 1: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Canh Tý - Mậu Dần
Canh kim sinh tháng Ngọ thấu Bính, vốn là thất tiết. Bát tự Dần - Ngọ - Dần thì hoả căn trọng. Tý - Ngọ xung, hoả nắm lệnh nên thuỷ bại, tức Tý bị xung tán, đồng thời thuỷ - hoả tương tranh kim tao ương, tức kim cũng tuỳ theo Tý mà tổn. Bát tự thấu Nhâm thông căn Tý vào tháng Ngọ là thất lệnh, nay Tý bị xung tán tức Nhâm bị bạt căn, lại toạ Dần tiết khí, chứng tỏ Nhâm không chế nổi hoả căn trọng. Bát tự may thấu Mậu trát căn tại Dần - Ngọ - Dần, cũng là căn trọng, lại tháng Ngọ thì Mậu đắc tiết nên có lực sinh Canh. Bát tự thấy rõ nhật chủ Canh nhược, dụng Mậu thổ, Nhâm thuỷ. Đồng thời cần dụng thần căn khí kim.
Càn 2: Quý Dậu - Bính Thìn - Tân Tỵ - Ất Mùi
Tân kim sinh tháng Thìn vốn là tiến khí, toạ căn Dậu thấu Quý chế Bính, Bính vừa bị Thìn tiết, vừa bị Quý thuỷ chế rõ là không có lực chế Tân. Nhật chủ toạ chi Tỵ cơ bản có thể chế bớt kim khí, đáng tiếc Thìn Mùi 2 bên ám hoả, lại thêm Tỵ tàng Canh, thực chất là 1 loại nhược căn của Tân. Bát tự thấu Ất đắc lệnh, đáng tiếc toạ Mùi khố bị tước nhược, lại thụ động, lại bị Tân kim thuận khắc, lại không kiến thuỷ. Rõ thân thiên vượng dụng mộc hoả.
Phía dưới mình so sánh 2 bát tự:
Tiên thiên khí:
Càn 1: khí thâm, vượng khí lưu hành.
Càn 2: khí nông, ngũ khí gần như suy bại, có khí lưu hành.
Nguyên lưu:
Càn 1: Nhật chủ Canh thâu 1 phần khí cục.
Càn 2: Nhật chủ Tân thâu 1 phần khí cục nhưng có tổn.
Dụng thần:
Càn 1: Dụng thần Mậu căn trọng, đắc tiết, không bị tổn hao nên hoàn bị. Hỷ thần Nhâm vô lực nên không hoàn bị, đợi vận thì phát huy công năng được nôm na 5 phần (do bị Dần tiết bớt). Hành vận gặp Thân Dậu hoàn bị, nhật chủ trát căn.
Càn 2: Dụng thần hoả có Bính đắc căn Tỵ nhưng thất lệnh (tháng Thìn, không kiến mộc), toạ Thìn bị tiết, bên trái gặp Quý thực thấu (toạ Dậu) chế có lực; tức dụng thần Bính vừa bị tiết vừa bị chế nên vô lực. Dụng thần hoả Tỵ, 2 bên trái phải tiết khí, hao tổn vì Thìn thì xem như thất lệnh, lại bị tổn. Hỷ thần Ất đắc lệnh, toạ Mùi nhược căn bị tiết tổn, thụ động, bị Tân kim thuận khắc.
Đối với Càn 2, dùng nguyên lưu luận cao thấp rất dễ dàng, ngắn gọn, dễ hiểu. Nguyên đầu tại Tỵ: Tỵ -> Thìn - > Dậu -> Quý chế Bính. Tức là gì? Tỵ ám chế Bính, dụng thần trở mặt. Do dụng thần trở mặt, dù gặp hoả vận chẳng hạn, nhận được 10, tự tổn 5.
Nguyệt Đàm Phú:
Quan nhược Ấn vượng, Thực Thương tàng là mệnh Gian. Càn 2 may có Thực Thương thấu nên tâm cơ không đủ sâu.
Mình luận như vậy có thể thấy bát tự nào cao, bát tự nào thấp. Chưa kể nếu 2 tạo này đều là nam, nhìn hành vận cũng thấy cao thấp.