Thân ăn hình kỵ tuế :(

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Long Đức
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3400
Tham gia: 20:12, 18/09/14

TL: Thân ăn hình kỵ tuế :(

Gửi bài gửi bởi Long Đức »

hysshu đã viết: 00:06, 24/05/23 Có nhiều quan điểm về cung Thiên di. Mong được anh Long Đức giải đáp:

1. Bản thân cung thiên di xấu, có nhiều sát tinh hãm địa ko được chế hóa. Vậy đi ra ngoài sẽ có nhiều bất lợi.

Vậy nếu cung Mệnh rất xấu, có nhiều sát tinh hãm địa ở cung Mệnh, cung thiên di bình thường hoặc khá thì đi ra ngoài chắc vẫn còn nhiều bất lợi vì tác động xấu của Mệnh tới Di?

2. Ví dụ lá số sau lasotuvi/1/J4T9OGFY.jpg : cung Mệnh xấu, cung thiên di bình thường. Vận Thiên Phủ nhìn qua theo Nam Phái rất đẹp.

Nhưng nhìn theo trung châu Phái: do cung thiên Di VCD nên theo phép " mượn sao" cung xung chiếu, coi như là cung di có chính tinh thủ mệnh là Vũ Tham và di có thêm kiếp kỵ thiên không quốc ấn tướng quân thiếu dương, Di lại chiếu vận Thiên Phủ, khi đó tới đại vận Thiên Phủ thì có thể coi là vận này có kiếp kỵ thiên không tướng ấn thiếu dương chiếu, vậy nhìn theo góc độ này thì vận Thiên Phủ giảm đi sự tốt đẹp so với cách nhìn của Nam Phái?

3. Có ý kiến cho là cung Thiên di là đối thủ. Cung thiên di mà mạnh hơn Mệnh, Mệnh tài quan lại bình thường thì ra ngoài toàn gặp người tài giỏi, người giầu hơn mình, mình khi đó rất khó ngóc đầu lên, rất khó vượt lên được hoàn cảnh. Chỉ có thể trông chờ vận tốt.

4. Các vị anh hùng tướng lĩnh tài giỏi bách chiến bách thắng thường cung Mệnh đẹp, Di bị Tuần ( Triệt). Mệnh mạnh hơn Di. Do đó ra ngoài mình hay chiến thắng, đè bẹp đối thủ?

5. Từ trước tới nay, mọi người hay nói cung VCD mượn cung xung chiếu về..., nhưng ngược lại cung Mệnh có chính tinh liệu có ăn được nhiều ở cung Thiên di VCD?

Ví dụ xét lá số được cho của siêu sao Cr7 lasotuvi/1/TSU8GXEF.jpg thì rõ ràng cung Di ảnh hưởng nhiều tới Mệnh, Thân vì Di xung chiếu Mệnh, Di lại tam hợp cung Thân. Di VCD ( ko có chủ) và tam hợp Mệnh thắng tam hợp Di nên Di càng bị cung Mệnh chiếm đoạt và có thể coi là Mệnh có Linh tinh, Lộc Tồn ( vì Mệnh chiếm đoạt được ở Di)?
1. Ví dụ Mệnh xấu (đấy là nói chung thôi chứ xấu thì phải xem xấu về điều gì) thì đời ta xấu, kém may mắn, hoặc nhiều hoạn nạn, bản thân kém, v.v... . Việc đấy nó không thể hoàn toàn biến mất dù ở nhà hay đi ra ngoài, dù sống tại quê hương hoặc xuất ngoại, v.v... . Vấn đề chỉ là nhiều hay ít, hoặc chuyển hóa / biến đổi qua thời gian.

2. Cũng không khác nhau là mấy, chỉ khác ở điểm là thêm sát tinh hội về. Ở khía cạnh nào đó thì cũng phù hợp, khi Mệnh xấu thì ít nhiều gì cũng có ảnh hưởng đến sự tốt đẹp (hạnh phúc, an yên ... ) của cung Phu Thê hoặc sự yên ổn, thuận lợi của vận trình.

Ông VDC đặc biệt chú trọng đến tinh hệ, mỗi tinh hệ được định (phân biệt) thuộc tính chất gì, ví dụ như hệ Vũ Tham thì được phân biệt nó thuộc dục vọng hay tham vọng, và rồi thì từ đó xét sự tương quan giữa nó vs vận.

