Danh mục tra cứu sao tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
CỰ MÔN
Bắc đẩu tinh . âm . thủy
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Mão, Dậu - Vượng địa: Tý, Ngọ, Dần - Đắc địa: Thân, Hợi - Hãm địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ
2. Ý nghĩa cơ thể: Về cơ thể, Cự Môn là cái miệng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo. Tuy nhiên, nếu cung tật có Cự Môn thì bệnh tật lại liên quan đến bộ phận sinh dục.
3. Ý nghĩa tướng mạo: Dù đắc hay hãm địa, Mệnh có Cự Môn thì "thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ".
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Cự Môn đắc địa: - thông minh, có khả năng phán xét tinh vi - nhân hậu - mưu trí - có tài hùng biện - đặc tính trội nhất. Đi với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ (Hóa Khoa, Xương, Văn Khúc, Thái Tuế, Lưu Hà), năng khiếu này càng sắc bén. Người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có năng khiếu về chính trị, tư pháp và ngoại giao, đặc biệt là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị và tư pháp như Tang, Hổ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư. Đặc biệt, sao Cự Môn có hai vị trí rất đẹp ở Tý và Ngọ chỉ học lực cao rộng, tài cao, đồng thời với đức độ. (cách Thạch Trung ẩn Ngọc). Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện: Hóa Lộc đồng cung, Tuần/Triệt án ngữ, Đại/Tiểu Hao đồng cung - người rất rực rỡ về tài, đức, phú và quý. Nếu không được một trong những điều kiện trên mà phải đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.
b. Nếu Cự Môn hãm địa (Cự ám hay ám Không): - kém thông minh, hay nhầm lẫn - ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã - đặc tính nổi bật - không thích giao thiệp, ít bạn bè. - hay thay đổi thất thường - đa nghi, gian quyệt, tham lam - bất đắc chí, bất mãn Riêng đối với phái nữ, còn có thêm ý nghĩa: - điêu ngoa lắm điều - đố kỵ, ghen tuông - đa dâm Tuy nhiên, có ngoại lệ với hai tuổi Quý và Tân. Gặp hai tuổi này dù Cự Môn hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.
5. Ý nghĩa tài lộc: Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ sự giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng. Nếu hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Quý và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và hai tuổi ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi thì đều hiển đạt, khá giả.
6. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề: - hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng - hay bị kiện cáo, tù tội - hay bị tai nạn - hay bị bệnh nan y (nhất là ở bộ phận sinh dục) - yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực - đàn bà thì khắc chồng hại con
Cũng có ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân, ất và Bính: tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là đắc địa. Nếu hai sao này đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết.
Ngoài ra, Cự Môn hãm địa có thêm các sát tinh như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình thì tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
7. Ý nghĩa Cự Môn và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Cự, Nhật đồng cung ở Dần: vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
- Nếu thêm Quyền, Phượng: sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì xấu: suốt đời bất đắc chí.
- Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
- Cự Cơ ở Mão và Dậu: có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt về cả hai mặt phú và quý.
- Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
- Cự Khoa ở Thìn Tuất: có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết
- Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu thì tai họa bị chiết giảm nhiều dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
b. Những bộ sao xấu: - Cự hãm, Kình, Đà: người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
- Cự, Hỏa, Linh: rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
- Nếu thêm Kình hay Đà: có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không, chân tay bị tàn tật, bỏng nặng.
- Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
- Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: không phát huy được tài năng, người có cao vọng nhưng bất toại chí.
- Nữ mệnh có Cự Kỵ: con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
- Cự Tham Hao: bị tù tội
8. Ý nghĩa của Cự Môn ở các cung:
a. ở Tật: - Cự Kỵ: chết đuối (hay Cự Tham Riêu) - Cự, Kình, Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên. Về mặt bệnh lý, Cự Môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.
b. ở Di: - Cự Môn: bị khẩu thiệt, thị phi - Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm Nếu đắc địa, ra ngoài được vì nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền
c. ở Nô: - Cự Môn: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách - Cự Môn hãm địa: bị phản bội
d. ở Điền: - Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa
e. ở Phúc: - Cự Cơ: được hưởng phúc thọ, phú quý, họ hàng giàu có quý hiển. - Nếu Cự hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu thực.
f. ở Phụ: - Cự Môn: cha mẹ bất hòa dù đắc hay hãm địa - Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khắc tính với con - Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sớm. - Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau - Tại Dần: cha mẹ giàu có, quý hiển, sống lâu
g. ở Phu Thê: - Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quý hiển nhưng hay bất hòa. - Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.
i. ở Tử: - Cự Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha - Cự, Phá, Quả: sát con
k. ở Tài: - Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên - Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. - Tại Thân: vất vả hơn nhiều so với tại Dần - Tại Thìn Tuất: tiền tài khi vào khi ra, bị mất của vì kiện tụng (như Cự Đồng đồng cung). - Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có.
l. ở Quan: - Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói. - Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng - Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn - Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận nhưng thường bị thị phi, oán trách.
m. ở Hạn: - Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ - Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng - Nếu sáng sủa: Cự là quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự. - Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu đại hạn cũng xấu thì chết. - Cự Tang Hỏa Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
Bắc đẩu tinh . âm . thủy
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Mão, Dậu - Vượng địa: Tý, Ngọ, Dần - Đắc địa: Thân, Hợi - Hãm địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ
2. Ý nghĩa cơ thể: Về cơ thể, Cự Môn là cái miệng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo. Tuy nhiên, nếu cung tật có Cự Môn thì bệnh tật lại liên quan đến bộ phận sinh dục.
