Kiến thức tử vi hay
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Kiến thức tử vi hay
Những lời phú cổ tàng ẩn bao hấp dẫn phong phú,là những thuyết phục không cần phẩm bình thêm,như một chân lý nghe là tin.
.
1.TỬ VI
& THIÊN PHỦ
TỬ VI PHÚ
Tử Vi trung hậu.
Cung Mệnh có Tiử Vi tọa thủ,dù miếu,vượng,đắc hay bại địa đều là người có phẩm cách trung hậu.
Đế tọa La Võng,hoàn vi phi nghĩa chi nhân.
Cung Mệnh an tại Thìn (Thiên la) hoặc an tại Tuất (Địa Võng) có Đế (Tử Vi,thực ra là Tử Vi và Thiên Tướng) tọa thủ là người giảo quyệt,bất nhân,nhiều mưu mô thủ đoạn,hay làm việc phi nghĩa.(Vua bị cầm tù,tìm mọi cách để vượt thoát,người nghị lực lại thành đạt).
Tử Vi cư Ngọ,vô Hình,Ky.Giáp,Đinh,Kỷ vị trí công khanh.
Cung Mệnh an tại Ngọ,có Tử Vi tọa thủ,không gặp các sao Kình Dương (Hình),Đà la (Kỵ) đồng thủ là cách rực rỡ,đẹp đẽ,vô cùng quí hiển.Vì cung Ngọ là cửa Cảnh,cửa Vua,thuộc hỏa,nên những người tuổi Giáp (mộc),Đinh (Hỏa) và Kỷ (thổ) là tuyệt vời cách.
Tử Vi nam hợi,nữ Dần cung/Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng.
Nam nhân cung tuổi Nhâm (thủy),tuổi Giáp (mộc) cung Mệnh an tại Hợi,có Tử Vi tọa thủ và Nữ nhân tuổi Nhâm,Giáp cung Mệnh an tại Dần,có Tử Vi tọa thủ đều là cách giầu sang phú quí.
Tử Phủ đồng cung vô Sát,Giáp nhân hưởng phúc chung thân.
Cung Mệnh an tại Dần hoặc Thân,có Tử Phủ đồng tọa thủ,không vướng Sát tinh (Kình Đà,Không Kiếp,Hỏa Linh) là tuyệt đẹp cách,suốt đời quí hiển tiến bạc,danh vọng,đặc biệt với người tuổi Giáp.
Tử Vi,Thiên Phủ toàn y.Phụ Bật chí công.
Cung Mệnh có Tử Vi,hoặc Thiên Phủ tọa thủ hoặc Tử Phủ đồng cung cai quản,nếu hội hợp được với Tả Phù Hữu Bật ắt hưởng số đẹp một đời,tiền bạc,danh vọng không thiếu.
Tử Phủ Kinh Dương đại phú thương.Cung Mệnh có Tử Vi hay Thiên Phủ tọa thủ gặp Kình Dương đồng cung là người kinh doanh buốn bán lớn và thành đạt.
Tử,Phủ,Vũ Tướng,Tả,Hữu,Long,Phượng,Khoa,Quyền,Lộc,Ấn,quần thần khánh hội chi cách,gia Kình,Kiếp,loạn thế nan thành đại sự.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ hội với các sao nói trên là cách vua tôi khánh hội chốn triều đình,hưởng trọn vẹn tam tài phước lộc thọ.Nếu cách này có Kình Dương,Địa Kiếp hội hợp thật khó lập được công nghiệp thời loạn lạc.
Mệnh Tử Vi,Thiên Tướng,Thân phùng Phá,kiêm ngộ Vượng Kình,đa mưu yếm trá.
Cung Mệnh có Tử Tường tọa thủ,cung Thân có Phá Quân tọa thủ,trường hợp Thân và Mệnh an Thìn Tuất mới gặp cách này,nếu hội hợp thêm với Kình Dương,Đế Vượng,là người làm mưu kế,thủ đọan,gian hùng và xảo quyệt.
Tử,Sát đồng lâm Tỵ,Hợi,nhất triều phú quí song toàn.
Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Tử Vi,Thất sát tọa thủ đồng cung nên phú quí song toàn,là bởi Tử Vi vừa thoát Thiên La (Thìn) và Địa Võng (Tuất),được đích thân Thất sát tiếp rước,nhưng cách Phú Qui này không lâu bền.
Tử,Sát Tỵ,Hợi gia Không Vong,hư danh thụ ấm.
Cung Mệnh tại Tỵ,Hợi có Tử sát tọa thủ đồng cung,nhưng nếu gặp Tuần Không hoặc Triệt Không thì coi như hữu danh vô thực,suốt đời vất vả lao khổ,hư danh dựa vào cha mẹ họ hàng.
Tử Vi,Thất sát,Hóa Quyền phản tác trinh tường.
Cung Mệnh có Tử Sát tọa thủ đồng cung tại Tỵ Hợi,nếu hội được với Hóa Quyền là Tuyệt cách phú quí,cứu khổn,phò nguy,vinh hiển suốt đời.
Tử Phá mộ cung bất trung bất hiếu.
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ (Thìn,Tuất,Sửu Mùi) có Tử Vi hoặc Phá Quân tọa thủ là người giảo quyệt,bất trung bất hiếu.
Tử Phá,Mệnh,lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tái gia cát diệu,phú quí thâm kỳ.
Cung Mệnh an tại Thìn Tuất Sửu Mùi,có Tử Vi hay Phá Quân cai quản,gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp,nên dịch hung hóa cát,công danh phú quí tót vời,uy quyền hiển hách,tiếng tăm lừng lẫy.
Tử,Pha vô Tả Hữu,vô cát diệu,hung ác hôn lại chi đồ.
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi,có Tử Phá tọa thủ đồng cung,nếu không gặp được Tả Hữu và các sao tốt đẹp khác hội hợp tất chỉ là kẻ gian thambạo ngược,hung ác và ty tiện.
Tử vi cư Mão,Dậu,Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng.
Tử Vi cư Mão,5 giờ sáng,tượng là Vua đi cầy,cư Dậu,5 giờ tối,tượng là vua nhập yến tiệc trụy lạc,vì vậy nếu hội hợp với Địa Không và Địa Kiếp thì chỉ nên xuất thế,tu hành.
Tử Vi mạc phùng Không Kiếp,Đào Hồng nhập mệnh,giảm thọ.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ,hội với Không Kiếp,Đào Hồng,là người chơi bời trác trụy hoặc lam lũ vất vả mà kém sức khỏe,tổn thọ.
Tử Vi Xương Khúc,phú quí khả kỳ.
Cung Mệnh co Tử Vi tọa thủ,hội với Xương Khúc,giầu sang phú quí cả đời.
Tử Vi,Phụ Bật đồng cung,nhất hô bác nặc cư thượng phẩm.
Cung Mệnh có Tử Vi và tả Phù Hữu Bật tọa thủ đồng cung,tất phú quí,quyền uy hiển hách,nói một lời,muôn người vâng theo.
Tử Vi cần tam Hóa,nhược phùng Tứ sát,phong bãi hà hoa.
Tử Vi cư Mệnh được thêm Tam Hóa là tuyệt cách,nhưng gặp Tứ sát (Kình Đà Không Kiếp) coi như cánh hoa bị mưa gió vùi dập phũ phàng.
Tử Vi cư Tí Ngọ,Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ.
Cung Mệnh an tại Tí,Ngọ,có Tử Vi tọa thủ hội với Khoa Quyền Lộc là tuyệt cách phú quí song toàn.
Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà,tuy mỹ cát nhi vô đạo,vi nhân tâm thuật bất chính.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ,hội với Hóa Quyền,Hóa Lộc,Kình Dương,Đà La,tuy giầu sang phú quí,nhưng tâm địa thủ đọan,mưu mô,vô đạo,bất chính.
Tử Lộc đồng cung,Phụ Bất chiếu,quí bất khả ngôn.
Tử Vi,Hóa Lộc tọa thủ đồng cung tại Mệnh,có tả Phù,Hữu Bật chiếu,quý hiển không còn lời để nói,cách này còn gõi nội lộc,ngoại nhân.
Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách.
Tử Vi,Thiên Phủ giáp Mệnh (Cung Mệnh tại Dần,Tử Vi cư Mão và Thiên Phủ cư Sửu) là cách quí.
Tử Phủ triều viên,thực lộc vạn chung.
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp,được Tử Phủ hội chiếu,là người phú quí giầu sang và thành danh (Cung Mệnh tại Dần,Tử Phủ đồng cung tại Thân hội chiếu gọi là triều viên).
*
THIÊN PHỦ PHÚ
Thiên Phủ ôn lương.
Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ là ngườo nhân hậu,ôn lương,đãm khéo và rộng lòng bác ái.
Nam Thiên Phủ,giao long vãng uyên.
Nam nhân,cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ,ví như con giao long qua vực,tính khí cẩn trọng,khôn khéo,quyết liệt mạnh bạo và từ thiện.
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù,phú quí song tòan.
Cung Mệnh an tại Tuất (thổ),có Thiên Phủ (thổ) tọa thủ,lại được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp,tất cuộc đời phú quí song tòan,công danh hiển hách.Cách này,với người tuổi Giáp,tuổi Kỷ là tuyệt với cách,danh vọng trọn đời.
Phủ,Vi tọa thủ đồng cung Dần,Thân,hữu hội Tam Kỳ.Kình Bật,cư lai Thân, Mệnh uy quyền quí phụ chung nhân,mạc phùng Không Kiếp hư vô.
Cung Mệnh hoặc Thân cư Dần,Thân có Phủ,Tử tọa thủ đồng cung,nếu hội với Khoa,Quyền Lộc (Tam Kỳ),Kình Dương,Hữu Bật tất uy quyền phú quí song toàn,nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Không Kiếp xâm phạm,coi như hư vô phận số.
Phủ Vũ Tí cung,Giáp,Đinh nhân tọa,phúc vượng danh ba,hung lai Tuần Triệt,danh sú nhân khi ư Canh Nhâm tuế,tài phúc trường hành.
Tuổi Giáp,tuổi Đinh,cung Mệnh an tại Tí,có Thiên Phủ và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung,nên được giầu sang và có danh tiếng lẫy lừng.Nếu gặp Tuần,Triệt án ngữ ,thì lại mang tiếng xấu và bị nhiều người khinh bỉ,công danh cũng trắc trở,tài lộc cũng suy kém.Những tuổi khác có cách này cần luận thêm về hành mệnh và hành cục để biết cát hung.Riêng với tuổi Canh (kim) và Nhâm (thủy) được cách này Tuần Triệt án ngữ vẫn không mang tiếng xấu và vẫn được hưởng phúc.
Thiên Phủ cư Ngọ Tuất,Thiên Tường lai triều,Giáp nhân nhất phẩm chi quí.
Cung Mệnh an tại Ngọ,Tuất có Thiên Phủ tọa thủ (Thiên Phủ miếu ở Ngọ và Tuất) được Thiên Tướng hội chiếu tất có phú quí và được hưởng giầu sang.Riêng tuổi Giáp,có cách này vô cùng quí hiển.
Thiên Phủ Thiên Tướng,Thiên Lương đồng,quần thần khánh hội.
Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ,tam hợp và nhị hợp có Thiên Tướn,Thiên Lương hội hợp ( Thiên Phủ cư Tuất,Thiên Tướng cư Dần và Thiên Lương cư Mão) được coi là cách quần thần khánh hội,vua tôi khánh hội chốn cung đình,tuyệt vời cách quan tài.
Thiên Phủ,Xương Khúc,Tả Hữu,cao đệ ân vinh.
Cung Mệnh co Thiên Phủ tọa thủ,gặp Xương Khúc,Tả Hữu tất đựơc vinh hiển,danh giá hơn người.
Thiên Phủ Xương Khúc,Lộc Tồn cự vạn chi tứ.
Cung Mệnh có Thiên Phủ (kho lẫm) hội Xương Khúc,Lộc Tồn (thiên lộc),tất giầu sang ức vạn,kho lẫm đầy của cải.
Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh cung toàn gia thực lộc.
Cung Mệnh có Phủ Tướng hội chiếu,sung túc no đủ.
Thiên Phủ tối kỵ Tuần Không.
Thiên Phủ là kho chứa,nếu bị Tuần Không xâm phạm (án ngjữ) là kho rỗng,người có cung mệnh cách này suốt đời thiếu hụt,sình tồn vất vả,khó khăn.
@
SAO NHỎ,HUNG CÁT LỚN
Đơn cử một bàng tinh tên là Hoa cái.
Là sao đơn,hành kim,không thuộc hệ thống chòm sao nào,sao nhỏ,tượng là cái lọng,cái dù,cái ô,một vật che mưa nắng,làm đẹp,làm duyên cho con người,người dùng nó chí ít cũng có chút danh phận,hoặc có tiền bạc,địa vị xã hội từ mức trung bình trở lên.
Sao nhỏ là thế,vậy mà hội với các sao : Bạch Hổ,Long Trì,Phượng Các thành bộ Tứ Linh,gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái,là cách mệnh công danh,quyền uy,chức sắc to lớn,Quan Trạng về làng,võng anh đi trước võng nàng theo sau.
Là cái lọng che,nên hội với Thiên Mã,tọa thủ đồng cung hoặc Hoa Cái cư trước và cư sau cung có Thiên Mã,đều là được cách Tiền Cái Hậu Mã,hoặc Tiền Mã Hậu Cái,cách nào cũng đẹp đường công danh,đường khai hội,kiến quí.
Hoa Cái là cái lọng che,hay cái rèm che cũng vậy,hội với Mộc Dục (tắm rửa) hay với Thiên Riêu (hở hang,xe xua),nữ nhân cung Mệnh có cách này bảo là hạng đa tình,dâm đãng,nam nhân bảo là kẻ trăng hoa,sở khanh lừa tình.Tuy nhiên,Hoa cái hội với Tấu Thư lại là người lãng mạn thanh cao.
Thêm một bàng tinh vửa nhắc tới : Tấu Thư.
Lộc Tồn là một trung tinh,sao Tấu Thư thuộc chòm sao Lộc Tồn,dĩ nhiên là một bàng tinh bé nhỏ,bé nhỏ đến nỗi đôi khi người xem Tử Vi quên cả sự hiện hữu của Tấu Thư.Sao tấu Thư thuộc kim,chủ sự vui vẻ trong tính tình,ứng xử ăn nói khôn khéo,lợi ích cho người đàm đạo văn chương,hát xướng cho trôi chảy giao tiếp,kết nối công đồng.
Bé nhỏ là vậy,nhưng một khi Tấu Thư hộp hợp với Hoa Cái phò cho cung mệnh nam nhân thành văn sĩ,cung mệnh nữ nhân thành ca kỹ.Tấu Thư hội với Xương Khúc là nhà thuyết khách.Hội với Khôi,Việt nói năng biện thuyết thép gang.Hội với Long Phượng thành vũ công tài ba.Hội với Nhật Nguyệt tranh huy thành Trạng Nguyên,Tú tái.
Đặc biệt,Tấu Thư hội với Bách Hổ thành cách Hổ đội hòm sắc,công danh hưng thịnh tột bậc.
Và thêm một bàng tinh nữa : Phi Liêm
Sao Phi Liêm đứng sau sao Tấu Thư trong chòm sao Lộc Tồn.Thuộc hỏa,nên bảo là tia lửa cũng được,nhưng thường vẫn bảo là cặp cánh (nói sang) và lông cánh (nói nôm) đời thường.
Lửa hay lông cánh đều tượng cho sự bay lên,bốc lên,biến nhanh như hòn tên mũi đạn,như sợi lông hồng trong gió mai,vì thế mới bảo sao Phi Liêm nhỏ lắm.Tọa thủ ở mệnh là người lông lá râu tóc,nhưng hanh nhẹn,vui tính.
Nhỏ bé là thế,nhưng gặp Thiên Việt,Thiên Hình,hay Hỏa tinh,Linh Tinh thì e là chiến tranh,hòn tên mũi đạn.Gặp lục sát bảo là vận hạn hung xấu đến nhanh như sấm chớp,gặp Đào Hồng Hỉ bảo là hỷ sự hỷ tín đã lâm môn (đến trước cửa).
Và đặc biệt hội với Bạch Hổ bảo là hổ thêm cánh,đường công danh hay tài lộc đến cấp kỳ và không còn gì tốt lành,đẹp đẽ hơn.
Chính vì sự nhỏ mà nhanh như tên ấy mà sự chờ đợi có năm tháng như sinh nở bị coi là không thích hợp,do vậy,Phi Liêm cư cung Huynh Đệ triết giảm anh em,cư cung Tử Tức,sinh con khó và hiếm muộn,phải tu thân cầu tử.
Từ ba ví dụ trên,thưa lời :
Trong Tử Vi không có sao nào là sao lớn,sao nào là sao nhỏ,chỉ có sao tương thích với sự cầu muốn của mệnh số và cần kỹ lưỡng xem xét hung cát trong tương thích ấy,là bởi nhiều khi sao lớn,hung cát nhỏ mà sao nhỏ lại hung cát lớn.
.
1.TỬ VI
& THIÊN PHỦ
TỬ VI PHÚ
Tử Vi trung hậu.
Cung Mệnh có Tiử Vi tọa thủ,dù miếu,vượng,đắc hay bại địa đều là người có phẩm cách trung hậu.
Đế tọa La Võng,hoàn vi phi nghĩa chi nhân.
Cung Mệnh an tại Thìn (Thiên la) hoặc an tại Tuất (Địa Võng) có Đế (Tử Vi,thực ra là Tử Vi và Thiên Tướng) tọa thủ là người giảo quyệt,bất nhân,nhiều mưu mô thủ đoạn,hay làm việc phi nghĩa.(Vua bị cầm tù,tìm mọi cách để vượt thoát,người nghị lực lại thành đạt).
Tử Vi cư Ngọ,vô Hình,Ky.Giáp,Đinh,Kỷ vị trí công khanh.
Cung Mệnh an tại Ngọ,có Tử Vi tọa thủ,không gặp các sao Kình Dương (Hình),Đà la (Kỵ) đồng thủ là cách rực rỡ,đẹp đẽ,vô cùng quí hiển.Vì cung Ngọ là cửa Cảnh,cửa Vua,thuộc hỏa,nên những người tuổi Giáp (mộc),Đinh (Hỏa) và Kỷ (thổ) là tuyệt vời cách.
Tử Vi nam hợi,nữ Dần cung/Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng.
Nam nhân cung tuổi Nhâm (thủy),tuổi Giáp (mộc) cung Mệnh an tại Hợi,có Tử Vi tọa thủ và Nữ nhân tuổi Nhâm,Giáp cung Mệnh an tại Dần,có Tử Vi tọa thủ đều là cách giầu sang phú quí.
Tử Phủ đồng cung vô Sát,Giáp nhân hưởng phúc chung thân.
Cung Mệnh an tại Dần hoặc Thân,có Tử Phủ đồng tọa thủ,không vướng Sát tinh (Kình Đà,Không Kiếp,Hỏa Linh) là tuyệt đẹp cách,suốt đời quí hiển tiến bạc,danh vọng,đặc biệt với người tuổi Giáp.
Tử Vi,Thiên Phủ toàn y.Phụ Bật chí công.
Cung Mệnh có Tử Vi,hoặc Thiên Phủ tọa thủ hoặc Tử Phủ đồng cung cai quản,nếu hội hợp được với Tả Phù Hữu Bật ắt hưởng số đẹp một đời,tiền bạc,danh vọng không thiếu.
Tử Phủ Kinh Dương đại phú thương.Cung Mệnh có Tử Vi hay Thiên Phủ tọa thủ gặp Kình Dương đồng cung là người kinh doanh buốn bán lớn và thành đạt.
Tử,Phủ,Vũ Tướng,Tả,Hữu,Long,Phượng,Khoa,Quyền,Lộc,Ấn,quần thần khánh hội chi cách,gia Kình,Kiếp,loạn thế nan thành đại sự.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ hội với các sao nói trên là cách vua tôi khánh hội chốn triều đình,hưởng trọn vẹn tam tài phước lộc thọ.Nếu cách này có Kình Dương,Địa Kiếp hội hợp thật khó lập được công nghiệp thời loạn lạc.
Mệnh Tử Vi,Thiên Tướng,Thân phùng Phá,kiêm ngộ Vượng Kình,đa mưu yếm trá.
Cung Mệnh có Tử Tường tọa thủ,cung Thân có Phá Quân tọa thủ,trường hợp Thân và Mệnh an Thìn Tuất mới gặp cách này,nếu hội hợp thêm với Kình Dương,Đế Vượng,là người làm mưu kế,thủ đọan,gian hùng và xảo quyệt.
Tử,Sát đồng lâm Tỵ,Hợi,nhất triều phú quí song toàn.
Cung Mệnh an tại Tỵ Hợi có Tử Vi,Thất sát tọa thủ đồng cung nên phú quí song toàn,là bởi Tử Vi vừa thoát Thiên La (Thìn) và Địa Võng (Tuất),được đích thân Thất sát tiếp rước,nhưng cách Phú Qui này không lâu bền.
Tử,Sát Tỵ,Hợi gia Không Vong,hư danh thụ ấm.
Cung Mệnh tại Tỵ,Hợi có Tử sát tọa thủ đồng cung,nhưng nếu gặp Tuần Không hoặc Triệt Không thì coi như hữu danh vô thực,suốt đời vất vả lao khổ,hư danh dựa vào cha mẹ họ hàng.
Tử Vi,Thất sát,Hóa Quyền phản tác trinh tường.
Cung Mệnh có Tử Sát tọa thủ đồng cung tại Tỵ Hợi,nếu hội được với Hóa Quyền là Tuyệt cách phú quí,cứu khổn,phò nguy,vinh hiển suốt đời.
Tử Phá mộ cung bất trung bất hiếu.
Cung Mệnh an tại Tứ Mộ (Thìn,Tuất,Sửu Mùi) có Tử Vi hoặc Phá Quân tọa thủ là người giảo quyệt,bất trung bất hiếu.
Tử Phá,Mệnh,lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tái gia cát diệu,phú quí thâm kỳ.
Cung Mệnh an tại Thìn Tuất Sửu Mùi,có Tử Vi hay Phá Quân cai quản,gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp,nên dịch hung hóa cát,công danh phú quí tót vời,uy quyền hiển hách,tiếng tăm lừng lẫy.
Tử,Pha vô Tả Hữu,vô cát diệu,hung ác hôn lại chi đồ.
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi,có Tử Phá tọa thủ đồng cung,nếu không gặp được Tả Hữu và các sao tốt đẹp khác hội hợp tất chỉ là kẻ gian thambạo ngược,hung ác và ty tiện.
Tử vi cư Mão,Dậu,Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng.
Tử Vi cư Mão,5 giờ sáng,tượng là Vua đi cầy,cư Dậu,5 giờ tối,tượng là vua nhập yến tiệc trụy lạc,vì vậy nếu hội hợp với Địa Không và Địa Kiếp thì chỉ nên xuất thế,tu hành.
Tử Vi mạc phùng Không Kiếp,Đào Hồng nhập mệnh,giảm thọ.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ,hội với Không Kiếp,Đào Hồng,là người chơi bời trác trụy hoặc lam lũ vất vả mà kém sức khỏe,tổn thọ.
Tử Vi Xương Khúc,phú quí khả kỳ.
Cung Mệnh co Tử Vi tọa thủ,hội với Xương Khúc,giầu sang phú quí cả đời.
Tử Vi,Phụ Bật đồng cung,nhất hô bác nặc cư thượng phẩm.
Cung Mệnh có Tử Vi và tả Phù Hữu Bật tọa thủ đồng cung,tất phú quí,quyền uy hiển hách,nói một lời,muôn người vâng theo.
Tử Vi cần tam Hóa,nhược phùng Tứ sát,phong bãi hà hoa.
Tử Vi cư Mệnh được thêm Tam Hóa là tuyệt cách,nhưng gặp Tứ sát (Kình Đà Không Kiếp) coi như cánh hoa bị mưa gió vùi dập phũ phàng.
Tử Vi cư Tí Ngọ,Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ.
Cung Mệnh an tại Tí,Ngọ,có Tử Vi tọa thủ hội với Khoa Quyền Lộc là tuyệt cách phú quí song toàn.
Tử Vi Quyền Lộc ngộ Dương Đà,tuy mỹ cát nhi vô đạo,vi nhân tâm thuật bất chính.
Cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ,hội với Hóa Quyền,Hóa Lộc,Kình Dương,Đà La,tuy giầu sang phú quí,nhưng tâm địa thủ đọan,mưu mô,vô đạo,bất chính.
Tử Lộc đồng cung,Phụ Bất chiếu,quí bất khả ngôn.
Tử Vi,Hóa Lộc tọa thủ đồng cung tại Mệnh,có tả Phù,Hữu Bật chiếu,quý hiển không còn lời để nói,cách này còn gõi nội lộc,ngoại nhân.
Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách.
Tử Vi,Thiên Phủ giáp Mệnh (Cung Mệnh tại Dần,Tử Vi cư Mão và Thiên Phủ cư Sửu) là cách quí.
Tử Phủ triều viên,thực lộc vạn chung.
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp,được Tử Phủ hội chiếu,là người phú quí giầu sang và thành danh (Cung Mệnh tại Dần,Tử Phủ đồng cung tại Thân hội chiếu gọi là triều viên).
*
THIÊN PHỦ PHÚ
Thiên Phủ ôn lương.
Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ là ngườo nhân hậu,ôn lương,đãm khéo và rộng lòng bác ái.
Nam Thiên Phủ,giao long vãng uyên.
Nam nhân,cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ,ví như con giao long qua vực,tính khí cẩn trọng,khôn khéo,quyết liệt mạnh bạo và từ thiện.
Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù,phú quí song tòan.
Cung Mệnh an tại Tuất (thổ),có Thiên Phủ (thổ) tọa thủ,lại được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp,tất cuộc đời phú quí song tòan,công danh hiển hách.Cách này,với người tuổi Giáp,tuổi Kỷ là tuyệt với cách,danh vọng trọn đời.
Phủ,Vi tọa thủ đồng cung Dần,Thân,hữu hội Tam Kỳ.Kình Bật,cư lai Thân, Mệnh uy quyền quí phụ chung nhân,mạc phùng Không Kiếp hư vô.
Cung Mệnh hoặc Thân cư Dần,Thân có Phủ,Tử tọa thủ đồng cung,nếu hội với Khoa,Quyền Lộc (Tam Kỳ),Kình Dương,Hữu Bật tất uy quyền phú quí song toàn,nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Không Kiếp xâm phạm,coi như hư vô phận số.
Phủ Vũ Tí cung,Giáp,Đinh nhân tọa,phúc vượng danh ba,hung lai Tuần Triệt,danh sú nhân khi ư Canh Nhâm tuế,tài phúc trường hành.
Tuổi Giáp,tuổi Đinh,cung Mệnh an tại Tí,có Thiên Phủ và Vũ Khúc tọa thủ đồng cung,nên được giầu sang và có danh tiếng lẫy lừng.Nếu gặp Tuần,Triệt án ngữ ,thì lại mang tiếng xấu và bị nhiều người khinh bỉ,công danh cũng trắc trở,tài lộc cũng suy kém.Những tuổi khác có cách này cần luận thêm về hành mệnh và hành cục để biết cát hung.Riêng với tuổi Canh (kim) và Nhâm (thủy) được cách này Tuần Triệt án ngữ vẫn không mang tiếng xấu và vẫn được hưởng phúc.
Thiên Phủ cư Ngọ Tuất,Thiên Tường lai triều,Giáp nhân nhất phẩm chi quí.
Cung Mệnh an tại Ngọ,Tuất có Thiên Phủ tọa thủ (Thiên Phủ miếu ở Ngọ và Tuất) được Thiên Tướng hội chiếu tất có phú quí và được hưởng giầu sang.Riêng tuổi Giáp,có cách này vô cùng quí hiển.
Thiên Phủ Thiên Tướng,Thiên Lương đồng,quần thần khánh hội.
Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ,tam hợp và nhị hợp có Thiên Tướn,Thiên Lương hội hợp ( Thiên Phủ cư Tuất,Thiên Tướng cư Dần và Thiên Lương cư Mão) được coi là cách quần thần khánh hội,vua tôi khánh hội chốn cung đình,tuyệt vời cách quan tài.
Thiên Phủ,Xương Khúc,Tả Hữu,cao đệ ân vinh.
Cung Mệnh co Thiên Phủ tọa thủ,gặp Xương Khúc,Tả Hữu tất đựơc vinh hiển,danh giá hơn người.
Thiên Phủ Xương Khúc,Lộc Tồn cự vạn chi tứ.
Cung Mệnh có Thiên Phủ (kho lẫm) hội Xương Khúc,Lộc Tồn (thiên lộc),tất giầu sang ức vạn,kho lẫm đầy của cải.
Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh cung toàn gia thực lộc.
Cung Mệnh có Phủ Tướng hội chiếu,sung túc no đủ.
Thiên Phủ tối kỵ Tuần Không.
Thiên Phủ là kho chứa,nếu bị Tuần Không xâm phạm (án ngjữ) là kho rỗng,người có cung mệnh cách này suốt đời thiếu hụt,sình tồn vất vả,khó khăn.
@
SAO NHỎ,HUNG CÁT LỚN
Đơn cử một bàng tinh tên là Hoa cái.
Là sao đơn,hành kim,không thuộc hệ thống chòm sao nào,sao nhỏ,tượng là cái lọng,cái dù,cái ô,một vật che mưa nắng,làm đẹp,làm duyên cho con người,người dùng nó chí ít cũng có chút danh phận,hoặc có tiền bạc,địa vị xã hội từ mức trung bình trở lên.
Sao nhỏ là thế,vậy mà hội với các sao : Bạch Hổ,Long Trì,Phượng Các thành bộ Tứ Linh,gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái,là cách mệnh công danh,quyền uy,chức sắc to lớn,Quan Trạng về làng,võng anh đi trước võng nàng theo sau.
Là cái lọng che,nên hội với Thiên Mã,tọa thủ đồng cung hoặc Hoa Cái cư trước và cư sau cung có Thiên Mã,đều là được cách Tiền Cái Hậu Mã,hoặc Tiền Mã Hậu Cái,cách nào cũng đẹp đường công danh,đường khai hội,kiến quí.
Hoa Cái là cái lọng che,hay cái rèm che cũng vậy,hội với Mộc Dục (tắm rửa) hay với Thiên Riêu (hở hang,xe xua),nữ nhân cung Mệnh có cách này bảo là hạng đa tình,dâm đãng,nam nhân bảo là kẻ trăng hoa,sở khanh lừa tình.Tuy nhiên,Hoa cái hội với Tấu Thư lại là người lãng mạn thanh cao.
Thêm một bàng tinh vửa nhắc tới : Tấu Thư.
Lộc Tồn là một trung tinh,sao Tấu Thư thuộc chòm sao Lộc Tồn,dĩ nhiên là một bàng tinh bé nhỏ,bé nhỏ đến nỗi đôi khi người xem Tử Vi quên cả sự hiện hữu của Tấu Thư.Sao tấu Thư thuộc kim,chủ sự vui vẻ trong tính tình,ứng xử ăn nói khôn khéo,lợi ích cho người đàm đạo văn chương,hát xướng cho trôi chảy giao tiếp,kết nối công đồng.
Bé nhỏ là vậy,nhưng một khi Tấu Thư hộp hợp với Hoa Cái phò cho cung mệnh nam nhân thành văn sĩ,cung mệnh nữ nhân thành ca kỹ.Tấu Thư hội với Xương Khúc là nhà thuyết khách.Hội với Khôi,Việt nói năng biện thuyết thép gang.Hội với Long Phượng thành vũ công tài ba.Hội với Nhật Nguyệt tranh huy thành Trạng Nguyên,Tú tái.
Đặc biệt,Tấu Thư hội với Bách Hổ thành cách Hổ đội hòm sắc,công danh hưng thịnh tột bậc.
Và thêm một bàng tinh nữa : Phi Liêm
Sao Phi Liêm đứng sau sao Tấu Thư trong chòm sao Lộc Tồn.Thuộc hỏa,nên bảo là tia lửa cũng được,nhưng thường vẫn bảo là cặp cánh (nói sang) và lông cánh (nói nôm) đời thường.
Lửa hay lông cánh đều tượng cho sự bay lên,bốc lên,biến nhanh như hòn tên mũi đạn,như sợi lông hồng trong gió mai,vì thế mới bảo sao Phi Liêm nhỏ lắm.Tọa thủ ở mệnh là người lông lá râu tóc,nhưng hanh nhẹn,vui tính.
Nhỏ bé là thế,nhưng gặp Thiên Việt,Thiên Hình,hay Hỏa tinh,Linh Tinh thì e là chiến tranh,hòn tên mũi đạn.Gặp lục sát bảo là vận hạn hung xấu đến nhanh như sấm chớp,gặp Đào Hồng Hỉ bảo là hỷ sự hỷ tín đã lâm môn (đến trước cửa).
Và đặc biệt hội với Bạch Hổ bảo là hổ thêm cánh,đường công danh hay tài lộc đến cấp kỳ và không còn gì tốt lành,đẹp đẽ hơn.
Chính vì sự nhỏ mà nhanh như tên ấy mà sự chờ đợi có năm tháng như sinh nở bị coi là không thích hợp,do vậy,Phi Liêm cư cung Huynh Đệ triết giảm anh em,cư cung Tử Tức,sinh con khó và hiếm muộn,phải tu thân cầu tử.
Từ ba ví dụ trên,thưa lời :
Trong Tử Vi không có sao nào là sao lớn,sao nào là sao nhỏ,chỉ có sao tương thích với sự cầu muốn của mệnh số và cần kỹ lưỡng xem xét hung cát trong tương thích ấy,là bởi nhiều khi sao lớn,hung cát nhỏ mà sao nhỏ lại hung cát lớn.
Được cảm ơn bởi: jax, duyquang_2511, tonhuytran, noingong, 8883, carol8386
TL: Kiến thức tử vi hay
[size=100][font=arial,helvetica,sans-serif][size=150][font=Verdana][font=arial,helvetica,sans-serif][size=100]Tiếp tục cuộc hành trình...Biên soạn 
[/size][/font][/font][/size][/font][/size][size=150][b][font=Arial][/font][/b][/size]

[/size][/font][/font][/size][/font][/size][size=150][b][font=Arial][/font][/b][/size]
Sửa lần cuối bởi tuongphap vào lúc 17:58, 25/05/11 với 4 lần sửa.
Được cảm ơn bởi: duyquang_2511, carol8386
TL: Kiến thức tử vi hay
Cung phương diện Thiên : Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.Cung phương diện Địa : Dần,Sửu,Tý,Hợi. Cung phương diện Nhân : Mão,Thìn,Dậu, Tuất.
3. ĐỌC CUNG
Gồm cung cố định và cung lập thành.Cung cố định: Tý,Sửu, Dần,Mão,Thìn,Tỵ, Ngọ, Mùi,Thân,Dậu,Tuất,Hợi.Cung lập thành: Mệnh,Bào,Phối,Tử,Tài, Giải,Di, Nô,Quan, Điền, Phúc,Phụ.
ĐỌC CUNG CỐ ĐỊNH
A. Đọc Tam Tài Cung: Cung phương diện Thiên: Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.Cung phương diện Địa: Dần,Sửu,Tý,Hợi.Cung phương diện Nhân: Mão,Thìn,Dậu,Tuất.Nhấn mạnh: Bất cứ cung số nào,thế tam hợp đều gồm ba cung của ba phương diện Thiên - Địa - Nhân.Ví dụ: Đọc tam hợp Thân,Tý,Thìn phải hiểu là Thân Thiên,Tý Địa,Thìn Nhân.
B. Đọc Tứ Tượng Cung: Đọc cung nào thì cung ấy là cung Toạ.Cung trực xung là cung Tiền Án,hai cung liền kề hai bên là cung Tả,cung Hữu (xem Mộ và xem Thế Nhị Hợp),hai cung trong tam hợp cung,cung Tam Hợp phía tay trái gọi là cung Thanh Long,cung Tam Hợp phía phải gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ Nhị Hợp,Hung đến từ Hình,Hại và cửa là cung trực chiếu.Ví dụ: Đọc cung Tý thì cung Tý gọi là cung Toạ,cung Ngọ gọi là cung Tiền Án,cung Sửu gọi là cung Hữu,cung Hợi gọi là cung Tả,cung Thìn gọi là cung Thanh Long,cung Thân gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ cung Sửu.Hung đến từ Mùi và cửa là cung Ngọ.
C. Quan Hệ Giữa Hành Cung Và Hành Mệnh: Đọc cung là để nhận định mối quan hệ giữa hành cung và hành Mệnh.Nguyên tắc hành Cung và hành Mệnh bình hoà là sinh,vượng,các trường hợp Cung sinh Mệnh và khắc Mệnh,Mệnh sinh Cung và khắc Cung đều coi là xấu hãm,phải chế giải vượt qua thế Bại địa,Tuyệt địa.Ví dụ: Người Mệnh Thuỷ,Thổ,cung Mệnh cư tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là thế Cung sinh bản Mệnh là xấu hãm.