3. Thiên Di, dù hiểu theo nghĩa của nó thì cũng không phải là đối thủ.

4. Như trên! Với lại, tam giác Mệnh Quan Tài dù sao vẫn là chính. Tam giác Mệnh Quan Tài ngon thì bản thân ngon. Nếu xét xa hơn thì những sao tốt không rơi vào tam hợp Di thì nó có khả năng rơi vào tam giác Mệnh Quan Tài, và ngược lại sao xấu không vào Mệnh Quan Tài thì nó có khả năng rơi vào nơi khác.

5. Mệnh có chính diệu thì không cần phải "mượn", nhưng cung Di cũng là 1 cung quan trọng (cường cung) trong lá số, thế nên sự tốt xấu của cung Di hẳn nhiên có ảnh hưởng rồi.
Được cảm ơn bởi: LadyR, hysshu
Đầu trang

hysshu
Bát đẳng
Bát đẳng
Bài viết: 9930
Tham gia: 23:43, 24/09/19

TL: Thân ăn hình kỵ tuế :(

Gửi bài gửi bởi hysshu »

Long Đức đã viết: 18:21, 24/05/23
hysshu đã viết: 00:06, 24/05/23 Có nhiều quan điểm về cung Thiên di. Mong được anh Long Đức giải đáp:

1. Bản thân cung thiên di xấu, có nhiều sát tinh hãm địa ko được chế hóa. Vậy đi ra ngoài sẽ có nhiều bất lợi.

Vậy nếu cung Mệnh rất xấu, có nhiều sát tinh hãm địa ở cung Mệnh, cung thiên di bình thường hoặc khá thì đi ra ngoài chắc vẫn còn nhiều bất lợi vì tác động xấu của Mệnh tới Di?

2. Ví dụ lá số sau lasotuvi/1/J4T9OGFY.jpg : cung Mệnh xấu, cung thiên di bình thường. Vận Thiên Phủ nhìn qua theo Nam Phái rất đẹp.

Nhưng nhìn theo trung châu Phái: do cung thiên Di VCD nên theo phép " mượn sao" cung xung chiếu, coi như là cung di có chính tinh thủ mệnh là Vũ Tham và di có thêm kiếp kỵ thiên không quốc ấn tướng quân thiếu dương, Di lại chiếu vận Thiên Phủ, khi đó tới đại vận Thiên Phủ thì có thể coi là vận này có kiếp kỵ thiên không tướng ấn thiếu dương chiếu, vậy nhìn theo góc độ này thì vận Thiên Phủ giảm đi sự tốt đẹp so với cách nhìn của Nam Phái?

3. Có ý kiến cho là cung Thiên di là đối thủ. Cung thiên di mà mạnh hơn Mệnh, Mệnh tài quan lại bình thường thì ra ngoài toàn gặp người tài giỏi, người giầu hơn mình, mình khi đó rất khó ngóc đầu lên, rất khó vượt lên được hoàn cảnh. Chỉ có thể trông chờ vận tốt.

4. Các vị anh hùng tướng lĩnh tài giỏi bách chiến bách thắng thường cung Mệnh đẹp, Di bị Tuần ( Triệt). Mệnh mạnh hơn Di. Do đó ra ngoài mình hay chiến thắng, đè bẹp đối thủ?

5. Từ trước tới nay, mọi người hay nói cung VCD mượn cung xung chiếu về..., nhưng ngược lại cung Mệnh có chính tinh liệu có ăn được nhiều ở cung Thiên di VCD?

Ví dụ xét lá số được cho của siêu sao Cr7 lasotuvi/1/TSU8GXEF.jpg thì rõ ràng cung Di ảnh hưởng nhiều tới Mệnh, Thân vì Di xung chiếu Mệnh, Di lại tam hợp cung Thân. Di VCD ( ko có chủ) và tam hợp Mệnh thắng tam hợp Di nên Di càng bị cung Mệnh chiếm đoạt và có thể coi là Mệnh có Linh tinh, Lộc Tồn ( vì Mệnh chiếm đoạt được ở Di)?
1. Ví dụ Mệnh xấu (đấy là nói chung thôi chứ xấu thì phải xem xấu về điều gì) thì đời ta xấu, kém may mắn, hoặc nhiều hoạn nạn, bản thân kém, v.v... . Việc đấy nó không thể hoàn toàn biến mất dù ở nhà hay đi ra ngoài, dù sống tại quê hương hoặc xuất ngoại, v.v... . Vấn đề chỉ là nhiều hay ít, hoặc chuyển hóa / biến đổi qua thời gian.

2. Cũng không khác nhau là mấy, chỉ khác ở điểm là thêm sát tinh hội về. Ở khía cạnh nào đó thì cũng phù hợp, khi Mệnh xấu thì ít nhiều gì cũng có ảnh hưởng đến sự tốt đẹp (hạnh phúc, an yên ... ) của cung Phu Thê hoặc sự yên ổn, thuận lợi của vận trình.