3. Ý nghĩa tướng mạo: Dù đắc hay hãm địa, Mệnh có Cự Môn thì "thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ".
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Cự Môn đắc địa: - thông minh, có khả năng phán xét tinh vi - nhân hậu - mưu trí - có tài hùng biện - đặc tính trội nhất. Đi với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ (Hóa Khoa, Xương, Văn Khúc, Thái Tuế, Lưu Hà), năng khiếu này càng sắc bén. Người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có năng khiếu về chính trị, tư pháp và ngoại giao, đặc biệt là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị và tư pháp như Tang, Hổ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư. Đặc biệt, sao Cự Môn có hai vị trí rất đẹp ở Tý và Ngọ chỉ học lực cao rộng, tài cao, đồng thời với đức độ. (cách Thạch Trung ẩn Ngọc). Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện: Hóa Lộc đồng cung, Tuần/Triệt án ngữ, Đại/Tiểu Hao đồng cung - người rất rực rỡ về tài, đức, phú và quý. Nếu không được một trong những điều kiện trên mà phải đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng nhưng không gặp thời.
b. Nếu Cự Môn hãm địa (Cự ám hay ám Không): - kém thông minh, hay nhầm lẫn - ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã - đặc tính nổi bật - không thích giao thiệp, ít bạn bè. - hay thay đổi thất thường - đa nghi, gian quyệt, tham lam - bất đắc chí, bất mãn Riêng đối với phái nữ, còn có thêm ý nghĩa: - điêu ngoa lắm điều - đố kỵ, ghen tuông - đa dâm Tuy nhiên, có ngoại lệ với hai tuổi Quý và Tân. Gặp hai tuổi này dù Cự Môn hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.
5. Ý nghĩa tài lộc: Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ sự giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng. Nếu hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Quý và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và hai tuổi ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi thì đều hiển đạt, khá giả.
6. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề: - hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng - hay bị kiện cáo, tù tội - hay bị tai nạn - hay bị bệnh nan y (nhất là ở bộ phận sinh dục) - yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực - đàn bà thì khắc chồng hại con
Cũng có ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân, ất và Bính: tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là đắc địa. Nếu hai sao này đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết.
Ngoài ra, Cự Môn hãm địa có thêm các sát tinh như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình thì tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
7. Ý nghĩa Cự Môn và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Cự, Nhật đồng cung ở Dần: vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
- Nếu thêm Quyền, Phượng: sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì xấu: suốt đời bất đắc chí.
- Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
- Cự Cơ ở Mão và Dậu: có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt về cả hai mặt phú và quý.
- Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
- Cự Khoa ở Thìn Tuất: có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết
- Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu thì tai họa bị chiết giảm nhiều dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
b. Những bộ sao xấu: - Cự hãm, Kình, Đà: người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
- Cự, Hỏa, Linh: rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
- Nếu thêm Kình hay Đà: có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không, chân tay bị tàn tật, bỏng nặng.
- Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
- Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: không phát huy được tài năng, người có cao vọng nhưng bất toại chí.
- Nữ mệnh có Cự Kỵ: con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
- Cự Tham Hao: bị tù tội
8. Ý nghĩa của Cự Môn ở các cung:
a. ở Tật: - Cự Kỵ: chết đuối (hay Cự Tham Riêu) - Cự, Kình, Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên. Về mặt bệnh lý, Cự Môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.
b. ở Di: - Cự Môn: bị khẩu thiệt, thị phi - Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm Nếu đắc địa, ra ngoài được vì nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền
c. ở Nô: - Cự Môn: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách - Cự Môn hãm địa: bị phản bội
d. ở Điền: - Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa
e. ở Phúc: - Cự Cơ: được hưởng phúc thọ, phú quý, họ hàng giàu có quý hiển. - Nếu Cự hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu thực.
f. ở Phụ: - Cự Môn: cha mẹ bất hòa dù đắc hay hãm địa - Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khắc tính với con - Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sớm. - Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau - Tại Dần: cha mẹ giàu có, quý hiển, sống lâu
g. ở Phu Thê: - Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quý hiển nhưng hay bất hòa. - Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.
i. ở Tử: - Cự Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha - Cự, Phá, Quả: sát con
k. ở Tài: - Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên - Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. - Tại Thân: vất vả hơn nhiều so với tại Dần - Tại Thìn Tuất: tiền tài khi vào khi ra, bị mất của vì kiện tụng (như Cự Đồng đồng cung). - Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có.
l. ở Quan: - Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói. - Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng - Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn - Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận nhưng thường bị thị phi, oán trách.
m. ở Hạn: - Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ - Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng - Nếu sáng sủa: Cự là quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự. - Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu đại hạn cũng xấu thì chết. - Cự Tang Hỏa Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
THIÊN TƯỚNG
Nam đẩu tinh . dương . thủy
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân - Vượng địa: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ - Đắc địa: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi - Hãm địa: Mão, Dậu
2. Ý nghĩa cơ thể: Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Thiên Tướng, Thiên Hình thì mặt có sẹo.
3. Ý nghĩa tướng mạo: Có Thiên Tướng đắc địa thì vẻ mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, "thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi".
Nếu hãm địa thì "thân hình cũng nở nang nhưng thấp".