Người Mệnh Kim,cung Mệnh cư tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là thế cung khắc bản Mệnh là thế Bại địa,Tuyệt địa.Người Mệnh Mộc,cung Mệnh cư Hợi Mão Mùi (mộc) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là thế Cung sinh bản Mệnh,là xấu hãm.Người Mệnh Hoả,cung Mệnh cư tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Hợi Mão Mùi (mộc) là thế Cung sinh bản Mệnh,là thế Bại địa,Tuyệt địa.Nhấn mạnh: Cung Mệnh sinh chính diệu toạ chủ,chính diệu toạ chủ sinh bản Mệnh,đó là thuận lý,là thượng cách.
ĐỌC CUNG LẬP THÀNH
A. Nguyên Tắc Lập Thành: Theo Tứ Trụ (Năm,Tháng,Ngày,Giờ sinh),xác lập vị trí cung Mệnh và cung Thân.Từ vị trí cung Mệnh,lập thành mười một cung tiếp theo,cố định,cho số Tử Vi cần đọc.Khởi nghịch theo thứ tự: cung Huynh Đệ,cung Phối Ngẫu,cung Tử Tức,cung Tài Bạch,cung Giải Ách,cung Thiên Di,cung Nô Bộc,cung Quan Lộc,cung Điền Trạch,cung Phúc Đức và cung Phụ Mẫu.
Ví dụ: Cung Mệnh lập ở Tý,cung Thân lập ở Thìn.Các cung lập thành Huynh Đệ tại Hợi,Phu Quân (hoặc Thê Thiếp) tại Tuất,Tử Tức tại Dậu,Tài Bạch tại Thân,cung Giải Ách tại Mùi,cung Thiên Di tại Ngọ,cung Nô Bộc tại Tỵ,cung Quan Lộc tại Thìn,cũng là cung an Thân nên gọi là Thân cư Quan Lộc,cung Điền Trạch tại Mão,cung Phúc Đức tại Dần,cung Phụ Mẫu tại Sửu.
B. Đọc Nhất: Theo truyền thống,đơn cung được cho là quan trọng theo thứ tự: Nhất Mộ (cung Phúc Đức),Nhị Trạch (cung Điền Trạch),Tam Thân Mệnh (xem trọng cung Thân hơn cung Mệnh).Thân chỉ cư tại sáu cung: Cư cùng với Mệnh gọi là Thân Mệnh đồng cung,cư cung Phúc gọi Thân cư Phúc Đức,cư Quan gọi Thân cư Quan Lộc,cư Tài gọi Thân cư Tài Bạch,cư Phối Ngẫu gọi Thân cư Thê (hay Thân cư Phu),Thân cư Di gọi Thân cư Thiên Di.Phúc Đức thực ra đã bao hàm Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ và Giải Ách.Phối Ngẫu bao hàm Tử Tức,Nô Bộc.Cho nên Thân không cư tại sáu cung Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ,Tử Tức,Giải Ách,Nô Bộc.
C. Đọc Nhị: Các Nhị hợp hoá,nhị xung,nhị hình,hại,vô ân,vô lễ.Trong các nhị hợp này,nhị hợp Tý - Sửu và nhị hợp Ngọ - Mùi là Nhị hợp liền kề hay còn gọi là Nhị hợp Nhật Nguyệt được coi là quan trọng nhất.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,cung Sửu Phụ Mẫu là nhị hợp liền kề hợp hoá thổ,cung Ngọ Thiên Di là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hình vô lễ,cung Mùi Giải Ách là Tương hình hại.Cung Thân an ở Thìn Quan Lộc,cung Dậu Tử Tức là nhị hợp hoá kim,cung Tuất Thê Thiếp (hoặc Phu Quân) là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hại.
D. Đọc Tam: Tam hợp thuộc cục nào và phương tam tài của từng cung trong tam hợp ấy.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,như vậy Mệnh,Quan,Tài trong tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thuỷ (bản chất là Giao Tiếp).Cung Mệnh an tại Tý là phương diện Địa,cung Tài Bạch an tại Thân là phương diện Thiên,cung Quan Lộc an tại Thìn là phương diện Nhân.
E. Đọc Tứ: Đọc cung Toạ và các phương xung,chiếu,ảnh hưởng hung cát.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,gọi là Mệnh toạ tại Tý.Cung bên trái là Sửu Phụ Mẫu,thế Nhị hợp,quan thiết với cung Mệnh hơn cung bên phải Hợi Huynh Đệ.Cung Thanh Long (Quan Lộc) tại Thìn,phương diện Nhân bảo rằng khó khăn vất vả hơn cung Bạch Hổ (Tài Bạch) tại Thân,phương diện Thiên.Hướng hoạ hại đến từ Mùi Giải Ách,và hướng tránh hung đón cát đến từ xung Ngọ Thiên Di.
Cung Thân an tại Thìn Quan Lộc,phương diện Nhân,nên ba cung Tử Tức (nhị hợp Dậu),Phu Thê (xung Tuất),Điền Trạch (hình,hại),là ba cung quan thiết với cung Thân và mọi chế giải hung cát phụ thuộc nội lực của bản thân đương số.Nhấn mạnh: Đọc cung lập thành cần nhất ý nghĩa thực mà cung lập thành ấy mang tên.Ví dụ: Cung Tài Bạch là vấn đề tiền bạc,cung Tử Tức là vấn đề con cái,cung Phối là vấn đề vợ chồng.Cung Thân cư Quan Lộc,vấn đề của Thân (lập nghiệp).
3. ĐỌC CUNG
Gồm cung cố định và cung lập thành.Cung cố định: Tý,Sửu, Dần,Mão,Thìn,Tỵ, Ngọ, Mùi,Thân,Dậu,Tuất,Hợi.Cung lập thành: Mệnh,Bào,Phối,Tử,Tài, Giải,Di, Nô,Quan, Điền, Phúc,Phụ.
ĐỌC CUNG CỐ ĐỊNH
A. Đọc Tam Tài Cung: Cung phương diện Thiên: Tỵ,Ngọ,Mùi,Thân.Cung phương diện Địa: Dần,Sửu,Tý,Hợi.Cung phương diện Nhân: Mão,Thìn,Dậu,Tuất.Nhấn mạnh: Bất cứ cung số nào,thế tam hợp đều gồm ba cung của ba phương diện Thiên - Địa - Nhân.Ví dụ: Đọc tam hợp Thân,Tý,Thìn phải hiểu là Thân Thiên,Tý Địa,Thìn Nhân.
B. Đọc Tứ Tượng Cung: Đọc cung nào thì cung ấy là cung Toạ.Cung trực xung là cung Tiền Án,hai cung liền kề hai bên là cung Tả,cung Hữu (xem Mộ và xem Thế Nhị Hợp),hai cung trong tam hợp cung,cung Tam Hợp phía tay trái gọi là cung Thanh Long,cung Tam Hợp phía phải gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ Nhị Hợp,Hung đến từ Hình,Hại và cửa là cung trực chiếu.Ví dụ: Đọc cung Tý thì cung Tý gọi là cung Toạ,cung Ngọ gọi là cung Tiền Án,cung Sửu gọi là cung Hữu,cung Hợi gọi là cung Tả,cung Thìn gọi là cung Thanh Long,cung Thân gọi là cung Bạch Hổ.Cát đến từ cung Sửu.Hung đến từ Mùi và cửa là cung Ngọ.
C. Quan Hệ Giữa Hành Cung Và Hành Mệnh: Đọc cung là để nhận định mối quan hệ giữa hành cung và hành Mệnh.Nguyên tắc hành Cung và hành Mệnh bình hoà là sinh,vượng,các trường hợp Cung sinh Mệnh và khắc Mệnh,Mệnh sinh Cung và khắc Cung đều coi là xấu hãm,phải chế giải vượt qua thế Bại địa,Tuyệt địa.Ví dụ: Người Mệnh Thuỷ,Thổ,cung Mệnh cư tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là thế Cung sinh bản Mệnh là xấu hãm.
Người Mệnh Kim,cung Mệnh cư tam hợp Tỵ Dậu Sửu (kim) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là thế cung khắc bản Mệnh là thế Bại địa,Tuyệt địa.Người Mệnh Mộc,cung Mệnh cư Hợi Mão Mùi (mộc) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Thân Tý Thìn (thuỷ) là thế Cung sinh bản Mệnh,là xấu hãm.Người Mệnh Hoả,cung Mệnh cư tam hợp Dần Ngọ Tuất (hoả) là được bình hoà,sinh vượng.Cư trong tam hợp Hợi Mão Mùi (mộc) là thế Cung sinh bản Mệnh,là thế Bại địa,Tuyệt địa.Nhấn mạnh: Cung Mệnh sinh chính diệu toạ chủ,chính diệu toạ chủ sinh bản Mệnh,đó là thuận lý,là thượng cách.
ĐỌC CUNG LẬP THÀNH
A. Nguyên Tắc Lập Thành: Theo Tứ Trụ (Năm,Tháng,Ngày,Giờ sinh),xác lập vị trí cung Mệnh và cung Thân.Từ vị trí cung Mệnh,lập thành mười một cung tiếp theo,cố định,cho số Tử Vi cần đọc.Khởi nghịch theo thứ tự: cung Huynh Đệ,cung Phối Ngẫu,cung Tử Tức,cung Tài Bạch,cung Giải Ách,cung Thiên Di,cung Nô Bộc,cung Quan Lộc,cung Điền Trạch,cung Phúc Đức và cung Phụ Mẫu.
Ví dụ: Cung Mệnh lập ở Tý,cung Thân lập ở Thìn.Các cung lập thành Huynh Đệ tại Hợi,Phu Quân (hoặc Thê Thiếp) tại Tuất,Tử Tức tại Dậu,Tài Bạch tại Thân,cung Giải Ách tại Mùi,cung Thiên Di tại Ngọ,cung Nô Bộc tại Tỵ,cung Quan Lộc tại Thìn,cũng là cung an Thân nên gọi là Thân cư Quan Lộc,cung Điền Trạch tại Mão,cung Phúc Đức tại Dần,cung Phụ Mẫu tại Sửu.
B. Đọc Nhất: Theo truyền thống,đơn cung được cho là quan trọng theo thứ tự: Nhất Mộ (cung Phúc Đức),Nhị Trạch (cung Điền Trạch),Tam Thân Mệnh (xem trọng cung Thân hơn cung Mệnh).Thân chỉ cư tại sáu cung: Cư cùng với Mệnh gọi là Thân Mệnh đồng cung,cư cung Phúc gọi Thân cư Phúc Đức,cư Quan gọi Thân cư Quan Lộc,cư Tài gọi Thân cư Tài Bạch,cư Phối Ngẫu gọi Thân cư Thê (hay Thân cư Phu),Thân cư Di gọi Thân cư Thiên Di.Phúc Đức thực ra đã bao hàm Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ và Giải Ách.Phối Ngẫu bao hàm Tử Tức,Nô Bộc.Cho nên Thân không cư tại sáu cung Điền Trạch,Phụ Mẫu,Huynh Đệ,Tử Tức,Giải Ách,Nô Bộc.
C. Đọc Nhị: Các Nhị hợp hoá,nhị xung,nhị hình,hại,vô ân,vô lễ.Trong các nhị hợp này,nhị hợp Tý - Sửu và nhị hợp Ngọ - Mùi là Nhị hợp liền kề hay còn gọi là Nhị hợp Nhật Nguyệt được coi là quan trọng nhất.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,cung Sửu Phụ Mẫu là nhị hợp liền kề hợp hoá thổ,cung Ngọ Thiên Di là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hình vô lễ,cung Mùi Giải Ách là Tương hình hại.Cung Thân an ở Thìn Quan Lộc,cung Dậu Tử Tức là nhị hợp hoá kim,cung Tuất Thê Thiếp (hoặc Phu Quân) là Tương Xung,cung Mão Điền Trạch là Tương hại.
D. Đọc Tam: Tam hợp thuộc cục nào và phương tam tài của từng cung trong tam hợp ấy.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,như vậy Mệnh,Quan,Tài trong tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thuỷ (bản chất là Giao Tiếp).Cung Mệnh an tại Tý là phương diện Địa,cung Tài Bạch an tại Thân là phương diện Thiên,cung Quan Lộc an tại Thìn là phương diện Nhân.
E. Đọc Tứ: Đọc cung Toạ và các phương xung,chiếu,ảnh hưởng hung cát.Như ví dụ trên,cung Mệnh an tại Tý,gọi là Mệnh toạ tại Tý.Cung bên trái là Sửu Phụ Mẫu,thế Nhị hợp,quan thiết với cung Mệnh hơn cung bên phải Hợi Huynh Đệ.Cung Thanh Long (Quan Lộc) tại Thìn,phương diện Nhân bảo rằng khó khăn vất vả hơn cung Bạch Hổ (Tài Bạch) tại Thân,phương diện Thiên.Hướng hoạ hại đến từ Mùi Giải Ách,và hướng tránh hung đón cát đến từ xung Ngọ Thiên Di.
Cung Thân an tại Thìn Quan Lộc,phương diện Nhân,nên ba cung Tử Tức (nhị hợp Dậu),Phu Thê (xung Tuất),Điền Trạch (hình,hại),là ba cung quan thiết với cung Thân và mọi chế giải hung cát phụ thuộc nội lực của bản thân đương số.Nhấn mạnh: Đọc cung lập thành cần nhất ý nghĩa thực mà cung lập thành ấy mang tên.Ví dụ: Cung Tài Bạch là vấn đề tiền bạc,cung Tử Tức là vấn đề con cái,cung Phối là vấn đề vợ chồng.Cung Thân cư Quan Lộc,vấn đề của Thân (lập nghiệp).
Được cảm ơn bởi: duyquang_2511, bull, yakblack
TL: Kiến thức tử vi hay
Chưa nắm vững cách đọc Âm Dương,đọc Ngũ Hành,đọc Can,Chi,đọc Cung thì việc đọc Sao mang lại kết quả dự đoán là không đáng kể,nhiều khi sai lạc,dẫn tới thương tổn uy tín của dự đoán Tử vi
4.ĐỌC CHÍNH TINH
Âm Dương,Ngũ Hành,Can Chi và Cung là căn cứ dự đoán mô hình,dự đoán đại cục.Sao cung cấp những dữ liệu dự đoán phân đoạn,dự đoán tiểu tiết.Không có Sao nào là hoàn toàn tốt hoặc hoàn toàn xấu,mà cần luận giải bản chất hung cát ấy (theo hành của sao sinh hay khắc với hành của bản Mệnh,theo vị trí miếu địa,vượng địa,đắc địa hay hãm địa của sao) tác động như thế nào,mức độ nào đối với bản mệnh cụ thể,vận hạn cụ thể.Hành và Cung là căn cứ để xác lập mức độ cường nhược của sao.
Chính tinh bao gồm mười bốn sao thuộc hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ.Chòm sao Tử Vi (Vương),gồm sáu sao: Tử Vi,Thiên Cơ,Thái Dương,Vũ Khúc,Thiên Đồng,Liêm Trinh.Chóm sao Thiên Phủ (Hậu),gồm tám sao: Thiên Phủ,Thái Âm,Tham Lang,Cự Môn,Thiên Tướng,Thiên Lương,Thất Sát,Phá Quân.Bất kể cung nào không có một trong mười bốn sao này toạ thủ đều gọi là cung Vô Chính Diệu.
Đọc Chính Tinh:
Tử Vi,Vương,Nam Bắc Đẩu Tinh,Dương Thổ.Thiên Cơ,Thiện tinh,chủ Huynh Đệ,Nam Đẩu Tinh,Âm Mộc.Thái Dương,Nhật,Quí tinh,chủ Quan Lộc,Nam Đẩu Tinh,Dương Hoả.Vũ Khúc,Tài tinh,chủ Tài Lộc,Bắc Đẩu Tinh,Âm Kim.Thiên Đồng,Phúc tinh,chủ Phúc Thọ,Nam Đẩu tinh,Dương Thuỷ.Liêm Trinh,Sát tinh,chủ Hình ngục,Bắc Đẩu tinh,Âm Hoả.
Thiên Phủ,Hậu,Quyền tinh,chủ tài lộc,uy quyền,Nam Đẩu Tinh,Âm Thổ.Thái Âm,Nguyệt,Phú tinh,chủ Điền Trạch,Bắc Đẩu tinh,Âm Thuỷ.Tham Lam,Hung,Dâm tinh,chủ họa phúc,uy quyền,Bắc Đẩu Tinh,Âm Thuỷ.Cự Môn,Hoạ tinh,chủ ngôn ngữ,thị phi,Bắc Đẩu Tinh,Âm Thuỷ.Thiên Tướng,Võ tinh,chủ Quan Lộc,Phúc thiện,Nam Đẩu tinh,Dương Thuỷ.Thiên Lương,Thọ tinh,chủ Phụ Mẫu,Phúc thọ,Nam Đẩu tinh,Dương Mộc.Thất Sát,Quyền tinh,chủ uy vũ,sát phạt,Nam Đẩu tinh,Dương Kim.Phá Quân,Hung tinh,chủ Phu Thê,hao tán,Bắc Đẩu tinh,Âm Thuỷ.
Mười sáu Chính Tinh trên,chia làm hai cách cục võ và văn.Võ cách : Tử,Phủ, Vũ,Tướng,Sát,Phá,Liêm,Tham.Văn cách: Nhật,Nguyệt,Cơ,Cự, Lương,Đồng.
Xếp Hạng Cát,Hung: Có năm hạng theo thứ tự,cát hung:
1. Miếu: Căn cứ theo cung mà xem xét vai trò miếu của sao.Ví dụ: Cung Ngọ là cung Vương,các chính tinh cư tại cung này mặc nhiên được miếu: Tử Vi,Thất Sát,Thái Dương,Thiên Lương,Phá Quân,Cự Môn.Cung Tuất là cung Hậu,đất miếu của Thiên Phủ,Tham Lang,Vũ Khúc.Cung Hợi đất miếu của Thái Âm,Thiên Đồng.
2. Vượng địa: Căn cứ theo lẽ thuận âm dương của cung và hành (Cung sinh nhập sao hoặc sao khắc xuất cung).Ví dụ: Thái Dương cư từ Dần,Mão,Thìn,Tỵ,Mùi và Thái Âm cư Thân,Dậu,Tuất,Tý,Sửu là vượng địa.Vũ Khúc,Thất Sát (kim) cư ở Mão là vượng địa.Các sao cai quản cung,cư đúng vị trí cung cai quản,dù hãm địa cũng được coi là vượng địa.Ví dụ: Thái Dương cư cung Quan Lộc,dù là tại Hợi hay tại Tý cũng được coi là vượng địa.Cũng như trường hợp Thiên Cơ cư Huynh Đệ,Thái Âm cư Điền Trạch,Vũ Khúc cư Tài,Thiên Đồng cư Phúc.
3. Đắc Địa: Cung và hành có thể chế giải hợp với hành của sao (sao sinh cung).Ví dụ: Liêm Trinh (hoả) cư Sửu,Mùi (Thồ).Thiên Đồng (thuỷ) cư Mão (mộc).
4. Bình Hoà: Cung và sao bình hoà không xấu hơn cũng không tốt hơn.Vũ Khúc Thất Sát cư Dậu.
5. Hãm Địa: Cung khắc xuất sao về hành.Ví dụ: Thiên Đồng (thuỷ) hãm địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi (thổ) và Tỵ,Ngọ (hoả).Trường hợp Cự Môn (thuỷ) hãm địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi (thổ) và Tỵ (hoả),nhưng tại Ngọ lại được miếu vì nhiếp chính cung Vương. Nhấn mạnh: Hành của cung và hành của sao là căn bản để xác lập năm xếp hạn hung,cát nói trên.Với tất cả các sao khác cũng xác lập trên căn bản này,không khi nào sai lạc,nhầm lẫn.Thượng cách là sao cư tại cung miếu.Trung cách là hành cung sinh nhập hành sao hoặc hành cung,hành sao,bình hoà.Hạ cách là hành cung khắc hành sao,hoặc hành sao sinh và khắc hành cung.
ĐỌC CHÍNH TINH DỊCH CHUYỂN 12 CUNG
1. Tử Phủ Dần,Thân: Tử Vi (thổ),Thiên Phủ (thổ) cư Dần (mộc) và Thân (kim) đều chịu thế khắc nhập và sinh xuất cho cung,là xấu,nhưng uy lực Vương và Hậu,lực thổ dầy,chế ngự được cung mà Vượng.Ý nghĩa như Vương,Hậu giao tình.Tư Phủ cư Dần,Thân cát vượng tam hợp Dần Ngọ Tuất (Dần) và tam hợp Thân Tý Thìn (Thân).
+ Liêm Trinh (hoả),Thiên Tướng (thuỷ),cư Tý,Ngọ dù cung miếu nhưng chỉ được cát vượng,ví hành của hai sao toạ thủ đồng cung tương khắc nhau.
+ Phá Quân cư Tý,Ngọ là miếu vượng.
+ Vũ Khúc (kim,miếu),Tham Lang (thuỷ,miếu) tại Thìn,Tuất.
+ Thất Sát cư Thân (Tử Phủ tại Dần) và Thất Sát cư Dần (Tử Phủ ở Thân) đều đắc thế Triều Đầu (kim,miếu).
Rõ ràng là khi Tử Phủ cư Dần Thân,thì tất cả các chính tinh võ cách đều miếu vượng trên mọi phương diện cung.Các chính tinh văn cách của hai vòng sao này được coi là hung hay cát hoàn toàn phụ thuộc vào sự thuận lý của Nhật Nguyệt.
+ Thái Dương cư Hợi,Thái Âm cư Mão là hãm địa,âm dương phản bối.
+ Thái Dương cư Tỵ,Thái Âm cư Dậu là vượng địa.
+ Thiên Cơ,Thiên Lương cư Sửu Mùi là đắc địa,đòi hỏi tu thân chế giải.
+ Cự Môn cư Hợi và Thiên Đồng cư Mão,Dậu là thế bất đắc dĩ của môn và của tâm,bất lợi việc giao tiếp,thị phi,chỉ lợi việc rèn đức tu thân.
Kết luận: Tử Phủ cư Thân tốt đẹp hơn Tử Phủ cư Dần.Và thực tế,cách Tử Phủ cư Dần,Thân chỉ lợi ích cho người Dương Nam,Âm Nữ.Với người Dương nữ,Âm nam cát hung đan xen,đại vận cát kế tiếp đại vận hung.Khi đọc không nên ngộ nhận để tránh những sai lầm.
2. Tử Tham Mão,Dậu: Tử Vi (thổ),Tham Lang (thuỷ) cư Mão mộc,cung cường,sao nhược,ý nghĩa như Vua đi cầy.Tử,Tham cư Dậu kim,sao sinh cung,ý nghĩa Vua ham chơi,hưởng lạc.Tử Tham Mão,Dậu là hãm địa,vì thế các sao thuộc cách võ cư ở các cung số khác không thể miếu,chỉ được Vượng và Đắc Địa,nếu không muốn nói hãm xấu.
+ Vũ Khúc (kim) cư Tỵ (hoả,khắc nhập),Hợi (thuỷ,sinh xuất): Tham lam,bần tiện,ngang bướng,hao tán.
+ Thiên Tướng (thuỷ) cư Tỵ (hoả,khắc xuất),Hợi (thuỷ,bình hoà): Tu thân gia tăng phúc lộc thọ.
+ Liêm Trinh (hoả,âm),Thất Sát (kim,âm) cư Sửu Mùi (thổ,âm): là nhàn cung,toàn phần âm,sinh hay khắc đều rất khó khăn trong thế thổ lấp.
+ Phá Quân (thuỷ,âm) cư Tỵ (Hoả,âm),Hợi (thuỷ,âm): là bại địa cung.Tính chất toàn phần âm này phá tan theo khuynh hướng lục bại,gian ác,dã tâm,thủ đoạn,trác truỵ.
Trong khi các chính tinh võ cách lâm thế xấu hãm,thì ngược lại,các chính tinh văn cũng chỉ sáng sủa ở hai cung Tý và Ngọ với Thái Dương và Thiên Lương.
+ Thái Dương (hoả dương) cư Ngọ (hoả dương),thế nhiếp chính,miếu.Chính đại quang minh,vị tha,sắc sảo,nhân hậu,trung thành,quyền uy,nóng nảy.
+ Thái Dương (hoả dương) cư Tý (thuỷ dương),đắc cung,hãm sao.Nhẹ dạ,hay lầm lẫn,khô gầy,hay mắc các chứng bệnh ở đằu,ở mắt.
+ Thiên Lương (mộc dương) cư Ngọ (hoả dương): Tuyệt mộc cách.Nhân hậu,đảm việc,thông minh ,nhưng dâm đãng (nữ).
+ Thiên Lương (mộc dương) cư Tý (Thuỷ dương): Vượng cách,thế giầu sang,nhưng ỷ lại thích hưởng thụ cá nhân.
+ Thiên Cơ (mộc) và Thái Âm (thuỷ) cư Dần (mộc)và Thân (kim) là bại cách.
+ Cự Môn (thuỷ,âm) cư Thìn,Tuất (thổ,dương) là thị phi cách.
Kết luận: Tử Tham Mão Dậu chỉ có hai chính tinh Thái Dương và Thiên Lương cư ở Ngọ là cát vượng,rõ ràng đây là thời kỳ của luật pháp minh bạch,tu thân thuận lý mới có cơ may cát vượng Phúc Lộc Thọ.
3. Tử Tướng Thìn,Tuất: Tử Vi (thổ),Thiên Tướng (thuỷ) cư Thìn Tuất (thổ),về hành,thổ gặp thổ là mộ kho,là lấp.Về cung,thì Thìn Tuất là hai cung Thiên La,Địa Võng,nên còn bảo Tử Tướng Thìn Tuất là Tử Tướng hình tù.Võ cách nhiếp chính.
+ Thiên Phủ (thổ),Vũ Khúc (kim) cư Tý (thuỷ)Ngọ (hoả) là hưng quyền cách,tuy cư cung miếu,nhưng chỉ được thế vượng vì cung sao luân sinh,chủ quyền lộc, phúc,thọ,tính thiện,cát vượng dòng âm.
+ Thất Sát (kim) cư Ngọ (hoả) là Thất Sát ngưỡng đẩu,Thất Sát đeo kiếm Vua,đầy quyền lực,anh minh,trung thành,chính trực,độc tài.Thất Sát cư Tý là Thất Sát can đảm,dũng khí,oai phong,nóng nảy.
+ Liêm Trinh (hoả âm) cư Dần (mộc dương),Thân (kim dương) là Liêm Trinh vượng cách,liêm khiết,chính trực,vị tha,tính tình tính cách viêm nhiệt.
+ Phá Quân (thuỷ) cư Thìn Tuất (thổ): Là đắc địa thế sao khuất phục cung,khuất phục bất chấp thủ đoạn cầu tồn tại dễ bị ngộ nhận bất nhân.
+ Tham Lang cư Dần Thân: đắc địa,lợi chủ thọ,bất lợi quan lộc,tài lộc.Rất cần sự cứu giải của Thất Sát trong thế tam hợp.
+ Thái Dương (hoả dương),Thái Âm (thuỷ âm) cư Sửu Mùi (thổ âm) là thế toạ thủ đồng tranh dịch chuyển.Thế lợi Phụ Mẫu,lợi gia đạo,bất lợi công danh.
+ Thiên Đồng (thuỷ dương) cư Hợi (thuỷ âm) và cư Tỵ (hoả âm) là vượng địa và đắc địa luận theo hành.Lợi việc phúc,việc thọ,bất lợi việc tu thân tính cách,hay thay đổi,hoán cải,đồng bóng.
+ Thiên Cơ (mộc),Cự Môn (thuỷ) cư tại Mão (mộc) và Dậu (kim là thương nhân phú quí cách.Lợi việc buôn bán lớn,bất lợi cầu quan.
Kết luận: Tử Tướng cư Thìn Tuất là thế Vua lâm nạn,vai trò của Thiên Phủ và Thất Sát vô cùng quan trọng,chi phối cục diện.Âm Dương đồng tranh dịch chuyển,các chính tinh các phân hoá theo hướng chờ thời.Đây là thời vận hung cát đổi biến.
4. Tử Sát Tỵ,Hợi: Tử Vi (thổ),Thất Sát (kim) cư tại Tỵ (hoả),Hợi (thuỷ) là cát vượng.Với Tỵ thì cung sinh sao,với Hợi thì sao khắc chế cung,Vua đã thu hồi được ấn,kiếm.Thất Sát (kiếm báu) được Vua tin dùng,toạ thủ đồng cung.
+ Thiên Phủ (thổ,âm) cư Tỵ (hoả,âm),Hợi (thuỷ,âm) là thế cát vượng,lợi việc quyền uy thăng tiến,gia đạo vững vàng,điền trạch lợi lộc.
+ Tham Lang (thuỷ),Vũ Khúc (kim) cư tại Sửu Mùi (thổ,âm) thế miếu vượng,cung sinh sao.Chủ về thăng tiến,tài lộc,uy dũng,cũng chủ về hưởng lạc.Nhưng vì cư nơi thổ âm,nên việc diễn tiến chậm,lắng và khuynh hường nhu.
+ Liêm Trinh (hoả,âm),Phá Quân (thuỷ,âm) cư Mão (mộc,âm),Dậu (kim,âm),tại hai vị trí này Liêm Phá đều xấu hãm.Bất mãn cao thành tàn bạo.
+ Thiên Tướng (thuỷ,dương) đơn thủ tại Mão (mộc,âm),thế sao sinh cung đến kiệt.Đơn thủ tại Dậu (kim toàn phần),thế cung sinh sao đến chìm.Thế treo kiếm,tù quan,cô độc,tiếc nuối quá khứ,hận sự đời đen bạc.
Trong thế các chính tinh võ cách,sao cát,sao hung thì,ngược lại các chính tinh cách văn lại đắc thời.
+ Thái Dương (hoả),Cự Môn (thuỷ) cư tại Dần Thân được cách Cự Nhật Dần Thân quan phong tam đại.Tuy nhiên,Cự Nhật tại Dần đẹp hơn Cự Nhật tại Thân.
+ Thiên Cơ,Thiên Lương (mộc) cặp bài trùng mộc cư Thìn Tuất,hoá giải được La Võng,thành cách Phong Vân ân sủng.Tại Thìn đẹp hơn với Thiên Lương,tại Tuất đẹp hơn với Thiên Cơ.
+ Thái Âm cư Tý,đồng cung với Thiên Đồng,thành cách Phúc,Điền thượng cách.Lợi việc tạo Phúc,tạo trạch,gia cang,thăng tiến quan lộc,tử tôn thành dạt.Tuy nhiên,Thái Âm,Thiên Đồng cư Ngọ,chỉ là vượng cách và lợi cho người nữ,bất lợi cho người nam.
Kết luận: Đây là thời kỳ hưng thịnh,tượng là thời bình,vì vậy các cách văn cát vượng,mệnh số cần nương theo cát vượng ấy mà lập thân.
5. Tử Vi Ngọ,Tý: Tử Vi (thổ) cư Ngọ (hoả) là ngôi vị miếu,cung sinh sao.Vô cùng sáng sủa đẹp đẽ trong kinh bang tế thế,nhưng độc tài,chuyên quyền và nghi kỵ.Nhấn mạnh: Tử Vi cư Ngọ,Tý là Tử Vi độc thủ.Cư Ngọ là thế tiền cung,cư Tý là thế hậu cung.
+ Tử Vi cư Ngọ,nên Tham Lang cư Tý (tương xung) là Tham Lang không được Vua tin dùng,thành Phiếm Thuỷ Đào Hoa,chơi bời truỵ lạc.Tử Vi cư Tý nên Tham Lang cư Ngọ (tương xung) là Tham Lang lẻn vào cung hành thích,nên bị trọng tội.Sát Phá Tham là bộ ba võ tường,khi đơn thủ nơi biên ải một mình một cõi.Nay Tử Vi tập truyền,Sát Phá Tham lâm tình cảnh bị quản chế.Tình cảnh của Tham Lang như đã nói,Thất Sát (kim) uy danh là thế,nhưng cư ở Thìn Tuất (thổ) là thế lâm La Võng,kim bị chôn vùi trong thổ dầy.Phá Quân (thuỷ) cư Dần Thân tình trạng cũng tương tự.
Nên,cần nhớ: Khi Tử Vi miếu ở Ngọ thì Sát Phá Tham,bị chăm sóc kỹ lưỡng,tình trạng xấu hãm này gọi là bất phùng thời.Hai chính tinh võ cách khác là Thiên Tướng (thuỷ,dương) và Vũ Khúc (kim,âm) trong tình thế được ân sủng của Tử Vi giao trấn giữ hai cung Dần Thân.Tại Dần là cách Vũ Tướng trấn Thanh Long,cát việc lợi cầu quan,cầu tài,trạch đông tứ phú quí.Cư Thân là cách Vũ Tướng trấn Bạch Hổ,diệt trừ hoạ hại,thành danh,cát vượng học hành thi cử,vượng lộc,trạch tây tứ hưng thịnh.
+ Thiên Cơ (mộc âm) cư Tỵ (hoả,âm),Hợi (thuỷ,âm) là Thiên Cơ luôn chậm chân hơn Vua một bước.Tại Tỵ đắc địa (sao sinh cung),tại Hợi xấu hãm (thuỷ âm sinh mộc âm,gỗ mục).
+ Thái Dương (hoả dương),Thiên Lương (mộc dương) cư Mão (mộc âm) là cách Nhật Xuất Lôi môn hay Nhật Xuất Phù Tang.Lợi tam tài phúc lộc thọ.Cư Dậu hoàn cảnh kém sáng sủa,tốt đẹp,nhưng không là xấu hãm.
+ Thái Âm (thuỷ,âm) cư Hợi (thuỷ) là thượng cách của Thái Âm,là Nguyệt Lãng Thiên Môn,lợi tài lộc,gia trạch,lợi người mệnh nữ,lợi phúc đức.Cư Mão hoàn cảnh kém sáng sủa,tốt đẹp,nhưng không là xấu hãm.
+ Cự Môn (thuỷ),Thiên Đồng (thuỷ) toạ thủ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi (thổ,âm)thật xấu hãm,bao nhiêu nước cũng đều hoá thổ,sức kiệt lực tàn,bất lợi cầu quan lộc,tài bạch,lợi tu thân tạo phúc,thiện.
+ Khi Cự Môn,Thiên Đồng cư Sửu thì Mùi là cung Vô Chính diệu và ngược lại,Sửu Mùi là hai cung nhị hợp liền kề với Tý Ngọ do Tử Vi cai quản.Tính cách độc tài,đa nghi của Tử Vi khiến hai cung này thế thụ động sáng sủa,quan lộc dù cát vượng mấy cũng là thế nô tài,trung thành mộ cách mù quáng,trái ý,ngờ vực ắt bị qui kết vào thế phản nghịch.Đây là loại Vô Chính diệu đặc trưng nhất,sẽ nói kỹ hơn ở mục đọc cung Vô Chính diệu,phần sau.
Kết luận: Tử Vi cư Ngọ,thời thịnh trị,các chính tinh văn võ phân loại trắng,đen,được hưởng phúc lộc hoặc chịu họa ách theo hưng suy của Tử Vi.
6. Tử Phá Sửu Mùi: Tử Vi (thổ),Phá Quân (thuỷ) cư Sửu Mùi thổ thành thổ dầy,ở Mùi là mê muội,ở Sửu là chìm đắm tửu sắc,công việc triều chính giao cho các quan hoạch định va cai quản,các quan võ trễ nải việc trui rèn võ nghệ,quên cung kiếm,mải lo tham nhũng,ăn chơi.Tử Phá cư Mùi đẹp hơn Tử Phá cư Sửu.Cư Mùi còn được Âm Dương thuận lý.Cư Sửu thời thế ngang ngược nhiễu nhương nhiều lắm.
+ Thiên Cơ (mộc,âm),Cự Môn (thuỷ,âm) cư Tý,Ngọ là được miếu vượng,nhân hậu,từ thiện,gia tăng quyền lực,lời lẽ đanh thép,có chữ,có văn.
+ Thái Dương (hoả,dương) cư Thìn,Thái Âm (thuỷ,âm) cư Tuất là thế Nhật Nguyệt tranh huy,vô cùng đẹp đẽ.Trường hợp nếu Thái Âm cư Thìn và Thái Dương cư Tuất,thì nhất thiết phải có Tuần hoặc Triệt án ngữ tại một trong hai cung này,mới được cách đẹp nói trên.
+ Thiên Đồng (thuỷ),Thiên Lương (mộc) toạ thủ đồng cung tại Dần (mộc) và Thân (kim) là được miếu vượng.Cung sinh cho hành thành khoan hoà,lợi cầu phúc thọ,cầu tài.Lợi việc tu thân.
+ Vũ Khúc,Thất Sát (kim) cư tại Mão (mộc),cung khắc sao,cư tại Dậu (kim) là thế cung sao bình hoà kim,toàn phần kim,nên kim cứng dễ gẫy.Việc quan trễ nải,tham nhũng hoành hành.Đây là biểu tượng võ cách thời suy.
+ Tham Lang (thuỷ),Liêm Trinh (hoả,âm) cư Tỵ,Hợi là thế Liêm Tham hãm xấu,thế tù tinh,khổ ải,tai ách liên miên,phúc kiệt,thọ đoản.Trung thần bị hãm hại.
+ Thiên Tướng (thuỷ) toạ thủ tại Sửu Mùi (thổ) được đắc địa,nhưng là thế vô vị,khô kiệt,bất mãn.Trung thần thất sủng.