Ông VDC đặc biệt chú trọng đến tinh hệ, mỗi tinh hệ được định (phân biệt) thuộc tính chất gì, ví dụ như hệ Vũ Tham thì được phân biệt nó thuộc dục vọng hay tham vọng, và rồi thì từ đó xét sự tương quan giữa nó vs vận.

3. Thiên Di, dù hiểu theo nghĩa của nó thì cũng không phải là đối thủ.

4. Như trên! Với lại, tam giác Mệnh Quan Tài dù sao vẫn là chính. Tam giác Mệnh Quan Tài ngon thì bản thân ngon. Nếu xét xa hơn thì những sao tốt không rơi vào tam hợp Di thì nó có khả năng rơi vào tam giác Mệnh Quan Tài, và ngược lại sao xấu không vào Mệnh Quan Tài thì nó có khả năng rơi vào nơi khác.

5. Mệnh có chính diệu thì không cần phải "mượn", nhưng cung Di cũng là 1 cung quan trọng (cường cung) trong lá số, thế nên sự tốt xấu của cung Di hẳn nhiên có ảnh hưởng rồi.
Cảm ơn anh Long Đức. Mệnh tài quan mà kém, Di ngon thì Mệnh yếu hơn Di, ra ngoài hay gặp người giầu, hay phải cạnh tranh với những người tài hơn mình, do đó khó vươn lên được, chỉ trông chờ vận tốt. Điều này hoàn toàn đúng với mệnh có chính tinh và mệnh tài quan kém.

1. Nhưng điều này có lẽ sẽ có khác biệt, có ngoại lệ với mệnh VCD. Giả thiết mệnh VCD mệnh tài quan kém ( chỉ xét nội tại cung Mệnh thì mệnh Kém, chưa xét Di) nhưng cung Di mạnh, nhiều cát tinh Khoa Quyền Lộc đồng cung ở Di, do đó mệnh vẫn có thể vươn lên được nhiều, vẫn có thể trở thành người tài giỏi, thành công do mệnh VCD chịu ảnh hưởng mạnh mẽ ở cung Di.

Theo Trung châu phái thì mệnh VCD còn mượn toàn bộ cung xung chiếu về rồi chiếu sang các cung tam hợp Mệnh.

Tóm lại trong trường hợp này thì vẫn là mệnh VCD khá tốt ?( do cung Di mạnh)

2. Theo anh Long Đức ảnh hưởng của cung Thiên Di tới mệnh có chính tinh thông thường tầm bao nhiêu phần trăm?

Nếu Mệnh VCD ko có Tuần Triệt mà Thiên di ko bị Tuần Triệt thì có lẽ ảnh hưởng của Di tới Mệnh phải tầm 90% trở lên?

3. 1 câu hỏi ko liên quan tới thiên Di: cung có Tuần Triệt đồng cung thì hay có sự trắc trở về cung đó, đặc biệt các cung đó có chính tinh miếu địa, nhưng giả sử cung tài bạch có Phá quân hãm địa bị Tuần Triệt đồng cung thì ko rõ có khá hơn so với Phá hãm ko bị Tuần triệt? Ví dụ lá số sau lasotuvi.php?lid=9ERIXE5E theo anh về tổng thể mệnh tài quan có khá tốt ko

Cảm ơn anh Long Đức rất nhiều.
Được cảm ơn bởi: ppham
Đầu trang

Khanhnguyen2410
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 424
Tham gia: 08:22, 05/02/23

TL: Thân ăn hình kỵ tuế :(

Gửi bài gửi bởi Khanhnguyen2410 »

Long Đức đã viết: 19:07, 23/05/23
forfun0904 đã viết: 08:35, 23/05/23 cảm ơn các thầy các bác các chú lướt qua khai sáng cho cháu, cháu có nghe ng nói cung an thân mà có họa kỵ thiên hình thì chết đường chết chợ, có thái tuế thì cô độc, cháu buồn quá, mong mọi ng giải đáp giúp cháu
Sách các cụ viết nó ngắn gọn, mạnh bạo, nghe rất ư là quyết đoán, dùng từ không kiêng kỵ, v.v... . Nhưng nó không khủng khiếp như thế đâu.