Thiên Tướng, Hóa Lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa: - rất thông minh - ngay thẳng, thành thật, hiền lành - can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất - có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết - đam mê - ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh - thích ăn ngon mặc đẹp
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa: - dễ đam mê, thích ăn chơi - không biết lo xa, hay bất đắc chí - tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ. Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: "Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm." Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
6. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
- Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
- Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
- Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
- Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
- Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
- Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
- Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
- Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
- Tướng Hình: xem mục 5
- Tướng Tuần Triệt: xem mục 5
- Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
- Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
- Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.
7. Ý nghĩa của thiên tướng ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ thọ. Ngoài ra, nếu Tướng ở Tỵ Hợi Sửu Mùi hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
b. ở Phúc: Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
c. ở Quan: Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
d. ở Tài: Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường.
e. ở Tử: Cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm và Vũ cũng như Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
f. ở Phu Thê: Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã. Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
g. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Nam đẩu tinh . dương . thủy
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân - Vượng địa: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ - Đắc địa: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi - Hãm địa: Mão, Dậu
2. Ý nghĩa cơ thể: Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Thiên Tướng, Thiên Hình thì mặt có sẹo.
3. Ý nghĩa tướng mạo: Có Thiên Tướng đắc địa thì vẻ mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, "thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi".
Nếu hãm địa thì "thân hình cũng nở nang nhưng thấp".
Thiên Tướng, Hóa Lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Tướng đắc địa: - rất thông minh - ngay thẳng, thành thật, hiền lành - can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất - có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết - đam mê - ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh - thích ăn ngon mặc đẹp
b. Nếu Thiên Tướng hãm địa: - dễ đam mê, thích ăn chơi - không biết lo xa, hay bất đắc chí - tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh
Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam do đó rất có hấp lực đối với phái nữ. Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quan.
Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:
a. Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: "Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm." Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.
b. Gặp Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây.
Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
6. Ý nghĩa của thiên tướng và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt:
- Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.
- Tướng ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn
- Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm
- Tướng Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
- Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
- Thiên Tướng và Tướng Quân: bất khuất, dũng khí, rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ.
- Thiên Tướng và Liêm Trinh: Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
- Thiên Tướng đắc địa và sát tinh (Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không Kiếp): tướng cầm quân, có sát nghhiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
b. Những bộ sao xấu:
- Tướng Hình: xem mục 5
- Tướng Tuần Triệt: xem mục 5
- Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.
- Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội
- Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.
7. Ý nghĩa của thiên tướng ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ thọ. Ngoài ra, nếu Tướng ở Tỵ Hợi Sửu Mùi hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
b. ở Phúc: Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho dòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Tại các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
c. ở Quan: Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Tại Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.
d. ở Tài: Các cách hay giống như ở Quan, đặc biệt là khi Tướng đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Tại những cung khác thì bình thường.
e. ở Tử: Cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi Sửu Mùi, Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm và Vũ cũng như Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
f. ở Phu Thê: Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vã. Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Tại Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Tại Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
g. ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Được cảm ơn bởi: cathy, camzhin
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
THIÊN LƯƠNG
Nam đẩu tinh . âm . mộc
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tuất - Vượng địa: Tý, Mão, Dần, Thân - Đắc địa: Sửu, Mùi - Hãm địa: Dậu, Tỵ, Hợi
2. Ý nghĩa tướng mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Vì là thọ tinh, Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh thì chóng khỏi hoặc bệnh không nặng hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại. Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
4. Ý nghĩa tính tình:
Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: - thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận - có nhiều mưu cơ - thích bàn xét về chiến lược, chính lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa: - kém thông minh - nông nổi, hay thay đổi chí hướng - không bền chí - hay bị nhầm lẫn trong công việc - thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn - thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ - đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa: - lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền - phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình - hay bị tai họa, cô đơn - yểu tướng - dễ đi vào đường tu hành - đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.
6. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông
- Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
- Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
- Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
- Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.
- Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.
b. Những bộ sao xấu: - Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp
- Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
- Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
- Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
7. Ý nghĩa của thiên lương ở các cung:
a. ở Phu Thê: - Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu - Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh - Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông. - Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng. - Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
b. ở Tử: - Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo - Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả - Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng - Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời. - Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
c. ở Tài: - Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu. - Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền. - Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
d. ở Di: Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau: - Lương Đồng ở Dần Thân - Lương Nhật ở Mão - Lương Cơ đồng cung - Lương ở Tý Ngọ Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
e. ở Quan: Thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau: - Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành) - Lương ở Tý Ngọ - Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm) - Lương Nhật ở Mão Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
f. ở Điền: Tương tự như ở cung Tài.
g. ở Phúc: Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau: - Lương Đồng ở Dần Thân - Lương Nhật ở Mão - Lương Cơ đồng cung - Lương ở Tý, Ngọ Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
i. ở Phụ: Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển. Nếu ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.
k. ở Hạn: - Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi. - Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc. - Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
Nam đẩu tinh . âm . mộc
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tuất - Vượng địa: Tý, Mão, Dần, Thân - Đắc địa: Sửu, Mùi - Hãm địa: Dậu, Tỵ, Hợi
2. Ý nghĩa tướng mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Vì là thọ tinh, Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh thì chóng khỏi hoặc bệnh không nặng hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại. Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
4. Ý nghĩa tính tình:
Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: - thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận - có nhiều mưu cơ - thích bàn xét về chiến lược, chính lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa: - kém thông minh - nông nổi, hay thay đổi chí hướng - không bền chí - hay bị nhầm lẫn trong công việc - thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn - thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ - đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa: - lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền - phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình - hay bị tai họa, cô đơn - yểu tướng - dễ đi vào đường tu hành - đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.
6. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông
- Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
- Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
- Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
- Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.
- Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.
b. Những bộ sao xấu: - Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp
- Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
- Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
- Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
7. Ý nghĩa của thiên lương ở các cung:
a. ở Phu Thê: - Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu - Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh - Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông. - Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng. - Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
b. ở Tử: - Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo - Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả - Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng - Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời. - Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
c. ở Tài: - Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu. - Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền. - Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
d. ở Di: Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau: - Lương Đồng ở Dần Thân - Lương Nhật ở Mão - Lương Cơ đồng cung - Lương ở Tý Ngọ Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
e. ở Quan: Thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau: - Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành) - Lương ở Tý Ngọ - Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm) - Lương Nhật ở Mão Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
f. ở Điền: Tương tự như ở cung Tài.
g. ở Phúc: Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau: - Lương Đồng ở Dần Thân - Lương Nhật ở Mão - Lương Cơ đồng cung - Lương ở Tý, Ngọ Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
i. ở Phụ: Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển. Nếu ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.
k. ở Hạn: - Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi. - Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc. - Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
THẤT SÁT
Nam đẩu tinh . dương . kim
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ - Vượng địa: Tỵ, Hợi - Đắc địa: Sửu, Mùi - Hãm địa: Mão, Dậu, Thìn, Tuất
2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."
3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là: - sự can đảm - sự uy dũng, oai phong - tính cương nghị, nóng nảy - hiếu thắng - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì: - tàn nhẫn, bất nhân - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa: - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy - gian xảo, độc ác - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như: - có nhiều bệnh tật - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn - thường bị bắt bớ, hình tù - giàu sang cũng không bền - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác: - cô độc - khốn khó - phiêu bạt nơi xa quê hương - bị bệnh nan y - bị ngục tù - bị tai nạn khủng khiếp - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.
6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
- Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
- Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: - Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
- Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
- Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
- Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
- Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
- Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
- Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh
7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. - Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc - Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. - Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. - Sát, Quyền: rất sợ vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: - Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi - Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài - Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu - Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. - Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. - Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: - Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. - Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. - Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. - Liêm Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà - Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. - Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. - Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. - Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản - Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. - Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già
g. ở Phúc: - ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) - Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. - Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) - Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết - Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu - Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) - Sát Hao: đau nặng - Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu
Nam đẩu tinh . dương . kim
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ - Vượng địa: Tỵ, Hợi - Đắc địa: Sửu, Mùi - Hãm địa: Mão, Dậu, Thìn, Tuất
2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."
3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.
4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là: - sự can đảm - sự uy dũng, oai phong - tính cương nghị, nóng nảy - hiếu thắng - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì: - tàn nhẫn, bất nhân - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa: - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy - gian xảo, độc ác - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ
5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như: - có nhiều bệnh tật - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn - thường bị bắt bớ, hình tù - giàu sang cũng không bền - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác: - cô độc - khốn khó - phiêu bạt nơi xa quê hương - bị bệnh nan y - bị ngục tù - bị tai nạn khủng khiếp - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.
6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
- Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
- Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: - Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
- Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
- Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
- Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
- Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
- Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
- Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh
7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. - Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc - Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. - Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. - Sát, Quyền: rất sợ vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: - Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi - Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài - Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu - Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. - Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. - Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: - Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. - Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. - Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. - Liêm Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà - Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. - Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. - Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. - Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản - Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. - Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già
g. ở Phúc: - ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) - Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. - Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) - Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết - Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu - Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) - Sát Hao: đau nặng - Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu
Được cảm ơn bởi: huonggiang86
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
PHÁ QUÂN
Bắc đẩu tinh . âm . thủy
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Tý, Ngọ - Vượng địa: Sửu, Mùi - Đắc địa: Thìn, Tuất - Hãm địa: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
2. Ý nghĩa cơ thể: Phá Quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể. Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá Quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở. - Phá Hao Mộc Kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được. - Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh - Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên
4. Ý nghĩa tướng mạo:
Người có Phá Quân thủ mệnh thì "thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa"
Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
5. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Phá Quân miếu, vượng và đắc địa: - thông minh - cương nghị, quả cảm - tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót - có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu - can đảm, dũng mãnh - ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn
b. Nếu Phá Quân hãm địa: - ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược - hiếu thắng - hung tợn, hồ đồ, bạo tính - nham hiểm, bất nhân - có óc kinh doanh - khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn
6. Ý nghĩa công danh, tài lộc: Nói chung, Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: có phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay nhưng hay mẵc tai họa. + Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm: cát tinh (Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tam Hóa), sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp) + Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm: sát tinh hãm địa, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình + Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm: sát tinh hãm đại, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình
Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
Ngoài ra, Phá hãm ở Mão Dậu hợp với tuổi ất, Tân, Quý. Phá hãm ở Dần Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ. Phá hãm ở Tỵ Hợi hợp với tuổi Mậu. Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả. Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
7. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.
Nếu Phá miếu địa bị các sao khác phá hay Phá hãm địa đi kèm với các sao xấu thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh hoạn khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm.
8. Ý nghĩa phá quân và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao
- Phá, Phá Toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy
- Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
b. Những bộ sao xấu: - Phá ở Tý Ngọ: nsớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ/chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
- Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có dư dả tiền bạc
- Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn
- Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp
- Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu thêm Việt Hình thì chắc chắn chết thê thảm vì súng đạn.
- Phá Kình Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.
