1. Cách tính ngày tiết:
Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngày 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).
Tên ngày tiết khí | Ngày dương lịch |
Lập xuân | 4 hoặc 5 tháng 2 |
Vũ thuỷ | 19 hoặc 20 tháng 2 |
Kinh trập | 6 hoặc 7 tháng 3 |
Xuân phân | 21 hoặc 22 tháng 3 |
Thanh minh | 5 hoặc 6 tháng 4 |
Cốc vũ | 20 hoặc 21 tháng 4 |
Lập Hạ | 6 hoặc 7 tháng 5 |
Tiểu mãn | 21 hoặc 22 tháng 5 |
Mang chủng | 6 hoặc 7 tháng 6 |
Hạ chí | 21 hoặc 22 tháng 6 |
Tiểu thử | 7 hoặc 8 tháng 7 |
Đại thử | 23 hoặc 24 tháng 7 |
Lập thu | 8 hoặc 9 tháng 8 |
Xử thử | 23 hoặc 24 tháng 8 |
Bạch lộ | 8 hoặc 9 tháng 9 |
Thu phân | 23 hoặc 24 tháng 9 |
Hàn lộ | 8 hoặc 9 tháng 10 |
Sương giáng | 23 hoặc 24 tháng 10 |
Lập đông | 8 hoặc 9 tháng 11 |
Tiểu tuyết | 22 hoặc 23 tháng 11 |
Đại tuyết | 7 hoặc 8 tháng 12 |
Đông chí | 22 hoặc 23 tháng 12 |
Tiểu hàn | 6 hoặc 7 tháng 1 |
Đại hàn | 20 hoặc 21 tháng 1 |
Có 12 trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực: 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. mãn (tốt), 4. bình (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu). Cách xác đinh trực cụ thể như sau:
Sau lập xuân Trực kiến tại dần
Sau kinh trập Trực kiến tại mão
Sau thanh minh Trực kiến tại thìn
Sau lập hạ Trực kiến tại tị
Sau mang chủng Trực kiến tại ngọ
Sau tiểu thử Trực kiến tại mùi
Sau lập thu Trực kiến tại thân
Sau bạch lộ Trực kiến tại dậu
Sau lập đông Trực kiến tại tuất
Sau đại tuyết Trực kiến tại tý
Sau tiểu hàn Trực kiến tại sửu
Ví dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngaỳ tị trực bình... ngày sửu trực bế.