+ Thiên Phủ (thổ) cư Mão (mộc),Dậu (kim) được bình hoà,đây là thế phi,hậu mới tấn phong,chưa đủ vây cánh để phô trương thanh thế,uy quyền,vẫn còn trong vòng ảnh hưởng của các thế lực khác.
Kết luận: Tử Phá Sửu Mùi là tượng của thời suy,Vương đã ra ngoài cung,Hậu tân sủng chưa đủ lực,các chính tinh võ cách bị truy sát,trung thần bị hãm hại.Các chính tinh văn cách tuy đắc thời,nhưng là cảnh đắc thời tranh ăn (Nhật Nguyệt tranh sáng),nên thời vận khó khăn,phải tranh đấu không ngừng,chỉ mong tranh đấu vất vả mới có cơ may thành tựu.
Trên phương diện sao,hai vòng chính tinh Tử Phủ là quan trọng nhất,vì vậy phải đọc sao theo bộ,theo tam hợp,nhị hợp,tương xung,tương hình mới tránh khỏi những phiến diện,sai lầm.Ví dụ: Đọc Tử Vi cư cung Ngọ thì phải đọc là cách Tử Phủ Vũ Tướng,cung Ngọ do Tử Vi cai quản.
Tử Phủ dịch chuyển 12 cung,cần đặc biệt chú ý vị trí đắc,hãm của hai sao Thái Dương và Thái Âm,với bộ ba Sát,Phá,Tham và sao thuỷ Cự Môn là khó luận đoán hơn cả,phải xem xét kỹ từng trường hợp sao,trên căn bản hành và cung,để đưa ra những luận đoán thích hợp.
7. Đọc Vô Chính Diệu: Cung số không có một trong 14 chính tinh của vòng Tử Phủ tọa thuỷ thì gọi là cung Vô Chính Diệu.Cung Vô Chính Diệu phải đọc đủ bốn bước,tuần tự:
Bước 1:Cung Vô Chính Diệu có Tuần Không,Triệt Không,Thiên Không,Địa Không án ngữ,củng chiếu,ám hợp không.Nếu có 3 không,là được cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Phú Qúi Khả Kỳ.
Bước 2: Nếu chỉ có một hoặc hai Không,hoặc không có Không nào thì nhất thiết phải xem xét tam hợp.Như ví dụ trên,Tử Vi cư Ngọ,cung Mùi là cung Vô Chính Diệu,tam hợp cung Mão với Thái Dương,cung Hợi với Thái Âm,điều miếu vượng là được cách Nhật,Nguyệt Tịnh Minh Chiếu Bích,là quí cách.Nếu có thêm Tuần Triệt án ngữ tại Ngọ Mùi là Thượng Cách (Tuần Triệt câu hút Âm Dương).
Bước 3: Bước một và hai không đắc cách,thì vị trí nhị hợp giữ vai trò quan trọng.Đây chính là cửa hung,cát của cung Vô Chính Diệu.
Bước 4: Các sao ở cung trực chiếu (xét cung Mùi thì cung trực chiếu là Sửu) được coi là chính tinh cai quản cung,đây là sao mượn,ứng nghiệm phần lớn cho việc dự đoán tính tình,tính cách tu thân.
Kết hợp cả bốn bước,theo trình tự,sẽ đọc cung Mùi (theo ví dụ Tử Vi cư Ngọ) là cung Mùi,Vô Chính Diệu,tam hợp Nhật Nguyệt chiếu hư không,nhị hợp Tử Vi cư Ngọ, mượn Thiên Đồng,Cự Môn cai quản.Với những dữ kiện ấy,cung Vô Chính Diệu không còn là cung số khó dự đoán.
4.ĐỌC CHÍNH TINH
Âm Dương,Ngũ Hành,Can Chi và Cung là căn cứ dự đoán mô hình,dự đoán đại cục.Sao cung cấp những dữ liệu dự đoán phân đoạn,dự đoán tiểu tiết.Không có Sao nào là hoàn toàn tốt hoặc hoàn toàn xấu,mà cần luận giải bản chất hung cát ấy (theo hành của sao sinh hay khắc với hành của bản Mệnh,theo vị trí miếu địa,vượng địa,đắc địa hay hãm địa của sao) tác động như thế nào,mức độ nào đối với bản mệnh cụ thể,vận hạn cụ thể.Hành và Cung là căn cứ để xác lập mức độ cường nhược của sao.
Chính tinh bao gồm mười bốn sao thuộc hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ.Chòm sao Tử Vi (Vương),gồm sáu sao: Tử Vi,Thiên Cơ,Thái Dương,Vũ Khúc,Thiên Đồng,Liêm Trinh.Chóm sao Thiên Phủ (Hậu),gồm tám sao: Thiên Phủ,Thái Âm,Tham Lang,Cự Môn,Thiên Tướng,Thiên Lương,Thất Sát,Phá Quân.Bất kể cung nào không có một trong mười bốn sao này toạ thủ đều gọi là cung Vô Chính Diệu.
Đọc Chính Tinh:
Tử Vi,Vương,Nam Bắc Đẩu Tinh,Dương Thổ.Thiên Cơ,Thiện tinh,chủ Huynh Đệ,Nam Đẩu Tinh,Âm Mộc.Thái Dương,Nhật,Quí tinh,chủ Quan Lộc,Nam Đẩu Tinh,Dương Hoả.Vũ Khúc,Tài tinh,chủ Tài Lộc,Bắc Đẩu Tinh,Âm Kim.Thiên Đồng,Phúc tinh,chủ Phúc Thọ,Nam Đẩu tinh,Dương Thuỷ.Liêm Trinh,Sát tinh,chủ Hình ngục,Bắc Đẩu tinh,Âm Hoả.
Thiên Phủ,Hậu,Quyền tinh,chủ tài lộc,uy quyền,Nam Đẩu Tinh,Âm Thổ.Thái Âm,Nguyệt,Phú tinh,chủ Điền Trạch,Bắc Đẩu tinh,Âm Thuỷ.Tham Lam,Hung,Dâm tinh,chủ họa phúc,uy quyền,Bắc Đẩu Tinh,Âm Thuỷ.Cự Môn,Hoạ tinh,chủ ngôn ngữ,thị phi,Bắc Đẩu Tinh,Âm Thuỷ.Thiên Tướng,Võ tinh,chủ Quan Lộc,Phúc thiện,Nam Đẩu tinh,Dương Thuỷ.Thiên Lương,Thọ tinh,chủ Phụ Mẫu,Phúc thọ,Nam Đẩu tinh,Dương Mộc.Thất Sát,Quyền tinh,chủ uy vũ,sát phạt,Nam Đẩu tinh,Dương Kim.Phá Quân,Hung tinh,chủ Phu Thê,hao tán,Bắc Đẩu tinh,Âm Thuỷ.
Mười sáu Chính Tinh trên,chia làm hai cách cục võ và văn.Võ cách : Tử,Phủ, Vũ,Tướng,Sát,Phá,Liêm,Tham.Văn cách: Nhật,Nguyệt,Cơ,Cự, Lương,Đồng.
Xếp Hạng Cát,Hung: Có năm hạng theo thứ tự,cát hung:
1. Miếu: Căn cứ theo cung mà xem xét vai trò miếu của sao.Ví dụ: Cung Ngọ là cung Vương,các chính tinh cư tại cung này mặc nhiên được miếu: Tử Vi,Thất Sát,Thái Dương,Thiên Lương,Phá Quân,Cự Môn.Cung Tuất là cung Hậu,đất miếu của Thiên Phủ,Tham Lang,Vũ Khúc.Cung Hợi đất miếu của Thái Âm,Thiên Đồng.
2. Vượng địa: Căn cứ theo lẽ thuận âm dương của cung và hành (Cung sinh nhập sao hoặc sao khắc xuất cung).Ví dụ: Thái Dương cư từ Dần,Mão,Thìn,Tỵ,Mùi và Thái Âm cư Thân,Dậu,Tuất,Tý,Sửu là vượng địa.Vũ Khúc,Thất Sát (kim) cư ở Mão là vượng địa.Các sao cai quản cung,cư đúng vị trí cung cai quản,dù hãm địa cũng được coi là vượng địa.Ví dụ: Thái Dương cư cung Quan Lộc,dù là tại Hợi hay tại Tý cũng được coi là vượng địa.Cũng như trường hợp Thiên Cơ cư Huynh Đệ,Thái Âm cư Điền Trạch,Vũ Khúc cư Tài,Thiên Đồng cư Phúc.
3. Đắc Địa: Cung và hành có thể chế giải hợp với hành của sao (sao sinh cung).Ví dụ: Liêm Trinh (hoả) cư Sửu,Mùi (Thồ).Thiên Đồng (thuỷ) cư Mão (mộc).
4. Bình Hoà: Cung và sao bình hoà không xấu hơn cũng không tốt hơn.Vũ Khúc Thất Sát cư Dậu.
5. Hãm Địa: Cung khắc xuất sao về hành.Ví dụ: Thiên Đồng (thuỷ) hãm địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi (thổ) và Tỵ,Ngọ (hoả).Trường hợp Cự Môn (thuỷ) hãm địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi (thổ) và Tỵ (hoả),nhưng tại Ngọ lại được miếu vì nhiếp chính cung Vương. Nhấn mạnh: Hành của cung và hành của sao là căn bản để xác lập năm xếp hạn hung,cát nói trên.Với tất cả các sao khác cũng xác lập trên căn bản này,không khi nào sai lạc,nhầm lẫn.Thượng cách là sao cư tại cung miếu.Trung cách là hành cung sinh nhập hành sao hoặc hành cung,hành sao,bình hoà.Hạ cách là hành cung khắc hành sao,hoặc hành sao sinh và khắc hành cung.
ĐỌC CHÍNH TINH DỊCH CHUYỂN 12 CUNG
1. Tử Phủ Dần,Thân: Tử Vi (thổ),Thiên Phủ (thổ) cư Dần (mộc) và Thân (kim) đều chịu thế khắc nhập và sinh xuất cho cung,là xấu,nhưng uy lực Vương và Hậu,lực thổ dầy,chế ngự được cung mà Vượng.Ý nghĩa như Vương,Hậu giao tình.Tư Phủ cư Dần,Thân cát vượng tam hợp Dần Ngọ Tuất (Dần) và tam hợp Thân Tý Thìn (Thân).
+ Liêm Trinh (hoả),Thiên Tướng (thuỷ),cư Tý,Ngọ dù cung miếu nhưng chỉ được cát vượng,ví hành của hai sao toạ thủ đồng cung tương khắc nhau.
+ Phá Quân cư Tý,Ngọ là miếu vượng.
+ Vũ Khúc (kim,miếu),Tham Lang (thuỷ,miếu) tại Thìn,Tuất.
+ Thất Sát cư Thân (Tử Phủ tại Dần) và Thất Sát cư Dần (Tử Phủ ở Thân) đều đắc thế Triều Đầu (kim,miếu).
Rõ ràng là khi Tử Phủ cư Dần Thân,thì tất cả các chính tinh võ cách đều miếu vượng trên mọi phương diện cung.Các chính tinh văn cách của hai vòng sao này được coi là hung hay cát hoàn toàn phụ thuộc vào sự thuận lý của Nhật Nguyệt.
+ Thái Dương cư Hợi,Thái Âm cư Mão là hãm địa,âm dương phản bối.
+ Thái Dương cư Tỵ,Thái Âm cư Dậu là vượng địa.
+ Thiên Cơ,Thiên Lương cư Sửu Mùi là đắc địa,đòi hỏi tu thân chế giải.
+ Cự Môn cư Hợi và Thiên Đồng cư Mão,Dậu là thế bất đắc dĩ của môn và của tâm,bất lợi việc giao tiếp,thị phi,chỉ lợi việc rèn đức tu thân.
Kết luận: Tử Phủ cư Thân tốt đẹp hơn Tử Phủ cư Dần.Và thực tế,cách Tử Phủ cư Dần,Thân chỉ lợi ích cho người Dương Nam,Âm Nữ.Với người Dương nữ,Âm nam cát hung đan xen,đại vận cát kế tiếp đại vận hung.Khi đọc không nên ngộ nhận để tránh những sai lầm.
2. Tử Tham Mão,Dậu: Tử Vi (thổ),Tham Lang (thuỷ) cư Mão mộc,cung cường,sao nhược,ý nghĩa như Vua đi cầy.Tử,Tham cư Dậu kim,sao sinh cung,ý nghĩa Vua ham chơi,hưởng lạc.Tử Tham Mão,Dậu là hãm địa,vì thế các sao thuộc cách võ cư ở các cung số khác không thể miếu,chỉ được Vượng và Đắc Địa,nếu không muốn nói hãm xấu.
+ Vũ Khúc (kim) cư Tỵ (hoả,khắc nhập),Hợi (thuỷ,sinh xuất): Tham lam,bần tiện,ngang bướng,hao tán.
+ Thiên Tướng (thuỷ) cư Tỵ (hoả,khắc xuất),Hợi (thuỷ,bình hoà): Tu thân gia tăng phúc lộc thọ.
+ Liêm Trinh (hoả,âm),Thất Sát (kim,âm) cư Sửu Mùi (thổ,âm): là nhàn cung,toàn phần âm,sinh hay khắc đều rất khó khăn trong thế thổ lấp.
+ Phá Quân (thuỷ,âm) cư Tỵ (Hoả,âm),Hợi (thuỷ,âm): là bại địa cung.Tính chất toàn phần âm này phá tan theo khuynh hướng lục bại,gian ác,dã tâm,thủ đoạn,trác truỵ.
Trong khi các chính tinh võ cách lâm thế xấu hãm,thì ngược lại,các chính tinh văn cũng chỉ sáng sủa ở hai cung Tý và Ngọ với Thái Dương và Thiên Lương.
+ Thái Dương (hoả dương) cư Ngọ (hoả dương),thế nhiếp chính,miếu.Chính đại quang minh,vị tha,sắc sảo,nhân hậu,trung thành,quyền uy,nóng nảy.
+ Thái Dương (hoả dương) cư Tý (thuỷ dương),đắc cung,hãm sao.Nhẹ dạ,hay lầm lẫn,khô gầy,hay mắc các chứng bệnh ở đằu,ở mắt.
+ Thiên Lương (mộc dương) cư Ngọ (hoả dương): Tuyệt mộc cách.Nhân hậu,đảm việc,thông minh ,nhưng dâm đãng (nữ).
+ Thiên Lương (mộc dương) cư Tý (Thuỷ dương): Vượng cách,thế giầu sang,nhưng ỷ lại thích hưởng thụ cá nhân.
+ Thiên Cơ (mộc) và Thái Âm (thuỷ) cư Dần (mộc)và Thân (kim) là bại cách.
+ Cự Môn (thuỷ,âm) cư Thìn,Tuất (thổ,dương) là thị phi cách.
Kết luận: Tử Tham Mão Dậu chỉ có hai chính tinh Thái Dương và Thiên Lương cư ở Ngọ là cát vượng,rõ ràng đây là thời kỳ của luật pháp minh bạch,tu thân thuận lý mới có cơ may cát vượng Phúc Lộc Thọ.
3. Tử Tướng Thìn,Tuất: Tử Vi (thổ),Thiên Tướng (thuỷ) cư Thìn Tuất (thổ),về hành,thổ gặp thổ là mộ kho,là lấp.Về cung,thì Thìn Tuất là hai cung Thiên La,Địa Võng,nên còn bảo Tử Tướng Thìn Tuất là Tử Tướng hình tù.Võ cách nhiếp chính.
+ Thiên Phủ (thổ),Vũ Khúc (kim) cư Tý (thuỷ)Ngọ (hoả) là hưng quyền cách,tuy cư cung miếu,nhưng chỉ được thế vượng vì cung sao luân sinh,chủ quyền lộc, phúc,thọ,tính thiện,cát vượng dòng âm.
+ Thất Sát (kim) cư Ngọ (hoả) là Thất Sát ngưỡng đẩu,Thất Sát đeo kiếm Vua,đầy quyền lực,anh minh,trung thành,chính trực,độc tài.Thất Sát cư Tý là Thất Sát can đảm,dũng khí,oai phong,nóng nảy.
+ Liêm Trinh (hoả âm) cư Dần (mộc dương),Thân (kim dương) là Liêm Trinh vượng cách,liêm khiết,chính trực,vị tha,tính tình tính cách viêm nhiệt.
+ Phá Quân (thuỷ) cư Thìn Tuất (thổ): Là đắc địa thế sao khuất phục cung,khuất phục bất chấp thủ đoạn cầu tồn tại dễ bị ngộ nhận bất nhân.
+ Tham Lang cư Dần Thân: đắc địa,lợi chủ thọ,bất lợi quan lộc,tài lộc.Rất cần sự cứu giải của Thất Sát trong thế tam hợp.
+ Thái Dương (hoả dương),Thái Âm (thuỷ âm) cư Sửu Mùi (thổ âm) là thế toạ thủ đồng tranh dịch chuyển.Thế lợi Phụ Mẫu,lợi gia đạo,bất lợi công danh.
+ Thiên Đồng (thuỷ dương) cư Hợi (thuỷ âm) và cư Tỵ (hoả âm) là vượng địa và đắc địa luận theo hành.Lợi việc phúc,việc thọ,bất lợi việc tu thân tính cách,hay thay đổi,hoán cải,đồng bóng.
+ Thiên Cơ (mộc),Cự Môn (thuỷ) cư tại Mão (mộc) và Dậu (kim là thương nhân phú quí cách.Lợi việc buôn bán lớn,bất lợi cầu quan.
Kết luận: Tử Tướng cư Thìn Tuất là thế Vua lâm nạn,vai trò của Thiên Phủ và Thất Sát vô cùng quan trọng,chi phối cục diện.Âm Dương đồng tranh dịch chuyển,các chính tinh các phân hoá theo hướng chờ thời.Đây là thời vận hung cát đổi biến.
4. Tử Sát Tỵ,Hợi: Tử Vi (thổ),Thất Sát (kim) cư tại Tỵ (hoả),Hợi (thuỷ) là cát vượng.Với Tỵ thì cung sinh sao,với Hợi thì sao khắc chế cung,Vua đã thu hồi được ấn,kiếm.Thất Sát (kiếm báu) được Vua tin dùng,toạ thủ đồng cung.
+ Thiên Phủ (thổ,âm) cư Tỵ (hoả,âm),Hợi (thuỷ,âm) là thế cát vượng,lợi việc quyền uy thăng tiến,gia đạo vững vàng,điền trạch lợi lộc.
+ Tham Lang (thuỷ),Vũ Khúc (kim) cư tại Sửu Mùi (thổ,âm) thế miếu vượng,cung sinh sao.Chủ về thăng tiến,tài lộc,uy dũng,cũng chủ về hưởng lạc.Nhưng vì cư nơi thổ âm,nên việc diễn tiến chậm,lắng và khuynh hường nhu.
+ Liêm Trinh (hoả,âm),Phá Quân (thuỷ,âm) cư Mão (mộc,âm),Dậu (kim,âm),tại hai vị trí này Liêm Phá đều xấu hãm.Bất mãn cao thành tàn bạo.
+ Thiên Tướng (thuỷ,dương) đơn thủ tại Mão (mộc,âm),thế sao sinh cung đến kiệt.Đơn thủ tại Dậu (kim toàn phần),thế cung sinh sao đến chìm.Thế treo kiếm,tù quan,cô độc,tiếc nuối quá khứ,hận sự đời đen bạc.
Trong thế các chính tinh võ cách,sao cát,sao hung thì,ngược lại các chính tinh cách văn lại đắc thời.
+ Thái Dương (hoả),Cự Môn (thuỷ) cư tại Dần Thân được cách Cự Nhật Dần Thân quan phong tam đại.Tuy nhiên,Cự Nhật tại Dần đẹp hơn Cự Nhật tại Thân.
+ Thiên Cơ,Thiên Lương (mộc) cặp bài trùng mộc cư Thìn Tuất,hoá giải được La Võng,thành cách Phong Vân ân sủng.Tại Thìn đẹp hơn với Thiên Lương,tại Tuất đẹp hơn với Thiên Cơ.
+ Thái Âm cư Tý,đồng cung với Thiên Đồng,thành cách Phúc,Điền thượng cách.Lợi việc tạo Phúc,tạo trạch,gia cang,thăng tiến quan lộc,tử tôn thành dạt.Tuy nhiên,Thái Âm,Thiên Đồng cư Ngọ,chỉ là vượng cách và lợi cho người nữ,bất lợi cho người nam.
Kết luận: Đây là thời kỳ hưng thịnh,tượng là thời bình,vì vậy các cách văn cát vượng,mệnh số cần nương theo cát vượng ấy mà lập thân.
5. Tử Vi Ngọ,Tý: Tử Vi (thổ) cư Ngọ (hoả) là ngôi vị miếu,cung sinh sao.Vô cùng sáng sủa đẹp đẽ trong kinh bang tế thế,nhưng độc tài,chuyên quyền và nghi kỵ.Nhấn mạnh: Tử Vi cư Ngọ,Tý là Tử Vi độc thủ.Cư Ngọ là thế tiền cung,cư Tý là thế hậu cung.
+ Tử Vi cư Ngọ,nên Tham Lang cư Tý (tương xung) là Tham Lang không được Vua tin dùng,thành Phiếm Thuỷ Đào Hoa,chơi bời truỵ lạc.Tử Vi cư Tý nên Tham Lang cư Ngọ (tương xung) là Tham Lang lẻn vào cung hành thích,nên bị trọng tội.Sát Phá Tham là bộ ba võ tường,khi đơn thủ nơi biên ải một mình một cõi.Nay Tử Vi tập truyền,Sát Phá Tham lâm tình cảnh bị quản chế.Tình cảnh của Tham Lang như đã nói,Thất Sát (kim) uy danh là thế,nhưng cư ở Thìn Tuất (thổ) là thế lâm La Võng,kim bị chôn vùi trong thổ dầy.Phá Quân (thuỷ) cư Dần Thân tình trạng cũng tương tự.
Nên,cần nhớ: Khi Tử Vi miếu ở Ngọ thì Sát Phá Tham,bị chăm sóc kỹ lưỡng,tình trạng xấu hãm này gọi là bất phùng thời.Hai chính tinh võ cách khác là Thiên Tướng (thuỷ,dương) và Vũ Khúc (kim,âm) trong tình thế được ân sủng của Tử Vi giao trấn giữ hai cung Dần Thân.Tại Dần là cách Vũ Tướng trấn Thanh Long,cát việc lợi cầu quan,cầu tài,trạch đông tứ phú quí.Cư Thân là cách Vũ Tướng trấn Bạch Hổ,diệt trừ hoạ hại,thành danh,cát vượng học hành thi cử,vượng lộc,trạch tây tứ hưng thịnh.
+ Thiên Cơ (mộc âm) cư Tỵ (hoả,âm),Hợi (thuỷ,âm) là Thiên Cơ luôn chậm chân hơn Vua một bước.Tại Tỵ đắc địa (sao sinh cung),tại Hợi xấu hãm (thuỷ âm sinh mộc âm,gỗ mục).
+ Thái Dương (hoả dương),Thiên Lương (mộc dương) cư Mão (mộc âm) là cách Nhật Xuất Lôi môn hay Nhật Xuất Phù Tang.Lợi tam tài phúc lộc thọ.Cư Dậu hoàn cảnh kém sáng sủa,tốt đẹp,nhưng không là xấu hãm.
+ Thái Âm (thuỷ,âm) cư Hợi (thuỷ) là thượng cách của Thái Âm,là Nguyệt Lãng Thiên Môn,lợi tài lộc,gia trạch,lợi người mệnh nữ,lợi phúc đức.Cư Mão hoàn cảnh kém sáng sủa,tốt đẹp,nhưng không là xấu hãm.
+ Cự Môn (thuỷ),Thiên Đồng (thuỷ) toạ thủ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi (thổ,âm)thật xấu hãm,bao nhiêu nước cũng đều hoá thổ,sức kiệt lực tàn,bất lợi cầu quan lộc,tài bạch,lợi tu thân tạo phúc,thiện.
+ Khi Cự Môn,Thiên Đồng cư Sửu thì Mùi là cung Vô Chính diệu và ngược lại,Sửu Mùi là hai cung nhị hợp liền kề với Tý Ngọ do Tử Vi cai quản.Tính cách độc tài,đa nghi của Tử Vi khiến hai cung này thế thụ động sáng sủa,quan lộc dù cát vượng mấy cũng là thế nô tài,trung thành mộ cách mù quáng,trái ý,ngờ vực ắt bị qui kết vào thế phản nghịch.Đây là loại Vô Chính diệu đặc trưng nhất,sẽ nói kỹ hơn ở mục đọc cung Vô Chính diệu,phần sau.
Kết luận: Tử Vi cư Ngọ,thời thịnh trị,các chính tinh văn võ phân loại trắng,đen,được hưởng phúc lộc hoặc chịu họa ách theo hưng suy của Tử Vi.
6. Tử Phá Sửu Mùi: Tử Vi (thổ),Phá Quân (thuỷ) cư Sửu Mùi thổ thành thổ dầy,ở Mùi là mê muội,ở Sửu là chìm đắm tửu sắc,công việc triều chính giao cho các quan hoạch định va cai quản,các quan võ trễ nải việc trui rèn võ nghệ,quên cung kiếm,mải lo tham nhũng,ăn chơi.Tử Phá cư Mùi đẹp hơn Tử Phá cư Sửu.Cư Mùi còn được Âm Dương thuận lý.Cư Sửu thời thế ngang ngược nhiễu nhương nhiều lắm.
+ Thiên Cơ (mộc,âm),Cự Môn (thuỷ,âm) cư Tý,Ngọ là được miếu vượng,nhân hậu,từ thiện,gia tăng quyền lực,lời lẽ đanh thép,có chữ,có văn.
+ Thái Dương (hoả,dương) cư Thìn,Thái Âm (thuỷ,âm) cư Tuất là thế Nhật Nguyệt tranh huy,vô cùng đẹp đẽ.Trường hợp nếu Thái Âm cư Thìn và Thái Dương cư Tuất,thì nhất thiết phải có Tuần hoặc Triệt án ngữ tại một trong hai cung này,mới được cách đẹp nói trên.
+ Thiên Đồng (thuỷ),Thiên Lương (mộc) toạ thủ đồng cung tại Dần (mộc) và Thân (kim) là được miếu vượng.Cung sinh cho hành thành khoan hoà,lợi cầu phúc thọ,cầu tài.Lợi việc tu thân.
+ Vũ Khúc,Thất Sát (kim) cư tại Mão (mộc),cung khắc sao,cư tại Dậu (kim) là thế cung sao bình hoà kim,toàn phần kim,nên kim cứng dễ gẫy.Việc quan trễ nải,tham nhũng hoành hành.Đây là biểu tượng võ cách thời suy.
+ Tham Lang (thuỷ),Liêm Trinh (hoả,âm) cư Tỵ,Hợi là thế Liêm Tham hãm xấu,thế tù tinh,khổ ải,tai ách liên miên,phúc kiệt,thọ đoản.Trung thần bị hãm hại.
+ Thiên Tướng (thuỷ) toạ thủ tại Sửu Mùi (thổ) được đắc địa,nhưng là thế vô vị,khô kiệt,bất mãn.Trung thần thất sủng.
+ Thiên Phủ (thổ) cư Mão (mộc),Dậu (kim) được bình hoà,đây là thế phi,hậu mới tấn phong,chưa đủ vây cánh để phô trương thanh thế,uy quyền,vẫn còn trong vòng ảnh hưởng của các thế lực khác.
Kết luận: Tử Phá Sửu Mùi là tượng của thời suy,Vương đã ra ngoài cung,Hậu tân sủng chưa đủ lực,các chính tinh võ cách bị truy sát,trung thần bị hãm hại.Các chính tinh văn cách tuy đắc thời,nhưng là cảnh đắc thời tranh ăn (Nhật Nguyệt tranh sáng),nên thời vận khó khăn,phải tranh đấu không ngừng,chỉ mong tranh đấu vất vả mới có cơ may thành tựu.
Trên phương diện sao,hai vòng chính tinh Tử Phủ là quan trọng nhất,vì vậy phải đọc sao theo bộ,theo tam hợp,nhị hợp,tương xung,tương hình mới tránh khỏi những phiến diện,sai lầm.Ví dụ: Đọc Tử Vi cư cung Ngọ thì phải đọc là cách Tử Phủ Vũ Tướng,cung Ngọ do Tử Vi cai quản.
Tử Phủ dịch chuyển 12 cung,cần đặc biệt chú ý vị trí đắc,hãm của hai sao Thái Dương và Thái Âm,với bộ ba Sát,Phá,Tham và sao thuỷ Cự Môn là khó luận đoán hơn cả,phải xem xét kỹ từng trường hợp sao,trên căn bản hành và cung,để đưa ra những luận đoán thích hợp.
7. Đọc Vô Chính Diệu: Cung số không có một trong 14 chính tinh của vòng Tử Phủ tọa thuỷ thì gọi là cung Vô Chính Diệu.Cung Vô Chính Diệu phải đọc đủ bốn bước,tuần tự:
Bước 1:Cung Vô Chính Diệu có Tuần Không,Triệt Không,Thiên Không,Địa Không án ngữ,củng chiếu,ám hợp không.Nếu có 3 không,là được cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Phú Qúi Khả Kỳ.
Bước 2: Nếu chỉ có một hoặc hai Không,hoặc không có Không nào thì nhất thiết phải xem xét tam hợp.Như ví dụ trên,Tử Vi cư Ngọ,cung Mùi là cung Vô Chính Diệu,tam hợp cung Mão với Thái Dương,cung Hợi với Thái Âm,điều miếu vượng là được cách Nhật,Nguyệt Tịnh Minh Chiếu Bích,là quí cách.Nếu có thêm Tuần Triệt án ngữ tại Ngọ Mùi là Thượng Cách (Tuần Triệt câu hút Âm Dương).
Bước 3: Bước một và hai không đắc cách,thì vị trí nhị hợp giữ vai trò quan trọng.Đây chính là cửa hung,cát của cung Vô Chính Diệu.
Bước 4: Các sao ở cung trực chiếu (xét cung Mùi thì cung trực chiếu là Sửu) được coi là chính tinh cai quản cung,đây là sao mượn,ứng nghiệm phần lớn cho việc dự đoán tính tình,tính cách tu thân.
Kết hợp cả bốn bước,theo trình tự,sẽ đọc cung Mùi (theo ví dụ Tử Vi cư Ngọ) là cung Mùi,Vô Chính Diệu,tam hợp Nhật Nguyệt chiếu hư không,nhị hợp Tử Vi cư Ngọ, mượn Thiên Đồng,Cự Môn cai quản.Với những dữ kiện ấy,cung Vô Chính Diệu không còn là cung số khó dự đoán.
Được cảm ơn bởi: bull, anhky, ThangGieng
TL: Kiến thức tử vi hay
Thái Tuế,lập theo Chi,thuộc Hoả,chủ tính tình,tính cách.Lộc Tồn lập theo Can,thuộc Thổ,chủ tài lộc,sức khoẻ.Tràng Sinh,lập theo Cục (môi trường,hoàn cảnh),thuộc Thuỷ,chủ việc sinh dưỡng,thọ yểu.
.
5.ĐỌC TRUNG TINH
A.ĐỌC TRUNG TINH PHÚC LỘC THỌ
Thái Tuế,lập theo Chi,thuộc Hoả,chủ tính tình,tính cách.Lộc Tồn lập theo Can,thuộc Thổ,chủ tài lộc,sức khoẻ.Tràng Sinh,lập theo Cục (môi trường,hoàn cảnh),thuộc Thuỷ,chủ việc sinh dưỡng,thọ yểu.Đứng đầu chòm 12 sao,tính độc lập rất cao,hoạt động khách quan hướng thiện.Thái Tuế (Phúc),Lộc Tồn (Lộc) và Tràng Sinh (Thọ),nên gọi ba trung tinh này là trung tinh Phúc Lộc Thọ.
Chòm Thái Tuế 12 sao,nhưng chỉ có hai tam hợp sao đối lập nhau về tính tình tính cách.Tính cách thuận (chấp nhận,hài lòng): Thái Tuế - Quan Phù - Bạch Hổ.Tính cách nghịch (bất mãn): Tuế Phá - Điếu Khách - Tang Môn.Tam hợp Phù - Tuế - Hổ có hai huyệt sao trợ giúp tu thân là Long Đức và Phúc Đức.Sao Thiên Không đứng trước Thái Tuế giám sát việc cân bằng,tu thân ấy.
Chòm Lộc Tồn 12 sao,ngoài việc giáng tài lộc,sức khoẻ,các chức phận khác mờ nhạt. Tin Lộc có Thanh Long.Tin bệnh có Hỷ Thần.Hao tán có Đại,Tiểu Hao.Cùng đi với Lộc Tồn là Kinh Dương (cung tiền) và Đa La (cung hậu),giám sát việc thực thi công việc của Lộc Tồn,nên lời có câu phú: Giáp Kình,Giáp Đà vi khất cái là vậy.Huyệt Lộc ở cung Thanh Long.
Chòm Tràng Sinh 12 cung diễn đạt khá tường tận 12 giai đoạn từ sinh đến vượng,đến mộ của vạn vật.Tràng Sinh (sinh nở),Mộc Dục (tắm rửa),Quan Đới (mặc quần áo),Lâm Quan (đi làm),Đế Vượng (trưởng thành),Suy (suy),Bệnh (đau ốm,bệnh tật),Tử (chết),Mộ (chôn cất),Tuyệt (hoá hết),Thai (hoài thai),Dưỡng (nuôi).Từ ngôi Tràng Sinh đến ngôi Đế Vượng là giai đoạn sinh.Từ ngôi Suy đến ngôi Tuyệt là giai đoạn tử.Hai ngôi Thai và Dưỡng là giai đoạn chuyển hoá,luân hồi.Tam hợp Sinh - Vượng - Mộ là tam hợp chủ yếu của vòng Tràng Sinh,huyệt thọ cư tại một trong ba cung này là thuận lý,cát vượng.
B.ĐỌC TRUNG TINH NHƯ CHÍNH TINH
Ngoại trừ 14 chính tinh của hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ,chỉ có hai bộ sao Tả Hữu và Xương Khúc được tham gia cùng các chính tinh xác lập Tứ Hoá (Khoa,Quyền,Lộc,Kỵ).Đứng đồng hàng với chính tinh (dự khuyết chính tinh),Tả Hữu,Xương Khúc cũng quan trọng như chính tinh vậy.Tả Phụ:Bắc Đẩu tinh,Dương Thổ.Hữu Bật: Bắc Đẩu tinh,Dương Thủy.Văn Xương: Bắc Đẩu tinh,Dương Kim.Văn Khúc: Nam Đẩu tinh,Dương Thủy.
Trong số 14 chính tinh,Tả Hữu phò Tử Phủ (võ cách) và Xương Khúc phò Âm Dương (văn cách) là thượng cách.
C.ĐỌC LỤC SÁT
Địa không,Địa Kiếp,Kình Dương,Đà La,Hoả Tinh,Linh Tinh là Lục Sát Tinh. Không,Kiếp (Hoả) vào từ Hợi (Cửa Càn) nên tạo họa,phúc cho Tử Phủ (thổ) và các sao võ cách là chính,gặp phúc giáng phúc,gặp họa gây họa.Vào từ cửa Càn,Không Kiếp miếu vượng ở Tỵ,Hợi.Kình,Đà đứng trước và sau cung an Lộc Tồn,giám sát công việc quan lộc và tài lộc,Âm Dương chủ về quan lộc,tài bạch,điền trạch nên e ngại nhị sát Kình - Đà.Kinh - Đà thuộc Âm Kim nên chỉ miếu vượng ở Thìn,Tuất, Sửu,Mùi và thích hợp cho người tuổi Mậu,tuổi Kỷ.Hoả,Linh là nhị sát thuộc Trời,nhị sát vô cảm,hoá Đoản Thọ Sát Tinh.Hoả Linh thuộc Âm Hoả,nên đắc địa ở Dần,Mão,Thìn,Tỵ,Ngọ,Mùi.Hội với không Kiếp gây hoạ vong,giết chóc không ghớm tay.Hội với Kình - Đà gây hoạ hình,cướp bóc,tàn phá vô liêm sỉ.Cung số nào gặp Lục Sát tọa thủ,củng chiếu,hội hợp,thập phần xấu hãm.
E.ĐỌC LỤC BẠI
Đại Hao,Tiểu Hao,Tang Môn,Bạch Hổ,Thiên Khốc,Thiên Hư là Lục Bại Tinh.Đại,Tiểu Hao thuộc Hoả.Chủ sự hao mòn,ly tán,xa cách.Tang (mộc),Hổ (kim),đắc địa Dần, Thân,Mão,Dậu.Chủ tang thương,họa hại.Khốc,Hư thuộc Thuỷ,chủ khóc than, buồn thương,hốt hoảng,bệnh tật.Cung số nào gặp Lục Bại tọa thủ,củng chiếu,hội hợp,thập phần xui xẻo,ảm đạm,khổ đau,tiếc than,hối hận.
H.ĐỌC SAO BỘ LẬP THÀNH
1. Thiên Khôi,Thiên Việt thuộc Hoả: Toạ Khôi,hướng Việt hay tọa Việt hướng Khôi là Thiên Ất Quí Nhân,chủ thông minh,văn chương chữ nghĩa,mưu trí,nhân hậu,vị tha.Nếu có một,thì Khôi chỉ hàm nghĩa đầu,con trưởng và Việt chỉ hàm nghĩa tay, chân hoặc con thứ.Hội với Hoả,Linh,Hình (đều Hoả) ắt gây tai hoạ hoả khôn lường.