- Phá Phục Hình Riêu Tướng Quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
- Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử
9. Ý nghĩa của phá quân ở các cung:
a. ở Bào: - hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ - càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ
b. ở Phu Thê: Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa. - vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ - hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử - muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ. - bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.
c. ở Tử: Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào.
d. ở Tài: - giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo nếu Phá ở Tý Ngọ - tiền bạc ra vào bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm - chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ - khó kiếm tiền, thu ít chi nhiều nếu Phá ở Dần Thân
e. ở Di: - được xã hội trong nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm nếu Phá ở Tý Ngọ. - may rủi đi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất. - ra ngoài gặp quý nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử. - ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Vũ, Liêm đồng cung. - hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân
f. ở Quan: - văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất - thành công trong nghiệp võ nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý Ngọ hoặc đồng cung với Tử Vi. - quân nhân chật vật, chức nhỏ nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.
g. ở Điền: - Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân - có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ. - mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản nếu Phá ở Tý Ngọ.
i. ở Phúc: Nói chung, đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
k. ở Phụ: Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả. Còn lại thì không tốt.
l. ở Hạn: Nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh) - Phá Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo - Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết - Phá Việt Linh Hình: bị súng đạn - Phá Tướng Binh Thai Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết
Bắc đẩu tinh . âm . thủy
1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Tý, Ngọ - Vượng địa: Sửu, Mùi - Đắc địa: Thìn, Tuất - Hãm địa: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
2. Ý nghĩa cơ thể: Phá Quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể. Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá Quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở. - Phá Hao Mộc Kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được. - Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh - Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên
4. Ý nghĩa tướng mạo:
Người có Phá Quân thủ mệnh thì "thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa"
Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
5. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Phá Quân miếu, vượng và đắc địa: - thông minh - cương nghị, quả cảm - tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót - có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu - can đảm, dũng mãnh - ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn
b. Nếu Phá Quân hãm địa: - ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược - hiếu thắng - hung tợn, hồ đồ, bạo tính - nham hiểm, bất nhân - có óc kinh doanh - khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn
6. Ý nghĩa công danh, tài lộc: Nói chung, Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: có phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay nhưng hay mẵc tai họa. + Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm: cát tinh (Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tam Hóa), sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp) + Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm: sát tinh hãm địa, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình + Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm: sát tinh hãm đại, Đại Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình
Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang nhưng chóng tàn hay bị tai họa.
Ngoài ra, Phá hãm ở Mão Dậu hợp với tuổi ất, Tân, Quý. Phá hãm ở Dần Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ. Phá hãm ở Tỵ Hợi hợp với tuổi Mậu. Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả. Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
7. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa
Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.
Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.
Nếu Phá miếu địa bị các sao khác phá hay Phá hãm địa đi kèm với các sao xấu thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh hoạn khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm.
8. Ý nghĩa phá quân và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: - Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao
- Phá, Phá Toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy
- Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
b. Những bộ sao xấu: - Phá ở Tý Ngọ: nsớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ/chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
- Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có dư dả tiền bạc
- Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn
- Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp
- Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu thêm Việt Hình thì chắc chắn chết thê thảm vì súng đạn.
- Phá Kình Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.
- Phá Phục Hình Riêu Tướng Quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
- Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử
9. Ý nghĩa của phá quân ở các cung:
a. ở Bào: - hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ - càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ
b. ở Phu Thê: Phá Quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa. - vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ - hình khắc, vì vợ lăng loàn hoặc vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân; hình khắc nếu đồng cung với Tử - muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ. - bất hòa, xa cách, nghèo khó nếu Phá đồng cung với Liêm.
c. ở Tử: Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào.
d. ở Tài: - giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo nếu Phá ở Tý Ngọ - tiền bạc ra vào bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm - chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ - khó kiếm tiền, thu ít chi nhiều nếu Phá ở Dần Thân
e. ở Di: - được xã hội trong nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm nếu Phá ở Tý Ngọ. - may rủi đi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất. - ra ngoài gặp quý nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử. - ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Vũ, Liêm đồng cung. - hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân
f. ở Quan: - văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất - thành công trong nghiệp võ nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý Ngọ hoặc đồng cung với Tử Vi. - quân nhân chật vật, chức nhỏ nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.
g. ở Điền: - Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân - có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ. - mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản nếu Phá ở Tý Ngọ.
i. ở Phúc: Nói chung, đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.
k. ở Phụ: Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả. Còn lại thì không tốt.
l. ở Hạn: Nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh) - Phá Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo - Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết - Phá Việt Linh Hình: bị súng đạn - Phá Tướng Binh Thai Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết
Được cảm ơn bởi: huonggiang86
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
HỮU BẬT (Thổ) TẢ PHÙ (Thổ)
1. Ý nghĩa cơ thể: Tả Hữu chỉ hai vai, trái và phải. Tả Hữu Đại Tiểu Hao: vai cao vai thấp
2. Ý nghĩa tính tình: Tả Hữu là hai sao không tốt, không xấu nhưng ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ), Tả Hữu được xem như đắc địa và có ý nghĩa tốt đẹp hơn ở các cung khác: - hay cứu giúp người khác - cẩn thận, cặn kẽ, trật tự - có mưu trí, tài năng - nhân hậu, độ lượng, khoan hòa - có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ Nếu đồng cung, các ý nghĩa trên càng thêm mạnh.
3. đặc tính của tả, hữu: Tả Hữu là hai phù tinh hay hộ tinh. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, làm tăng hay giảm cường độ. Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung thì mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ.
