UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Trao đổi kiến thức về tứ trụ (tử bình, bát tự)
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tứ trụ (bát tự, tử bình) dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tứ trụ.
Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Hình Hợp cách
Cách này là người sinh ngày Lục Quý làm chủ, dụng Mậu thổ là chính khí Quan tinh, hỷ gặp giờ Giáp Dần, dụng Dần hình Tị trong có Mậu thổ, ngày Quý được Quan tinh. Như hình Canh Dần không thành ( chỉnh lý đáp án: Ngày Quý không thể có gặp giờ Canh Dần ), duy chỉ có là giờ Giáp Dần, hành vận cùng giống như Phi thiên Lộc Mã. Nếu trong tứ trụ có chữ Mậu, chữ Tị thì giảm nửa phần. Lại sợ Canh Dần tổn thương chữ Giáp, hình chữ Tị, kị chữ Thân, Thì giảm nửa số, tuế quân đại vận cũng như vậy.
Tiết Độ Sử: Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Hợi, Giáp Dần
Trần Thị Lang: Giáp Tuất, Giáp Tuất, Quý Dậu, Giáp Dần
Thi quyết:
Âm thủy giờ Dần cách chính thanh,
Lại lo Canh khắc không thể hình,
Vận hành nếu không gặp đất Tị,
Phương được thanh cao có lợi danh.


Củng Lộc cách
Cách này chỉ có 5 ngày, kị điền thực, rất sợ xung vị trí củng ngày giờ, lại sợ nhật can trong tứ trụ bị tổn thương. Gặp Sát thì củng không chắc chắn, thì giảm nửa số, tuế quân đại vận cũng giống vậy. Kinh nói : "Củng lộc củng quý, điền thực tắc hung."
Lưu Tri phủ: Quý Mão, Quý Hợi, Mậu Thìn, Mậu Ngọ ( Mậu lộc ở Tị, Thìn củng Ngọ)
Bạch y nhân: Nhâm Tý, Đinh Mùi, Đinh Tị, Đinh Mùi (Đinh lộc ở Ngọ, Mùi củng Tị, Tý xung )
Cách này có 5 ngày: Ngày Đinh Tị thấy Đinh Mùi, ngày Kỷ Mùi thấy Kỷ Tị, ngày Mậu Thìn thấy Mậu Ngọ, ngày Quý Sửu thấy Quý Hợi, ngày Quý Hợi thấy Quý Sửu. (lưỡng bán bản thân giai thị ngã củng tàng vị, hư trung là tốt, chỉ kị điền thực, càng kị Quan tinh đến khắc phá. )

Củng Quý cách
Lấy nhật can Giáp Dần thủ quý nhân, Giáp Tuất Canh Sửu Mùi là đúng. Cách này chính là củng quý, xem không thấy chữ hình xung, điền thực, vận hành hội hợp, có Ấn Tài là phúc. Cách này có 6 ngày: Ngày Giáp Dần thấy giờ Giáp Tý, ngày Nhâm Thìn thấy giờ Nhâm Dần, ngày Giáp Thân thấy giờ Giáp Tuất, ngày Mậu Thân thấy giờ Mậu Ngọ, ngày Ất Mùi thấy giờ Ất Dậu, ngày Tân Sửu thấy giờ Tân Mão.
Hùng Lang trung: Đinh Tị, Bính Ngọ, Giáp Dần, Giáp Tý
Phạm Đô Sự: Canh Sửu, Kỷ Sửu, Giáp Dần, Giáp Tý
Quý nhân đại kị điền thực vị trí quý, sợ hình xung ngày giờ vị trí củng, lại sợ tứ trụ có Quan xung thân cùng loại Thất Sát, đều không củng trụ, thì giảm phân nửa, tuế quân đại vận cũng vậy. Như Phạm Đô Sự, mệnh không hợp ở trụ năm tháng có chữ Sửu là điền thực, chỉ là áo trắng.
Lời phê 】 Giáp Dần, Giáp Tý củng Tân Quan, cách này được xem là củng quý, không thấy chữ hình xung, điền chữ Sửu.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Ấn thụ cách
Cách này đại để chính là sinh vượng, kị tử tuyệt, trong tứ trụ phải có Quan tinh mới tốt. Trụ tháng có Ấn thụ là cần nhất, hành vận Quan Ấn liền phát, thấy Tài vận phá Ấn, lại thành Tham Tài hoại Ấn, Tài vận là bất lợi vậy, tuế quân cũng vậy.
Tri phủ: Ất Hợi, Mậu Tý, Giáp Dần, Giáp Tý
Thị lang: Tân Dậu, Bính Thân, Nhâm Dần, Tân Hợi
Lời phê 】Có Ấn không có Tài mới là phúc, hỷ gặp Quan mà sợ đến Tài, chủ người có túi buộc văn chương giỏi, bước lên thềm vua mà diện kiến.