2. Long Trì (Thuỷ),Phượng Các (Mộc) : Chủ sắc đẹp,may mắn,tình yêu,cao sang, quí phái nhưng lạnh lùng.Long Phượng hội hợp với Tả Hữu,Khôi Việt,Xương Khúc thành Bát Hiền Thần,vượng quan,cát quí.Long Phượng rất thịnh cho người nữ,ở mặt chủ là mắt,mũi,hội với Phi Liêm thành mắt phượng mày ngài.,ở ngực chỉ là đầu vú,hội với Thai,hoặc Dưỡng,lợi Tử tức,ở thân chủ là eo,mông,hội với Thai,Tọa thành vũ công danh tiếng.
3. Tam Thai (thuỷ),Bát Tọa (mộc): Chủ về dáng đi,đứng,nằm,ngồi.Thai Tọa ưa nhàn,thích làm dáng làm đẹp,lợi điền trạch,bên thuỷ bên mộc thành cát.Một Tam Thai thì vượng động,Một Bát Toạ thì vượng tĩnh.
4. Ân Quang (mộc),Thiên Quí (thổ): Chủ ân sủng,từ thiện,kính trên nhường dưới,được nể trọng,yêu quí.Làm lung linh ngũ sắc của Nhật Nguyệt.Hội với Xương Khúc,Đào Hồng Hỷ,thì Nhật Nguyệt dù phản bối cùng ngũ sắc tranh huy.Hội hợp với Đào Hồng thành chính chuyên.Hội với Thiên Y,Bác Sĩ chế giải được bệnh tật.
5. Hồng Loan,Thiên Hỷ (thuỷ): Hội với Đào Hoa (mộc) thành bộ Đào Hồng Hỷ (tam minh).Chủ đàn bà,con gái,chủ hoa nguyệt lẳng lơ,chủ hỷ tín,hỷ sự.Vinh danh Tử Phủ,làm rạng rỡ Nhật Nguyệt,làm truỵ lạc thân,mệnh,thành yểu.Hội hợp với Riêu Đà Kỵ,đàn bà thật xấu hãm,truỵ lạc,bệnh tật đường tình.
6. Thai Phụ (kim),Phong Cáo (thổ): Chủ bằng sắc,thuộc tính háo danh,mồm mép,đa hư thiểu thực.Hội hợp Khôi Việt,Xương Khúc,thi cử chắc chắn đỗ đạt,nghiệp học nên quan.
7. Thiên Quan Quí Nhân,Thiên Phúc Quí Nhân: Thiên Giải,Địa Giải,Giải Thần.Đều cùng chức năng cứu giải tai ách nhỏ.
8. Thiên Đức,Nguyệt Đức-Long Đức,Phúc Đức: Hai bộ sao này hợp thành bộ Tứ Đức,lợi việc tu thân.
9. Thiên Lương,Thiên Sứ,chủ về họa ách.
10. Cô Thần,Quả Tú (thổ): Cô độc,lạnh lùng,keo kiệt bủn xỉn,khắc nghiệt,bất lợi hỷ tín,hỷ sự.Cô Thần kỵ nam,Quả Tú khắc nữ.
K.ĐỌC SAO ĐƠN LẬP THÀNH
+ Thiên Không (hoả): Xoá sạch.Hội với Đào Hoa thành cách Không Đào,trí trá,sở khanh,hôn nhân ly hương.Hội với Hồng Loan thành cách Sắc Sắc Không Không,hướng tình yêu vào cõi ảo,cõi mơ hồ,thường thích ẩn dật,tu hành,giáo lý.
+ Hoá Khoa (mộc): Học vấn,bằng sắc,Đệ Nhất Giải Thần.Hội Xương Khúc,Khôi Việt là cách Cái Thế Văn Chương.Hội Tấu Thư thành Chánh chủ khảo thi cử.Hội với Hoá Quyền là cách Đắc Lộ Thanh Vân.Hội với Hoá Lộc thành cách Thủ Ngọc Thiên Kim.Gặp Sát Tinh là cách Phùng Tiếu (cười).
+ Hóa Quyền (mộc): Uy quyền.Thay đổi,a dua,gió chiều nào che chiều ấy.Trên mặt là gò má,hội với Long Phượng (mắt mũi)là cách Tứ Thần.Vượng cho người nam,không lợi cho người nữ.
+ Hoá Lộc (mộc): Địa Lộc,thích hợp cung Tài,cung Điền.Gặp Tham Lang (thuỷ),Vũ Khúc (kim) đồng cung là thượng cách lộc.Gặp LộcTồn (thổ) là Thiên,Địa lộc giao tranh,thành xấu (minh lộc,ám lộc lại là cát).Gặp Thiên Không (hoả),Không Kiếp (hoả),Đại Tiểu Hao (hoả) là phá tán tài,hoạ lộc,phá cách lôc.
+ Hoá Kỵ (thuỷ): Tỳ vết,thị phi,kiện cáo,ghen tuông.Hoá cát ở Sửu Mùi khi phùng Nhật Nguyệt đồng tranh.Hoá giải được thế hãm xấu,hình tù của LiêmTham ở Tỵ,Hợi.Gặp Cự Môn là miệng có tỳ vết,vạ miệng và vạ bệnh.Gặp Văn Khúc (lưỡi) là họa,bệnh.Gặp Tấu Thư,Đà La là gặp luật pháp,kiện tụng,thị phi.Gặp Diêu Đà Kỵ thành bộ tam ám,che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt,ở người là hôi hám,ngôn ngữ dung tục.
+ Thiên Mã (hoả): Năng động,đa mang,thay cũ đổi mới,xuất hành.Cung Mệnh có Mã tọa thủ là người đa tài,bản tính năng động,sáng tạo,ham học hỏi,ham cống hiến.Tọa thủ tại Dần Thân gặp Tử Phủ là ngựa kéo xe Vua chúa (Phù Dư Mã),vất vả,đa mang,nhưng thành công trên mọi phương diện quan lộc và tài bạch.Gặp Nhật Nguyệt sáng sủa tốt đẹp (Nhật ở Tỵ,Nguyệt ở Hợi) là cách Thư Hùng Mã(thư cái,hùng đực,đủ đôi) cát quan lộc (Nhật) và Điền Tài (Nguyệt).
Tọa thủ đồng cung với Lộc Tồn (thổ) là cách Chiết Tiễn (bẻ roi đánh ngựa)cát lộc bội phần (hoả Mã sinh Lộc thổ),chỉ e ngựa kiệt.Hội với Lộc Tồn thế xung chiếu là cách Lộc Mã Giao Trì (thổ mừng gặp hoả) thích hợp việc kinh doanh buôn bán,khuyếch trương mà cát vượng.Tọa thủ đồng cung với Linh (hoặc Hỏa) là chiến Mã trận mạc.Hội với Thiên Khốc,Điếu Khách thành cách Mã - Khốc - Khách (ngựa có chuông khánh),lợi việc xuất hành,lợi việc động,việc giao tiếp phô trương.Tọa thủ đồng cung với Thiên Hình là ngựa chở xác chết (Phù Thi Mã).Tọa thủ đồng cung với Đà La thành Chiết Túc Mã (ngựa què).Tọa thủ đồng cung với sao Tuyệt tại Hợi là ngựa hết đường (Cùng Đổ Mã).Gặp Tuần,Triệt án ngữ là Tử Mã (ngựa chết).
Thiên Hình (hoả): Tượng Thanh kiếm ,mũi lao,dao mổ.Ở Dần (mộc),Thân (kim) có Hình tọa thủ là Hình hoá Hổ (Hổ Hàm Kiếm - ngậm kiếm) thật oai hùng.Hội với Tướng qUÂn,Phục Binh,Quốc Ấn thành cách Tứ Trụ Tiền Phương.Cư cung Giải Ách là mổ xẻ,hội với Thiên Lộc,Thiên Y hoá phúc giải bệnh.Gặp Tuần,Triệt là dao gãy,vô tích sự.
+ Thiên Riêu (thuỷ): Đa nghi,huyễn hoặc,mơ hồ,ghen tuông,dâm đãng,tửu sắc.Tọa thủ ở Dần,Mão (chính đông),Dậu,Tuất (chính tây),Thiên Riêu hoá cát,nhấn chìm tửu sắc mà nên công danh,để lại tiếng thơm.Hội với Long Phượng (eo,mông) thành người nhân hậu,quảng giao,rất lợi đường sinh nở.Ngoại trừ hai phương Đông,Tây,Thiên Riêu cư phuơng nào,cung nào cũng gây hoạ tửu sắc,dâm loạn,nghiện ngập.Gặp Xương Khúc đoản thọ trên đường tình,gặp Đào Hồng Hỷ lẳng lơ,bất chính.Cung Mệnh có Thiên Riêu tọa thủ răng xấu,hay đau ốm,triết giảm tuổi trời.
+ Quốc Ấn (thổ): Tượng cái ấn,cái mộc.
+ Đường Phù (mộc): Tượng bằng sắc,chứng chỉ môi giới,giấy giới thiệu,tín chấp.Gặp Bạch Hổ Đồng cung e bị bắt bớ tù đày.
+ Thiên Thọ (thổ): Tượng là thần coi sổ sinh tử,chủ thọ yểu.
+ Bác Sĩ (thuỷ): Tượng là sức mạnh cứu giải họa ách bệnh tật nhỏ.
+ Lưu Niên Văn Tinh (Hoả): Chủ việc sách vở học hành.
+ Hoa Cái (kim): Tượng là cái lọng,cái ô,vẻ cao sang bề ngoài.Hội hợp với Long Trì,Phượng Các,Bạch Hổ thành cách Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái) là tuyệt vời cách bản lĩnh,công danh,phong độ.Hội với Thiên Mã thành cách Tiền Mã Hậu Cái hoặc Tiến Cái Hậu Mã (ngựa có ô lọng) vượng đường thi cử,công danh.Hội với Tấu Thư là người đoan trang tiết hạnh,thanh cao.Tọa với Mộc Dục: Dâm ngầm,với Thiên Riêu,Mộc Dục dâm đãng thái quá.
+ Thiên Trù (thổ): Chủ việc ẩm thực.Tình thiện,tuy nhiên hội hợp với Diêu Đà Kỵ,Phá Toái,Kiếp Sát ẩm thực lại thành hoạ ách.
+ Đẩu Quân (hoả): Chủ dối trá,keo kiệt,nghiêm nghị,khắc nghiệt.Đẩu Quân tọa thủ Quan Lộc gặp Tử Phủ hoặc Nhật Nguyệt miếu vượng là thượng cách.Gặp Sát Tinh trở lại đúng bản chất xấu hãm của mình.
+ Kiếp Sát (hoả): Chủ việc đâm chém,mổ xẻ,giết chóc.Gặp Địa Kiếp gây hoạ khôn lường.
+ Lưu Hà (thuỷ): Con của Khảm,chủ hiểm.Gặp Kiếp Sát thành cặp thuỹ hoả giao tranh,giáng hoạ.Tọa thủ Thân,Mệnh đi lại nên phòng đường sông nước,nam phòng tử lộ,nữ phòng lâm bồn.
+ Phá Toái (Hoả): Tàn bạo,phá tán,hung dữ.Phá Toái tọa thủ đồng cung với Phá Quân (lưỡng phá hay phụ tử đồng cung) hiển đạt đường võ nghiệp.
+ Thiên Tài (thổ): Tượng là sơn (núi),che lấp,giữ gìn,không khoan nhượng.Che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt (miếu vượng).Làm rực rỡ Nhật Nguyệt đồng tranh ở Sửu Mùi.
L.ĐỌC SAO BỘ TỌA: Liệt kê theo kinh nghiệm,tượng trưng,tham khảo.
TỬ VI,THIÊN PHỦ
+ Tử Vi cư Ngọ,Đế tọa ngai vàng,công danh hiển đạt,tài lộc dồi dào.
+ Tử Phủ Dần Thân phúc ấm áp,gia đạo bình an,lắm tiền nhiều của.
+ Tử Phủ phùng Tả Hữu,thượng cách phú quí.
+ Tử Phủ phùng Kinh Dương,thương gia cư phú.
+ Tử Tướng Lâm La,Võng đường công danh phú quí phù vân.
+ Tử Phủ Vũ Tường,Tả Hữu,Long Phượng,Khoa,Quyền,Lộc,Ấn quân thần khánh hội,thượng cách vinh quang.
+ Tử Phủ ngộ kỵ,Quyền,tranh đấu đắc thành quan lộc.
+ Tử Sát đồng lâm Tỵ,Hợi,việc qun,việc tài hưng thịnh.
+ Tử Phá mộ cung,bất trung bất hiếu.
+ Tử Tham Mão Dậu phùng Không Kiếp,lộ hoan xuất thế.
+ Tử Vi phùng Không Kiếp,Đào Hồng,đoản kiệt tràng sinh.
+ Tử Vi Xương Khúc,phú quí khả kỳ.
+ Tử Phủ giáp Mệnh,công danh,phú quí dự phần (Tử Vi cư Mão,Thiên Phủ cư Sửu,Mệnh lập tại Dần là cách Tử Phủ giáp Mệnh),
+ Tử Phủ triều viên,phúc ấm tổ tông.
+ Thiên Phủ cư Mệnh,nhân hậu ôn lương.
+ Thiên Phủ lâm Tuất phú quí song toàn.
+ Phủ Vũ Tý cung,danh vang thiên hạ.
+ Thiên Phủ,Xương Khúc,Lộc Tồn: Cư Phú.
+ Thiên Phủ,Tả Hữu,Xương Khúc,danh giá hơn người.
+ Phủ,Tướng triều lai (hội chiếu),gia đạo yên lành.
SÁT,PHÁ,THAM,LIÊM
+ Thất Sát,Liêm Trinh (Sửu Mùi),hoạ xe cộ,dao súng dọc đường.
+ Sát Phá Tham,mệnh nữ,phùng Văn Xương (đặc biệt tuổi Tân,tuổi Đinh) một đời goá bụa.
+ Thất Sát phùng Tứ Sát (Kình Đà,Hoả Linh) có tật ở lưng,ra trận chết trận.
+ Thất Sát cư Ngọ tọa thủ đồng cung với Kinh Dương (tuổi Bính,tuổi Mậu) là cách Mã Đầu Đới Kiếm (kiếm treo cổ ngựa),nạn ách khủng khiếp.
+ Thất Sát hội hợp Kinh Đà,triết giảm tuổi trời.
+ Thất Sát cư Tý Ngọ,nam đa hiền thê,nữ đa phụ bạc.
+ Thất Sát,Thiên Hình,người chính nhân quân tử,liêm khiết,chính trực.
+ Thất Sát cư cung Thân,triết giảm tuổi trời.
+ Phá Quân Tý Ngọ,vượng quan,đắc lộc,nhưng ly hương,xa gia đình,xa người thân thích,ruột thịt.Nếu không,rất khắc phối,tử.
+ Phá Quân,Tham Lang (độc thủ cung Mệnh) phùng Lộc,Mã: Nam đa lãng đãng,nữ đa dâm.
+ Phá,Sát (độc thủ cung Mệnh) phùng Hoả,Hao,Việt,Hình: Tai nạn khủng khiếp,khó tránh khỏi.
+ Phá Quân hội với Hoả Linh: bôn ba lao khổ.
+ Phá Quân cư Ngọ,vượng Quan Lộc,nhưng kiêu căng,nói năng thô lỗ,nóng nảy.Gặp Lộc,gặp Thiếu Dương đồng cung hoặc hội hợp lại là người vui tính,oai phong,nhân ái,hoà đồng.
+ Phá Quân cư Thìn Tuất,có câu Trai Bất Nhân Phá Quân Thìn Tuất.Nhưng nếu gặp Tuần,gặp Hoá Khoa (người tuổi Mậu,tuổi Quí) lại rất ôn lương,cát danh,cát lộc vẹn toàn.
+ Phá Quân cư Tứ Mộ ngộ Lộc,Hình Hóa cát.
+ Tham Lang nhập miếu chủ thọ (Tham Lang miếu ở Thìn Tuất,vượng địa Dần Thân.Tại Sửu Mùi hội cùng Vũ Khúc được vượng),Tham Lang hãm địa,vô tích sự.
+ Tham Lang cư Tứ Tuyệt thử thiết cầu thân (trộm cắp mưu sinh).Thân Tý Thìn hãm Tý,Dần Ngọ Tuất hãm Ngọ,Tỵ Dậu Sửu hãm Dậu,Hợi Mão Mùi hãm Mão.
+ Nữ nhân,Tham Lang thủ Mệnh là người hay ganh ghét,đố kỵ.
+ Tham Vũ đồng thủ,tiền bần hậu phú.
+ Tham Vũ cư Mộ sau 30 tuổi phát phúc.
+ Tham Vũ cư Mệnh tiền bần hậu phú,nhưng Tham Vũ cư Thân là hạ cách,xấu hãm (Thân là từ 31 - 60,mà đặc tính của Tham Vũ là chậm phát).
+ Tham Liêm đồng bộ,nam đa trá,nữ đa dâm.
+ Tham Lang hoặc Liêm Trinh đơn thủ tại Dần,Thân tối kỵ gặpVăn Xương,hình ngục khó tránh.
+ Tham,Xương cư Mệnh người có bệnh về da rất xấu.
+ Tham Lang cư Hợi,Tý phùng Kinh,Đà (sóng) là cách phiếm thuỷ đào hoa,ăn chơi phóng túng,truỵ lạc.
+ Tham Lang tại Tứ Mộ gặp Hoả (hoặc Linh) đồng cung thật sáng sủa đẹp đẽ,vượng quan lộc và tài bạch.
+ Tham Lang phùng Hoá Ky: Buôn bán ngược xuôi,nhưng rất thành đạt.
+ Tham Lang cư Mão Dậu (Tử Tham Mão Dậu) thoát tục tu hành,phùng không kiếp lại phá giới hoàn tục.
+ Tham Lang tọa thủ đồng cung Tràng Sinh trường thọ.
+ Liêm,Phá tọa thủ đồng cung với Hoả Tinh,uất ức đến tự vẫn.
+ Liêm Trinh tọa thủ đồng cung với Văn Khúc,một đời bôn ba.
+ Liêm Trinh Mão,Dậu phùng Kiếp Kình,khó thoát tội tù.
+ Liêm Tham Tỵ Hợi,một đời lao khổ,hình tù.
+ Liêm Trinh hội Kình Đà,Hoả Linh,một đời khốn khó.
+ Liêm Trinh tọa thủ đồng cung với Bạch Hổ,khó tránh gông cùm,tù tội.
VŨ KHÚC,THIÊN TƯỚNG
+ Vũ Khúc Vi Quả Tú: Khắc cha,mẹ,vợ con,anh em,thích đơn độc.
+ Vũ Phá (kim,thuỷ) cư Tỵ Hợi (hoả,thuỷ): Tham lam,bất lương.Ngỗ nghịch,phá tán tổ nghiệp cho kỳ hết.Ly hương cầu sinh.
+ Vũ Khúc,Dương,Đà phùng Quả Tú: Vì tiền mắc nạn lớn.
+ Vũ Khúc (kim),Văn Khúc (thuỷ): Tọa thủ đồng cung,văn võ toàn tài.
+ Vũ Khúc phùng Lộc Mã: Lập nghiệp nơi xa,thành công lớn.
+ Vũ Khúc,Kiếp Sát đồng cung,gia hội Kình Dương: Độc ác,máu lạnh,giết người không ghê tay.
+ Vũ Khúc phùng Khôi Việt: Quan chức tài chính,ngân hàng.
+ Nữ Nhân Thiên Tướng thủ Mệnh,tính cách mạnh mẽ,oai hùng.
+ Thiên Tướng cư Thìn Tuất,là Tướng lâm La Võng,khởi sự công danh.
+ Thiên Tướng Liêm Trinh cư Tý,Ngọ,tối kỵ phùng Kình,tội tù khó thoát.
+ Nữ Nhân Thiên Tướng thủ Mệnh mặt đẹp như hoa,chồng con danh giá.
+ Tướng Hồng tọa thủ đồng cung,nữ nhân tối hảo hôn nhân.
+ Tướng phùng Khúc,Mộc,Cái,nữ nhân sinh đẹp nhưng dâm đãng.
THÁI DƯƠNG,THÁI ÂM
+ Nhật Xuất Lôi Môn (cư Mão,cửa Chấn,quẻ Lôi) phú quí vẹn toàn.
+ Nhật Lệ Trung Thiên (Thái Dương cư Ngọ) thượng cách quan lộc.
+ Nhật lạc nhàn cung (từ Dậu đến Tý) u ám,tẻ nhạt,kém duyên.
+ Nhật Nguyệt thủ Mệnh bất như chiếu hợp.Hội chiếu đẹp hơn thủ Mệnh.
+ Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu bích: Nhật Mão,Nguyệt Hợi,Chiếu Mùi,Nguyệt Dậu,Nhật Tỵ chiếu Sửu cũng vậy.Rực rỡ,đẹp đẽ cả quan và tài lộc.
+ Nhật Nguyệt chiếu hư không (Nhật Nguyệt hội chiếu cung Vô Chính Diệu),nếu cung Vô Chính Diệu có Tuần,Triệt án ngữ,là kỳ cách,toàn mỹ.
+ Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi,Nhật Nguyệt ở Sửu cung Mệnh ở Mùi và ngược lại,là người tài giỏi,nhưng khó hiển đạt công danh.Mấy Người Bất Hiển Công Danh,Chỉ Vì Nhật Nguyệt Đồng Tranh Sửu Mùi.
+ Nhật Nguyệt đồng tranh ái ngộ Khoa,Lộc,Xương Khúc: Thành danh.
+ Nhật Nguyệt tranh huy: Nhật ở Thìn,Nguyệt ở Tuất: Gia tộc vững vàng,công danh hiển đạt,no ấm.Nếu Nhật ở Tuất,Nguyệt ở Thìn có Tuần Triệt hoặc Thiên,Địa Không tọa thủ,án ngữ,hội chiếu cũng được hưởng cách trên.
+ Nhật Nguyệt miếu vượng gặp Hoá Kỵ sáng sủa bội phần.
+ Nhật Nguyệt hãm địa gia hội Diêu,Đà,Kỵ: Thật xấu hãm,hôi hám,mục tật.
+ Nhật Nguyệt hãm địa gặp Lục Sát: Trai trộm cướp,gái tà dâm.
+ Giáp Nhật,giáp Nguyệt (trường hợp Mệnh cư cung Sửu Nhật ở Dần,Nguyệt ở Tý) không đắc quan lộc thì cũng thành cự phú.
+ Cự Nhật Tỵ,Hợi: Thực lộc trì danh (khi Thái Dương cư Tỵ,Cự Môn cư Hợi) phúc lộc song toàn.Nhưng Phản Vi Bất Giai (khi Thái Dương cư Hợi,Cự Môn cư Tỵ) là cách công danh trắc trở,tiền bạc khó kiếm,vãn niên mới an nhàn.
+ Nhật cư Hợi Địa,Nhật trầm thủy đế,nếu hội với Kình Dương là cách Cái Thế Văn Chương.
+ Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi gặp Hoá Kỵ,được no ấm giàu sang,nhưng Nhật Nguyệt đơn thủ phùng Hoá Kỵ,thương tật ở mắt.
+ Nhật Nguyệt dù miếu,vượng hay đác địa tối kỵ Kình,Đà: Tiền bạc hao tán,gia đạo rối ren,quan lộc đứt gánh giữa đường.
+ Thái Âm cư Hợi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn,quyền quí song toàn.
+ Thái Âm cư Tý là cách Thủy Đăng Quế Ngạc (giọt nước đọng trên cành quế),sắc đẹp tuyệt vời,văn chương sáng láng,can gián thiên hạ đệ nhất cách.
+ Thái Âm cư Tý thủ Mệnh,thượng cách với người tuổi Bính,tuổi Đinh.
+ Thái Âm hãm địa tối kỵ phùng Thiên Lương hội chiếu,đàn bà gặp cách này dâm đãng và nghèo hèn.
+ Thái Âm miếu vượng cũng như Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ đồng cung với Lộc Tồn là cư phú cách.
+ Thái Âm hãm ngộ Đà La là cách hôi hám,thô tục,lăng loàn.
THIÊN CƠ,THIÊN LƯƠNG
+ Thiên Cơ (máy trời) phú tính từ tâm.Gia hội ác sát tinh thành người trí trá,xảo quyệt,thủ đoạn khôn lường,trộm cướp,trai gái bất lương.
+Cơ,Lương cư Thìn Tuất là thượng cách,ôn lương,thuỷ chung,đa tài,mưu lược.Tại Tuất vượng hơn tại Thìn (Tuất là thổ hoả,Cơ Lương là mộc).
+ Cơ,Âm cư Dần Thân ngộ Xương,Riêu là cách văn chương tình ái (dâm thư).
+ Cơ Nguyệt Đồng Lương là cách quan chức nhỏ,công chức.
+ Thiên Lương (mộc) cũng như Tham Lang (thủy) cư cung miếu vượng chủ thọ.
+ Thiên Lương cư Tý,Dần,Mão,Thìn,Ngọ,Tuất là miếu vượng.
+ Thiên Lương cư Ngọ Vi (Ngọ Thượng Thiên Lương) là cách nhiếp chính triều đình,phúc lộc song toàn,đàn bà được hưởng cách trên nhưng cực kỳ dâm đãng.
+ Thiên Lương tọa thủ đồng cung với Thái Dương tại Mão là cách Nhật Xuất Phù Tang,phúc lộc song toàn,đàn bà xinh đẹp,hưởng tuổi trời.Nếu phùng Xương Lộc thì phú quí đến tột bậc.
+ Thiên Lương hãm địa có Thái Âm hợp chiếu hoặc ngược lại là cách của người tang bồng,trôi dạt trên bước như bèo như cỏ.
+ Lương,Đồng đơn thủ tại Tỵ Hợi,nam lãng tử,nữ đa tình.
+ Lương,Đồng miếu vượng đơn thủ hay tọa thủ đồng cung là cách Bất Phạ Tai Ương,không bao giờ vướng vào tai ách.
+ Lương,Đồng,Cơ Nguyệt tại Dần Thân cách thông minh,phúc lộc song toàn.
+ Thiên Lương tọa thủ đồng cung Văn Xương là thượng cách quí hiển.
+ Thiên Lương tọa thủ đồng cung Thiên Mã là người hay thay đổi,thích bôn ba.Ở đàn bà thì hay thay đổi chồng như thay áo.
CỰ MÔN,THIÊN ĐỒNG
+ Cự Môn (thủy) cư Thìn Tuất (thổ) xấu hãm,ngoại trừ người tuổi Tân (kim) được cát vượng tam tài,Tân nhân tối ái Cự Môn.
+ Cự Nhật cư Dần,Thân là cách Quan Phong Tam Đại.Tuy nhiên cư Dần đẹp hơn cư Thân (Thái Dương hãm ở Thân).
+ Cơ Cự Mão Dậu là cách vượng quan,vượng buôn bán lớn mà thành cự phú.Tuy nhiên thích ăn chơi xa hoa,đàng điếm.
+ Cơ Cự Mão Dậu phùng Lộc Tồn là người giàu sang,nhưng nói năng hợm đời,phô trương,bất cẩn,ỷ tiền bạc.
+ Cơ Cự Mão Dậu phùng Song Hao là cách Trúng Thủy Triều Đông,tuyệt cách phú thương,uy quyền,danh tiếng.
+ Cự Đồng nhập Mộ: Cự Môn hoặc Thiên Đồng đơn thủ hay đồng tọa thủ tại Thìn Tuất Sửu Mùi,nếu gặp Kình,Kỵ thì nhất thiết phải phòng thủy nạn.
+ Cự Đồng đơn thủ tại La Võng,nếu gặp Hoá Khoa là người có tài thuyết khách thành danh.
+ Cự Môn phùng Kình Đà Hoả Linh,suốt đời vất vả lam lũ.
+ Cự Đà đồng thủ Mệnh trong người có nốt ruồi hoặc tỳ vết lạ.
+ Cự Môn cư Hợi Tý kỵ ngộ Lộc Tồn (thổ),xấu hãm.Nếu hội hợp với Quyền,Lộc,là người cao vọng,đa hư thiểu thực.
+ Cự Môn Tý Ngọ phùng Khoa Quyền Lộc; Thạch trung ẩn ngọc (ngọc trong đá).Phùng Triệt,Tuần,Song Hao cũng được cách này.
VĂN XƯƠNG,VĂN KHÚC
+ Văn Xương,Văn Khúc: Đa học,đa năng.
+ Xương Khúc thủ Mệnh: Chim sa cá lặn,đa tình.
+ Xương Khúc hội Liêm Trinh: Ly tổ bôn ba,hình tù,đoản thọ.
+ Xương Khúc phùng Lương: Đa tài,công danh lừng lẫy.
+ Văn Xương,Tả Phụ: Vị trí công khanh.
+ Xương Khúc giáp Mệnh: Thông minh,quí hiển.
+ Nhị Khúc (Văn Khúc,Vũ Khúc) đồng cung: Văn võ toàn tài.
TẢ PHỤ,HỮU BẬT
+ Tả Phụ,Hữu Bật tối hỷ tứ mộ: Đẹp đẽ ở Thìn Tuất Sửu Mùi,nhất là với người sinh tháng Tư,tháng Mười.
+ Tả Phụ,Hữu Bật: Chung thân phúc hậu.
+Tả Hữu Nhật,Trinh: Tội tù khó tránh (Thái Dương,Liêm Trinh hãm).
+ Tả Hữu giáp Mệnh vi quí cách.
+ Phụ Bật giáp Đế (Tử Vi): Danh giá,quyền uy.
+ Tả Hữu đơn thủ chiếu Mệnh: Ly hương lập nghiệp.
.
5.ĐỌC TRUNG TINH
A.ĐỌC TRUNG TINH PHÚC LỘC THỌ
Thái Tuế,lập theo Chi,thuộc Hoả,chủ tính tình,tính cách.Lộc Tồn lập theo Can,thuộc Thổ,chủ tài lộc,sức khoẻ.Tràng Sinh,lập theo Cục (môi trường,hoàn cảnh),thuộc Thuỷ,chủ việc sinh dưỡng,thọ yểu.Đứng đầu chòm 12 sao,tính độc lập rất cao,hoạt động khách quan hướng thiện.Thái Tuế (Phúc),Lộc Tồn (Lộc) và Tràng Sinh (Thọ),nên gọi ba trung tinh này là trung tinh Phúc Lộc Thọ.
Chòm Thái Tuế 12 sao,nhưng chỉ có hai tam hợp sao đối lập nhau về tính tình tính cách.Tính cách thuận (chấp nhận,hài lòng): Thái Tuế - Quan Phù - Bạch Hổ.Tính cách nghịch (bất mãn): Tuế Phá - Điếu Khách - Tang Môn.Tam hợp Phù - Tuế - Hổ có hai huyệt sao trợ giúp tu thân là Long Đức và Phúc Đức.Sao Thiên Không đứng trước Thái Tuế giám sát việc cân bằng,tu thân ấy.
Chòm Lộc Tồn 12 sao,ngoài việc giáng tài lộc,sức khoẻ,các chức phận khác mờ nhạt. Tin Lộc có Thanh Long.Tin bệnh có Hỷ Thần.Hao tán có Đại,Tiểu Hao.Cùng đi với Lộc Tồn là Kinh Dương (cung tiền) và Đa La (cung hậu),giám sát việc thực thi công việc của Lộc Tồn,nên lời có câu phú: Giáp Kình,Giáp Đà vi khất cái là vậy.Huyệt Lộc ở cung Thanh Long.
Chòm Tràng Sinh 12 cung diễn đạt khá tường tận 12 giai đoạn từ sinh đến vượng,đến mộ của vạn vật.Tràng Sinh (sinh nở),Mộc Dục (tắm rửa),Quan Đới (mặc quần áo),Lâm Quan (đi làm),Đế Vượng (trưởng thành),Suy (suy),Bệnh (đau ốm,bệnh tật),Tử (chết),Mộ (chôn cất),Tuyệt (hoá hết),Thai (hoài thai),Dưỡng (nuôi).Từ ngôi Tràng Sinh đến ngôi Đế Vượng là giai đoạn sinh.Từ ngôi Suy đến ngôi Tuyệt là giai đoạn tử.Hai ngôi Thai và Dưỡng là giai đoạn chuyển hoá,luân hồi.Tam hợp Sinh - Vượng - Mộ là tam hợp chủ yếu của vòng Tràng Sinh,huyệt thọ cư tại một trong ba cung này là thuận lý,cát vượng.
B.ĐỌC TRUNG TINH NHƯ CHÍNH TINH
Ngoại trừ 14 chính tinh của hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ,chỉ có hai bộ sao Tả Hữu và Xương Khúc được tham gia cùng các chính tinh xác lập Tứ Hoá (Khoa,Quyền,Lộc,Kỵ).Đứng đồng hàng với chính tinh (dự khuyết chính tinh),Tả Hữu,Xương Khúc cũng quan trọng như chính tinh vậy.Tả Phụ:Bắc Đẩu tinh,Dương Thổ.Hữu Bật: Bắc Đẩu tinh,Dương Thủy.Văn Xương: Bắc Đẩu tinh,Dương Kim.Văn Khúc: Nam Đẩu tinh,Dương Thủy.
Trong số 14 chính tinh,Tả Hữu phò Tử Phủ (võ cách) và Xương Khúc phò Âm Dương (văn cách) là thượng cách.
C.ĐỌC LỤC SÁT
Địa không,Địa Kiếp,Kình Dương,Đà La,Hoả Tinh,Linh Tinh là Lục Sát Tinh. Không,Kiếp (Hoả) vào từ Hợi (Cửa Càn) nên tạo họa,phúc cho Tử Phủ (thổ) và các sao võ cách là chính,gặp phúc giáng phúc,gặp họa gây họa.Vào từ cửa Càn,Không Kiếp miếu vượng ở Tỵ,Hợi.Kình,Đà đứng trước và sau cung an Lộc Tồn,giám sát công việc quan lộc và tài lộc,Âm Dương chủ về quan lộc,tài bạch,điền trạch nên e ngại nhị sát Kình - Đà.Kinh - Đà thuộc Âm Kim nên chỉ miếu vượng ở Thìn,Tuất, Sửu,Mùi và thích hợp cho người tuổi Mậu,tuổi Kỷ.Hoả,Linh là nhị sát thuộc Trời,nhị sát vô cảm,hoá Đoản Thọ Sát Tinh.Hoả Linh thuộc Âm Hoả,nên đắc địa ở Dần,Mão,Thìn,Tỵ,Ngọ,Mùi.Hội với không Kiếp gây hoạ vong,giết chóc không ghớm tay.Hội với Kình - Đà gây hoạ hình,cướp bóc,tàn phá vô liêm sỉ.Cung số nào gặp Lục Sát tọa thủ,củng chiếu,hội hợp,thập phần xấu hãm.
E.ĐỌC LỤC BẠI
Đại Hao,Tiểu Hao,Tang Môn,Bạch Hổ,Thiên Khốc,Thiên Hư là Lục Bại Tinh.Đại,Tiểu Hao thuộc Hoả.Chủ sự hao mòn,ly tán,xa cách.Tang (mộc),Hổ (kim),đắc địa Dần, Thân,Mão,Dậu.Chủ tang thương,họa hại.Khốc,Hư thuộc Thuỷ,chủ khóc than, buồn thương,hốt hoảng,bệnh tật.Cung số nào gặp Lục Bại tọa thủ,củng chiếu,hội hợp,thập phần xui xẻo,ảm đạm,khổ đau,tiếc than,hối hận.
H.ĐỌC SAO BỘ LẬP THÀNH
1. Thiên Khôi,Thiên Việt thuộc Hoả: Toạ Khôi,hướng Việt hay tọa Việt hướng Khôi là Thiên Ất Quí Nhân,chủ thông minh,văn chương chữ nghĩa,mưu trí,nhân hậu,vị tha.Nếu có một,thì Khôi chỉ hàm nghĩa đầu,con trưởng và Việt chỉ hàm nghĩa tay, chân hoặc con thứ.Hội với Hoả,Linh,Hình (đều Hoả) ắt gây tai hoạ hoả khôn lường.
2. Long Trì (Thuỷ),Phượng Các (Mộc) : Chủ sắc đẹp,may mắn,tình yêu,cao sang, quí phái nhưng lạnh lùng.Long Phượng hội hợp với Tả Hữu,Khôi Việt,Xương Khúc thành Bát Hiền Thần,vượng quan,cát quí.Long Phượng rất thịnh cho người nữ,ở mặt chủ là mắt,mũi,hội với Phi Liêm thành mắt phượng mày ngài.,ở ngực chỉ là đầu vú,hội với Thai,hoặc Dưỡng,lợi Tử tức,ở thân chủ là eo,mông,hội với Thai,Tọa thành vũ công danh tiếng.
3. Tam Thai (thuỷ),Bát Tọa (mộc): Chủ về dáng đi,đứng,nằm,ngồi.Thai Tọa ưa nhàn,thích làm dáng làm đẹp,lợi điền trạch,bên thuỷ bên mộc thành cát.Một Tam Thai thì vượng động,Một Bát Toạ thì vượng tĩnh.