4. Ý nghĩa của tả, hữu ở các cung:
Tả Hữu rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Nếu Mệnh có Tả Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa: - sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa - không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài.
ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở Thiên Di.
Tả Hữu giáp Mệnh tốt được xem như một cách tốt: hiển vinh, làm nên, được nhiều người giúp đỡ. Nhưng đối với phái nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
a. ở Bào: - đông anh chị em - có anh chị em dị bào nếu gặp Thai
b. ở Phu Thê: - tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới - hai vợ hoặc hai đời vợ; có vợ đã bị dang dở một lần - hai chồng hoặc hai đời chồng; có chồng đã có gia đình rồi Hai ý nghĩa sau này càng chắc chắn nếu Tả, Hữu đồng cung hay hội chiếu vào Phu, Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư ...
c. ở Tử: - đông con - có con với nhân tình, vợ lẽ
d. ở Nô: - có nhiều bạn bè, người dưới quyền - có nhiều người giúp đỡ
e. ở Tật: - đau ốm mau lành - tai nạn gặp quý nhân giúp đỡ - nếu gặp sát tinh hãm địa, Tả Hữu sẽ phối hợp tác họa khủng khiếp
1. Ý nghĩa cơ thể: Tả Hữu chỉ hai vai, trái và phải. Tả Hữu Đại Tiểu Hao: vai cao vai thấp
2. Ý nghĩa tính tình: Tả Hữu là hai sao không tốt, không xấu nhưng ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ), Tả Hữu được xem như đắc địa và có ý nghĩa tốt đẹp hơn ở các cung khác: - hay cứu giúp người khác - cẩn thận, cặn kẽ, trật tự - có mưu trí, tài năng - nhân hậu, độ lượng, khoan hòa - có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ Nếu đồng cung, các ý nghĩa trên càng thêm mạnh.
3. đặc tính của tả, hữu: Tả Hữu là hai phù tinh hay hộ tinh. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, làm tăng hay giảm cường độ. Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung thì mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ.
4. Ý nghĩa của tả, hữu ở các cung:
Tả Hữu rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Nếu Mệnh có Tả Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa: - sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa - không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài.
ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở Thiên Di.
Tả Hữu giáp Mệnh tốt được xem như một cách tốt: hiển vinh, làm nên, được nhiều người giúp đỡ. Nhưng đối với phái nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi cung Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
a. ở Bào: - đông anh chị em - có anh chị em dị bào nếu gặp Thai
b. ở Phu Thê: - tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới - hai vợ hoặc hai đời vợ; có vợ đã bị dang dở một lần - hai chồng hoặc hai đời chồng; có chồng đã có gia đình rồi Hai ý nghĩa sau này càng chắc chắn nếu Tả, Hữu đồng cung hay hội chiếu vào Phu, Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư ...
c. ở Tử: - đông con - có con với nhân tình, vợ lẽ
d. ở Nô: - có nhiều bạn bè, người dưới quyền - có nhiều người giúp đỡ
e. ở Tật: - đau ốm mau lành - tai nạn gặp quý nhân giúp đỡ - nếu gặp sát tinh hãm địa, Tả Hữu sẽ phối hợp tác họa khủng khiếp
Được cảm ơn bởi: huonggiang86, JadeSea
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
VĂN XƯƠNG (Kim) VĂN KHÚC (Thủy)
1. Ý nghĩa cơ thể: Xương Khúc là hai vú.
2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng. Đàn bà thì có nhan sắc. Cần lưu ý rằng Xương Khúc đi đôi với nhau phối chiếu vào Mệnh thì sắc diện mới nổi bật hơn là Xương hay Khúc đơn thủ.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những đặc tính tinh thần: - thông minh, hiếu học, học giỏi - suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận bằng lý trí nhiều hơn là trực giác. - có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sĩ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, họa ... và có thể trở thành nghệ sĩ trong những bộ môn trên. - có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sĩ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc.
b. Những đặc tính tình cảm: - sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. Đây là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sĩ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh. - sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động. - tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương. - Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Âm thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thai, Riêu, Mộc Dục thì rất dâm đãng, có thể sáng tác dâm thư. Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra, Xương Khúc còn có nghĩa là thích trang điểm, chưng diện. Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (như Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tín dị đoan, người có tính đồng bóng.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ: Đắc địa, Xương Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiệm văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình. Nếu hãm địa thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
5. Ý nghĩa của xương, khúc và một số sao khác:
- Xương Khúc Khoa: thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
- Xương Khúc Khoa Khôi Việt: khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
- Xương Khúc Thái Dương sáng: lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
- Xương Khúc Lương: quý hiển, có uy danh lớn.
- Xương Khúc Cơ: khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
- Xương Vũ: tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
- Văn Xương Liêm Trinh ở Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu: giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Xương Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
- Xương Khúc Tuần Triệt hay Kỵ : thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử. (gặp Phá đồng cung cũng vậy).
- Xương Khúc Riêu: rất dâm đãng, rất xinh đẹp.
6. Ý nghĩa của xương, khúc ở các cung:
a. ở Quan: Có ý nghĩa như Xương Khúc ở Mệnh. - Xương Khúc Riêu Đào: làm nghề mãi dâm dung thân nếu Mệnh, Phúc xấu - Xương Khúc Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật
b. ở Tài: - thích cờ bạc - giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt - phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu nhưng vẫn có người giúp đỡ.
c. ở Phu Thê: - vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẽ - gái có chồng danh giá, có học, hòa thuận
d. ở Hạn: Nếu gặp các bộ sao đi với Xương Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
- Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ thì có thể thi trượt. - Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng. - Xương Khúc sát tinh : tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù. - Xương Khúc Liêm Kình Đà : tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
1. Ý nghĩa cơ thể: Xương Khúc là hai vú.