Tạp khí Ấn thụ cách
Can đầu thấu ra cách là đúng, chỉ hỏi Tài nhiều sao tôn quý? Chính là Thìn Tuất Sửu Mùi vậy, cũng kị Tài, cần nhất là hành Quan vận.
Lữ Thừa tướng: Bính Dần, Tân Sửu, Quý Tị, Quý Hợi
Cát Thị Chiếu: Canh Dần, Bính Tuất, Mậu Tý, Quý Sửu
Lời phê 】Chỗ này chỉ có kị Tài vận.

***********************
Quyển hai (3)

18 Ngoại cách

Lục Nhâm xu Cấn cách
Ví như nhật chủ là Nhâm thủy, thấy nhiều chữ Dần, thì dụng trong Dần có Giáp mộc, ám mời Kỷ thổ là Quan tinh. Bính hỏa mời Tân kim là Ấn thụ, sợ chữ Ngọ, chữ Thân xung, kị Tài Quan, điền thực. Hỷ thân vượng địa, tuế vận giống như vậy.
Dần là phương Cấn thổ, cho nên viết là Xu Cấn. Nói Nhâm lộc ở Hợi, Dần và Hợi hợp, còn gọi là Hợp Lộc, cũng kị phá hại. Vận hành Thân xung hại chữ Dần, không tốt.
Lời phê 】 Nhâm Dần, Nhâm Dần, Nhâm Dần, Nhâm Dần, đây là cách Xu Cấn.

Lục Giáp xu Càn cách
Càn là cung Hợi, sinh ngày Lục Giáp, Hợi nhiều là đúng, có Quan Sát thì không phải cách này. Ví dụ như người sinh ngày Lục Giáp, trong trụ phải có chữ Hợi nhiều, chính là vị trí Thiên Môn, nơi thành Bắc cực, Giáp mộc dựa vào để sinh trưởng. Như người sinh ngày Giáp thấy chữ Hợi nhiều, tự nhiên phú quý vậy. Kị có chữ Tị xung. Chỗ này luận Giáp lộc ở Dần, Dần và Hợi hợp, gọi là Hợp Lộc. Kị thấy Tài tinh cùng hai chữ Dần Tị, tuế vận cũng như vậy.
Cận An Bách: Quý Hợi, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu. Đây là cách Xu Càn.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Câu Trần đắc vị cách
Cách này lấy ngày Mậu Kỷ là Câu Trần, gặp Hợi Mão Mùi mộc cục là Quan tinh, Thân Tý Thìn thủy cục là Tài địa vậy. Chính là các ngày Mậu Dần, Mậu Tý, Mậu Thân; Kỷ Mùi, Kỷ Hợi, Kỷ Mão vậy. Kị hình xung, Sát vượng thì trái lại là sinh họa vậy, tuế quân đại vận cũng như vậy.
Đinh Bộ Đốc: Đinh Hợi, Tân Hợi, Kỷ Mão, Mậu Thìn.
Lời phê 】 Mậu Kỷ là Câu Trần cục được thanh, Tài Quan gặp nhau hai phương diện rõ ràng, ví dụ như tuế vận không có xung hại, phú quý song toàn phò tá thánh minh.