4. Ân Quang (mộc),Thiên Quí (thổ): Chủ ân sủng,từ thiện,kính trên nhường dưới,được nể trọng,yêu quí.Làm lung linh ngũ sắc của Nhật Nguyệt.Hội với Xương Khúc,Đào Hồng Hỷ,thì Nhật Nguyệt dù phản bối cùng ngũ sắc tranh huy.Hội hợp với Đào Hồng thành chính chuyên.Hội với Thiên Y,Bác Sĩ chế giải được bệnh tật.
5. Hồng Loan,Thiên Hỷ (thuỷ): Hội với Đào Hoa (mộc) thành bộ Đào Hồng Hỷ (tam minh).Chủ đàn bà,con gái,chủ hoa nguyệt lẳng lơ,chủ hỷ tín,hỷ sự.Vinh danh Tử Phủ,làm rạng rỡ Nhật Nguyệt,làm truỵ lạc thân,mệnh,thành yểu.Hội hợp với Riêu Đà Kỵ,đàn bà thật xấu hãm,truỵ lạc,bệnh tật đường tình.
6. Thai Phụ (kim),Phong Cáo (thổ): Chủ bằng sắc,thuộc tính háo danh,mồm mép,đa hư thiểu thực.Hội hợp Khôi Việt,Xương Khúc,thi cử chắc chắn đỗ đạt,nghiệp học nên quan.
7. Thiên Quan Quí Nhân,Thiên Phúc Quí Nhân: Thiên Giải,Địa Giải,Giải Thần.Đều cùng chức năng cứu giải tai ách nhỏ.
8. Thiên Đức,Nguyệt Đức-Long Đức,Phúc Đức: Hai bộ sao này hợp thành bộ Tứ Đức,lợi việc tu thân.
9. Thiên Lương,Thiên Sứ,chủ về họa ách.
10. Cô Thần,Quả Tú (thổ): Cô độc,lạnh lùng,keo kiệt bủn xỉn,khắc nghiệt,bất lợi hỷ tín,hỷ sự.Cô Thần kỵ nam,Quả Tú khắc nữ.
K.ĐỌC SAO ĐƠN LẬP THÀNH
+ Thiên Không (hoả): Xoá sạch.Hội với Đào Hoa thành cách Không Đào,trí trá,sở khanh,hôn nhân ly hương.Hội với Hồng Loan thành cách Sắc Sắc Không Không,hướng tình yêu vào cõi ảo,cõi mơ hồ,thường thích ẩn dật,tu hành,giáo lý.
+ Hoá Khoa (mộc): Học vấn,bằng sắc,Đệ Nhất Giải Thần.Hội Xương Khúc,Khôi Việt là cách Cái Thế Văn Chương.Hội Tấu Thư thành Chánh chủ khảo thi cử.Hội với Hoá Quyền là cách Đắc Lộ Thanh Vân.Hội với Hoá Lộc thành cách Thủ Ngọc Thiên Kim.Gặp Sát Tinh là cách Phùng Tiếu (cười).
+ Hóa Quyền (mộc): Uy quyền.Thay đổi,a dua,gió chiều nào che chiều ấy.Trên mặt là gò má,hội với Long Phượng (mắt mũi)là cách Tứ Thần.Vượng cho người nam,không lợi cho người nữ.
+ Hoá Lộc (mộc): Địa Lộc,thích hợp cung Tài,cung Điền.Gặp Tham Lang (thuỷ),Vũ Khúc (kim) đồng cung là thượng cách lộc.Gặp LộcTồn (thổ) là Thiên,Địa lộc giao tranh,thành xấu (minh lộc,ám lộc lại là cát).Gặp Thiên Không (hoả),Không Kiếp (hoả),Đại Tiểu Hao (hoả) là phá tán tài,hoạ lộc,phá cách lôc.
+ Hoá Kỵ (thuỷ): Tỳ vết,thị phi,kiện cáo,ghen tuông.Hoá cát ở Sửu Mùi khi phùng Nhật Nguyệt đồng tranh.Hoá giải được thế hãm xấu,hình tù của LiêmTham ở Tỵ,Hợi.Gặp Cự Môn là miệng có tỳ vết,vạ miệng và vạ bệnh.Gặp Văn Khúc (lưỡi) là họa,bệnh.Gặp Tấu Thư,Đà La là gặp luật pháp,kiện tụng,thị phi.Gặp Diêu Đà Kỵ thành bộ tam ám,che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt,ở người là hôi hám,ngôn ngữ dung tục.
+ Thiên Mã (hoả): Năng động,đa mang,thay cũ đổi mới,xuất hành.Cung Mệnh có Mã tọa thủ là người đa tài,bản tính năng động,sáng tạo,ham học hỏi,ham cống hiến.Tọa thủ tại Dần Thân gặp Tử Phủ là ngựa kéo xe Vua chúa (Phù Dư Mã),vất vả,đa mang,nhưng thành công trên mọi phương diện quan lộc và tài bạch.Gặp Nhật Nguyệt sáng sủa tốt đẹp (Nhật ở Tỵ,Nguyệt ở Hợi) là cách Thư Hùng Mã(thư cái,hùng đực,đủ đôi) cát quan lộc (Nhật) và Điền Tài (Nguyệt).
Tọa thủ đồng cung với Lộc Tồn (thổ) là cách Chiết Tiễn (bẻ roi đánh ngựa)cát lộc bội phần (hoả Mã sinh Lộc thổ),chỉ e ngựa kiệt.Hội với Lộc Tồn thế xung chiếu là cách Lộc Mã Giao Trì (thổ mừng gặp hoả) thích hợp việc kinh doanh buôn bán,khuyếch trương mà cát vượng.Tọa thủ đồng cung với Linh (hoặc Hỏa) là chiến Mã trận mạc.Hội với Thiên Khốc,Điếu Khách thành cách Mã - Khốc - Khách (ngựa có chuông khánh),lợi việc xuất hành,lợi việc động,việc giao tiếp phô trương.Tọa thủ đồng cung với Thiên Hình là ngựa chở xác chết (Phù Thi Mã).Tọa thủ đồng cung với Đà La thành Chiết Túc Mã (ngựa què).Tọa thủ đồng cung với sao Tuyệt tại Hợi là ngựa hết đường (Cùng Đổ Mã).Gặp Tuần,Triệt án ngữ là Tử Mã (ngựa chết).
Thiên Hình (hoả): Tượng Thanh kiếm ,mũi lao,dao mổ.Ở Dần (mộc),Thân (kim) có Hình tọa thủ là Hình hoá Hổ (Hổ Hàm Kiếm - ngậm kiếm) thật oai hùng.Hội với Tướng qUÂn,Phục Binh,Quốc Ấn thành cách Tứ Trụ Tiền Phương.Cư cung Giải Ách là mổ xẻ,hội với Thiên Lộc,Thiên Y hoá phúc giải bệnh.Gặp Tuần,Triệt là dao gãy,vô tích sự.
+ Thiên Riêu (thuỷ): Đa nghi,huyễn hoặc,mơ hồ,ghen tuông,dâm đãng,tửu sắc.Tọa thủ ở Dần,Mão (chính đông),Dậu,Tuất (chính tây),Thiên Riêu hoá cát,nhấn chìm tửu sắc mà nên công danh,để lại tiếng thơm.Hội với Long Phượng (eo,mông) thành người nhân hậu,quảng giao,rất lợi đường sinh nở.Ngoại trừ hai phương Đông,Tây,Thiên Riêu cư phuơng nào,cung nào cũng gây hoạ tửu sắc,dâm loạn,nghiện ngập.Gặp Xương Khúc đoản thọ trên đường tình,gặp Đào Hồng Hỷ lẳng lơ,bất chính.Cung Mệnh có Thiên Riêu tọa thủ răng xấu,hay đau ốm,triết giảm tuổi trời.
+ Quốc Ấn (thổ): Tượng cái ấn,cái mộc.
+ Đường Phù (mộc): Tượng bằng sắc,chứng chỉ môi giới,giấy giới thiệu,tín chấp.Gặp Bạch Hổ Đồng cung e bị bắt bớ tù đày.
+ Thiên Thọ (thổ): Tượng là thần coi sổ sinh tử,chủ thọ yểu.
+ Bác Sĩ (thuỷ): Tượng là sức mạnh cứu giải họa ách bệnh tật nhỏ.
+ Lưu Niên Văn Tinh (Hoả): Chủ việc sách vở học hành.
+ Hoa Cái (kim): Tượng là cái lọng,cái ô,vẻ cao sang bề ngoài.Hội hợp với Long Trì,Phượng Các,Bạch Hổ thành cách Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái) là tuyệt vời cách bản lĩnh,công danh,phong độ.Hội với Thiên Mã thành cách Tiền Mã Hậu Cái hoặc Tiến Cái Hậu Mã (ngựa có ô lọng) vượng đường thi cử,công danh.Hội với Tấu Thư là người đoan trang tiết hạnh,thanh cao.Tọa với Mộc Dục: Dâm ngầm,với Thiên Riêu,Mộc Dục dâm đãng thái quá.
+ Thiên Trù (thổ): Chủ việc ẩm thực.Tình thiện,tuy nhiên hội hợp với Diêu Đà Kỵ,Phá Toái,Kiếp Sát ẩm thực lại thành hoạ ách.
+ Đẩu Quân (hoả): Chủ dối trá,keo kiệt,nghiêm nghị,khắc nghiệt.Đẩu Quân tọa thủ Quan Lộc gặp Tử Phủ hoặc Nhật Nguyệt miếu vượng là thượng cách.Gặp Sát Tinh trở lại đúng bản chất xấu hãm của mình.
+ Kiếp Sát (hoả): Chủ việc đâm chém,mổ xẻ,giết chóc.Gặp Địa Kiếp gây hoạ khôn lường.
+ Lưu Hà (thuỷ): Con của Khảm,chủ hiểm.Gặp Kiếp Sát thành cặp thuỹ hoả giao tranh,giáng hoạ.Tọa thủ Thân,Mệnh đi lại nên phòng đường sông nước,nam phòng tử lộ,nữ phòng lâm bồn.
+ Phá Toái (Hoả): Tàn bạo,phá tán,hung dữ.Phá Toái tọa thủ đồng cung với Phá Quân (lưỡng phá hay phụ tử đồng cung) hiển đạt đường võ nghiệp.
+ Thiên Tài (thổ): Tượng là sơn (núi),che lấp,giữ gìn,không khoan nhượng.Che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt (miếu vượng).Làm rực rỡ Nhật Nguyệt đồng tranh ở Sửu Mùi.
L.ĐỌC SAO BỘ TỌA: Liệt kê theo kinh nghiệm,tượng trưng,tham khảo.
TỬ VI,THIÊN PHỦ
+ Tử Vi cư Ngọ,Đế tọa ngai vàng,công danh hiển đạt,tài lộc dồi dào.
+ Tử Phủ Dần Thân phúc ấm áp,gia đạo bình an,lắm tiền nhiều của.
+ Tử Phủ phùng Tả Hữu,thượng cách phú quí.
+ Tử Phủ phùng Kinh Dương,thương gia cư phú.
+ Tử Tướng Lâm La,Võng đường công danh phú quí phù vân.
+ Tử Phủ Vũ Tường,Tả Hữu,Long Phượng,Khoa,Quyền,Lộc,Ấn quân thần khánh hội,thượng cách vinh quang.
+ Tử Phủ ngộ kỵ,Quyền,tranh đấu đắc thành quan lộc.
+ Tử Sát đồng lâm Tỵ,Hợi,việc qun,việc tài hưng thịnh.
+ Tử Phá mộ cung,bất trung bất hiếu.
+ Tử Tham Mão Dậu phùng Không Kiếp,lộ hoan xuất thế.
+ Tử Vi phùng Không Kiếp,Đào Hồng,đoản kiệt tràng sinh.
+ Tử Vi Xương Khúc,phú quí khả kỳ.
+ Tử Phủ giáp Mệnh,công danh,phú quí dự phần (Tử Vi cư Mão,Thiên Phủ cư Sửu,Mệnh lập tại Dần là cách Tử Phủ giáp Mệnh),
+ Tử Phủ triều viên,phúc ấm tổ tông.
+ Thiên Phủ cư Mệnh,nhân hậu ôn lương.
+ Thiên Phủ lâm Tuất phú quí song toàn.
+ Phủ Vũ Tý cung,danh vang thiên hạ.
+ Thiên Phủ,Xương Khúc,Lộc Tồn: Cư Phú.
+ Thiên Phủ,Tả Hữu,Xương Khúc,danh giá hơn người.
+ Phủ,Tướng triều lai (hội chiếu),gia đạo yên lành.
SÁT,PHÁ,THAM,LIÊM
+ Thất Sát,Liêm Trinh (Sửu Mùi),hoạ xe cộ,dao súng dọc đường.
+ Sát Phá Tham,mệnh nữ,phùng Văn Xương (đặc biệt tuổi Tân,tuổi Đinh) một đời goá bụa.
+ Thất Sát phùng Tứ Sát (Kình Đà,Hoả Linh) có tật ở lưng,ra trận chết trận.
+ Thất Sát cư Ngọ tọa thủ đồng cung với Kinh Dương (tuổi Bính,tuổi Mậu) là cách Mã Đầu Đới Kiếm (kiếm treo cổ ngựa),nạn ách khủng khiếp.
+ Thất Sát hội hợp Kinh Đà,triết giảm tuổi trời.
+ Thất Sát cư Tý Ngọ,nam đa hiền thê,nữ đa phụ bạc.
+ Thất Sát,Thiên Hình,người chính nhân quân tử,liêm khiết,chính trực.
+ Thất Sát cư cung Thân,triết giảm tuổi trời.
+ Phá Quân Tý Ngọ,vượng quan,đắc lộc,nhưng ly hương,xa gia đình,xa người thân thích,ruột thịt.Nếu không,rất khắc phối,tử.
+ Phá Quân,Tham Lang (độc thủ cung Mệnh) phùng Lộc,Mã: Nam đa lãng đãng,nữ đa dâm.
+ Phá,Sát (độc thủ cung Mệnh) phùng Hoả,Hao,Việt,Hình: Tai nạn khủng khiếp,khó tránh khỏi.
+ Phá Quân hội với Hoả Linh: bôn ba lao khổ.
+ Phá Quân cư Ngọ,vượng Quan Lộc,nhưng kiêu căng,nói năng thô lỗ,nóng nảy.Gặp Lộc,gặp Thiếu Dương đồng cung hoặc hội hợp lại là người vui tính,oai phong,nhân ái,hoà đồng.
+ Phá Quân cư Thìn Tuất,có câu Trai Bất Nhân Phá Quân Thìn Tuất.Nhưng nếu gặp Tuần,gặp Hoá Khoa (người tuổi Mậu,tuổi Quí) lại rất ôn lương,cát danh,cát lộc vẹn toàn.
+ Phá Quân cư Tứ Mộ ngộ Lộc,Hình Hóa cát.
+ Tham Lang nhập miếu chủ thọ (Tham Lang miếu ở Thìn Tuất,vượng địa Dần Thân.Tại Sửu Mùi hội cùng Vũ Khúc được vượng),Tham Lang hãm địa,vô tích sự.
+ Tham Lang cư Tứ Tuyệt thử thiết cầu thân (trộm cắp mưu sinh).Thân Tý Thìn hãm Tý,Dần Ngọ Tuất hãm Ngọ,Tỵ Dậu Sửu hãm Dậu,Hợi Mão Mùi hãm Mão.
+ Nữ nhân,Tham Lang thủ Mệnh là người hay ganh ghét,đố kỵ.
+ Tham Vũ đồng thủ,tiền bần hậu phú.
+ Tham Vũ cư Mộ sau 30 tuổi phát phúc.
+ Tham Vũ cư Mệnh tiền bần hậu phú,nhưng Tham Vũ cư Thân là hạ cách,xấu hãm (Thân là từ 31 - 60,mà đặc tính của Tham Vũ là chậm phát).
+ Tham Liêm đồng bộ,nam đa trá,nữ đa dâm.
+ Tham Lang hoặc Liêm Trinh đơn thủ tại Dần,Thân tối kỵ gặpVăn Xương,hình ngục khó tránh.
+ Tham,Xương cư Mệnh người có bệnh về da rất xấu.
+ Tham Lang cư Hợi,Tý phùng Kinh,Đà (sóng) là cách phiếm thuỷ đào hoa,ăn chơi phóng túng,truỵ lạc.
+ Tham Lang tại Tứ Mộ gặp Hoả (hoặc Linh) đồng cung thật sáng sủa đẹp đẽ,vượng quan lộc và tài bạch.
+ Tham Lang phùng Hoá Ky: Buôn bán ngược xuôi,nhưng rất thành đạt.
+ Tham Lang cư Mão Dậu (Tử Tham Mão Dậu) thoát tục tu hành,phùng không kiếp lại phá giới hoàn tục.
+ Tham Lang tọa thủ đồng cung Tràng Sinh trường thọ.
+ Liêm,Phá tọa thủ đồng cung với Hoả Tinh,uất ức đến tự vẫn.
+ Liêm Trinh tọa thủ đồng cung với Văn Khúc,một đời bôn ba.
+ Liêm Trinh Mão,Dậu phùng Kiếp Kình,khó thoát tội tù.
+ Liêm Tham Tỵ Hợi,một đời lao khổ,hình tù.
+ Liêm Trinh hội Kình Đà,Hoả Linh,một đời khốn khó.
+ Liêm Trinh tọa thủ đồng cung với Bạch Hổ,khó tránh gông cùm,tù tội.
VŨ KHÚC,THIÊN TƯỚNG
+ Vũ Khúc Vi Quả Tú: Khắc cha,mẹ,vợ con,anh em,thích đơn độc.
+ Vũ Phá (kim,thuỷ) cư Tỵ Hợi (hoả,thuỷ): Tham lam,bất lương.Ngỗ nghịch,phá tán tổ nghiệp cho kỳ hết.Ly hương cầu sinh.
+ Vũ Khúc,Dương,Đà phùng Quả Tú: Vì tiền mắc nạn lớn.
+ Vũ Khúc (kim),Văn Khúc (thuỷ): Tọa thủ đồng cung,văn võ toàn tài.
+ Vũ Khúc phùng Lộc Mã: Lập nghiệp nơi xa,thành công lớn.
+ Vũ Khúc,Kiếp Sát đồng cung,gia hội Kình Dương: Độc ác,máu lạnh,giết người không ghê tay.
+ Vũ Khúc phùng Khôi Việt: Quan chức tài chính,ngân hàng.
+ Nữ Nhân Thiên Tướng thủ Mệnh,tính cách mạnh mẽ,oai hùng.
+ Thiên Tướng cư Thìn Tuất,là Tướng lâm La Võng,khởi sự công danh.
+ Thiên Tướng Liêm Trinh cư Tý,Ngọ,tối kỵ phùng Kình,tội tù khó thoát.
+ Nữ Nhân Thiên Tướng thủ Mệnh mặt đẹp như hoa,chồng con danh giá.
+ Tướng Hồng tọa thủ đồng cung,nữ nhân tối hảo hôn nhân.
+ Tướng phùng Khúc,Mộc,Cái,nữ nhân sinh đẹp nhưng dâm đãng.
THÁI DƯƠNG,THÁI ÂM
+ Nhật Xuất Lôi Môn (cư Mão,cửa Chấn,quẻ Lôi) phú quí vẹn toàn.
+ Nhật Lệ Trung Thiên (Thái Dương cư Ngọ) thượng cách quan lộc.
+ Nhật lạc nhàn cung (từ Dậu đến Tý) u ám,tẻ nhạt,kém duyên.
+ Nhật Nguyệt thủ Mệnh bất như chiếu hợp.Hội chiếu đẹp hơn thủ Mệnh.
+ Nhật Nguyệt tịnh minh chiếu bích: Nhật Mão,Nguyệt Hợi,Chiếu Mùi,Nguyệt Dậu,Nhật Tỵ chiếu Sửu cũng vậy.Rực rỡ,đẹp đẽ cả quan và tài lộc.
+ Nhật Nguyệt chiếu hư không (Nhật Nguyệt hội chiếu cung Vô Chính Diệu),nếu cung Vô Chính Diệu có Tuần,Triệt án ngữ,là kỳ cách,toàn mỹ.
+ Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi,Nhật Nguyệt ở Sửu cung Mệnh ở Mùi và ngược lại,là người tài giỏi,nhưng khó hiển đạt công danh.Mấy Người Bất Hiển Công Danh,Chỉ Vì Nhật Nguyệt Đồng Tranh Sửu Mùi.
+ Nhật Nguyệt đồng tranh ái ngộ Khoa,Lộc,Xương Khúc: Thành danh.
+ Nhật Nguyệt tranh huy: Nhật ở Thìn,Nguyệt ở Tuất: Gia tộc vững vàng,công danh hiển đạt,no ấm.Nếu Nhật ở Tuất,Nguyệt ở Thìn có Tuần Triệt hoặc Thiên,Địa Không tọa thủ,án ngữ,hội chiếu cũng được hưởng cách trên.
+ Nhật Nguyệt miếu vượng gặp Hoá Kỵ sáng sủa bội phần.
+ Nhật Nguyệt hãm địa gia hội Diêu,Đà,Kỵ: Thật xấu hãm,hôi hám,mục tật.
+ Nhật Nguyệt hãm địa gặp Lục Sát: Trai trộm cướp,gái tà dâm.
+ Giáp Nhật,giáp Nguyệt (trường hợp Mệnh cư cung Sửu Nhật ở Dần,Nguyệt ở Tý) không đắc quan lộc thì cũng thành cự phú.
+ Cự Nhật Tỵ,Hợi: Thực lộc trì danh (khi Thái Dương cư Tỵ,Cự Môn cư Hợi) phúc lộc song toàn.Nhưng Phản Vi Bất Giai (khi Thái Dương cư Hợi,Cự Môn cư Tỵ) là cách công danh trắc trở,tiền bạc khó kiếm,vãn niên mới an nhàn.
+ Nhật cư Hợi Địa,Nhật trầm thủy đế,nếu hội với Kình Dương là cách Cái Thế Văn Chương.
+ Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi gặp Hoá Kỵ,được no ấm giàu sang,nhưng Nhật Nguyệt đơn thủ phùng Hoá Kỵ,thương tật ở mắt.
+ Nhật Nguyệt dù miếu,vượng hay đác địa tối kỵ Kình,Đà: Tiền bạc hao tán,gia đạo rối ren,quan lộc đứt gánh giữa đường.
+ Thái Âm cư Hợi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn,quyền quí song toàn.
+ Thái Âm cư Tý là cách Thủy Đăng Quế Ngạc (giọt nước đọng trên cành quế),sắc đẹp tuyệt vời,văn chương sáng láng,can gián thiên hạ đệ nhất cách.
+ Thái Âm cư Tý thủ Mệnh,thượng cách với người tuổi Bính,tuổi Đinh.
+ Thái Âm hãm địa tối kỵ phùng Thiên Lương hội chiếu,đàn bà gặp cách này dâm đãng và nghèo hèn.
+ Thái Âm miếu vượng cũng như Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ đồng cung với Lộc Tồn là cư phú cách.
+ Thái Âm hãm ngộ Đà La là cách hôi hám,thô tục,lăng loàn.
THIÊN CƠ,THIÊN LƯƠNG
+ Thiên Cơ (máy trời) phú tính từ tâm.Gia hội ác sát tinh thành người trí trá,xảo quyệt,thủ đoạn khôn lường,trộm cướp,trai gái bất lương.
+Cơ,Lương cư Thìn Tuất là thượng cách,ôn lương,thuỷ chung,đa tài,mưu lược.Tại Tuất vượng hơn tại Thìn (Tuất là thổ hoả,Cơ Lương là mộc).
+ Cơ,Âm cư Dần Thân ngộ Xương,Riêu là cách văn chương tình ái (dâm thư).
+ Cơ Nguyệt Đồng Lương là cách quan chức nhỏ,công chức.
+ Thiên Lương (mộc) cũng như Tham Lang (thủy) cư cung miếu vượng chủ thọ.
+ Thiên Lương cư Tý,Dần,Mão,Thìn,Ngọ,Tuất là miếu vượng.
+ Thiên Lương cư Ngọ Vi (Ngọ Thượng Thiên Lương) là cách nhiếp chính triều đình,phúc lộc song toàn,đàn bà được hưởng cách trên nhưng cực kỳ dâm đãng.
+ Thiên Lương tọa thủ đồng cung với Thái Dương tại Mão là cách Nhật Xuất Phù Tang,phúc lộc song toàn,đàn bà xinh đẹp,hưởng tuổi trời.Nếu phùng Xương Lộc thì phú quí đến tột bậc.
+ Thiên Lương hãm địa có Thái Âm hợp chiếu hoặc ngược lại là cách của người tang bồng,trôi dạt trên bước như bèo như cỏ.
+ Lương,Đồng đơn thủ tại Tỵ Hợi,nam lãng tử,nữ đa tình.
+ Lương,Đồng miếu vượng đơn thủ hay tọa thủ đồng cung là cách Bất Phạ Tai Ương,không bao giờ vướng vào tai ách.
+ Lương,Đồng,Cơ Nguyệt tại Dần Thân cách thông minh,phúc lộc song toàn.
+ Thiên Lương tọa thủ đồng cung Văn Xương là thượng cách quí hiển.
+ Thiên Lương tọa thủ đồng cung Thiên Mã là người hay thay đổi,thích bôn ba.Ở đàn bà thì hay thay đổi chồng như thay áo.
CỰ MÔN,THIÊN ĐỒNG
+ Cự Môn (thủy) cư Thìn Tuất (thổ) xấu hãm,ngoại trừ người tuổi Tân (kim) được cát vượng tam tài,Tân nhân tối ái Cự Môn.
+ Cự Nhật cư Dần,Thân là cách Quan Phong Tam Đại.Tuy nhiên cư Dần đẹp hơn cư Thân (Thái Dương hãm ở Thân).
+ Cơ Cự Mão Dậu là cách vượng quan,vượng buôn bán lớn mà thành cự phú.Tuy nhiên thích ăn chơi xa hoa,đàng điếm.
+ Cơ Cự Mão Dậu phùng Lộc Tồn là người giàu sang,nhưng nói năng hợm đời,phô trương,bất cẩn,ỷ tiền bạc.
+ Cơ Cự Mão Dậu phùng Song Hao là cách Trúng Thủy Triều Đông,tuyệt cách phú thương,uy quyền,danh tiếng.
+ Cự Đồng nhập Mộ: Cự Môn hoặc Thiên Đồng đơn thủ hay đồng tọa thủ tại Thìn Tuất Sửu Mùi,nếu gặp Kình,Kỵ thì nhất thiết phải phòng thủy nạn.
+ Cự Đồng đơn thủ tại La Võng,nếu gặp Hoá Khoa là người có tài thuyết khách thành danh.
+ Cự Môn phùng Kình Đà Hoả Linh,suốt đời vất vả lam lũ.
+ Cự Đà đồng thủ Mệnh trong người có nốt ruồi hoặc tỳ vết lạ.
+ Cự Môn cư Hợi Tý kỵ ngộ Lộc Tồn (thổ),xấu hãm.Nếu hội hợp với Quyền,Lộc,là người cao vọng,đa hư thiểu thực.
+ Cự Môn Tý Ngọ phùng Khoa Quyền Lộc; Thạch trung ẩn ngọc (ngọc trong đá).Phùng Triệt,Tuần,Song Hao cũng được cách này.
VĂN XƯƠNG,VĂN KHÚC
+ Văn Xương,Văn Khúc: Đa học,đa năng.
+ Xương Khúc thủ Mệnh: Chim sa cá lặn,đa tình.
+ Xương Khúc hội Liêm Trinh: Ly tổ bôn ba,hình tù,đoản thọ.
+ Xương Khúc phùng Lương: Đa tài,công danh lừng lẫy.
+ Văn Xương,Tả Phụ: Vị trí công khanh.
+ Xương Khúc giáp Mệnh: Thông minh,quí hiển.
+ Nhị Khúc (Văn Khúc,Vũ Khúc) đồng cung: Văn võ toàn tài.
TẢ PHỤ,HỮU BẬT
+ Tả Phụ,Hữu Bật tối hỷ tứ mộ: Đẹp đẽ ở Thìn Tuất Sửu Mùi,nhất là với người sinh tháng Tư,tháng Mười.
+ Tả Phụ,Hữu Bật: Chung thân phúc hậu.
+Tả Hữu Nhật,Trinh: Tội tù khó tránh (Thái Dương,Liêm Trinh hãm).
+ Tả Hữu giáp Mệnh vi quí cách.
+ Phụ Bật giáp Đế (Tử Vi): Danh giá,quyền uy.
+ Tả Hữu đơn thủ chiếu Mệnh: Ly hương lập nghiệp.
Được cảm ơn bởi: Quan Nguyen, bull
-
- Đang bị cấm
- Bài viết: 243
- Tham gia: 18:05, 27/12/10
TL: Kiến thức tử vi hay
Từ bài 1 đến bài cuối này là đã hoàn tất căn bản các Lý Thuyết Đọc Tử Vi,từ âm dương ngũ hành,đến Can chi,cục mệnh,đến cung và trọn vẹn 118 ngôi sao hung cát huyền diệu,là đã có thể tự tin ngâm nga bài thơ Tử Vi mà luận đoán kinh dịch cuộc đời.
6. ĐỌC BÀNG TINH
CÁC BỘ NHÓM TRUNG TINH,BÀNG TINH KHÁC
Thiên Khôi,Thiên Việt: Khôi trưởng,Việt thứ./ Tọa Khôi Hướng Việt,cái thế văn chương./ Khôi Việt tọa thủ đồng cung,lợi thi cử./ Khôi Việt phùng Lục Sát,bệnh nạn hiểm nghèo./ Giáp Khôi,giáp Việt phú quí khả kỳ.
Lộc Tồn: Lộc Tồn hậu trọng đa y thực./ Lộc phùng xung Phá (Phá Quân hội Phá Toái) cát dã thành hung./ Song Lộc thủ Mệnh,Lã Hậu chuyên quyền./ Toạ Lộc hội Lộc chung thân phú quí./Minh Lộc,ám Lộc (nhị hợp) vị trí công khanh./ Lộc Mã giao trì chúng thân sủng ái.
Kình Dương: Kình Dương nhập miếu (Thìn Tuất Sửu Mùi) phú quí song toàn./ Kình Dương Tý Ngọ Mão Dậu hình thương./ Kình Dương cư Ngọ Mã đầu đới kiếm (hội Thất Sát)./ Kình phùng Liêm Tướng khó thoát tội tù./ Hoả Kình tứ Mộ,danh tiếng lẫy lừng./ Kình Đà Hoả Linh,lưng gù,nạn ách thảm thương./ Giáp Kình,giáp Đà vi khất cái (ăn mày).
Địa Không,Địa Kiếp: Không Kiếp miếu Tỵ Hợi,sớm đạt công danh./ Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục./ Địa Kiếp đơn thủ là người ích kỷ./ Kiếp Cơ (Thiên Cơ) ngộ Hoả: Hoả tai./ Không Kiếp,Đào Hồng,Đà Linh: Chết yểu như Nhan Hồi.
Hoá Khoa,Hoá Quyền,Hoá Lộc,Hoá Kỵ: Hoá Lộc (mộc) tối hiềm Tứ Mộ./ Hoá Lộc Dần Mão,giàu có,giữ của giỏi./ Hợp Lộc,củng Lộc,tài,quan,cát vượng./ Lộc phùng Lương (Thiên Lương miếu) tha nhân./ Song Lộc Cơ Lương,phú gia địch quốc./ Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ./ Quyền Khốc đồng cung,danh tiếng,quyền thế./ Khoa minh,Lộc ám (nhị hợp) quí hiền một đời./ Giáp Khoa,giáp Lộc vi quí cách./ Khoa Quyền Lộc hợp,phú quí song toàn./ Khoa Quyền Lộc tam hoá liên châu (ba cung liền),thượng cách Tài,Quan./ Kỵ ngộ Khoa tinh ngôn hành danh thuận./ Hoá Khoa cư Tý lạc cung.
Song Hao,Tang Hổ,Khốc Hư: Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác./ Nữ nhân Tang Hổ đa sự quả ưu./ Hao ngộ Tham Lang,gian dâm sâu kín./ Song Hao Mão Dậu,trúng thuỷ triều đồng./ Khốc Hư Tý Ngọ tiền bần hậu phú.
M. ĐỌC LƯỠNG LỘ TUẦN KHÔNG,TRỆT KHÔNG
+ Triệt Lộ và Tuần Lộ không nên hiểu như là tên sao,mà nên hiểu như là một lộ (con đường),đều mang ý nghĩa xoá sạch,hết đường,bị chặn đứng,trói buộc.Triệt lộ nặng ý nghĩa chém đứt,chặn đứng,nên còn gọi là Thiên Búa.Tuần Lộ nặng ý nghĩa trói buộc,giam hãm,tối tăm,nên còn Địa Giây.
+ Tuần Triệt đều không mang một phẩm hành cụ thể.Cư ở hai cung nào là hành của hai cung ấy.Ví dụ: Triệt của người Giáp Kỷ cư ở hai cung Thân Dậu gọi là Triệt Kim,Tuần của người sinh từ năm 1944 - 1953 cư tại hai cung Ngọ Mùi gọi là Tuần Hoả.Vì tính chất Thiên Búa của Triệt và Địa Giây của Tuần và nên bảo Triệt đáo Kim cung và Tuần lâm hoả địa là không đáng ngại,là vậy.
+ Triệt Lộ và Tuần Lộ cư hai cung âm dương liền nhau,cung dương hung cát nhiều hơn đối với người Dương Nam,Âm Nữ,cung Âm hung cát nhiều hơn đối với người Âm Nam,Dương Nữ.Ví dụ: Giáp Thân và Ất Dậu đều có Triệt ở Thân Dậu,người nam Thân và người nữ Dậu quan ngại Triệt ở cung Thân,người nữ Thân và nam Dậu quan ngại Triệt ở cung Dậu.
+ Mệnh có Triệt,Thân có Tuần hoặc ngược lại gọi là Mệnh Triệt Thân Tuần hoặc Mệnh Tuần Thân Triệt.Trường hợp này ý nghĩa gần như là Mệnh Không,Thân Kiếp hoặc Mệnh Kiếp,Thân Không.
+ Mang trọng trách xóa sạch,nên Tuần và Triệt thực thi bổn phận một cách vô tư,khách quan,có nghĩa là xóa sạch cả phần cát và phần hung của cung trấn giữ.Vì vậy không nên quá e ngại Tuần Triệt,bởi chính sự xoá sạch này lại làm công việc giáng phúc trừ hoạ.Ví dụ: Tuần,Triệt cư cung Giải Ách được cách trừ hoạ (Tam Phương xung sát hạnh đắc nhất triệt nhi khả bằng - bình an với lục sát),nhưng nếu cầu quan hay cầu tài thì cũng vô ích.
+ Cung có Tuần hoặc Triệt cố định án ngữ,đại hạn hay tiểu hạn đến cung đó thì Tuần Triệt được tháo cởi,coi như cung đó không có Tuần Triệt trong đại hoặc tiểu hạn ấy,phúc và hoạ đến đồng thời với cung vừa tháo cởi Tuần Triệt.Như ví dụ trên,có thể gặp nạn lớn hoặc phúc lớn ở ngay cung Giải Ách.
+ Tuần Triệt không mang hành cụ thể,nên không thể chế ngự Tuần Triệt bằng Ngũ Hành,mà chỉ có thể dịch chuyển Tuần Triệt,với ý nghĩa tăng cát,giảm hung từ hai cung Âm Dương mà Tuần Triệt án ngữ.
+ Tuần Triệt tọa thủ đồng cung Thân hoặc Mệnh,thì sự xấu hãm khó lòng chế giải được.Nhất là với người sinh giờ Tý hoặc giờ Ngọ.
+ Tác động rõ rệt nhất của Tuần Triệt với cung Vô Chính Diệu,cung Phúc Đức,cung Giải Ách và với hai sao Thái Dương và Thái Âm.
+ Thiên Mã là sao động,nên rất ngại Tuần (giây buộc),Triệt (kiếm,búa) nên chẳng những vô tích sự ở trong cung có Tuần Triệt án ngữ,mà còn bị Tuần Triệt cách cung che chắn,rất khó dịch chuyển.
+ Ba cặp sao: Thiên Đức Nguyệt Đức,Đào Hoa Hồng Loan,Long Trì Phượng Các có năng lực vượt qua Tuần Triệt bằng khe cửa nhỏ,mới bảo rằng Hư Không mà cũng đa tình.
6. ĐỌC BÀNG TINH
CÁC BỘ NHÓM TRUNG TINH,BÀNG TINH KHÁC
Thiên Khôi,Thiên Việt: Khôi trưởng,Việt thứ./ Tọa Khôi Hướng Việt,cái thế văn chương./ Khôi Việt tọa thủ đồng cung,lợi thi cử./ Khôi Việt phùng Lục Sát,bệnh nạn hiểm nghèo./ Giáp Khôi,giáp Việt phú quí khả kỳ.
Lộc Tồn: Lộc Tồn hậu trọng đa y thực./ Lộc phùng xung Phá (Phá Quân hội Phá Toái) cát dã thành hung./ Song Lộc thủ Mệnh,Lã Hậu chuyên quyền./ Toạ Lộc hội Lộc chung thân phú quí./Minh Lộc,ám Lộc (nhị hợp) vị trí công khanh./ Lộc Mã giao trì chúng thân sủng ái.