2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng. Đàn bà thì có nhan sắc. Cần lưu ý rằng Xương Khúc đi đôi với nhau phối chiếu vào Mệnh thì sắc diện mới nổi bật hơn là Xương hay Khúc đơn thủ.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những đặc tính tinh thần: - thông minh, hiếu học, học giỏi - suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận bằng lý trí nhiều hơn là trực giác. - có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sĩ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, họa ... và có thể trở thành nghệ sĩ trong những bộ môn trên. - có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sĩ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc.
b. Những đặc tính tình cảm: - sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. Đây là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sĩ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh. - sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động. - tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương. - Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Âm thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thai, Riêu, Mộc Dục thì rất dâm đãng, có thể sáng tác dâm thư. Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra, Xương Khúc còn có nghĩa là thích trang điểm, chưng diện. Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (như Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tín dị đoan, người có tính đồng bóng.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ: Đắc địa, Xương Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiệm văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình. Nếu hãm địa thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
5. Ý nghĩa của xương, khúc và một số sao khác:
- Xương Khúc Khoa: thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
- Xương Khúc Khoa Khôi Việt: khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
- Xương Khúc Thái Dương sáng: lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
- Xương Khúc Lương: quý hiển, có uy danh lớn.
- Xương Khúc Cơ: khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
- Xương Vũ: tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
- Văn Xương Liêm Trinh ở Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu: giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Xương Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
- Xương Khúc Tuần Triệt hay Kỵ : thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử. (gặp Phá đồng cung cũng vậy).
- Xương Khúc Riêu: rất dâm đãng, rất xinh đẹp.
6. Ý nghĩa của xương, khúc ở các cung:
a. ở Quan: Có ý nghĩa như Xương Khúc ở Mệnh. - Xương Khúc Riêu Đào: làm nghề mãi dâm dung thân nếu Mệnh, Phúc xấu - Xương Khúc Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật
b. ở Tài: - thích cờ bạc - giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt - phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu nhưng vẫn có người giúp đỡ.
c. ở Phu Thê: - vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẽ - gái có chồng danh giá, có học, hòa thuận
d. ở Hạn: Nếu gặp các bộ sao đi với Xương Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
- Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ thì có thể thi trượt. - Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng. - Xương Khúc sát tinh : tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù. - Xương Khúc Liêm Kình Đà : tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Được cảm ơn bởi: nguyennguyen_07, huonggiang86
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
THIÊN KHÔI (Dương Hỏa) - THIÊN VIỆT (Âm Hỏa)
1. Ý nghĩa cơ thể: Thiên khôi là đầu, Thiên việt là hai vai.
2. Ý nghĩa tính tình: Thông minh xuất chúng. Học hành xuất xắc về nhiều môn. Học hành dễ dàng, có năng khiếu về nhiều lĩnh vực. Có biệt tài về văn chương và võ nghệ. Cơ mưu quyền biến, có tài tổ chức, có óc lãnh đạo.
3. Ý nghĩa phúc thọ: Khôi Việt có thể hoá giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính
tinh hãm. Nếu tọa thủ ở Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu
lực giống như Quang Quý. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Khôi Việt không bị Tuần, Triệt,
Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm
4. Khôi Việt với các sao khác:
- Xương Khúc Khôi Việt, Quang Quý : thi đỗ cao, văn bằng cao nhất (Trạng Nguyên, Tiến
Sĩ, Thạc Sĩ…)
- Tọa Khôi hướng Việt (Khôi Việt hợp chiếu) đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.
- Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm : Khôi Việt phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.
- Khôi Việt Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật.
5. Ý nghĩa Khôi - Việt ở các cung:
Ở bất cứ cung nào, Khôi Việt đều ban lợi điểm cho cung đó hoặc về mặt khoa giáp, công
danh, hoặc về mặt cứu độ.
a) Ở BÀO, PHU THÊ, TỬ
Thì anh em, vợ chồng và con cái tài ba, danh giá, tạo nên sự nghiệp
b) Ở QUAN
Thì công danh lừng lẫy lại thịnh và bền, được tín nhiệm, trọng dụng.
c) Ở TẬT
Thì ốm đau có thầy giỏi thuốc hay, có tai nạn được cứu giải.
d) Ở NÔ
Thì có đặc quyền đắc lực, có quản gia mẫn cán, có lương tướng tài ba, có học trò xuất sắc.
e) Ở PHÚC
Thì có thần linh yểm trợ, cứu độ.
Tóm lại với những năng khiếu, đức tính và tư thế trội yếu, Khôi Việt là sao quý nhất cho
công danh, khoa giáp, tính tình, phúc thọ, gia đạo, bảo đảm sự thành nhân và thành công theo
một nghĩa rất toàn diện và hướng lượng.
1. Ý nghĩa cơ thể: Thiên khôi là đầu, Thiên việt là hai vai.
2. Ý nghĩa tính tình: Thông minh xuất chúng. Học hành xuất xắc về nhiều môn. Học hành dễ dàng, có năng khiếu về nhiều lĩnh vực. Có biệt tài về văn chương và võ nghệ. Cơ mưu quyền biến, có tài tổ chức, có óc lãnh đạo.