Huyền Vũ đương quyền cách
Ví dụ như sinh hai ngày Nhâm Quý, gặp Dần Ngọ Tuất hỏa cục là Tài, Thìn Tuất Sửu Mùi là Quan vậy. Chính là Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất; Quý Tị, Quý Mùi, Quý Sửu vậy. Kị xung phá, thân nhược thì không tốt. Nhâm Quý thuộc thủy, cho nên gọi là Huyền Vũ. Nhưng được hỏa cục, cho nên viết là Đương quyền, không có thì không phải là Thủy hỏa ký tế vậy, nói có khác gì nhau đâu chứ. Được chỗ này, chủ người có tính cách ôn hòa, có trí tuệ, có lễ mạo, khuôn mặt màu đỏ đen, uy lực mà không dũng mãnh. Gặp hình xung hoặc thấy ở tuế vận, thì bất lợi vậy.
Lý Đô đốc: Canh Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Dần, Tân Hợi
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Viêm Thượng cách ( tức là hỏa có ánh sáng )
Ví như hai ngày Bính Đinh, thấy đủ Dần Ngọ Tuất hoặc có đủ Tị Ngọ Mùi. Nhưng kị đất kim thủy, hỷ hành vận Đông phương, sợ xung, cần thân vượng, tuế vận giống vậy. Viêm Thượng, là thế hỏa rất nóng, lại được hỏa cục, tất nhiên là thành thế. Hỏa là tượng văn minh, gặp chỗ này nên là quý như Chu Tử, không phải mệnh tầm thường vậy.
Trương Thái Bảo: Ất Mùi, Tân Tị, Bính Ngọ, Giáp Ngọ
Lời phê 】 Hỏa nhiều Viêm Thượng khí xung thiên, đủ để chỉ chỗ này là không có xâm phạm phú quý, một đường Đông phương hành vận tốt, vận kim thủy là không tốt.

Nhuận Hạ cách
Ví như ngày Nhâm Quý, cần có đủ Thân Tý Thìn hoặc là đủ Hợi Tý Sửu vậy, kị Thìn Tuất Sửu Mùi đất Quan tinh, hỷ Tây phương vận, không thích Đông Nam, sợ xung khắc, tuế vận giống vậy. Nhuận Hạ, thiên can địa chi hồn là thủy, như biển hồ mênh mông, nhìn không có bờ bến, chủ người thanh tú rộng lượng. Nếu gặp thổ vận, tất chủ trì trệ, nếu sinh ở mùa Đông, lại là đặc biệt vậy.
Vạn Tông Nhân: Canh Tý, Canh Thìn, Nhâm Thân, Tân Hợi
Lời phê 】Sinh Nhâm Quý đến gặp thủy cục, biển mênh mông chảy từ hướng Đông, nếu như không gặp thổ đê phòng, vị trí đến tam công.

Tòng Cách cách ( còn gọi là Âm tòng Cách cách )
Cách này lấy ngày Canh Tân thấy đủ Tị Dậu Sửu kim cục, hoặc đủ Thân Dậu Tuất vậy. Kị Nam phương hỏa vận, hỷ Canh Tân vượng vận. Thấy Hợi Mão Mùi, là kim thủy ngăn cách vậy. Kị xung hình phá khố, tuế vận giống vậy. Mệnh này có đủ Thân Dậu Tuất, nguyệt lệnh Mậu thổ sinh kim, sẽ được loại Tòng cách, sinh ở chức quyền vậy.
Lời phê 】 Mùa Thu kim xem ở cách tòng, danh gọi là Tòng Cách, bên ngoài không có Viêm Đế ( hỏa) đến xâm hại, định là quan giúp triều đình.
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Giá Sắc cách
Lấy sinh ngày Mậu Kỷ, gặp Thìn Tuất Sửu Mùi vậy. Kị Đông phương vận cùng Bắc phương Tài vận. Mệnh này có đủ Thìn Tuất Sửu Mùi, gặp thủy là Tài, lại không có mộc khắc, là lấy phúc. Cách này hỷ hành Tây Nam, duy chỉ có kị Đông Bắc. Chỗ gọi là Giá Sắc, là đều tòng theo thổ, can chi thấy nhiều thì chính là một loại thổ, càng có công bồi dưỡng. Chủ người nhiều Tín, nhân phẩm rất dày trọng, biết cách kiếm tiền, là người phú quý vậy.
Trương Chân Nhân: Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Mậu Thìn, Quý Sửu
Lời phê 】 Mậu Kỷ sinh ở trong tháng tứ quý, phải có đủ Thìn Tuất Sửu Mùi, hỷ gặp Tài địa kiêm Quan Sát, đến vận Đông phương định gặp hung.