Kình Dương: Kình Dương nhập miếu (Thìn Tuất Sửu Mùi) phú quí song toàn./ Kình Dương Tý Ngọ Mão Dậu hình thương./ Kình Dương cư Ngọ Mã đầu đới kiếm (hội Thất Sát)./ Kình phùng Liêm Tướng khó thoát tội tù./ Hoả Kình tứ Mộ,danh tiếng lẫy lừng./ Kình Đà Hoả Linh,lưng gù,nạn ách thảm thương./ Giáp Kình,giáp Đà vi khất cái (ăn mày).
Địa Không,Địa Kiếp: Không Kiếp miếu Tỵ Hợi,sớm đạt công danh./ Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục./ Địa Kiếp đơn thủ là người ích kỷ./ Kiếp Cơ (Thiên Cơ) ngộ Hoả: Hoả tai./ Không Kiếp,Đào Hồng,Đà Linh: Chết yểu như Nhan Hồi.
Hoá Khoa,Hoá Quyền,Hoá Lộc,Hoá Kỵ: Hoá Lộc (mộc) tối hiềm Tứ Mộ./ Hoá Lộc Dần Mão,giàu có,giữ của giỏi./ Hợp Lộc,củng Lộc,tài,quan,cát vượng./ Lộc phùng Lương (Thiên Lương miếu) tha nhân./ Song Lộc Cơ Lương,phú gia địch quốc./ Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ./ Quyền Khốc đồng cung,danh tiếng,quyền thế./ Khoa minh,Lộc ám (nhị hợp) quí hiền một đời./ Giáp Khoa,giáp Lộc vi quí cách./ Khoa Quyền Lộc hợp,phú quí song toàn./ Khoa Quyền Lộc tam hoá liên châu (ba cung liền),thượng cách Tài,Quan./ Kỵ ngộ Khoa tinh ngôn hành danh thuận./ Hoá Khoa cư Tý lạc cung.
Song Hao,Tang Hổ,Khốc Hư: Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác./ Nữ nhân Tang Hổ đa sự quả ưu./ Hao ngộ Tham Lang,gian dâm sâu kín./ Song Hao Mão Dậu,trúng thuỷ triều đồng./ Khốc Hư Tý Ngọ tiền bần hậu phú.
M. ĐỌC LƯỠNG LỘ TUẦN KHÔNG,TRỆT KHÔNG
+ Triệt Lộ và Tuần Lộ không nên hiểu như là tên sao,mà nên hiểu như là một lộ (con đường),đều mang ý nghĩa xoá sạch,hết đường,bị chặn đứng,trói buộc.Triệt lộ nặng ý nghĩa chém đứt,chặn đứng,nên còn gọi là Thiên Búa.Tuần Lộ nặng ý nghĩa trói buộc,giam hãm,tối tăm,nên còn Địa Giây.
+ Tuần Triệt đều không mang một phẩm hành cụ thể.Cư ở hai cung nào là hành của hai cung ấy.Ví dụ: Triệt của người Giáp Kỷ cư ở hai cung Thân Dậu gọi là Triệt Kim,Tuần của người sinh từ năm 1944 - 1953 cư tại hai cung Ngọ Mùi gọi là Tuần Hoả.Vì tính chất Thiên Búa của Triệt và Địa Giây của Tuần và nên bảo Triệt đáo Kim cung và Tuần lâm hoả địa là không đáng ngại,là vậy.
+ Triệt Lộ và Tuần Lộ cư hai cung âm dương liền nhau,cung dương hung cát nhiều hơn đối với người Dương Nam,Âm Nữ,cung Âm hung cát nhiều hơn đối với người Âm Nam,Dương Nữ.Ví dụ: Giáp Thân và Ất Dậu đều có Triệt ở Thân Dậu,người nam Thân và người nữ Dậu quan ngại Triệt ở cung Thân,người nữ Thân và nam Dậu quan ngại Triệt ở cung Dậu.
+ Mệnh có Triệt,Thân có Tuần hoặc ngược lại gọi là Mệnh Triệt Thân Tuần hoặc Mệnh Tuần Thân Triệt.Trường hợp này ý nghĩa gần như là Mệnh Không,Thân Kiếp hoặc Mệnh Kiếp,Thân Không.
+ Mang trọng trách xóa sạch,nên Tuần và Triệt thực thi bổn phận một cách vô tư,khách quan,có nghĩa là xóa sạch cả phần cát và phần hung của cung trấn giữ.Vì vậy không nên quá e ngại Tuần Triệt,bởi chính sự xoá sạch này lại làm công việc giáng phúc trừ hoạ.Ví dụ: Tuần,Triệt cư cung Giải Ách được cách trừ hoạ (Tam Phương xung sát hạnh đắc nhất triệt nhi khả bằng - bình an với lục sát),nhưng nếu cầu quan hay cầu tài thì cũng vô ích.
+ Cung có Tuần hoặc Triệt cố định án ngữ,đại hạn hay tiểu hạn đến cung đó thì Tuần Triệt được tháo cởi,coi như cung đó không có Tuần Triệt trong đại hoặc tiểu hạn ấy,phúc và hoạ đến đồng thời với cung vừa tháo cởi Tuần Triệt.Như ví dụ trên,có thể gặp nạn lớn hoặc phúc lớn ở ngay cung Giải Ách.
+ Tuần Triệt không mang hành cụ thể,nên không thể chế ngự Tuần Triệt bằng Ngũ Hành,mà chỉ có thể dịch chuyển Tuần Triệt,với ý nghĩa tăng cát,giảm hung từ hai cung Âm Dương mà Tuần Triệt án ngữ.
+ Tuần Triệt tọa thủ đồng cung Thân hoặc Mệnh,thì sự xấu hãm khó lòng chế giải được.Nhất là với người sinh giờ Tý hoặc giờ Ngọ.
+ Tác động rõ rệt nhất của Tuần Triệt với cung Vô Chính Diệu,cung Phúc Đức,cung Giải Ách và với hai sao Thái Dương và Thái Âm.
+ Thiên Mã là sao động,nên rất ngại Tuần (giây buộc),Triệt (kiếm,búa) nên chẳng những vô tích sự ở trong cung có Tuần Triệt án ngữ,mà còn bị Tuần Triệt cách cung che chắn,rất khó dịch chuyển.
+ Ba cặp sao: Thiên Đức Nguyệt Đức,Đào Hoa Hồng Loan,Long Trì Phượng Các có năng lực vượt qua Tuần Triệt bằng khe cửa nhỏ,mới bảo rằng Hư Không mà cũng đa tình.
TL: Kiến thức tử vi hay
gười xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng các quan niệm về Phước Lộc Thọ ngày nay mang nhiều ý nghĩa mới mẻ,hiện sinh và quan trọng là tính tích cực của các quan niệm trong ý nghĩa tranh đấu với số phận vươn lên giá trị chân,thiện,mỹ đích thực của đời sống.
ĐỊNH HƯỚNG DỰ ĐOÁN,ví dụ 1,2,3,4,5.
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 1,
Người nam,sinh năm Nhâm Ngọ,ngày 15,tháng Giêng,giờ Thân.
Tuổi Nhâm Ngọ,dương nam,hành Dương Liễu Mộc,Thủy nhị cục,cung Mệnh anh tại Ngọ do sao Phá Quân cai quản,cung Thân an tại Quan Lộc (Tuất) do Tham Lang cai quản.
Lá số này thuộc cách Cửu cát,Nhất hung.
Cửu cát :
Mệnh cư tại Ngọ là Mệnh cư phương Thiên,dương nam cư dương vị,tuổi Ngọ,Mệnh an tại Ngọ.
Mệnh Dương Liễu Mộc,cục Thủy Nhi,Mệnh-Cục tương sinh thủy-mộc,Cục sinh Mệnh là thế sinh nhập,cát tường bậc 1,đặc biệt Mệnh mộc cư cung Ngọ Hỏa,cung mệnh tương sinh.
Mệnh an tại Ngọ,do Phá Quân cai quản là thượng cách cho người mệnh mộc,vì Phá Quân thuộc thủy dưỡng cho mộc cháy lên hỏa mà không kiệt.
Sao Phá Quận hội hợp với Xương Khúc là Phá Quân toàn bích.
Cung Thân cư Quan Lộc tại Tuất là thượng cách Sát-Phá-Tham miếu cát lại hội hợp với Bạch Hổ cư Dần vị.
Tử Phủ đồng cung tại cung Phúc Đức ở Thân,gia hội Khoa,Quyền,bảo là phúc võ phò mệnh võ.
Người Canh Ngọ Thiên Lộc cư tại Hợi và Địa Lộc an tại Sửu,cung Thiên Di tại Tí bảo là Thiên di giáp song lộc phùng nghênh tài lộc.
Thân cư Quan Lộc,Tham Lang miếu tại Tuất,sinh tháng Giêng đơợc trọn bộ Tả Phù Hữu Bật,tuyệt cách quan.
Cung Thê thiếp tại Thìn do Vũ Khúc cai quản,phùng Văn Khúc cư Tí,đắc cách song vũ cư Thê vượng phu ích tử.
Nhất hung :
Phá Quân thuộc thủy,cư cung Ngọ Hỏa : Cô đơn,độc đoán,hận thù,triết giảm tuổi trời.
BNN,
Ví dụ 2,
Người nam,sinh năm Giáp Ngọ,ngày 21,tháng 5,giờ Mùi.
Tuổi Giáp Ngọ,dương nam,hành Sa Trung Kim,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Hợi do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Phúc Đức tại Sửu do Thiên Cơ cai quản.
Lá số này thuộc cách Ngũ Cát,Ngũ Hung.
Ngũ cát :
Mênh kim,cung Mệnh cư Hợi Thủy là được bình hòa.
Thái Dương cư Mệnh tại Hợi,là cách mặt trời chìm trong nước (Nhật trầm thủy để) âm dương phản bối,may mắn phùng Văn Xương,Văn Khúc.Có thể danh nếu theo đòi văn chương chữ nghĩa.
Thái Dương (dương hỏa) nam nhân,nên dù mặt trời lặn dưới nước nhưng vẫn là người quang minh chính đại,tự trọng và có tư chất.
Thân cư Phúc Đức tại Sửu thổ,phúc cung sinh bản mệnh.Tam hợp cung Phúc là Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim,tam hợp này nếu cát vượng ắt sẽ nâng đỡ thân mệnh nhiều lắm.
Tử Phủ đồng cung tại Dần,cung Điền Trạch,là cung đẹp nhất của đương số,may mắn ở thế nhị hợp cung Mệnh.
Ngũ hung :
Mệnh phương Địa,dương nam,tuổi Ngọ cư âm vị Hợi.
Mệnh Kim,Cục Hỏa,Cục khắc Mệnh,khắc nhập,bậc 4,xấu hãm.
Âm Dương phản bối (Thái Dương cư Hợi,Thái Âm cư Mão),phùng Kình Dương,Hóa Kỵ,quan lộc bất thành,thiểu sinh,mục tật.
Thê thiếp Đào Hồng ngộ Triệt,nhất thê bất thành phối ngẫu.
Tử Tức tại Thân do Thất sát cai quản,có Triệt không án ngữ,sinh gái nhiều hơn trai,khó nuôi dạy.
Ví dụ 3,
Người nam,sinh năm Tân Sửu,tháng sáu,ngày 7,giờ Sửu
Tuổi Tân Sửu,âm nam,hành Bích Thượng Thổ,Kim tứ cục,cung Mệnh an tại Ngọ do Liêm Trinh/Thiên Tướng cai quản,cung Thân cư Phúc Đức an tại Thân,do Thất Sát cai quản.
Lá số này thuộc cách Lục Cát,Tứ Hung.
Lục Cát :
Cung Mệnh an tại gọ do Liêm Trinh,Thiên Tướng cai quản là cách Tử Phủ Vũ Tướng triều viên,phùng Khôi Việt,tài hoa văn võ,thiểu danh.
Thân cư Phúc Đức tại Thân do Thất Sát cai quản,là cách Thất Sát triều đẩu, Thân cường hơn Mệnh,là người có căn phúc,được hưởng phúc.
Tử Phủ đồng cung Tài Bạch tại Dần,tiến bạc đủ xài,hết lại có.
Thiên Lương cư phụ mẫu,đệ nhất thọ tinh,cha mẹ được tuổi trời,con cháu hiếu thảo.
Huynh Đệ Cự Môn phùng Tuần Triệt phùng Tràng Sinh,Khoa,Lộc,anh em thành đạt tương trợ cứu giúp nhau.
Thê cung Tham Vũ Thìn Tuất,vượng tài,được nhờ cậy,hiềm nỗi có Tuần Triệt án ngữ trăng hoa ong bướm hôn nhân khó tựu một lần.
Tứ Hung :
Mệnh cư phương Thiên,tại Ngọ,dương vị,bất lợi cho người Âm Nam Tân Sửu.
Mệnh Thổ,cục Kim là thế mệnh sinh cục (thổ sinh kim),sinh xuất,bậc 3,đời gói gọn trong sáu chữ : Vất vả,tranh đấu,thành tựu.
Liêm Trinh thủ Mệnh,người thổ bích,cư cung hỏa,cát lộc nhưng thường vướng lụy pháp luật lao tù.
Quan lộc phương Nhân,tại Tuất,do Vũ Khúc cai quản phùng Kinh,Không,tiền bạc cát vượng,công danh đeo đuổi mơ hồ,khó thành.
Ví dụ 4,
Người nữ,sinh năm Giáp Thìn,tháng bảy,ngày 11,giờ Dậu.
Tuổi Giáp Thìn,dương nữ,hành Phúc Đăng Hỏa,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Hợi do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Thiên Di,tại Tỵ do Cự Môn cai quản.
Là số này thuộc cách cửu hung,nhất cát.
Cửu Hung :
Tuổi Giáp Thìn,dương nữ,cung Mệnh an tại Hợi,âm vị.
Hành Mệnh Phúc Đăng Hỏa,cung Mệnh cư cung Hợi,thủy.
Cục Hỏa,Mệnh Hỏa,cục mệnh bình hòa hỏa,cung Mệnh cư Hợi,thủy.
Cung Mệnh do sao Thái Dương cai quản,cách mặt trời chìm dưới nước,lại gặp thêm : Kình Dương,Thiên Hình,Hóa Kỵ,Hỏa Tinh,thành cách thủy hỏa giao tranh,hỏa kiệt,mù lòa bẩm sinh.
Thân cư Thiên Di tại Tỵ do Cự Môn cai quản,bảo là miệng ngồi trên mắt,tha phương cầu thực.
Cung Quan và cung Phu cư phương Nhân,tại Mão Dậu,phùng Tuần Triệt,vượng cung âm nên âm kiệt.
Hai sao Đào/Thai cư cung Phu,hoang thai không chồng.
Tử Tức tại cung Thân do Thất Sát cai quản,có Triệt án ngữ,lại thêm Liêm,Tuyệt mà tuyệt tự.
Người hỏa,giải ách cư cung hỏa (Ngọ) phùng Tang Môn,Bạch Hổ,chết khổ.
Nhất Cát :
Điền Trạch tại Dần,do Tự Phủ đồng cung cai quản,hội hợi với Lộc Tồn,Thiên Mã (cát vượng cho tuổi Giáp),điền sản dư vượng,nhị hợp với cung Mệnh tại Hợi cứu giải cho cung Mệnh đôi phần cát tường.
Ví dụ 5,
Người nữ,sinh năm Nhâm Ngọ,tháng Giêng,ngày 11,giờ Dậu.
Tuổi Nhâm Ngọ,dương nữ,hành Dương Liễu Mộc,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Tỵ do Cự Môn cai quản,cung Thân cự Thiên Di,an tại Hợi do Thái Dương cai quản.
Là số này thuộc cách ngũ hung,ngũ cát.
Ngũ Hung :
Dương nữ,tuổi Nhâm Ngọ,Mệnh bcu7 âm vị Tỵ.
Mệnh Dương Liễu Mộc,cục Hỏa,là cách Mệnh sinh cục,lại thêm cyng Tỵ thuộc hỏa,nên mộc mệnh kiệt.
Cự Môn thủ Mệnh tại Tỵ,là thế Âm Dương phản bối,vất vả cơ hàn.
Phu cung tại Mão,do Thái âm hãm cai quản,có Triệt án ngữ lại gia hội Đào Hồng nên tahym tình,dâm tiện.
Tử Tức cư Dần có Tử Phủ đồng cung,tương hình với cung Mệnh tại Tỵ,con cái khó dạy bảo,bất hiếu bất nghĩa.
Ngũ Cát :
Mệnh Dương Liễu Mộc,Thân cư Hợi thủy,cung sinh Mênh cát vượng.
Mệnh nhược,Thân cường,vãn niên an nhàn,tử tôn hối cải.
Phu Mẫu cư Ngọ cung,cách Tự Phủ Vũ Tướng,cha mẹ giầu sang,cốt cách quyền quí,nhưng đến vận thoái (Mộ)
Nô bộc hình Quan Lộc (Dậu-Tuất) một đời hư danh kiến quí.
Phá Quân tại Tí cư Giải ách,tung hoành ngang dọc như quân tử,bất chấp nan nguy,can trường vượt khó.
Nhấn mạnh cho các ví dụ 1-5
Ví dụ từ 1-5 ở trên,Tử Phủ đều thiết lập cách Tử Phủ đồng cung ở Dần,Thân.Cả 05 lá số đều dự đoán theo khuynh hướng cát hung tam tài phước lộc thọ,mà đa số người đời ham muốn,cầu mong và 05 lá số đều có những dự đoán khác nhau,trên những căn bản cần xác lập :
Thuận hay nghịch âm dương.
Tuổi cư cung.
Tương quan Mệnh Cục.
Tương quan Mệnh và Cung.
Bốn căn bản trên vô cùng quan trọng trước khi luận đoán các thế sao.Trường hợp bốn căn bản trên tốt đẹp thì dù cách sao có xấu hãm thế nào cũng không đang quan ngại.Ngược lại,bốn căn bản trên xấu hãm,thì dù cách sao tốt đẹp mấy cũng bị triết giảm.
Tử Phủ đồng cung tại Dần,Thân cần nhận rõ hai điều sau :
Tử Phũ cư cung Dần,nhất thiết phải xem trọng vòng Âm Dương trong thế phản bối.Ảnh hưởng của vòng âm dương rất lớn,nên xem xét kỹ lưỡng.
Tử Phủ cư cung Thân,cát tường hơn cho các mệnh số ngành văn do chịu ảnh hưởng của Âm Dương vượng địa.
Các sao nhỏ ảnh hưởng tới hung cát của Tử Phủ và giải pháp cứu giải :
Với Tử Phủ : Không Kiếp.Tả Hữu.Xương Khúc.Khôi Việt.Quang Quí.
Với Âm Dương : Tuần Triệt.Kinh Dương.Đào Hồng Hỉ.Xương Khúc.Hóa Kỵ.
Riêng Tam Hóa (Khoa,Quyền,Lộc) cát vượng cho cả Tử Phủ và Âm Dương.
__________________________________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng.
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 6,
Người nam,sinh năm Canh Tuất,ngày 11,tháng Giêng,giờ Tí.
Tuổi Canh Tuất,dương nam,hành Thoa Xuyến kim,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Tí,do sao Thiên Lương cai quản,cung Thân cũng an tại Tí,nên gọi là cách Mệnh-Thân đồng cung.
Cách : Than Mệnh đồng cung :
Thân,Mệnh dồng cung cát một đời hay hung một đời ? Đó là câu hỏi đầu tiên cần xác định,giải đáp.
Người Tuất,tam hợp tuổi Dần Ngọ Tuất,thuộc Hỏa,cung Thân Mệnh cư tại Tí,tam hợp Thân Tí Thìn,thuộc thủy.Thủy hỏa giao tranh,xấu hãm.
Mệnh Thoa Xuyến Kim ( kim trang sức,trình bầy ) sinh trong cục diện Hỏa,cục khắc mệnh,khắc nhập,thập phần gian truân.
Cung Thân Mệnh an tại Tí,lạc vòng Thái Tuế,Quan Phù,Bạch Hổ.Thân Mệnh phùng Tang Môn,Thiên Di phùng Bạch Hổ,nội lực bất mãn,tù ám,ngoại lực đa hư thiểu thực.
Thân Mệnh an tại Tí thủy,sinh nhập sao thủ Mệnh Thiên Lương + Tang Môn đều mộc,nhưng vô tích sự với người Mệnh kim,chỉ mang ý nghĩa mộc mừng gặp kim trang trí kim cho cây thông Noel mà thôi.
Một đời gian nan vất vả,có là vua thì cũng là vua đêm chơi bời trác trụy,nếu coi việc chơi bời đàng điếm là sung sướng thì đấy là sung sướng.
Ví dụ 7,
Người nữ,sinh năm Đinh Dậu,ngày 22,tháng 11,giờ Mão.
Tuổi Đinh Dậu,âm nữ,hành Sơn Hạ Hỏa,Thổ Ngũ cục,cung Mệnh an tại Dậu,vô chính diệu,cung Thân cư Thiên Di an tại Mão do Tử Vi Tham Lang cai quản.
Cách Mệnh cường,Thân nhược.
Mệnh cường :
Người nữ,tuổi Dậu,cung Mệnh cư cung Dậu,thượng cách.
Cung Mệnh vô chính diệu,hội hợp Nhị Không (Tuần Không và Triệt Không) được cách : Vô chính diệu đắc Nhị Không Phú Quí khả kỳ.
Người Mệnh hỏa,Mệnh vô chính diệu,cư cung kim (Dậu) phùng Thái Tuế,Thiên Việt,Đại Tiểu Hao là phẩm hạnh Mệnh Phụ phu nhân,văn chương ưu việt,danh thơm.
Thân nhược :
Mệnh tam hợp kim (Tỵ Dậu Sửu),Thân tam hợp mộc (Hợi Mão Mùi).Mệnh Dậu,Thân Mão tương xung,bảo là Mệnh Thái Tuế,Thân Tuế Phá hãm.
Thân cư Mão do Tử Vi Thyam Lang cai quản.Thời Mão 5 giờ sáng bảo là vua đi cày,nhưng trâu quẻ.
Phu quân : Liêm Trinh,Thất sát phùng Kinh Dương,Thiên Hình,Thân bị Triệt án ngũ,thật khó toàn hôn phối,góa bụa thủ tiết.
Ví dụ 8,
Người nam,sinh năm Quí Hợi,ngày 24,tháng 11,giờ Mão.
Tuổi Quí Hợi,âm nam,hành Đại Hải thủy,Mộc Tam cục,cung Mệnh an tại Dậu,Tử Vi,Tham Lang cai quản,cung Thân cư Thiên Di tại mão,vô chính diệu.
Cách Mệnh nhược,Thân cường.
Mệnh nhược :
Người nam,tuổi Hợi,cung Mệnh cư âm vị Dậu.Thuận lý âm dương nhưng không hoàn hảo.
Mệnh Đại hải Thủy sinh cục Mộc,mệnh sinh cục,vất vả nhưng thành tựu không là bao vì Đại Hải Thủy là nước biển,phản sinh mộc.
Mệnh thủy,cư cung Dậu kim,cung sinh Mệnh,lẽ là cát,nhưng cung Mệnh Tử Tham phùng Quang Quí,số thích tu hành,có coi tu hành là hạnh phúc ?
Thân cường :
Tuổi Hợi,Thân cư tam hợp Hợi Mão Mùi,vượng cát.
Mệnh thủy,cục mộc,Thânh cư Mão mộc,cung vô chính diệu toàn phần ( không đắc không nào ),phùng Khôi,Phù Tuế Hổ.Ảnh của Tử Tham cai quản cung.
Cung Thê tại Mùi do Thiên Phủ tọa thủ,giáp Âm Dương miếu cát.Tử Tức cư Ngọ do Thái Dương cai quản,quyến rũ,nên phá giới hoàn tục.Ai bải đời tục không là bến phúc ?
Ví dụ 9,
Người nữ,sinh năm Tân Dậu,tháng 10,ngày 8,giờ Dậu.
Tuổi Tân Dậu,âm nữ,hành Thạch Lựu mộc,Mộc tam cục,cung Mệnh an tại Dần do Thiên Cơ,Thái Âm cai quản,cung Thân cư Thiên Di an tại Thân vô chính diệu.
Cách : Mệnh Không,Thân Kiếp :
Mệnh Không :
Người nữ,tuổi Dậu,cung Mệnh cư dương vị Dần,âm dương nghịch lý.
Mệnh mộc,Cục mộc,cung Mệnh cư Dần mộc,bình hòa mộc vươn lên hỏa.
Mệnh Cục Cung bình hòa mộc,sao thủ Mệnh Thiên cơ (mộc),Thái Âm (thủy) tương sinh Mệnh,cát vượng.Tài hoa thiên hướng vươn lên thành tích,nghề nghiệp nghệ thuật,danh vọng (tiến và danh) thành tựu.
Quan Lộc cư Hỏa Ngọ,Thiên Lương cai quản,cách Ngọ Thượng Thiên Lương,thượng cách người Mệnh mộc.
Thân Kiếp :
Thân cư Thiên Di tại Thân,tam hợp Thân Tí Thìn thuộc thủy,cát vượng cho người Mệnh mộc.
Thân Vô chính diệu hội Tam Không (Triệt không,Tuần không,Địa Không),là cách Vô chính diệu đắc tam không phú quí khả kỳ,Tuy nhiên cũng khó tránh tai họa phùng Không Kiếp.
Tam hợp Phúc cung tại Thìn do Cự Môn cai quản phùng Triệt,Phúc suy.
Thân tương hình với Tử Tức cung tại Hợi,bại địa.
Ví dụ 10,
Người nữ,sinh năm Giáp Dần,tháng 8,ngày 28,giờ Mão.
Tuổi Giáp Dần,dương nữ,hành Đại Khê Thủy,Thổ ngũ cục,cung Mệnh an tại Ngọ do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Thiên Di,an tại Tí do Thiên Lương nắm giữ.
Cách : Thân,Mệnh tương xung :
Người Dần,Mệnh cư cung Ngọ (tam hợp Dần Ngọ Tuất là thượng cách. Nhưng là thượng cách nam nhân,theo quan niệm cổ,đương số là nữ nhân, lại bảo là ngược.
Mệnh Thủy,Cục thổ,Cục khắc Mệnh,xấu hãm.
Mệnh cư cung Ngọ Hỏa,thân cư cung Tí thủy,bảo là cách thủy hỏa giao tranh,nội ngoại bất tương.
Thái Dương cư Ngọ,thượng cách dương nhân,bảo là quá thông mình,trọng nghĩa khinh tài,quá sáng,quá kiêu ngạo cương cường,tương khắc với bản tính nhu thuận nữ.
Phúc Đức phùng Không Kiếp,ngộ Triệt,vượng cho Thái Âm nhưng hại cho Thiên Cơ mà thành hãm xấu.
Cung Mệnh nhị hợp cung Phụ mẫu,nhị hợp hóa thổ,chịu ảnh hướng nhiều trong hai lĩnh vực sinh tồn,sinh lý của cung Phụ Mẫu.
Phu cung : Thiên Đồng,Hình,Khốc,Tang,ngạo mạn mất chồng.
Tử Tức : Vô chính diệu đắc Nhị Không,mượn Tử Vi,Tham Lang cai quản, phùng Đào Hoa,Thiên Không,Tả Hữu,chậm muộn con cái,con cái dị bào.
Nhấn mạnh cho các ví dụ 6-10
Năm ví dụ trên (6-10) đều thiết lập lá số trên căn bản Tử Tham Mão Dậu,theo định hướng dự đoán Thân,Mệnh.
Quan niệm Tử Vi cho rằng Thiên Địa thiết lập Mệnh,Nhân thiết lập Thân.Đời người theo cách tính của Tử Vi là 60 năm,ba mươi năm đầu thuộc Mệnh,ba mươi năm sau thuộc Thân.Căn cứ theo hung cát của Thân Mệnh mà bảo là Mệnh nhược Thân cường,hay Mệnh cường,Thân nhược.Khuynh hướng chung ưa chuộng cách Mệnh nhược Thân Cường là cách vãn niên an nhàn.
Dự Đoán theo Thân Mệnh được khai triển theo từng trường hợp cụ thể mà có thêm các cách : Mệnh Không Thân Kiếp,Mệnh Triệt Thân Tuần,Mệnh Thân tương xung.
Dự đoán theo cách này cần xác định :
So sánh hung cát của tam hợp Thân Mệnh trên các căn bản : âm dương, hành,cung và sao để xác định Mệnh cường hơn hay Thân cường hơn.Mệnh cường hơn Thân thì gọi là cách Mệnh cường Thân nhược.(tiền cát,hậu hung).Mệnh nhược hơn Thân thì là cách Mệnh nhược,Thân cường (Tiền hung,hậu cát).
Nếu Thân có Tuần,Mệnh có Triệt hoặc ngược lại thì gọi là cách Mệnh Triệt Thân Tuần hay Mệnh Tuần Thân Triệt.Tuần Triệt với đặc tính xóa sạch,đảo ngược dự đoán theo ý nghĩa hành,cung và sao.
Nếu Thân có sao Địa Không,Mệnh có sao Địa Kiếp hoặc ngược lại thì gọi là cách Mệnh Không Thân Kiếp hoặc Mệnh Kiếp Thân Không.Không Kiếp với đặc tính gây họa ách,nên chú ý dự đoán ngay ý nghĩa này.
Trường hợp Thân cư Thiên Di,thì Mệnh Thân luôn ở thế Tương xung.Xung ở Tứ Mộ (Thìn,Tuất,Sửu Mùi) được bình hòa.Xung ở Tứ Sinh (Dần,Thân,Tỵ Hợi) có khuynh hướng dịch biến.Xung nở Tứ Tuyệt (Tí,Ngọ,Mão,Dậu) nguy nan hơn cả.Đặc biệt ở Tí,Ngọ là tương xung thủy hỏa,một mất một còn.
Ví dụ 10 dẫn ở trên,thật khó có Mệnh,Thân nào có được hai sao tọa thủ sáng sủa đẹp đẽ hơn thế ( Thái Dương cư Ngọ và Thiên Lương cư Tí),Quan Lộc và Tài Bạch cát vượng bao nhiêu thì Phu,Tử xấu hãm bấy nhiêu.Nếu coi Phu Tử xấu hãm là bất hạnh thì lá số này là bất hạnh.
Cần xác lập chính kiến của người dự đoán sao cho không phản ngược chân lý của kinh dịch và không gieo thêm thất vọng cũng như ảo tưởng đối với người tiếp nhận dự đoán.Chân lý tích cực phải được coi trọng.
ĐỊNH HƯỚNG DỰ ĐOÁN,ví dụ 1,2,3,4,5.
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 1,
Người nam,sinh năm Nhâm Ngọ,ngày 15,tháng Giêng,giờ Thân.
Tuổi Nhâm Ngọ,dương nam,hành Dương Liễu Mộc,Thủy nhị cục,cung Mệnh anh tại Ngọ do sao Phá Quân cai quản,cung Thân an tại Quan Lộc (Tuất) do Tham Lang cai quản.
Lá số này thuộc cách Cửu cát,Nhất hung.
Cửu cát :
Mệnh cư tại Ngọ là Mệnh cư phương Thiên,dương nam cư dương vị,tuổi Ngọ,Mệnh an tại Ngọ.
Mệnh Dương Liễu Mộc,cục Thủy Nhi,Mệnh-Cục tương sinh thủy-mộc,Cục sinh Mệnh là thế sinh nhập,cát tường bậc 1,đặc biệt Mệnh mộc cư cung Ngọ Hỏa,cung mệnh tương sinh.
Mệnh an tại Ngọ,do Phá Quân cai quản là thượng cách cho người mệnh mộc,vì Phá Quân thuộc thủy dưỡng cho mộc cháy lên hỏa mà không kiệt.
Sao Phá Quận hội hợp với Xương Khúc là Phá Quân toàn bích.
Cung Thân cư Quan Lộc tại Tuất là thượng cách Sát-Phá-Tham miếu cát lại hội hợp với Bạch Hổ cư Dần vị.
Tử Phủ đồng cung tại cung Phúc Đức ở Thân,gia hội Khoa,Quyền,bảo là phúc võ phò mệnh võ.
Người Canh Ngọ Thiên Lộc cư tại Hợi và Địa Lộc an tại Sửu,cung Thiên Di tại Tí bảo là Thiên di giáp song lộc phùng nghênh tài lộc.
Thân cư Quan Lộc,Tham Lang miếu tại Tuất,sinh tháng Giêng đơợc trọn bộ Tả Phù Hữu Bật,tuyệt cách quan.
Cung Thê thiếp tại Thìn do Vũ Khúc cai quản,phùng Văn Khúc cư Tí,đắc cách song vũ cư Thê vượng phu ích tử.
Nhất hung :
Phá Quân thuộc thủy,cư cung Ngọ Hỏa : Cô đơn,độc đoán,hận thù,triết giảm tuổi trời.
BNN,
Ví dụ 2,
Người nam,sinh năm Giáp Ngọ,ngày 21,tháng 5,giờ Mùi.
Tuổi Giáp Ngọ,dương nam,hành Sa Trung Kim,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Hợi do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Phúc Đức tại Sửu do Thiên Cơ cai quản.
Lá số này thuộc cách Ngũ Cát,Ngũ Hung.
Ngũ cát :
Mênh kim,cung Mệnh cư Hợi Thủy là được bình hòa.
Thái Dương cư Mệnh tại Hợi,là cách mặt trời chìm trong nước (Nhật trầm thủy để) âm dương phản bối,may mắn phùng Văn Xương,Văn Khúc.Có thể danh nếu theo đòi văn chương chữ nghĩa.
Thái Dương (dương hỏa) nam nhân,nên dù mặt trời lặn dưới nước nhưng vẫn là người quang minh chính đại,tự trọng và có tư chất.
Thân cư Phúc Đức tại Sửu thổ,phúc cung sinh bản mệnh.Tam hợp cung Phúc là Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim,tam hợp này nếu cát vượng ắt sẽ nâng đỡ thân mệnh nhiều lắm.
Tử Phủ đồng cung tại Dần,cung Điền Trạch,là cung đẹp nhất của đương số,may mắn ở thế nhị hợp cung Mệnh.
Ngũ hung :
Mệnh phương Địa,dương nam,tuổi Ngọ cư âm vị Hợi.
Mệnh Kim,Cục Hỏa,Cục khắc Mệnh,khắc nhập,bậc 4,xấu hãm.
Âm Dương phản bối (Thái Dương cư Hợi,Thái Âm cư Mão),phùng Kình Dương,Hóa Kỵ,quan lộc bất thành,thiểu sinh,mục tật.
Thê thiếp Đào Hồng ngộ Triệt,nhất thê bất thành phối ngẫu.
Tử Tức tại Thân do Thất sát cai quản,có Triệt không án ngữ,sinh gái nhiều hơn trai,khó nuôi dạy.
Ví dụ 3,
Người nam,sinh năm Tân Sửu,tháng sáu,ngày 7,giờ Sửu
Tuổi Tân Sửu,âm nam,hành Bích Thượng Thổ,Kim tứ cục,cung Mệnh an tại Ngọ do Liêm Trinh/Thiên Tướng cai quản,cung Thân cư Phúc Đức an tại Thân,do Thất Sát cai quản.
Lá số này thuộc cách Lục Cát,Tứ Hung.
Lục Cát :
Cung Mệnh an tại gọ do Liêm Trinh,Thiên Tướng cai quản là cách Tử Phủ Vũ Tướng triều viên,phùng Khôi Việt,tài hoa văn võ,thiểu danh.
Thân cư Phúc Đức tại Thân do Thất Sát cai quản,là cách Thất Sát triều đẩu, Thân cường hơn Mệnh,là người có căn phúc,được hưởng phúc.
Tử Phủ đồng cung Tài Bạch tại Dần,tiến bạc đủ xài,hết lại có.
Thiên Lương cư phụ mẫu,đệ nhất thọ tinh,cha mẹ được tuổi trời,con cháu hiếu thảo.
Huynh Đệ Cự Môn phùng Tuần Triệt phùng Tràng Sinh,Khoa,Lộc,anh em thành đạt tương trợ cứu giúp nhau.
Thê cung Tham Vũ Thìn Tuất,vượng tài,được nhờ cậy,hiềm nỗi có Tuần Triệt án ngữ trăng hoa ong bướm hôn nhân khó tựu một lần.
Tứ Hung :
Mệnh cư phương Thiên,tại Ngọ,dương vị,bất lợi cho người Âm Nam Tân Sửu.
Mệnh Thổ,cục Kim là thế mệnh sinh cục (thổ sinh kim),sinh xuất,bậc 3,đời gói gọn trong sáu chữ : Vất vả,tranh đấu,thành tựu.
Liêm Trinh thủ Mệnh,người thổ bích,cư cung hỏa,cát lộc nhưng thường vướng lụy pháp luật lao tù.
Quan lộc phương Nhân,tại Tuất,do Vũ Khúc cai quản phùng Kinh,Không,tiền bạc cát vượng,công danh đeo đuổi mơ hồ,khó thành.
Ví dụ 4,
Người nữ,sinh năm Giáp Thìn,tháng bảy,ngày 11,giờ Dậu.
Tuổi Giáp Thìn,dương nữ,hành Phúc Đăng Hỏa,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Hợi do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Thiên Di,tại Tỵ do Cự Môn cai quản.