3. Ý nghĩa phúc thọ: Khôi Việt có thể hoá giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính
tinh hãm. Nếu tọa thủ ở Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu
lực giống như Quang Quý. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Khôi Việt không bị Tuần, Triệt,
Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm
4. Khôi Việt với các sao khác:
- Xương Khúc Khôi Việt, Quang Quý : thi đỗ cao, văn bằng cao nhất (Trạng Nguyên, Tiến
Sĩ, Thạc Sĩ…)
- Tọa Khôi hướng Việt (Khôi Việt hợp chiếu) đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.
- Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm : Khôi Việt phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.
- Khôi Việt Đà Kỵ : kẻ sĩ ẩn dật.
5. Ý nghĩa Khôi - Việt ở các cung:
Ở bất cứ cung nào, Khôi Việt đều ban lợi điểm cho cung đó hoặc về mặt khoa giáp, công
danh, hoặc về mặt cứu độ.
a) Ở BÀO, PHU THÊ, TỬ
Thì anh em, vợ chồng và con cái tài ba, danh giá, tạo nên sự nghiệp
b) Ở QUAN
Thì công danh lừng lẫy lại thịnh và bền, được tín nhiệm, trọng dụng.
c) Ở TẬT
Thì ốm đau có thầy giỏi thuốc hay, có tai nạn được cứu giải.
d) Ở NÔ
Thì có đặc quyền đắc lực, có quản gia mẫn cán, có lương tướng tài ba, có học trò xuất sắc.
e) Ở PHÚC
Thì có thần linh yểm trợ, cứu độ.
Tóm lại với những năng khiếu, đức tính và tư thế trội yếu, Khôi Việt là sao quý nhất cho
công danh, khoa giáp, tính tình, phúc thọ, gia đạo, bảo đảm sự thành nhân và thành công theo
một nghĩa rất toàn diện và hướng lượng.
Được cảm ơn bởi: huonggiang86
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
HÓA KHOA (Thủy)
1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hóa Khoa thủ mệnh thì vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
2. Ý nghĩa tính tình: - thông minh, hiếu học - hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học - dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều - có tài năng về suy luận, nghiên cứu, giáo khoa - tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt Về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
3. Ý nghĩa công danh: Người có Khoa thủ Mệnh thì: - có quan chức, có danh thơm tiếng tốt - có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia - thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn)
Đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng sủa thì các tài năng trên càng phát triển.
Nếu gặp sát tinh thì không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
Nếu Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan.
4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Khoa là phúc tinh, là Đệ nhất Giải thần, có hiệu lực giải một số lớn tai ương, bệnh tật. Bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được. Ngoài ra, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ..) Đặc biệt, Hóa Khoa đi với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây là cách "Tam Hóa liên châu", được cách này thì những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát hay ám tinh đi kèm.
5. Ý nghĩa của hóa khoa với các sao khác ở các cung: Hóa Khoa là cát tinh, được đi liền với văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, bất luận đóng ở cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng trên.
1. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Hóa Khoa thủ mệnh thì vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
2. Ý nghĩa tính tình: - thông minh, hiếu học - hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học - dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều - có tài năng về suy luận, nghiên cứu, giáo khoa - tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt Về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
3. Ý nghĩa công danh: Người có Khoa thủ Mệnh thì: - có quan chức, có danh thơm tiếng tốt - có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia - thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn)
Đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng sủa thì các tài năng trên càng phát triển.
Nếu gặp sát tinh thì không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
Nếu Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan.
4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Khoa là phúc tinh, là Đệ nhất Giải thần, có hiệu lực giải một số lớn tai ương, bệnh tật. Bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được. Ngoài ra, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ..) Đặc biệt, Hóa Khoa đi với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây là cách "Tam Hóa liên châu", được cách này thì những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát hay ám tinh đi kèm.
5. Ý nghĩa của hóa khoa với các sao khác ở các cung: Hóa Khoa là cát tinh, được đi liền với văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, bất luận đóng ở cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng trên.
Sửa lần cuối bởi Độc Hành vào lúc 12:14, 10/05/09 với 1 lần sửa.
Được cảm ơn bởi: vuquy
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
HÓA QUYỀN (Thủy)
1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.
2. Ý nghĩa tính tình: - sự tự đắc - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới. - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn
có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.
3. Ý nghĩa công danh: - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...
4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là: - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch
5. vị trí của hóa quyền: - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng. - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)
6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
- Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
- Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
- Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa - Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
- Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
- Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
7. Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di: - hay lui tới chỗ quyền quý - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng - sinh phùng thời
b. ở Nô: - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê: - sợ vợ - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn: - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng - được thăng chức hay thăng cấp - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.
2. Ý nghĩa tính tình: - sự tự đắc - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới. - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn
có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.
3. Ý nghĩa công danh: - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...
4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là: - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch
5. vị trí của hóa quyền: - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng. - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)
6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
- Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
- Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
- Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa - Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
- Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
- Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
7. Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di: - hay lui tới chỗ quyền quý - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng - sinh phùng thời
b. ở Nô: - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê: - sợ vợ - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn: - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng - được thăng chức hay thăng cấp - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Sửa lần cuối bởi Độc Hành vào lúc 12:13, 10/05/09 với 1 lần sửa.
Được cảm ơn bởi: TảGiangCưSỹBạchLong, Bien, miracle, 234, vuquy, hương giang, JadeSea, trangduon_g