Khúc Trực cách
Một là viết Nhân Thọ, hai là viết Thanh Long. Cách này lấy ngày Giáp Ất thủ địa chi Dần Mão Thìn hoặc là Hợi Mão Mùi mộc cục. Không nên thấy khí Canh Tân, thấy Canh Tân tức là Quan Sát, là không phải cách này vậy. Chỉ theo mộc mà luận, cho nên viết là Khúc Trực. Vận hỷ Đông phương, Bắc phương có thủy, mộc dựa vào thủy sinh, cho nên theo cách Tòng, chủ người nhiều nhân nghĩa, kị Tây phương vận.
Lý Tổng Binh: Giáp Dần, Đinh Mão, Ất Mùi, Bính Tý
Lời phê 】 Người sinh Giáp Ất gặp đủ Dần Mão Thìn, Hợi Mão Mùi sợ Bạch Đế (kim), thì theo loại Tòng mộc là đúng, được chỗ này là người thanh cao mà thọ.

Nhật Đức tú khí cách
Thiên can phải có 3 chữ Ất, địa chi có đủ Tị Dậu Sửu, lại có ngày Bính Tý, Nhâm Tý, Tân Mão, Đinh Dậu cũng là tú khí, sợ xung khắc, đại vận cũng vậy.

Phúc Đức cách
Cách này chỉ lấy nhật chủ Kỷ Sửu, địa chi phải đủ Tị Dậu Sửu. Kị đất hỏa đất Quan, sợ xung phá. Phúc Đức không chỉ có riêng Kỷ thổ, ngũ âm đều có. Âm thổ Kỷ Tị, Kỷ Sửu, Kỷ Dậu; âm hỏa Đinh Tị, Đinh Dậu, Đinh Sửu; âm thủy Quý Tị, Quý Sửu, Quý Dậu; âm kim Tân Tị, Tân Sửu, Tân Dậu; âm mộc ất Tị, ất Sửu, ất Dậu. Kị hình xung phá hại, tuế vận cũng vậy.
Lời phê
Âm thổ gặp Tị Dậu và Sửu,
Gọi là Phúc Đức hiệu Tỳ Hưu,
Hỏa đến xâm khắc không có tốt,
Danh lợi không không chốc lát ngừng.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Khí mệnh Tòng Tài cách
Ví như ngày Ất thấy Thìn Tuất Sửu Mùi, Tài thần cực vượng, Ất mộc tứ trụ không có chỗ dựa, thì bỏ mà tòng theo. Cả đời người sợ vợ, là vợ kế, là người thừa kế . Tài là vợ vậy, thân không có chỗ dựa, dựa vào vợ mà thành lập, cho nên nói như vậy.
Lời phê 】 Nhật chủ vô căn Tài phạm trọng, hoàn toàn dựa vào thời Ấn vượng thân cung, phùng sinh tất chủ hưng gia nghiệp, phá Ấn phân phân tổng là không. Nhật chủ có căn thì không thể thành khí, là chủ bần. Vô căn khí thì là phú.

Thương quan sinh Tài cách
Ví như sinh ngày Ất, địa chi thấy đủ Dần Ngọ Tuất, thì lấy Mậu Kỷ là Tài. Cần hành đất hỏa Tài vận Thân vượng vận, sợ đất Quan, kị hình xung, xung thì không tốt.