Là số này thuộc cách cửu hung,nhất cát.
Cửu Hung :
Tuổi Giáp Thìn,dương nữ,cung Mệnh an tại Hợi,âm vị.
Hành Mệnh Phúc Đăng Hỏa,cung Mệnh cư cung Hợi,thủy.
Cục Hỏa,Mệnh Hỏa,cục mệnh bình hòa hỏa,cung Mệnh cư Hợi,thủy.
Cung Mệnh do sao Thái Dương cai quản,cách mặt trời chìm dưới nước,lại gặp thêm : Kình Dương,Thiên Hình,Hóa Kỵ,Hỏa Tinh,thành cách thủy hỏa giao tranh,hỏa kiệt,mù lòa bẩm sinh.
Thân cư Thiên Di tại Tỵ do Cự Môn cai quản,bảo là miệng ngồi trên mắt,tha phương cầu thực.
Cung Quan và cung Phu cư phương Nhân,tại Mão Dậu,phùng Tuần Triệt,vượng cung âm nên âm kiệt.
Hai sao Đào/Thai cư cung Phu,hoang thai không chồng.
Tử Tức tại cung Thân do Thất Sát cai quản,có Triệt án ngữ,lại thêm Liêm,Tuyệt mà tuyệt tự.
Người hỏa,giải ách cư cung hỏa (Ngọ) phùng Tang Môn,Bạch Hổ,chết khổ.
Nhất Cát :
Điền Trạch tại Dần,do Tự Phủ đồng cung cai quản,hội hợi với Lộc Tồn,Thiên Mã (cát vượng cho tuổi Giáp),điền sản dư vượng,nhị hợp với cung Mệnh tại Hợi cứu giải cho cung Mệnh đôi phần cát tường.
Ví dụ 5,
Người nữ,sinh năm Nhâm Ngọ,tháng Giêng,ngày 11,giờ Dậu.
Tuổi Nhâm Ngọ,dương nữ,hành Dương Liễu Mộc,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Tỵ do Cự Môn cai quản,cung Thân cự Thiên Di,an tại Hợi do Thái Dương cai quản.
Là số này thuộc cách ngũ hung,ngũ cát.
Ngũ Hung :
Dương nữ,tuổi Nhâm Ngọ,Mệnh bcu7 âm vị Tỵ.
Mệnh Dương Liễu Mộc,cục Hỏa,là cách Mệnh sinh cục,lại thêm cyng Tỵ thuộc hỏa,nên mộc mệnh kiệt.
Cự Môn thủ Mệnh tại Tỵ,là thế Âm Dương phản bối,vất vả cơ hàn.
Phu cung tại Mão,do Thái âm hãm cai quản,có Triệt án ngữ lại gia hội Đào Hồng nên tahym tình,dâm tiện.
Tử Tức cư Dần có Tử Phủ đồng cung,tương hình với cung Mệnh tại Tỵ,con cái khó dạy bảo,bất hiếu bất nghĩa.
Ngũ Cát :
Mệnh Dương Liễu Mộc,Thân cư Hợi thủy,cung sinh Mênh cát vượng.
Mệnh nhược,Thân cường,vãn niên an nhàn,tử tôn hối cải.
Phu Mẫu cư Ngọ cung,cách Tự Phủ Vũ Tướng,cha mẹ giầu sang,cốt cách quyền quí,nhưng đến vận thoái (Mộ)
Nô bộc hình Quan Lộc (Dậu-Tuất) một đời hư danh kiến quí.
Phá Quân tại Tí cư Giải ách,tung hoành ngang dọc như quân tử,bất chấp nan nguy,can trường vượt khó.
Nhấn mạnh cho các ví dụ 1-5
Ví dụ từ 1-5 ở trên,Tử Phủ đều thiết lập cách Tử Phủ đồng cung ở Dần,Thân.Cả 05 lá số đều dự đoán theo khuynh hướng cát hung tam tài phước lộc thọ,mà đa số người đời ham muốn,cầu mong và 05 lá số đều có những dự đoán khác nhau,trên những căn bản cần xác lập :
Thuận hay nghịch âm dương.
Tuổi cư cung.
Tương quan Mệnh Cục.
Tương quan Mệnh và Cung.
Bốn căn bản trên vô cùng quan trọng trước khi luận đoán các thế sao.Trường hợp bốn căn bản trên tốt đẹp thì dù cách sao có xấu hãm thế nào cũng không đang quan ngại.Ngược lại,bốn căn bản trên xấu hãm,thì dù cách sao tốt đẹp mấy cũng bị triết giảm.
Tử Phủ đồng cung tại Dần,Thân cần nhận rõ hai điều sau :
Tử Phũ cư cung Dần,nhất thiết phải xem trọng vòng Âm Dương trong thế phản bối.Ảnh hưởng của vòng âm dương rất lớn,nên xem xét kỹ lưỡng.
Tử Phủ cư cung Thân,cát tường hơn cho các mệnh số ngành văn do chịu ảnh hưởng của Âm Dương vượng địa.
Các sao nhỏ ảnh hưởng tới hung cát của Tử Phủ và giải pháp cứu giải :
Với Tử Phủ : Không Kiếp.Tả Hữu.Xương Khúc.Khôi Việt.Quang Quí.
Với Âm Dương : Tuần Triệt.Kinh Dương.Đào Hồng Hỉ.Xương Khúc.Hóa Kỵ.
Riêng Tam Hóa (Khoa,Quyền,Lộc) cát vượng cho cả Tử Phủ và Âm Dương.
__________________________________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng.
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 6,
Người nam,sinh năm Canh Tuất,ngày 11,tháng Giêng,giờ Tí.
Tuổi Canh Tuất,dương nam,hành Thoa Xuyến kim,Hỏa lục cục,cung Mệnh an tại Tí,do sao Thiên Lương cai quản,cung Thân cũng an tại Tí,nên gọi là cách Mệnh-Thân đồng cung.
Cách : Than Mệnh đồng cung :
Thân,Mệnh dồng cung cát một đời hay hung một đời ? Đó là câu hỏi đầu tiên cần xác định,giải đáp.
Người Tuất,tam hợp tuổi Dần Ngọ Tuất,thuộc Hỏa,cung Thân Mệnh cư tại Tí,tam hợp Thân Tí Thìn,thuộc thủy.Thủy hỏa giao tranh,xấu hãm.
Mệnh Thoa Xuyến Kim ( kim trang sức,trình bầy ) sinh trong cục diện Hỏa,cục khắc mệnh,khắc nhập,thập phần gian truân.
Cung Thân Mệnh an tại Tí,lạc vòng Thái Tuế,Quan Phù,Bạch Hổ.Thân Mệnh phùng Tang Môn,Thiên Di phùng Bạch Hổ,nội lực bất mãn,tù ám,ngoại lực đa hư thiểu thực.
Thân Mệnh an tại Tí thủy,sinh nhập sao thủ Mệnh Thiên Lương + Tang Môn đều mộc,nhưng vô tích sự với người Mệnh kim,chỉ mang ý nghĩa mộc mừng gặp kim trang trí kim cho cây thông Noel mà thôi.
Một đời gian nan vất vả,có là vua thì cũng là vua đêm chơi bời trác trụy,nếu coi việc chơi bời đàng điếm là sung sướng thì đấy là sung sướng.
Ví dụ 7,
Người nữ,sinh năm Đinh Dậu,ngày 22,tháng 11,giờ Mão.
Tuổi Đinh Dậu,âm nữ,hành Sơn Hạ Hỏa,Thổ Ngũ cục,cung Mệnh an tại Dậu,vô chính diệu,cung Thân cư Thiên Di an tại Mão do Tử Vi Tham Lang cai quản.
Cách Mệnh cường,Thân nhược.
Mệnh cường :
Người nữ,tuổi Dậu,cung Mệnh cư cung Dậu,thượng cách.
Cung Mệnh vô chính diệu,hội hợp Nhị Không (Tuần Không và Triệt Không) được cách : Vô chính diệu đắc Nhị Không Phú Quí khả kỳ.
Người Mệnh hỏa,Mệnh vô chính diệu,cư cung kim (Dậu) phùng Thái Tuế,Thiên Việt,Đại Tiểu Hao là phẩm hạnh Mệnh Phụ phu nhân,văn chương ưu việt,danh thơm.
Thân nhược :
Mệnh tam hợp kim (Tỵ Dậu Sửu),Thân tam hợp mộc (Hợi Mão Mùi).Mệnh Dậu,Thân Mão tương xung,bảo là Mệnh Thái Tuế,Thân Tuế Phá hãm.
Thân cư Mão do Tử Vi Thyam Lang cai quản.Thời Mão 5 giờ sáng bảo là vua đi cày,nhưng trâu quẻ.
Phu quân : Liêm Trinh,Thất sát phùng Kinh Dương,Thiên Hình,Thân bị Triệt án ngũ,thật khó toàn hôn phối,góa bụa thủ tiết.
Ví dụ 8,
Người nam,sinh năm Quí Hợi,ngày 24,tháng 11,giờ Mão.
Tuổi Quí Hợi,âm nam,hành Đại Hải thủy,Mộc Tam cục,cung Mệnh an tại Dậu,Tử Vi,Tham Lang cai quản,cung Thân cư Thiên Di tại mão,vô chính diệu.
Cách Mệnh nhược,Thân cường.
Mệnh nhược :
Người nam,tuổi Hợi,cung Mệnh cư âm vị Dậu.Thuận lý âm dương nhưng không hoàn hảo.
Mệnh Đại hải Thủy sinh cục Mộc,mệnh sinh cục,vất vả nhưng thành tựu không là bao vì Đại Hải Thủy là nước biển,phản sinh mộc.
Mệnh thủy,cư cung Dậu kim,cung sinh Mệnh,lẽ là cát,nhưng cung Mệnh Tử Tham phùng Quang Quí,số thích tu hành,có coi tu hành là hạnh phúc ?
Thân cường :
Tuổi Hợi,Thân cư tam hợp Hợi Mão Mùi,vượng cát.
Mệnh thủy,cục mộc,Thânh cư Mão mộc,cung vô chính diệu toàn phần ( không đắc không nào ),phùng Khôi,Phù Tuế Hổ.Ảnh của Tử Tham cai quản cung.
Cung Thê tại Mùi do Thiên Phủ tọa thủ,giáp Âm Dương miếu cát.Tử Tức cư Ngọ do Thái Dương cai quản,quyến rũ,nên phá giới hoàn tục.Ai bải đời tục không là bến phúc ?
Ví dụ 9,
Người nữ,sinh năm Tân Dậu,tháng 10,ngày 8,giờ Dậu.
Tuổi Tân Dậu,âm nữ,hành Thạch Lựu mộc,Mộc tam cục,cung Mệnh an tại Dần do Thiên Cơ,Thái Âm cai quản,cung Thân cư Thiên Di an tại Thân vô chính diệu.
Cách : Mệnh Không,Thân Kiếp :
Mệnh Không :
Người nữ,tuổi Dậu,cung Mệnh cư dương vị Dần,âm dương nghịch lý.
Mệnh mộc,Cục mộc,cung Mệnh cư Dần mộc,bình hòa mộc vươn lên hỏa.
Mệnh Cục Cung bình hòa mộc,sao thủ Mệnh Thiên cơ (mộc),Thái Âm (thủy) tương sinh Mệnh,cát vượng.Tài hoa thiên hướng vươn lên thành tích,nghề nghiệp nghệ thuật,danh vọng (tiến và danh) thành tựu.
Quan Lộc cư Hỏa Ngọ,Thiên Lương cai quản,cách Ngọ Thượng Thiên Lương,thượng cách người Mệnh mộc.
Thân Kiếp :
Thân cư Thiên Di tại Thân,tam hợp Thân Tí Thìn thuộc thủy,cát vượng cho người Mệnh mộc.
Thân Vô chính diệu hội Tam Không (Triệt không,Tuần không,Địa Không),là cách Vô chính diệu đắc tam không phú quí khả kỳ,Tuy nhiên cũng khó tránh tai họa phùng Không Kiếp.
Tam hợp Phúc cung tại Thìn do Cự Môn cai quản phùng Triệt,Phúc suy.
Thân tương hình với Tử Tức cung tại Hợi,bại địa.
Ví dụ 10,
Người nữ,sinh năm Giáp Dần,tháng 8,ngày 28,giờ Mão.
Tuổi Giáp Dần,dương nữ,hành Đại Khê Thủy,Thổ ngũ cục,cung Mệnh an tại Ngọ do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Thiên Di,an tại Tí do Thiên Lương nắm giữ.
Cách : Thân,Mệnh tương xung :
Người Dần,Mệnh cư cung Ngọ (tam hợp Dần Ngọ Tuất là thượng cách. Nhưng là thượng cách nam nhân,theo quan niệm cổ,đương số là nữ nhân, lại bảo là ngược.
Mệnh Thủy,Cục thổ,Cục khắc Mệnh,xấu hãm.
Mệnh cư cung Ngọ Hỏa,thân cư cung Tí thủy,bảo là cách thủy hỏa giao tranh,nội ngoại bất tương.
Thái Dương cư Ngọ,thượng cách dương nhân,bảo là quá thông mình,trọng nghĩa khinh tài,quá sáng,quá kiêu ngạo cương cường,tương khắc với bản tính nhu thuận nữ.
Phúc Đức phùng Không Kiếp,ngộ Triệt,vượng cho Thái Âm nhưng hại cho Thiên Cơ mà thành hãm xấu.
Cung Mệnh nhị hợp cung Phụ mẫu,nhị hợp hóa thổ,chịu ảnh hướng nhiều trong hai lĩnh vực sinh tồn,sinh lý của cung Phụ Mẫu.
Phu cung : Thiên Đồng,Hình,Khốc,Tang,ngạo mạn mất chồng.
Tử Tức : Vô chính diệu đắc Nhị Không,mượn Tử Vi,Tham Lang cai quản, phùng Đào Hoa,Thiên Không,Tả Hữu,chậm muộn con cái,con cái dị bào.
Nhấn mạnh cho các ví dụ 6-10
Năm ví dụ trên (6-10) đều thiết lập lá số trên căn bản Tử Tham Mão Dậu,theo định hướng dự đoán Thân,Mệnh.
Quan niệm Tử Vi cho rằng Thiên Địa thiết lập Mệnh,Nhân thiết lập Thân.Đời người theo cách tính của Tử Vi là 60 năm,ba mươi năm đầu thuộc Mệnh,ba mươi năm sau thuộc Thân.Căn cứ theo hung cát của Thân Mệnh mà bảo là Mệnh nhược Thân cường,hay Mệnh cường,Thân nhược.Khuynh hướng chung ưa chuộng cách Mệnh nhược Thân Cường là cách vãn niên an nhàn.
Dự Đoán theo Thân Mệnh được khai triển theo từng trường hợp cụ thể mà có thêm các cách : Mệnh Không Thân Kiếp,Mệnh Triệt Thân Tuần,Mệnh Thân tương xung.
Dự đoán theo cách này cần xác định :
So sánh hung cát của tam hợp Thân Mệnh trên các căn bản : âm dương, hành,cung và sao để xác định Mệnh cường hơn hay Thân cường hơn.Mệnh cường hơn Thân thì gọi là cách Mệnh cường Thân nhược.(tiền cát,hậu hung).Mệnh nhược hơn Thân thì là cách Mệnh nhược,Thân cường (Tiền hung,hậu cát).
Nếu Thân có Tuần,Mệnh có Triệt hoặc ngược lại thì gọi là cách Mệnh Triệt Thân Tuần hay Mệnh Tuần Thân Triệt.Tuần Triệt với đặc tính xóa sạch,đảo ngược dự đoán theo ý nghĩa hành,cung và sao.
Nếu Thân có sao Địa Không,Mệnh có sao Địa Kiếp hoặc ngược lại thì gọi là cách Mệnh Không Thân Kiếp hoặc Mệnh Kiếp Thân Không.Không Kiếp với đặc tính gây họa ách,nên chú ý dự đoán ngay ý nghĩa này.
Trường hợp Thân cư Thiên Di,thì Mệnh Thân luôn ở thế Tương xung.Xung ở Tứ Mộ (Thìn,Tuất,Sửu Mùi) được bình hòa.Xung ở Tứ Sinh (Dần,Thân,Tỵ Hợi) có khuynh hướng dịch biến.Xung nở Tứ Tuyệt (Tí,Ngọ,Mão,Dậu) nguy nan hơn cả.Đặc biệt ở Tí,Ngọ là tương xung thủy hỏa,một mất một còn.
Ví dụ 10 dẫn ở trên,thật khó có Mệnh,Thân nào có được hai sao tọa thủ sáng sủa đẹp đẽ hơn thế ( Thái Dương cư Ngọ và Thiên Lương cư Tí),Quan Lộc và Tài Bạch cát vượng bao nhiêu thì Phu,Tử xấu hãm bấy nhiêu.Nếu coi Phu Tử xấu hãm là bất hạnh thì lá số này là bất hạnh.
Cần xác lập chính kiến của người dự đoán sao cho không phản ngược chân lý của kinh dịch và không gieo thêm thất vọng cũng như ảo tưởng đối với người tiếp nhận dự đoán.Chân lý tích cực phải được coi trọng.
TL: Kiến thức tử vi hay
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng..
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 11,
Người nam,sinh năm Tân Tỵ,ngày 1,tháng Hai,giờ Tỵ.
Tuổi Tân Tỵ,âm nam,hành Bạch lạp kim,Mộc cục,cung Mệnh an tại Tuất do Phá Quân cai quản,Cung Thân an tại Thê thiếp,do Liêm Trinh canh giữ.
Cách : Phúc Đức
Phương Thiên : Thê,Tử,tài,Giải cát tường.
Phương Địa : Quan,Điền,Phúc,Phụ cát tường.
Phương Nhân : Mệnh,Bào,Nô,Di xấu hãm.
Phương Nhân :
Người nam,tuổi Tân Tỵ,âm nam,cung Mệnh an tại Tuất,dương vị,âm dương nghịch lý.
Mệnh Bạch lạp kim,Cục mộc,Mệnh khắc Cục,nhưng Bậch Lạp Kim,(chân đèn cầy,kim chưa hoàn chỉnh kim) khắc được ai ?
Cung Mệnh an tại Tuất,Phá Quân (thủy) thủ Mệnh,hội hợp Hỏa,Kinh,Hình. Cung thổ Tuất sinh Mệnh Kim,mệnh kim sinh Phá Quân thủy,sao thủy kình chống cung thổ,thật đúng với câu phú cổ : Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất.
Xung khắc bất nhân được thể hiện và ảnh hưởng 4 cung thân quẻ : Mệnh, Bào,Nô,Di.Thiên Di đầy thủ đoạn tranh dành đố kỵ.Huynh đệ điêu ngoa lắm lời,làm ăn bất chính,điên loạn phá sản.Nô bộc bất tương giao,lợi dụng,xúc xiểm,bất nghĩa.
Ví dụ 12,
Người nam,sinh năm Giáp Dần,ngày 27,tháng Giêng,giờ Tuất.
Tuổi Giáp Dần,dương nam,hành Đại Khê thủy,Cục mộc,cung Mệnh an tại Thìn do Tử Vi Thiên Tướng cai quản,cung Thân cư Tài Bạch,an tại Tí,do Thiên Phủ,Vũ Khúc nắm giữ.
Cách : Phúc Đức
Phương Thiên : Quan,Điền,Phúc,Phụ.
Phương Địa : Thê,Tử,Tài,Giải.
Phương Nhân : Mệnh,Bào,Di,Nô.
Phương Nhân :
Cung Mệnh cư Thiên La (Thìn)
Mệnh Đại Khê Thủy,cục mộc,Mệnh sinh Cục,gió phải theo chiều,không,tất hại.
Mệnh Thiên La,Di Địa Võng là hai vấn đề quan thiết nhất cần xem trọng. Cuộc vẫy vùng không ngưng nghỉ để thoát khỏi La Võng.Vì sự tồn tại của mình bất chấp thủ đoạn (Tử Vi thổ cư thổ bị lấp,Tham Lang thủy theo Phá Quân thủy muốn đào thoát nguy cơ thổ lấp ),còn hội hợp với Tả Hữu,Tang Hổ,Ấn Quyền,một bầy đoàn tham vọng,mưu mẹo,xảo trá.Đến cả Huynh Đệ (tương hình) cũng đoạn nghĩa tuyệt tình.
Ví dụ 13,
Người nữ,sinh năm Tân Hợi,ngày 15,tháng Sáu,giờ Sửu.
Tuổi Tân Hợi,âm nữ,hành Thoa Xuyến Kim,Cục Kim,cung Mệnh an tại Ngọ đo Thất Sát độc thủ cai quản,cung Thân cư Phúc Đức,an tại Thân do Liêm Trinh canh giữ.
Cách : Phúc Đức
Phương Thiên : Mệnh,Bào,Phúc,Phụ.
Phương Địa : Tài,Giải,Di,Nô.
Phương Nhân : Quan Điến,Phu,Tử.
Đại cuộc :
Người nữ,tuổi Hợi,cung Mệnh cư phương Thiên,dương Ngọ,âm dương nghịch lý.
Mệnh kim,cục kim,cung Mệnh cư hỏa Ngọ,Thất Sát (kim) cai quản,khắc toàn phần,còn phùng Không Kiếp,nghèo hèn,dâm tiện.
Phương Nhân : Quan Lộc Phá Quân cư Tuất ngộ Kình,Hồng,cung Mệnh Đào Riêu,cung Phu Tử,Tướng,Hồng Loan phùng Triệt.Trải bao nhiêu lần sang sông đò tình mới cập bến ? Đào Riêu số gái ai hay / Chồng ra khỏi cửa giắt ngay trai vào.
Một đời vất vả lận đận việc : Phu,Quan,Điền,Tử.
Ví dụ 14,
Người nam,sinh năm Quí Dậu,ngày 15,tháng Chín,giờ Tỵ.
Tuổi Quí Dậu,âm nam,hành Kiếm phong kim,Thổ ngũ cục,cung Mệnh an tại Tỵ do Thiên Lương cai quản,cung Thân an tại Thê thiếp do Cự Môn,Thiên Cơ canh giữ.
Cách Phúc Đức.
Phương Thiên : Phúc cung thập phần xấu hãm.
Mệnh kim,Phúc cư Mùi (thổ đới mộc trong tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc mộc),kim gãy.
Phúc cung vô chính diệu bất phùng Tam Không,bất phùng phúc tinh,mượn Âm Dương Sửu cai quản,Âm Dương ngộ Triệt.
Cung Mệnh : Thiên Lương cư Tỵ phùing Hổ Toái,Riêu Đà,Việt Khốc,Kình Hình.Giải ách Phủ Vũ vang danh.Vang danh gì ? Vang danh tật nguyền, không ngọng điếc cũng khoèo tay,thọt chân,tội nghiệp.
Cung Thân cư Thê,tại Mão,Cơ Cự Quyền Khôi,Đại Tiểu Hao.May nhờ vợ giầu có,tài năng vén khéo mà được nương nhờ,nhưng luôn bị khinh rẻ.
Chấp nhận hoàn cảnh tật nguyền,tu thân,nương cát,tránh hung,Giải Ách tương hình không phá phúc mà được hưởng hạnh phúc đời thường.
Ví dụ 15,
Người nữ,sinh năm Bính Dần,ngày 1,tháng Sáu,giờ Tỵ.
Tuổi Bính Dần,dương nữ,hành Lư Trung Hỏa,Mộc tam cục,cung Mệnh an tại Dần do Tham Lang cai quản,cung Thân cư Phu an tại Tí do Thiên Phủ,Vũ Khúc canh giữ.
Cách Phúc Đức.
Phương Thiên : Di/Nô/Quan/Điền.
Phương Địa : Mệnh/Bào/Phu/Tử.
Phương Nhân : Phúc/Phụ/Tài Giải.
Phương Nhân :
Bốn vấn đề quan trọng nhật hung cát đời đương số : Phúc/Phụ/Tài/Giải.
Người tuổi Dần,Mệnh cư cung Dần,thượng cách cho người mộc,người hỏa.
Mệnh mộc,Cục hỏa,Mệnh sinh cục,sinh hết lên hỏa thì kiệt mộc.
Cung Quan cư Ngọ,phương Thiên,do Thất sát tọa thủ,phùng Kình Dương,Địa Không,Kiếm treo cổ ngựa,chết tàn độc.
Phúc đức phương Nhân,tại Thìn,Tử Tướng ngộ Triệt.
Mệnh Tham Lang cư Dần phùng Hình,Tuế,Tuyệt (gái bạc tình Tham sát Dần Thân),không tu thân không tránh được họa ách.
Nhấn mạnh cho các ví dụ 11-15
Năm ví dụ dẫn trên (11-15) đều thiết lập lá số trên căn bản Tử Tướng cư La Võng.Thiên La tại Thìn,Địa Võng tại Tuất cùng với hai cung Mão,Dậu là bốn cung thân quẻ của trùng quái Tử Vi,thân quẻ phương Nhân,chi phối bởi Tử Tướng,nên :
1/ Mệnh số nào tam hợp Mệnh Quan Tài cũng đều sắp đặt trên ba phương Thiên,Địa,Nhân.
2/Cung Mệnh cư tại một trong bốn cung thân quẻ này,thì yếu tố Nhân là nguyên nhân chính của hung cát và bốn cung thân quẻ là bốn lĩnh vực quan tâm chính, suốt đời của bản mệnh.Ví dụ 11,Mệnh cư Tuất,ví dụ 12 Mệnh cư Thìn.
3/ Mệnh cư tại phương Thiên hoặc phương Địa thì Quan Lộc hoặc Tài Bạch cư tại phương Nhân.Là cung nào (Quan hoặc Tài) thì cung ấy chính là nguyên nhân hung cát của bản mệnh.Ví dụ 13.
4/ Cách Phúc cần xem trọng ý nghĩa tu thân.Trời sinh Mệnh nhưng Nhân lập Mệnh,chỉ có tu thân mới dịch biến được phần số.Ví du 11,12 bản tính bất nhân chịu nhiều tai vạ.Ví dụ 13,15 kẻ lăng loàn dâm đãng,gian phu dâm phụ,xấu hãm.Ví dụ 14,sinh ra tật nguyền,nhưng an phận mà được hưởng phúc.
___________________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng...
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 16,
Người nam,sinh năm Canh Tuất,ngày 20,tháng Năm,giờ Thìn.
Tuổi Canh Tuất,dương nam,hành Thoa xuyến kim,Thổ ngũ cục,cung Mệnh an tại Dần do Cự Môn,Thái Dương cai quản,cung Thân cư Tài Bạch tại Tuất,vô chính diệu.
Cách Quan Lộc
Hành và cung :
Người nam,tuổi Tuất,mệnh cư dương vị Dần,âm dương thuận lý,trung cách. Thiếu niên vất vả,vãn niên thành đạt an nhàn.
Mệnh Thoa xuyến kim,cục thổ,cục sinh mệnh,thượng cách,chủ thọ.
Sao :
Mệnh an tại Dần,Cự Nhật cai quản,thượing cách quan (Cự Nhật Dần Thân quan phong tam đại).Hội hợp Khôi Việt,Xương Khúc,Tả Hữu.Đặc biệt Lộc Tồn,Thiên Mã chiếu mệnh.
Quan lộc cư Ngọ (cửa Cảnh,danh vọng) Vô chính diệu đắc Nhị Không,Triệt án ngữ Ngọ Mùi câu hút Âm Dương miếu vượng,hội hợp Khôi Việt,Hữu Hổ.
Thê cung Thái Âm ngộ Kỵ,đa thê thiếp,thê thiếp vượng phu ích tử.
Ví dụ 17,
Người nam,sinh năm Giáp Tuất,ngày 10,tháng Tám,giờ Ngọ.
Tuổi Giáp Tuất,dương nam,hành Sơn Đầu Hỏa,Hỏa lục cục,Mệnh Thân đồng cung,an tại Mão do Thiên Tướng cai quản
Cách Quan Lộc
Hành và cung :
Người nam,tuổi Tuất,mệnh cư âm vị Mão,âm dương nghịch lý,xấu hãm.
Mệnh Hỏa,cục Hỏa,bình hòa hỏa.Mệnh cư Mão mộc,cung sinh Mệnh,sao cai quản lại là Thiên Tường (thủy) kể như vô tích sự.
Thiên Di Tuần Triệt án ngữ,Thiên Tướng Kình Dương bất đắc kỳ tử.
Sao :
Cung Quan Lộc phương Thiên,vô chính diệu,không Tuần Triệt,không trung tinh cát vượng,phương Thiên an bài quan lộc hư không.
Mệnh do Thiên Tướng (mặt,đầu) cai quản,ngộ Kình Dương,nhị hợp Hoa cái,có tỳ vết trên mặt.
Tử Tức cung do Thái Âm,Thiên Đồng cai quản tại Tí,có Thai,Binh hội chiếu Tướng Quân,vợ có con riêng,anh em dị bào hoặc vợ hoang thai.
Ví dụ 18,
Người nữ,sinh năm Đinh Hợi,ngày 4,tháng Sáu,giờ Mùi.
Tuổi Đinh Hợi,âm nữ,hành Ốc Thượng Thổ,Mộc tam cục,Cung Mệnh an tại Tí do Thiên Đồng,Thái Âm cai quản,cung Thân cư Phúc Đức an tại Dần do Cự Môn,Thái Dương cai quản.
Cách Quan Lộc
Hành và cung :
Người nữ,tuổi Đinh Hợi,cung Mệnh cư Tí,âm dương nghịch lý,trung cách.
Mệnh Ốc Thượng thổ,Cục Mộc,cục khắc mệnh,hạ cách.
Quan lộc cư phương Nhân,tương xung Phu Quân Thìn Tuất,được Phu hỏng Quan.
Sao :
Thiên Đồng,Thái Âm cư Tí phùng Tứ Đức ; Nhân hậu,vượng phu ích tử.Gia hội Đào Hồng Hỉ,Không Kiếp : Đức độ đến u mê mù quáng ngu si.
Quan lộc phương Nhân : Cơ Lương cư Thìn,phùng Địa Không,Thiên Không. Phu quân thế tương xung,vô chính diệu đắc tam không,ganh ghét tỵ hiềm, (Không Kiếp ngộ Riêu),đa tình,ghen tuông,con ngoài hôn nhân (Tướng Quân,Riêu Hình).
Tử Tức tương hình Phu Quân,hệ lụy chồng con nan cát.
Ví dụ 19,
Người nam,sinh năm Nhâm Tí,ngày 19,tháng Mười,giờ Sửu.
Tuổi Nhâm Tí,dương nam,hành Tang Đố Mộc,Kim tứ cục,Cung Mệnh an tại Tuất,vô chính diệu,cung Thân cư Phúc Đức an tại Tí do Thiên Đồng,Thái Âm cai quản.
Cách Quan Lộc
Hành và Cung :
Người nam,tuổi Tí,Mệnh cư cung Tuất,âm dương thuận lý,nghịch hành,xấu hãm.
Mệnh Mộc,cục kim,cục khắc mệnh,Mệnh cư Tuất thổ,cục cường mệnh nhược,xấu.
Mệnh cư phương Nhân,cung Mệnh tương xung Thiên Di,việc chuyển dịch là mối bận tâm suốt đời.Cung Mệnh tương hình Huynh đệ,nguy cơ huynh đệ bất hòa.
Sao :
Mệnh vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.
Quan Lộc án ngữ Tuần Triệt,không bàn.
Thê thiếp vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.
Tử Tức vô chính diệu,nguy cơ thiểu tử.Phúc cung rất cát vượng cư Thân, nhưng vị trí tương hình Sửu Mùi.Phải sau 31 tuổi mới có cơ may Tử Tức.
Điền,Tài sau 35 cát vượng vững chắc,tài lộc hoạnh phát hoạnh phá (Khốc Hư cư Tí),Điền Trạch Tham Vũ có tiền của tiền nhân để lại.
Ví dụ 20,
Người nữ,sinh năm Canh Tuất,ngày 29,tháng Ba,giờ Mão.
Tuổi Canh Tuất,dương nữ,hành Thoa xuyến kim,Hỏa lục cục,Cung Mệnh an tại Sửu,do Tham Lang,Vũ Khúc cai quản.Cung Thân cư Thiên Di an tại Mùi vô chính diệu.
Cách Quan Lộc
Hành và Cung :
Người Nữ,tuổi Tuất,cung Mệnh an tại Sửu,âm dương nghịch lý,xấu hãm.
Mệnh kim,cục hỏa,cục khắc mệnh,xấu hãm.
Mệnh tại Sửu,Thân tại Mùi,Thân Mệnh tương xung,mộ lấp,xấu hãm.
Phúc cung cư Mão,Thiên Tướng cai quản : Xấu hãm với người kim mệnh.
Sao :
Hành và cung xấu hãm,sao dù sáng sủa tốt đẹp đến mấy cũng khó cát vượng.
Mệnh tại Sửu do Tham Lang,Vũ Khúc cai quản,phùng Xương Khúc,giáp Âm Dương,hội tam hóa liên châu (Khoa,Quyền,Lộc) thật đẹp đẽ,nhưng chậm, sau 30 tuỗi.Tuy nhiên người quá ngông cuồng,ngạo mạn,tự huyễn hoặc,hư nhiều hơn thực,giỏi mồm mép,hay nổ bạo,tự tạo tai họa.
Cung tài Bạch ở phương Nhân,tương xung phúc cung suy kiệt,họa hại đến từ tài bạch,không tu thân thoát tục nhất định vướng vòng lao lý hình tù.
NHẤN MẠNH 4
Từ ví dụ 16-20,các lá số đều thiết lập trên căn bản Tử Sát cư Tỵ,Hợi.Lập luận cho rằng đây là thời vận của Tử Vi vừa thoát vòng La Võng.Đặc điểm của vòng Tử sát lá các võ quan đều bị nghi ngờ và bị hạch tội.Ngay với Thất sát,vòng Tử Tướng,Thất Sát còn đang tại Ngọ,vị trí nhiếp chính thượng tướng,giờ này đã bị giam lỏng bên mình (Tử Vi),bị thu kiếm báu,nên tuy Thất Sát tọa thủ cùng Tử Vi tại Tỵ Hợi mà là hãm địa.Các sao võ cách khác cũng lâm tình trạng u ám như Thất sát.Ngược lại,các văn quan lại được cất nhắc trọng dụng nhanh và giữ các chức vụ lớn đến bất ngờ.Thái Dương hội với Cự Môn tại Dần Thân được cách Quan Phong Tam Đại,Thiên Cơ hội với Thiên Lương tại Thìn Tuất được cách Tham Vấn Cửu Đỉnh,Thiên Đồng hội với Thái Âm tại Tí được cách Thanh Vân Đắc Lộ.
Thời Tử sát là thời hưng văn,thị võ.Phải lấy căn bản này mà dự đoán.Hưng văn, nhất thiết các trung tinh văn cách phãi hội hợp đủ bộ : Bầu đoàn văn tinh sau đây hội hợp được coi như phi thường cách :
Cự Nhật tối hỉ Xương Khúc,Quan Quí,Đào Hồng,Mã Khốc Khách.
Thiên Đồng Thái Âm tối hỉ : Khôi Việt,Long Phượng,Thai Tọa.
Cơ Lương tối hỉ Tả Hữu,Khoa Quyên Lộc,Bạch Hổ Tấu Thư.
Chú ý : Cự Nhật tại Dần cát tường hơn Cự Nhật tại Thân.Cơ Lương cư Thìn cát vượng hơn Cơ Lương cư Tuất.Thiên Đồng Thái Âm cư Tí cát vượng hơn cư Ngọ.(Căn cứ theo vòng sinh vượng của Âm Dương).Với các cách văn này Lục sát không đáng quan ngại,nhưng Lục Bại tinh ( Đại Tiểu Hao,Tang Môn Bạch Hổ,Khốc Hư) phải nên xem trọng.Họa hại đều do các bại tinh này gây ra.Ngược lại,các cung số do võ cách cai quản rất cần lưu ý đền lục sát ( Kình Đà, Không Khiếp,Hỏa Linh ). Cũng bởi trong vòng Tử sát,có cách Cự Nhật nên gọi các cung số trong vòng này là cách cục Quan Lộc.
_________________________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng...
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 21,
Người nữ,sinh năm Bính Tuất,ngày 20,tháng Tám,giờ Mão.
Tuổi Bính Tuất,dương nữ,hành Ốc Thượng thổ,Kim tứ cục,mệnh sinh cục,cung Mệnh an tại Ngọ do Tử Vi độc thủ cai quản,cung Thân cư Thiên Di,do Tham Lang cai quản.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nữ nhân,tuổi Tuất,Mệnh an tại Ngọ (tam hợp cung),âm dương thuận lý,cát tường.
Mệnh ốc thượng thổ,kim cục,mệnh sinh cục,trung cát.
Cung Mệnh an tại phương Thiên,hỏa Ngọ sinh Mệnh thổ,sinh sao Tử Vi (thổ),thượng cách.
Sao :
Tử Vi cư Ngọ,miếu,bình hòa với người Mệnh thổ,phùng Tuần Không câu hút âm dương, thượng cách dương nhân.
Tử Vi cư Ngọ,độc thủ,nhị hợp Khoa,Xương Khúc,có tài,sự nghiệp hiển danh,tọa thủ đồng cung Kình,Hổ,Đẩu,chuyên quyền,độc tài,bất chấp thủ đoạn.