Có thể hiểu đơn giản là: Kỵ chủ sự thị phi, hiềm khích, ghen ghét, cãi cọ, tranh chấp, bất mãn, v.v... ; Hình chủ sự hình thương (hình khắc, thương tích); hoặc Tuế Hình Tuế Kỵ Tuế Đà gì đó thì các cụ cho là độc lắm vì thị phi tranh chấp, tranh tụng, hiềm thù, v.v... ; cung Di là nói về môi trường bên ngoài, đi xa; thời xưa mỗi chuyến đi xa nó khó khăn và nhiều nguy hiểm, nhất là thời xa xưa nào là đạo tặc, thú dữ, bệnh tật, v.v... nên thấy cung Di hoặc Mệnh có những sao bất lợi, hiềm thù, hình thương, v.v... thì người ta cho đó là tượng hung hiểm, chết đường chết chợ gì đó, chứ nó không hẳn là như thế.

Đấy là chưa nói đến sự đắc hãm, mạnh yếu, và các sao nó đi cùng mà có sự khác biệt.
Xin hỏi Anh Long Đức Tuế Kình Kỵ có ý nghĩa giống Tuế Đà Kỵ không ạ?

Thêm Quan Phù Quan Phủ (tấu thư) thì có thể nói vấn đề gặp phải liên quan đến kiện tụng không? Chính tinh là SPT hãm địa.

Em cảm ơn Anh.
Đầu trang

Long Đức
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3400
Tham gia: 20:12, 18/09/14

TL: Thân ăn hình kỵ tuế :(

Gửi bài gửi bởi Long Đức »

Khanhnguyen2410 đã viết: 17:18, 08/09/25 Xin hỏi Anh Long Đức Tuế Kình Kỵ có ý nghĩa giống Tuế Đà Kỵ không ạ?

Thêm Quan Phù Quan Phủ (tấu thư) thì có thể nói vấn đề gặp phải liên quan đến kiện tụng không? Chính tinh là SPT hãm địa.

Em cảm ơn Anh.
Giữa Kình và Đà có sự khác biệt cũng rất lớn thế nên hẳn là ý nghĩa không giống nhau rồi!

Kình Dương là hình tinh (hóa khí là hình), còn Đà La là kỵ tinh (hóa khí là kỵ).

Theo chữ viết mà nói thì Kình có nghĩa là chống lên, bốc lên; Dương là đưa lên, dậy lên, tỏ ra. Còn Đà là kéo lại, kéo ra hoặc chỗ gập ghềnh, hiểm trở; La là giăng ra, bày ra hoặc cũng là cái lưới.

Thành thử ra khi Đà La mà xấu thì khó phát triển, bị co cụm lại như mắc vào trong lưới, vướng mắc nhiều chuyện lôi thôi, kéo dài, dây dưa. Có thể vì vậy mà Đà La được cho là hóa khí thành Kỵ - có tính trắc trở, rắc rối, mờ ám, che phủ.

Kình có tính mạnh mẽ và trực tiếp hơn, công khai, nhanh chóng, dứt khoát, bất ngờ (dù là bệnh tình hay tai họa vẫn thế … trực tiếp nhanh gọn); còn Đà La âm thầm, âm ĩ, ngấm ngầm, vướng víu, dây dưa.

Đà thì như đã nói, cộng với Kỵ nữa thì thêm rắc rối, thị phi, miệng lưỡi + Tuế (Tuế thì có Hổ Phù tam hợp) thì dễ liên quan đến luật pháp, chốn công môn thế nên sách nói Tuế Đà Kỵ thì dễ bị thị phi khẩu thiệt, gièm pha, đố kỵ, tranh chấp kiện cáo … gây rắc rối, ngăn trở mọi việc, tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc, v.v…

Còn Tuế Kình Kỵ thì tính thị phi và rắc rối ít hơn. Tuế Kình nếu tốt hoặc đi với những sao tốt thì dễ làm tụng sư, còn nếu xấu thì cũng có chút dễ dính tranh tụng.

Thêm Quan Phủ vào cả 2 cách thì mức độ cao hơn. Thông thường cách cục như Tuế Đà Kỵ chủ yếu là về thị phi, khẩu thiệt; còn tranh tụng thì cũng ít xảy ra.

PS: Về Kình Đà thì có quan điểm từ những người uy tín an Kình Đà theo Âm Dương - Nam Nữ chứ không an theo 1 chiều như đa số sách vở và trình Tử Vi hiện nay.
Được cảm ơn bởi: Khanhnguyen2410
Đầu trang

Khanhnguyen2410
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 424
Tham gia: 08:22, 05/02/23

TL: Thân ăn hình kỵ tuế :(

Gửi bài gửi bởi Khanhnguyen2410 »

Long Đức đã viết: 08:26, 09/09/25
Khanhnguyen2410 đã viết: 17:18, 08/09/25 Xin hỏi Anh Long Đức Tuế Kình Kỵ có ý nghĩa giống Tuế Đà Kỵ không ạ?