Khí mệnh Tòng Sát cách
Ví như ngày Ất, chi thấy Tị Dậu sửu, kim cục đại thắng lại không có chế sát, thân chủ vô khí, chỉ có bỏ thân mà tòng theo. Cần hành Sát vượng và Tài hương, kị nhật chủ có căn cùng đất Tỉ kiên.

Thương quan đới Sát cách
Ví như ngày sinh Giáp Ất, địa chi có đủ Dần Ngọ Tuất, nếu can đầu có Canh Tân, thì mượn Canh Tân thành quyền. Hỏa chế là phúc, cần nhất hành vượng vận, kị thấy Tài, được trung hòa là quý.
Lời phê Kinh nói: "Thương quan đới Sát, bất bả tắc hạt", cho nên kị thấy, cuối cùng là bần yểu, có chế lại là quý.

Tuế Đức phù Sát cách
Ví như ngày Giáp thấy năm là Canh vậy. Đúng như năm là vị trí vua, ngày là vị trí thần, thần được quyền của vua. Vừa là lấy năm làm tổ tiên, ngày là bản thân, Thất Sát có chế, thì tổ thượng từng có chức vị quan trọng.
Lời phê 】Giáp là Đông phương là Tuế tinh, lấy ở một Tuế, cho nên viết là Tuế Đức, chủ người có nhân có thọ vậy.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Tuế Đức phù Tài cách
Ví như ngày Giáp thấy năm là Mậu Kỷ vậy. Nếu Tài mệnh có khí, thì chủ người được của cải sự nghiệp của Tổ tiên để lại. Thân nhược thì dù có tổ nghiệp, cũng hao tán mà không có thừa hưởng vậy.
Lời phê 】 Phàm thân nhược dù có tổ nghiệp, không thể đảm nhận, đều là chủ phí tổn mà không tồn tại, là do mệnh bất cập (không đủ) vậy.

Giáp Khâu cách ( còn gọi là Củng Tài )
Cách này dụng chi ngày và chi giờ cùng củng tài. Ví dụ như ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý, hư củng Sửu cung Kỷ thổ là Tài khố. Lại như ngày Ất Mão, giờ Đinh Tị; ngày Giáp Ngọ, giờ Nhâm Thân; ngày Quý Dậu, giờ Quý Hợi vậy. Phải là hư củng, không nên gặp điền thực cùng có hợp trói, thì củng không thành. Lại cần nhật chủ tự vượng hoặc là Tài vượng vận cũng tốt.
Kim Thừa tướng: Canh Tuất, Mậu Tý, Quý Dậu, Quý Hợi. Lấy Dậu Hợi kẹp Tuất hỏa là Tài.
Trương Thượng thư: Bính Thìn, Tân Mão, Quý Dậu, Quý Hợi. Dậu Hợi kẹp củng Tuất hỏa là Tài.
Giáp Tý, Quý Dậu, Quý Dậu, Quý Hợi, cũng giống như ở trên.
Cổ ca viết:
Giáp Khâu cách có ít người biết,
Củng giáp hưu điền là trong khố.
Không phạm trong trụ vị Quan Sát,
Cả đời thanh quý hiển đương thời.

Lời phê 】 Mệnh Kim Thừa tướng dù là kẹp Tài, không hợp ở trụ năm có chữ Tuất là điền thực không tốt, đảm nhận tọa quý lộc chữ Tài thấy Lộc mà luận phương đảm nhận chỗ này là quý, nắm vững phương pháp cần phải nghiên cứu kĩ càng thì sáng tỏ.

Lưỡng Can bất tạp cách
Cách này chính là nói năm tháng ngày giờ chiếm hai can liên tục, thuần nhất mà không tạp vậy, thủ loại hai chữ không loạn là đúng, còn gọi là Lưỡng Can liên châu cách. Kinh nói: "Lưỡng can bất tạp lợi danh tề", vì thế mà xưng gọi như vậy.
Mệnh thức một:
Giáp Ất Giáp Ất
Tý Hợi Tuất Sửu
Mệnh thức hai:
Bính Đinh Bính Đinh
Dần Dậu Thìn Mão
( Hai mệnh này đều có hai thiên can từng cặp giống nhau)
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Ngũ hành câu túc cách
Cách này lấy Bào Thai năm tháng ngày giờ, mang đủ kim mộc thủy hỏa thổ là đúng.

Giáp Mậu Đinh Đinh Kỷ Ất Nhâm Tân Bính Quý
Tý Thìn Tỵ Mùi Mùi Dậu Ngọ Mùi Thân Dậu
Kim Mộc Thổ Thủy Thai Hỏa Thủy Mộc Thổ Hỏa Thai Kim

Hai cách này cũng không luận Quan Sát, chỉ lấy hoàn toàn là ngũ hành, nghĩa là tự có sinh sinh bất tuyệt, lý là hóa hóa vô cùng, là cũng hiếm có vậy.

Chi thần nhất tự
Giáp Bính Canh Mậu
Dần Dần Dần Dần
Giáp Giáp Giáp Giáp
Tý Tuất Dần Tý
( Chỗ này lấy can hoặc chi năm tháng ngày giờ không tạp là quý. )

Thiên Nguyên nhất khí
Ất Ất Ất Ất
Sửu Dậu Hợi Dậu ( Chỗ này lấy thiên can năm tháng ngày giờ có cùng một chữ. )

Phượng Hoàng trì
Mậu Mậu Mậu Mậu
Ngọ Ngọ Ngọ Ngọ
Can chi đều giống nhau.

***********************
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Quyển ba (1)

Lục thân tổng luận

Nói đến Lục Thân, là nói đến cha mẹ, anh em, vợ, con vậy. Dụng nhật can làm chủ, Chính Ấn là chính mẫu, Thiên Ấn là thiên mẫu ( mẹ kế, người tình của cha) cùng là tổ phụ vậy. Thiên Tài là cha, chính là chồng của mẹ, cũng là thiên thê (thiếp, người tình). Chính Tài là vợ, Thiên Tài là thiếp, là cha. Tỉ Kiếp là anh em chị em vậy.
Thất Sát là nam, Chính Quan là nữ ( dương là nam, âm là nữ ). Thực thần là cháu trai, Thương Quan là cháu gái cùng là tổ mẫu vậy (ở trên đã có đồ hình, xem đồ hình thì hiểu ngay ). Mệnh phụ nữ lấy chỗ lục thân cùng với mệnh nam là khác nhau, lấy Quan tinh là chồng, lấy Thất Sát là chồng phụ hoặc là người tình, Thực thần là con trai, Thương quan là con gái. Kinh nói: Nam lấy khắc can làm con, nữ lấy can sinh là con cùng là nô tỳ vậy.
Năm là tổ thượng, tháng là phụ mẫu, anh em thúc bá trong gia đình, ngày là bản thân và thê thiếp. Lại như lục thân thụ khắc là như thế nào? Ấn thụ thấy Tài, là khắc mẹ cùng tổ mẫu vậy; thấy Tỉ Kiếp Dương Nhận, là khắc thê thiếp cùng cha vậy; Quan Sát nhiều, anh em là khó khăn; Thương quan, Thực thần nhiều thì con cháu khó khăn; Kiêu Ấn hại cháu khắc tổ mẫu vậy. Thí dụ như Chính Ấn tác hợp thì mẹ bất chính, Tài tác hợp thì vợ bất chính, Thiên Tài tác hợp thì thiếp bất chính, Tỉ kiên tác hợp thì chị em gái bất chính, Thương quan tác hợp thì tổ mẫu bất chính, Thực thần tác hợp thì cháu nữ bất chính.
Ví dụ như ngày Giáp làm chủ, thấy Quý là mẹ, thấy Mậu Thìn, Mậu là cha cùng thiếp, thấy chữ Kỷ Sửu Mùi thì cùng với chữ Mậu tranh đoạt nhau, lại hại Quý thủy, nghĩa là khắc mẹ rõ ràng vậy. Thấy chữ Giáp Dần, là khắc cha cùng thiếp; thấy chữ Canh Thân, chủ khắc anh trai chị gái vậy; thấy chữ Ất Mão, là khắc em trai em gái; thấy chữ Bính Tị, là khắc con cái vậy, còn lại theo chỗ này mà suy ra. Chỗ này tất lấy tuế vận thấy chữ nào thì là khắc người đó. Lại đem xung khắc suy vượng thuận hay nghịch, tương lai là tiến, công thành là thoái. Bao gồm cả có cô thần, quả tú, trong tuần có Không vong là kị, có 2, 3 lại là cát. Kim không thì sáng, Hỏa không thì phát, Thủy không thì lưu (cả ba chỗ này là cát ); Mộc không thì nát, Thổ không thì sụp (hai chỗ này thì hung ). Nên lấy gốc năm sinh mà khởi, khắc hại là không nghi ngờ vậy.
Lời phê 】《 Tử Bình uyên nguyên lục thân luận 》 Sinh ra ta là mẹ, khắc mẹ của ta là cha; ta khắc nó là vợ ta, chỗ bản thân ta sinh ra là con, cùng loại với ta là Tỉ kiên là anh em chị em ta, sinh ra vợ ta là bà ngoại ( ngoại mẫu), khắc ngoại mẫu ta là ông ngoại ( ngoại phụ). Nếu nữ mệnh, thì lấy can ta sinh làm con cái, lấy khắc nhật can là chồng, lấy chỗ sinh chồng là mẹ chồng, lấy khắc mẹ chồng là cha chồng, còn lại như cha mẹ anh chị em đều giống như mệnh nam vậy.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