Thêm Quan Phù Quan Phủ (tấu thư) thì có thể nói vấn đề gặp phải liên quan đến kiện tụng không? Chính tinh là SPT hãm địa.

Em cảm ơn Anh.
Giữa Kình và Đà có sự khác biệt cũng rất lớn thế nên hẳn là ý nghĩa không giống nhau rồi!

Kình Dương là hình tinh (hóa khí là hình), còn Đà La là kỵ tinh (hóa khí là kỵ).

Theo chữ viết mà nói thì Kình có nghĩa là chống lên, bốc lên; Dương là đưa lên, dậy lên, tỏ ra. Còn Đà là kéo lại, kéo ra hoặc chỗ gập ghềnh, hiểm trở; La là giăng ra, bày ra hoặc cũng là cái lưới.

Thành thử ra khi Đà La mà xấu thì khó phát triển, bị co cụm lại như mắc vào trong lưới, vướng mắc nhiều chuyện lôi thôi, kéo dài, dây dưa. Có thể vì vậy mà Đà La được cho là hóa khí thành Kỵ - có tính trắc trở, rắc rối, mờ ám, che phủ.

Kình có tính mạnh mẽ và trực tiếp hơn, công khai, nhanh chóng, dứt khoát, bất ngờ (dù là bệnh tình hay tai họa vẫn thế … trực tiếp nhanh gọn); còn Đà La âm thầm, âm ĩ, ngấm ngầm, vướng víu, dây dưa.

Đà thì như đã nói, cộng với Kỵ nữa thì thêm rắc rối, thị phi, miệng lưỡi + Tuế (Tuế thì có Hổ Phù tam hợp) thì dễ liên quan đến luật pháp, chốn công môn thế nên sách nói Tuế Đà Kỵ thì dễ bị thị phi khẩu thiệt, gièm pha, đố kỵ, tranh chấp kiện cáo … gây rắc rối, ngăn trở mọi việc, tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc, v.v…

Còn Tuế Kình Kỵ thì tính thị phi và rắc rối ít hơn. Tuế Kình nếu tốt hoặc đi với những sao tốt thì dễ làm tụng sư, còn nếu xấu thì cũng có chút dễ dính tranh tụng.

Thêm Quan Phủ vào cả 2 cách thì mức độ cao hơn. Thông thường cách cục như Tuế Đà Kỵ chủ yếu là về thị phi, khẩu thiệt; còn tranh tụng thì cũng ít xảy ra.

PS: Về Kình Đà thì có quan điểm từ những người uy tín an Kình Đà theo Âm Dương - Nam Nữ chứ không an theo 1 chiều như đa số sách vở và trình Tử Vi hiện nay.
Em cảm ơn Anh Long Đức. Tiểu hạn rơi vào Thiên La Địa Võng có Đà - Kỵ (Kỵ Hóa Tương Xung) thì chắc là tăng thêm độ xấu phải không Anh? Hôm qua em có xem trên Tử Vi Thiên Lương có nói đến hạn rơi vào Thìn Tuất có Tuế Đà Kỵ thì phải cận thận vì đây là hạn rất xấu.

Khi xem hạn, em thấy như Anh nói qua, chỉ cần chú ý tên cung tiểu hạn. Thật ra năm ngoái Thái Tuế của em vô Phụ mẫu mà tiểu hạn vô cung Nô, thì em sinh con và lên chức trong công việc. Em thấy tên cung không liên quan lắm...

Em có đọc qua 1 lần về cách an Kình Đà theo Âm Dương - Nam Nữ thì cũng thấy có người nhắc đến Lực Sỹ đi cùng Kình Dương (Dương nam, Âm nữ), có trường hợp Lực Sỹ đứng bên Đà La (Âm nam, Dương Nữ). Em ví dụ như lá số dưới là Âm Nam thì Đà La an vào cung Thìn thành cách Linh Đà còn Kình Dương vào cung Dần phải không ạ?

Hình ảnh
Đầu trang

Mostloo
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 9
Tham gia: 14:04, 02/06/25

TL: Thân ăn hình kỵ tuế :(

Gửi bài gửi bởi Mostloo »

Dạ mấy tiền bối cho em hỏi,vậy hành của mệnh VCD khắc với hành của cung thiên di thì ra ngoài vẫn thua thiệt hơn người khác hay sao ạ !
Đầu trang

Trả lời bài viết