TL: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Lục Thân tiệp yếu ca

Chia lộc tặng người nên hại chủ,
Tỉ kiên trùng điệp tổn phụ thân.
Chính Tài Thiên Tài cha khắc mẹ,
Vợ chồng hình nhau gặp thoái thần.
Thực thần có thọ vợ nhiều con,
Thiên Quan nhiều nữ con trai ít.
Thừa vượng Thương quan con tất tuyệt,
Trung hòa Ấn thụ con vinh thân.


Lời phê 】Nói lấy ở trên 8 câu đều chủ là hình hại nam mệnh. Có Tỉ có Nhận là quá vượng mà không có chế, chủ khắc cha mẹ mà còn hình khắc vợ. Nguyệt lệnh Ấn thụ cách, trong bát tự có Tài nhiều là khắc mẹ, Ấn nhiều là khắc con, gặp đại vận Tài cũng vậy.

Luận Cha
Thiên Tài là cha, chính là Quan tinh của Ấn thụ vậy. Như ngày Giáp lấy Mậu là cha, lại thấy chữ Giáp Dần hoặc đủ mộc cục, hoặc là lâm đất tử tuyệt xung hình, chủ khắc cha vậy. Nếu không cũng chủ ly dị, không hòa thuận hoặc có tật bệnh thương tàn. Nếu được chữ Canh, chữ Thân giải cứu, hầu như không có hại lớn. Như Giáp vượng Mậu suy, cũng chủ có đau khổ thiếu chỗ nương tựa. Như Mậu lâm chỗ sinh vượng, quý nhân, Thiên Nguyệt Đức, cũng chủ có quý. Lại được Bính Đinh sinh trợ, hưởng phúc cha là rất lớn. Như lâm Sát địa, cha con cùng tha hương. Như ở nơi suy bại thụ chế, đất mộ tuyệt, chủ cha là người bình thường, không được cha giúp đỡ vậy.
Lời phê 】Chỗ này lấy Giáp mộc làm chủ, cho nên lấy Mậu là cha vậy, Quý chính là mẹ của Giáp, Mậu chính là chồng của Quý, Giáp lấy Mậu là Thiên Tài, Tài vượng thì cha vượng, Tài bại Tài suy thì cha suy, cho nên luận mệnh vinh hay khô, thì lấy lý lẽ cha hưng thịnh hay rời rạc mà xem, còn lại đều giống chỗ này mà suy ra.
Đầu trang

Trả lời bài viết