Bạch Hổ cư Mệnh : Nữ nhân Tang Hổ đa sự quả ưu.
Phu Quân : Thất sát cư Thìn,hình tù,phùng Hình,Đà,Hư ngộ Triệt,phu yểu,đa phu.
Phúc Đức Khốc Riêu,Đại Tiểu Hao,Không Kiếp : phúc kiệt,tương hình Thái Âm miếu vượng cư Nô phùng tả Hữu,ứng Tử Tức,cạn con cháu,bất hiếu bất nghĩa.
Ví dụ 22,
Người nam,sinh năm Nhâm Thìn,ngày 22,tháng Giêng,giờ Thân.
Tuổi Nhâm Thìn,dương nam,hành Trường Lưu Thủy,Thủy nhị cục,Mệnh Cục bình hòa,cung Mệnh an tại Ngọ do Tham Lang cai quản,cung Thân cư Quan Lộc,an tại Tuất do Thất Sát nắm giữ.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nam nhân,tuổi Thìn,cung Mệnh cư dương vị Ngọ,âm dương thuận lý,cát tường.
Mệnh thủy,cục thủy,Mệnh cục bình hòa,cát tường.
Mệnh thủy,cung Mệnh cư Ngọ hỏa,bảo là cung và Mệnh giao tranh,Mệnh nhược,bất trí,xấu hãm.
Sao :
Tham Lang (thủy) cư Ngọ hỏa,phương Thiên,có Tuần Không án ngữ,là may mắn trong thế hãm xấu,cô độc,khuất tất,ngụy quân tử.
Thân cư Quan lộc tại Tuất,phương Nhân,một đời đeo đuổi quan lộc vô ích.
Thê thiếp vượng với Thiên Phủ tại Thìn,phùng Tả Hữu,cát vượng cho người tuổi Thìn.
Thiên Di Tử Vi độc thủ cư Tí,bất lợi cho người Mệnh thủy,háo danh tự tôn tự đại,nhưng thực ra chỉ là "vua" thiết triều đêm.
Tử Tức : Vô chính diệu đắc tam không cư Mão,bất hiếu,vô thường.
Ví dụ 23,
Người nữ,sinh năm Tân Mão,ngày 17,tháng Mười,giờ Thân.
Tuổi Tân Mão,âm nữ,hành Tùng bách mộc,mộc tam cục,Mệnh cục bình hòa,cung Mệnh an tại Mão do Thái Dương Thiên Lương cái quản,cung Thân cư Quan Lộc tại Mùi,vô chính diệu.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nữ nhân,tuổi Mão,Mệnh an tại Mão,âm dương thuận lý,thượng cách cát tường.
Mệnh Tùng bách mộc,cục mộc,lưỡng mộc thành lâm,cát.
Mệnh mộc,cư Mão mộc,cát.
Sao :
Cung Thân cư Quan Lộc tại Mùi,án ngữ Tuần Không vô chính diệu câu hút âm dương thế Nhật Nguyệt chiếu bích.Cát.
Thái Âm cư Tài,miếu,cát vượng tài lộc.
Phu Quân : Thiên Đồng,Cự Môn cư Sửu Thổ,phùng Tả Hữu,Mệnh Thân cường,Phu cung nhược,dẫu chính chuyên cũng khó một lần đò.
Tử Tức : Tham Lang cư Tí phùng Đào,Hồng,Khoa,con cái thành đạt,một người phiêu bồng.
Ví dụ 24,
Người nam,sinh năm Tân Sửu,ngày 15,tháng 12,giờ Mão.
Tuổi Tân Sửu,âm nam,hành Bích Thượng Thổ,mộc tam cục,cục Mệnh tương khắc,khắc nhập,cung Mệnh an tại Tuất do Thiên Phủ Liêm Trinh cai quản,cung Thân cư Thiên Di tại Thìn do Thất sát nắm giữ.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nam nhân,tuổi Sửu,Mệnh an tại Tuất,âm dương nghịch lý,triết giảm độ số.
Mệnh thổ,cục Mộc,cục khắc Mệnh,khắc nhập,xấu hãm.
Mệnh thổ an tại Tuất thổ,tương sinh,được Thiên Phủ (thổ) và Liêm Trinh (hỏa) cai quản cung nên cát vượng bền vững.
Sao :
Mệnh Thiên Phủ miếu,Tài Tử Vi miếu,Mệnh phương Nhân,Tài phương Thiên,thiếu niên khởi nghiệp,giầu sang phú quí tột cùng.
Thân cư Thiên Di,phương Nhân,Phúc cung phương Địa,Thê cung phương Thiên,Sát Phá Tham hãm địa cai quản tam hợp : Thân nhược,ly hương,phụ thuộc vào Thê dựng nghiệp,nghiệp bồng bềnh,trai gái,trác trụy mà suy.
Thê cung do Phá Quân cai quản,phùng Không Kiếp,Thiên Không,Thiên Hình,nguy khó cho Tử Tức,đậu tử cũng bất nên tử.
Ví dụ 25,
Người nữ,sinh năm Nhâm Tuất,ngày 23,tháng Tám,giờ Dần.
Tuổi Nhâm Tuất,dương nử,hành Đại Hải Thủy,cục thủy,cung Mệnh an tại Mùi do Thiên Đồng,Cự Môn cai quản,cung Thân cư Quan Lộc,tại Hợi do Thiên cơ nắm giữ.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nữ nhân tuổi Tuất,cung Mệnh cư âm vị Mùi,âm dương nghịch lý,độ số triết giảm.
Mệnh thủy,cục thủy,mệnh cục bình hòa,e dư thủy.
Mệnh cung và Phu cung cư phương Thiên,thật may mắn,phong phú,nhưng dư thủy e là quá đà cuộc đời trôi trên dòng hoan lạc.
Sao :
Mệnh an tại Mùi do Thiên Đồng,Cự Môn cai quản,nhị hợp với Tham Lang tại Ngọ,tương hình với Tử Vi ở Nô nữ nhân kể như khó thoát Tham Tử kéo vào vòng trụy lạc.
Cung Mệnh tọa thủ Suy,hội hợp với Lộc Tồn,tài mệnh tương đố.
Chính tinh cư Mệnh xấu hãm,hội hợp với các trung tinh : Tả,Hữu,Khoa,Lộc,Khôi Đào, Xương Khúc,sắc ở mặt,tài ở vú ở mông,vẹn toàn.
Mệnh Thân Đào Không sắc dục,Phu quân Không,Hồng : Không chết vì tình thì cũng vào chùa xuống tóc đi tu.
Nhấn Mạnh 5,
Các ví du từ 21-25 đều thiết lập trên căn bản Tử Vi cư Ngọ,Tí.Đây là thế miếu của Tử Vi.Phần cát vượng không cần bàn thêm,mà nhấn mạnh tính bạo lực,chuyên quyền,xấu hãm của Tử Vi trong vị trí này.
Tử Vi cư Ngọ là Tử Vi độc thủ.Cư Ngọ là vua tàn bạo ngày.Cư Tí là vua trụy lạc đêm.Tử Vi cư Ngọ miếu nên Thiên Phủ cư Tuất cũng miếu.Nhưng Tử Vi ( Vương) thì độc thủ,còn Thiên Phủ (Hậu) thì vẫn có Liêm Trinh kèm bên.Tử Vi cư Tí Ngọ,vị thế cung nhị hợp liền kề dù là nhị hợp Thái Âm-Thái dương,nhị hợp với Phụ Mẫu,thì cung nhị hợp này vẫn trong cảnh Vô chính diệu,không có ảnh hưởng bất kỳ nào với Tử Vi,ngoại trừ Tử Vi ban phần sinh xuất,đủ biết Tử Vi hiếu nghĩa cỡ nào.
Cố vấn cho Tử Vi,dù là máy trời ( Thiên Cơ) cũng ở thế bên ngoài (Tỵ đối với Ngọ).Thất sát,từng được giao nhiếp chính,vào sinh ra tử cứu vua khi vua bị hãm tại Thìn,nhưng khi vua về tới Ngọ thì chính Thất sát giờ lại bi vua giam cầm trong La Võng.Thái Dương,Thiên Lương dù sáng sủa đẹp đẽ ở Mão cũng không thể cầu mong quan lộc được.Có cũng rất ít nếu không muốn nói là vô ích.Sự nghiệp chỉ nên theo hướng kiến tạo tài lộc là giải pháp thức thời.Nên các cách cục này gọi là cách Tài Lộc.
Thêm một lẽ : Khi Tử Vi cư Ngọ (phương Thiên) thủ Mệnh,thì tài lộc cư Dần (phương Địa) và Quan Lộc cư Tuất (phương Nhân).Và khi Tử Vi cư Tí (phương Địa) thì Tài bạch cư Thân (phương Thiên) và Quan Lộc cư Thìn (phương Nhân).Quan Lộc cư phương Nhân làm sao cầu ? Tài lộc cư phương Thiên hay Địa là dự báo dễ cầu,dễ tưu,hà cớ chi không theo ?
Cách cục này,tam hợp cung Mệnh cư Hợi Mão Mùi là thượng cách.Đặc biệt trong trường hợp Thái Dương cư Quan Lộc và thái Âm cư Tài Bạch,chỉ cần hội hợp với Đào Hồng Hỉ là giầu sang,phú quí tột đỉnh,tuy nhiên thất bại đường hôn phối.Thái Âm miếu vượng cư Điền Trạch cũng huy hoàng lắm.
Nhấn mạnh sau cùng : Trong vòng ảnh hưởng của Tử Vi cư Tí,Ngọ,các cung số Phu Thê,Tử Tức luôn ở trong tình trạng nghịch cảnh với Thân Mệnh.Nếu Thân Mệnh cát thì Phối Tử hung và ngược lại.Đặc biệt đối với các mệnh dương nữ,âm nam.
___________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng...
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 26,
Người nam,sinh năm Bính Tí,ngày 6,tháng Giêng,giờ Dần.
Tuổi Bính Tí,dương nam,hành Giang Hà Thủy,Thổ ngũ cục,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh an tại Tí do Cự Môn cai quản,cung Thân cư Quan Lộc tại Thìn do Thái Dương nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Tí,cung Mệnh an tại dương vị Tí,thượng cách.
Mệnh Giang Hà Thủy,cung Mệnh an tại Tí,thủy,sao Cự Môn thủy cai quản cung Mệnh,thượng cách.
Mệnh Giang Hà thủy,cục thổ,cục khắc Mệnh,nhưng mệnh cường,cục nhược,cát tường.
Sao :
Cự Môn cư cung Mệnh,Thạch trung ẩn ngọc cách,gia hội Xương Khúc,Khoa,Quyền,Bạch Hổ,thượng cách quan lộc.
Tuổi Tí,Cự Môn cư Tí,phùng Quan Phù,Thái Tuế,Bạch Hổ : Đệ nhất cách thị phi quan tụng.Trong may mắn luôn gặp rủi bất ngờ,quan lộc thăng giáng.
Thân cư Quan lộc,Nhật Nguyệt tranh huy phùng Tả Hữu,thượng cách quan.
Thê,Thái Âm : Giàu có tột đỉnh,vượng phu ích tử.
Ví dụ 27,
Người nam,sinh năm Bính Thìn,ngày 10,tháng Mười một,giờ Dần.
Tuổi Bính Thìn,dương nam,hành Sa Trung Thổ,Mộc Tam Cục,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh an tại Tuất do Thái Âm cai quản,cung Thân cư Quan Lộc,tại Dần,do Thiên Đồng,Thiên Lương nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Thìn,Mệnh an cung Tuất,âm dương thuận lý,trung cách cát.
Mệnh Sa Trung Thổ,cục Mộc.Cục khắc Mệnh,trung cách cát.
Mệnh thổ,cung Mệnh an thổ Tuất,Thái Âm cai quản (thủy đới thổ) trung cách cát.
Sao :
Mệnh an tại Tuất,Thái Âm thủ Mệnh,thế Nhật Nguyệt tranh huy,vượng Mệnh.Hội hợp với Quyền Lộc,Khúc Tấu,Mã Khốc Khách : Bội phần cát tường gia đạo,tài lộc.
Thân cư Quan Lộc : Cơ,Nguyệt,Đồng,Lương miếu vượng phùng Lộc mã,cát.
Thiên Di tại Thìn,thế tranh huy,Thái Dương phùng Triệt,phùng Đà Tuế,độc cách,Thái Dương thổ lấp,Đà Tuế vì ganh ghét mà ám hại.Số tranh huy này Nhật lặn sớm,phùng bất đắc kỳ tử,không thể hưởng Tràng Sinh.
Ví dụ 28,
Người nam,sinh năm Tân Tỵ,ngày 2,tháng Giêng,giờ Thìn.
Tuổi Tân Tỵ,âm nam,hành Bạch Lạp Kim,cục Mộc,Mệnh khắc cục,cung Mệnh cư tại Tuất do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Tài Bạch tại Ngọ,do Cự Môn nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Tỵ,Mệnh an cung Tuất,âm dương phản bối,độ số triết giảm.
Mệnh bạch Lạp Kim,Cục Mộc,Mệnh khắc Cục,nhưng Mệnh nhược,Cục cường,xấu.
Mệnh Kim,cục mộc,cung Mệnh an trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa,thế khắc kỵ nghiêm trọng,tai ương nạn ách khó tránh.
Sao :
Thái Dương thủ Mệnh tại Tuất,Thái Âm cư Thiên Di tại Thìn,ngộ Triệt,nên được thế Nhật Nguyệt tranh huy,không đến nỗi điên mù loạn óc,nhưng càt lợi chẳng là bao.
Giải Ách cư Tỵ,là cung Mệnh thứ hai của người tuổi Tỵ,Giải Ách có Triệt án ngữ nên cứu giải được họa hại lớn ( Tam phương xung sát hạnh đắc nhất Triệt nhi khả bằng),nhưng họa hại nhỏ không buônjg tha,hình tù nhẹ là chắc chắn.Mắt mũi kém xấu,Thê cung đắc cát như thế mà nhị hợp Giải Ách cũng chẳng ra gì.Bạc Tràng Sinh.
Ví dụ 29,
Người nữ,sinh năm Quí Sửu,ngày 9,tháng Tư,giờ Thìn.
Tuổi Quí Sửu,âm nữ,hành Tang Đố Mộc,Kim Tứ Cục,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh an tại Sửu do Tử Vi,Phá Quân cai quản,cung Thân cư Tài Bạch,do Thất sát,Vũ Khúc nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nữ,tuổi Sửu,Mệnh an tại cung Sửu,âm dương thuận lý,thượng cách cung.
Mệnh Mộc,Cục Kim,Cục khắc Mệnh,xấu hãm.
Mệnh Mộc,Cục Kim,Mệnh cư tam hợp Tỵ dậu Sửu thuộc kim,kim cường mộc nhược,xấu hãm.
Sao :
Mệnh Tử Phá cư Sửu,Triệt Không án ngữ,phùng Phù,Tuế,Hổ (Bạch Hổ khiếu Tây Sơn,miếu,cát hóa hung),phùng Kình Dương nguy cơ mất Tràng Sinh.
Nô bộc tương hình Mệnh,Cự Môn tọa thủ phùng Đào Mộc,lấy lẽ.
Tử Tức : Thái Dương hãm địa tại Tuất,không có Tuần Triệt giải cứu,vô sinh hoặc có con cũng rất khó nuôi.
Liêm,Tham Không Kiếp chiếu Phu,chồng hư hỏng,ghen tuông mà sinh bệnh.
Hạn phùng Tử Tức : chết cả mẹ lẫn con (trường hợp sinh sản).
Ví dụ 30,
Người nam,sinh năm Nhâm Ngọ,ngày 30,tháng Tư,giờ Dậu.
Tuổi Nhâm Ngọ,dương nam,hành Dương Liễu Mộc,Cục Thổ,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh anh tại Thân v6 chính diệu ,cung Thân cư Thiên Di,an tại Dần do Thiên Đồng Thiên Lương cai quản.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Ngọ,Mệnh an tại Thân,âm dương thuận lý,trung cách.
Mệnh mộc,cục thổ,Mệnh khắc cục,trung cách cát.
Mệnh Mộc,cục thổ,cung Mệnh an tại Thân kim là cách mộc nhược,xấu hãm.
Sao :
Mệnh Tuần,Thân Triệt,Mệnh Kiếp,Thân Không : Hung cát song hành.
Mệnh Vô chính diệu an tại Thân,án ngữ Tuần,hội hợp Triệt và Địa Không là cách Vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.
Thân an tại Dần,cát vượng cho người Mệnh mộc,do Thiên Đồng,Thiên Lương cai quản,gia hội Thái Âm,Cự Môn miếu vượng cát tường.
Xem xét Thân Mệnh thì Thân Mệnh tương đồng hung cát.
Thảm họa Tràng Sinh tại Điền ung Liêm Tham tù tinh,hợp Thân,hình Mệnh.
Nhấn Mạnh 6 :
Từ ví dụ 26-30,các lá số đều thiết lập trên căn bản Tử Phá cư Sửu Mùi.Cách cục 5 ví dụ này gọi là cách Tràng Sinh,hàm ý nghĩa Tràng Sinh của Mệnh,Thân.Ý nghĩa bền vững lâu dài hay suy giảm của Quan Lộc,tài Bạch,ý nghĩa của Tật ách,bệnh chứng.Người xem,nên theo ý nghĩa cần thiết của từng lá số mà luận đoán.
Các cung Phúc,Mệnh,Thân.Giải ách đơợc vận dụng luận đoán nhiều hơn các cung số khác.Ba vòng sao cần chú trọng cho việc dự đoán Tràng Sinh này,như sau :
Khi Tử Phá cư ở Sủu Mùi,thì Nhật Nguyệt cư ở Thìn Tuất.Nếu Nhật cư Thìn,Nguyệt cư bTua61t,sáng sủa tốt đẹp là thế Nhật Nguyệt tranh huy.Nếu Nguyệt cư Thì,Nhật cư Tuất là âm dương phản bối.Trường hợp này nhất thiết phải có Tuần Triệt giải cứu,nếu không có Tuần Triệt là thế xấu hãm.Nhật cư Thìn là cung Quan Lộc và Nguyệt cư Tuất là cung Phối là thượng cách Nhật Nguyệt tranh huy,cát tường phú quí tột cùng.Nhật cư Thìn là cung Thân có Tuần hoặc Triệt án ngữ,phùng Tái Tuế,Đà la.Nguyệt cư Tuất là cung Mệnh,thì chắc chắn là chết yểu hoặc bất đắc kỳ tử.Tranh huy trường hợp này là tranh huy một mất một còn.Nguyệt hãm tại Thìn,là cung Phối,Nhật hãm tại Tuất là cung Tử Tức,coi như việc hôn phới và tử tức thập phần nguy nan.
Nhật Nguyệt thế tranh huy nói ở trên tối kỵ Thái Tuế,Đà la,thì Thiên Cơ và Cự Môn Tí Ngọ tối hiềm Hóa Kỵ.Thiên Cơ và Cự Môn cự Tí tọa thủ đồng cung với Hóa Kỵ là rất độc.Trên là triết giảm tuổi trời,dưới là quan tụng thị phi.Hóa Kỵ trong trường hợp này rất cần Tứ Đức giải cứu.
Cách Tử Phá Sửu Mùi là thế vua rời cung,các mệnh lệnh đã phán truyền không thể thay đổi,nên Liêm Trinh,Tham Lang tại tỵ Hợi là thập phần nguy hiểm về pháp luật,.hình thương.Người Mệnh Kim,cung Mệnh,Thân cư tại Tỵ hoặc Hợi rất đáng quan ngại.Trường hợp Thân Mệnh cư các cung khác cũng rất cần chú ý các đại tiểu hạn khi hành đến cung Tỵ,Hợi. Với các Mệnh khác cần biết rằng họa ách đến từ Liêm Tham làm suy giảm mệnh số,hao tán tài lộc,hình thương quan lộc,gẫy đổ hôn nhân,thất bát tử tức,rất cần được cứu giải.Đặc biệt nếu Liêm Tham Tỵ Hợi cư cung Giải ách hàm nghĩa cả đời phải cẩn trọng phòng ngừa họa ách.Cũng vì cách Liêm Tham Tỵ Hợi mà các ví dụ này lá cách Tràng Sinh.
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 11,
Người nam,sinh năm Tân Tỵ,ngày 1,tháng Hai,giờ Tỵ.
Tuổi Tân Tỵ,âm nam,hành Bạch lạp kim,Mộc cục,cung Mệnh an tại Tuất do Phá Quân cai quản,Cung Thân an tại Thê thiếp,do Liêm Trinh canh giữ.
Cách : Phúc Đức
Phương Thiên : Thê,Tử,tài,Giải cát tường.
Phương Địa : Quan,Điền,Phúc,Phụ cát tường.
Phương Nhân : Mệnh,Bào,Nô,Di xấu hãm.
Phương Nhân :
Người nam,tuổi Tân Tỵ,âm nam,cung Mệnh an tại Tuất,dương vị,âm dương nghịch lý.
Mệnh Bạch lạp kim,Cục mộc,Mệnh khắc Cục,nhưng Bậch Lạp Kim,(chân đèn cầy,kim chưa hoàn chỉnh kim) khắc được ai ?
Cung Mệnh an tại Tuất,Phá Quân (thủy) thủ Mệnh,hội hợp Hỏa,Kinh,Hình. Cung thổ Tuất sinh Mệnh Kim,mệnh kim sinh Phá Quân thủy,sao thủy kình chống cung thổ,thật đúng với câu phú cổ : Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất.
Xung khắc bất nhân được thể hiện và ảnh hưởng 4 cung thân quẻ : Mệnh, Bào,Nô,Di.Thiên Di đầy thủ đoạn tranh dành đố kỵ.Huynh đệ điêu ngoa lắm lời,làm ăn bất chính,điên loạn phá sản.Nô bộc bất tương giao,lợi dụng,xúc xiểm,bất nghĩa.
Ví dụ 12,
Người nam,sinh năm Giáp Dần,ngày 27,tháng Giêng,giờ Tuất.
Tuổi Giáp Dần,dương nam,hành Đại Khê thủy,Cục mộc,cung Mệnh an tại Thìn do Tử Vi Thiên Tướng cai quản,cung Thân cư Tài Bạch,an tại Tí,do Thiên Phủ,Vũ Khúc nắm giữ.
Cách : Phúc Đức
Phương Thiên : Quan,Điền,Phúc,Phụ.
Phương Địa : Thê,Tử,Tài,Giải.
Phương Nhân : Mệnh,Bào,Di,Nô.
Phương Nhân :
Cung Mệnh cư Thiên La (Thìn)
Mệnh Đại Khê Thủy,cục mộc,Mệnh sinh Cục,gió phải theo chiều,không,tất hại.
Mệnh Thiên La,Di Địa Võng là hai vấn đề quan thiết nhất cần xem trọng. Cuộc vẫy vùng không ngưng nghỉ để thoát khỏi La Võng.Vì sự tồn tại của mình bất chấp thủ đoạn (Tử Vi thổ cư thổ bị lấp,Tham Lang thủy theo Phá Quân thủy muốn đào thoát nguy cơ thổ lấp ),còn hội hợp với Tả Hữu,Tang Hổ,Ấn Quyền,một bầy đoàn tham vọng,mưu mẹo,xảo trá.Đến cả Huynh Đệ (tương hình) cũng đoạn nghĩa tuyệt tình.
Ví dụ 13,
Người nữ,sinh năm Tân Hợi,ngày 15,tháng Sáu,giờ Sửu.
Tuổi Tân Hợi,âm nữ,hành Thoa Xuyến Kim,Cục Kim,cung Mệnh an tại Ngọ đo Thất Sát độc thủ cai quản,cung Thân cư Phúc Đức,an tại Thân do Liêm Trinh canh giữ.
Cách : Phúc Đức
Phương Thiên : Mệnh,Bào,Phúc,Phụ.
Phương Địa : Tài,Giải,Di,Nô.
Phương Nhân : Quan Điến,Phu,Tử.
Đại cuộc :
Người nữ,tuổi Hợi,cung Mệnh cư phương Thiên,dương Ngọ,âm dương nghịch lý.
Mệnh kim,cục kim,cung Mệnh cư hỏa Ngọ,Thất Sát (kim) cai quản,khắc toàn phần,còn phùng Không Kiếp,nghèo hèn,dâm tiện.
Phương Nhân : Quan Lộc Phá Quân cư Tuất ngộ Kình,Hồng,cung Mệnh Đào Riêu,cung Phu Tử,Tướng,Hồng Loan phùng Triệt.Trải bao nhiêu lần sang sông đò tình mới cập bến ? Đào Riêu số gái ai hay / Chồng ra khỏi cửa giắt ngay trai vào.
Một đời vất vả lận đận việc : Phu,Quan,Điền,Tử.
Ví dụ 14,
Người nam,sinh năm Quí Dậu,ngày 15,tháng Chín,giờ Tỵ.
Tuổi Quí Dậu,âm nam,hành Kiếm phong kim,Thổ ngũ cục,cung Mệnh an tại Tỵ do Thiên Lương cai quản,cung Thân an tại Thê thiếp do Cự Môn,Thiên Cơ canh giữ.
Cách Phúc Đức.
Phương Thiên : Phúc cung thập phần xấu hãm.
Mệnh kim,Phúc cư Mùi (thổ đới mộc trong tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc mộc),kim gãy.
Phúc cung vô chính diệu bất phùng Tam Không,bất phùng phúc tinh,mượn Âm Dương Sửu cai quản,Âm Dương ngộ Triệt.
Cung Mệnh : Thiên Lương cư Tỵ phùing Hổ Toái,Riêu Đà,Việt Khốc,Kình Hình.Giải ách Phủ Vũ vang danh.Vang danh gì ? Vang danh tật nguyền, không ngọng điếc cũng khoèo tay,thọt chân,tội nghiệp.
Cung Thân cư Thê,tại Mão,Cơ Cự Quyền Khôi,Đại Tiểu Hao.May nhờ vợ giầu có,tài năng vén khéo mà được nương nhờ,nhưng luôn bị khinh rẻ.
Chấp nhận hoàn cảnh tật nguyền,tu thân,nương cát,tránh hung,Giải Ách tương hình không phá phúc mà được hưởng hạnh phúc đời thường.
Ví dụ 15,
Người nữ,sinh năm Bính Dần,ngày 1,tháng Sáu,giờ Tỵ.
Tuổi Bính Dần,dương nữ,hành Lư Trung Hỏa,Mộc tam cục,cung Mệnh an tại Dần do Tham Lang cai quản,cung Thân cư Phu an tại Tí do Thiên Phủ,Vũ Khúc canh giữ.
Cách Phúc Đức.
Phương Thiên : Di/Nô/Quan/Điền.
Phương Địa : Mệnh/Bào/Phu/Tử.
Phương Nhân : Phúc/Phụ/Tài Giải.
Phương Nhân :
Bốn vấn đề quan trọng nhật hung cát đời đương số : Phúc/Phụ/Tài/Giải.
Người tuổi Dần,Mệnh cư cung Dần,thượng cách cho người mộc,người hỏa.
Mệnh mộc,Cục hỏa,Mệnh sinh cục,sinh hết lên hỏa thì kiệt mộc.
Cung Quan cư Ngọ,phương Thiên,do Thất sát tọa thủ,phùng Kình Dương,Địa Không,Kiếm treo cổ ngựa,chết tàn độc.
Phúc đức phương Nhân,tại Thìn,Tử Tướng ngộ Triệt.
Mệnh Tham Lang cư Dần phùng Hình,Tuế,Tuyệt (gái bạc tình Tham sát Dần Thân),không tu thân không tránh được họa ách.
Nhấn mạnh cho các ví dụ 11-15
Năm ví dụ dẫn trên (11-15) đều thiết lập lá số trên căn bản Tử Tướng cư La Võng.Thiên La tại Thìn,Địa Võng tại Tuất cùng với hai cung Mão,Dậu là bốn cung thân quẻ của trùng quái Tử Vi,thân quẻ phương Nhân,chi phối bởi Tử Tướng,nên :
1/ Mệnh số nào tam hợp Mệnh Quan Tài cũng đều sắp đặt trên ba phương Thiên,Địa,Nhân.
2/Cung Mệnh cư tại một trong bốn cung thân quẻ này,thì yếu tố Nhân là nguyên nhân chính của hung cát và bốn cung thân quẻ là bốn lĩnh vực quan tâm chính, suốt đời của bản mệnh.Ví dụ 11,Mệnh cư Tuất,ví dụ 12 Mệnh cư Thìn.
3/ Mệnh cư tại phương Thiên hoặc phương Địa thì Quan Lộc hoặc Tài Bạch cư tại phương Nhân.Là cung nào (Quan hoặc Tài) thì cung ấy chính là nguyên nhân hung cát của bản mệnh.Ví dụ 13.
4/ Cách Phúc cần xem trọng ý nghĩa tu thân.Trời sinh Mệnh nhưng Nhân lập Mệnh,chỉ có tu thân mới dịch biến được phần số.Ví du 11,12 bản tính bất nhân chịu nhiều tai vạ.Ví dụ 13,15 kẻ lăng loàn dâm đãng,gian phu dâm phụ,xấu hãm.Ví dụ 14,sinh ra tật nguyền,nhưng an phận mà được hưởng phúc.
___________________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng...
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 16,
Người nam,sinh năm Canh Tuất,ngày 20,tháng Năm,giờ Thìn.
Tuổi Canh Tuất,dương nam,hành Thoa xuyến kim,Thổ ngũ cục,cung Mệnh an tại Dần do Cự Môn,Thái Dương cai quản,cung Thân cư Tài Bạch tại Tuất,vô chính diệu.
Cách Quan Lộc
Hành và cung :
Người nam,tuổi Tuất,mệnh cư dương vị Dần,âm dương thuận lý,trung cách. Thiếu niên vất vả,vãn niên thành đạt an nhàn.
Mệnh Thoa xuyến kim,cục thổ,cục sinh mệnh,thượng cách,chủ thọ.
Sao :
Mệnh an tại Dần,Cự Nhật cai quản,thượing cách quan (Cự Nhật Dần Thân quan phong tam đại).Hội hợp Khôi Việt,Xương Khúc,Tả Hữu.Đặc biệt Lộc Tồn,Thiên Mã chiếu mệnh.
Quan lộc cư Ngọ (cửa Cảnh,danh vọng) Vô chính diệu đắc Nhị Không,Triệt án ngữ Ngọ Mùi câu hút Âm Dương miếu vượng,hội hợp Khôi Việt,Hữu Hổ.
Thê cung Thái Âm ngộ Kỵ,đa thê thiếp,thê thiếp vượng phu ích tử.
Ví dụ 17,
Người nam,sinh năm Giáp Tuất,ngày 10,tháng Tám,giờ Ngọ.
Tuổi Giáp Tuất,dương nam,hành Sơn Đầu Hỏa,Hỏa lục cục,Mệnh Thân đồng cung,an tại Mão do Thiên Tướng cai quản
Cách Quan Lộc
Hành và cung :
Người nam,tuổi Tuất,mệnh cư âm vị Mão,âm dương nghịch lý,xấu hãm.
Mệnh Hỏa,cục Hỏa,bình hòa hỏa.Mệnh cư Mão mộc,cung sinh Mệnh,sao cai quản lại là Thiên Tường (thủy) kể như vô tích sự.
Thiên Di Tuần Triệt án ngữ,Thiên Tướng Kình Dương bất đắc kỳ tử.
Sao :
Cung Quan Lộc phương Thiên,vô chính diệu,không Tuần Triệt,không trung tinh cát vượng,phương Thiên an bài quan lộc hư không.
Mệnh do Thiên Tướng (mặt,đầu) cai quản,ngộ Kình Dương,nhị hợp Hoa cái,có tỳ vết trên mặt.
Tử Tức cung do Thái Âm,Thiên Đồng cai quản tại Tí,có Thai,Binh hội chiếu Tướng Quân,vợ có con riêng,anh em dị bào hoặc vợ hoang thai.
Ví dụ 18,
Người nữ,sinh năm Đinh Hợi,ngày 4,tháng Sáu,giờ Mùi.
Tuổi Đinh Hợi,âm nữ,hành Ốc Thượng Thổ,Mộc tam cục,Cung Mệnh an tại Tí do Thiên Đồng,Thái Âm cai quản,cung Thân cư Phúc Đức an tại Dần do Cự Môn,Thái Dương cai quản.
Cách Quan Lộc
Hành và cung :
Người nữ,tuổi Đinh Hợi,cung Mệnh cư Tí,âm dương nghịch lý,trung cách.
Mệnh Ốc Thượng thổ,Cục Mộc,cục khắc mệnh,hạ cách.
Quan lộc cư phương Nhân,tương xung Phu Quân Thìn Tuất,được Phu hỏng Quan.
Sao :
Thiên Đồng,Thái Âm cư Tí phùng Tứ Đức ; Nhân hậu,vượng phu ích tử.Gia hội Đào Hồng Hỉ,Không Kiếp : Đức độ đến u mê mù quáng ngu si.
Quan lộc phương Nhân : Cơ Lương cư Thìn,phùng Địa Không,Thiên Không. Phu quân thế tương xung,vô chính diệu đắc tam không,ganh ghét tỵ hiềm, (Không Kiếp ngộ Riêu),đa tình,ghen tuông,con ngoài hôn nhân (Tướng Quân,Riêu Hình).
Tử Tức tương hình Phu Quân,hệ lụy chồng con nan cát.
Ví dụ 19,
Người nam,sinh năm Nhâm Tí,ngày 19,tháng Mười,giờ Sửu.
Tuổi Nhâm Tí,dương nam,hành Tang Đố Mộc,Kim tứ cục,Cung Mệnh an tại Tuất,vô chính diệu,cung Thân cư Phúc Đức an tại Tí do Thiên Đồng,Thái Âm cai quản.
Cách Quan Lộc
Hành và Cung :
Người nam,tuổi Tí,Mệnh cư cung Tuất,âm dương thuận lý,nghịch hành,xấu hãm.
Mệnh Mộc,cục kim,cục khắc mệnh,Mệnh cư Tuất thổ,cục cường mệnh nhược,xấu.
Mệnh cư phương Nhân,cung Mệnh tương xung Thiên Di,việc chuyển dịch là mối bận tâm suốt đời.Cung Mệnh tương hình Huynh đệ,nguy cơ huynh đệ bất hòa.
Sao :
Mệnh vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.
Quan Lộc án ngữ Tuần Triệt,không bàn.
Thê thiếp vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.
Tử Tức vô chính diệu,nguy cơ thiểu tử.Phúc cung rất cát vượng cư Thân, nhưng vị trí tương hình Sửu Mùi.Phải sau 31 tuổi mới có cơ may Tử Tức.
Điền,Tài sau 35 cát vượng vững chắc,tài lộc hoạnh phát hoạnh phá (Khốc Hư cư Tí),Điền Trạch Tham Vũ có tiền của tiền nhân để lại.
Ví dụ 20,
Người nữ,sinh năm Canh Tuất,ngày 29,tháng Ba,giờ Mão.
Tuổi Canh Tuất,dương nữ,hành Thoa xuyến kim,Hỏa lục cục,Cung Mệnh an tại Sửu,do Tham Lang,Vũ Khúc cai quản.Cung Thân cư Thiên Di an tại Mùi vô chính diệu.
Cách Quan Lộc
Hành và Cung :
Người Nữ,tuổi Tuất,cung Mệnh an tại Sửu,âm dương nghịch lý,xấu hãm.
Mệnh kim,cục hỏa,cục khắc mệnh,xấu hãm.
Mệnh tại Sửu,Thân tại Mùi,Thân Mệnh tương xung,mộ lấp,xấu hãm.
Phúc cung cư Mão,Thiên Tướng cai quản : Xấu hãm với người kim mệnh.
Sao :
Hành và cung xấu hãm,sao dù sáng sủa tốt đẹp đến mấy cũng khó cát vượng.
Mệnh tại Sửu do Tham Lang,Vũ Khúc cai quản,phùng Xương Khúc,giáp Âm Dương,hội tam hóa liên châu (Khoa,Quyền,Lộc) thật đẹp đẽ,nhưng chậm, sau 30 tuỗi.Tuy nhiên người quá ngông cuồng,ngạo mạn,tự huyễn hoặc,hư nhiều hơn thực,giỏi mồm mép,hay nổ bạo,tự tạo tai họa.
Cung tài Bạch ở phương Nhân,tương xung phúc cung suy kiệt,họa hại đến từ tài bạch,không tu thân thoát tục nhất định vướng vòng lao lý hình tù.
NHẤN MẠNH 4
Từ ví dụ 16-20,các lá số đều thiết lập trên căn bản Tử Sát cư Tỵ,Hợi.Lập luận cho rằng đây là thời vận của Tử Vi vừa thoát vòng La Võng.Đặc điểm của vòng Tử sát lá các võ quan đều bị nghi ngờ và bị hạch tội.Ngay với Thất sát,vòng Tử Tướng,Thất Sát còn đang tại Ngọ,vị trí nhiếp chính thượng tướng,giờ này đã bị giam lỏng bên mình (Tử Vi),bị thu kiếm báu,nên tuy Thất Sát tọa thủ cùng Tử Vi tại Tỵ Hợi mà là hãm địa.Các sao võ cách khác cũng lâm tình trạng u ám như Thất sát.Ngược lại,các văn quan lại được cất nhắc trọng dụng nhanh và giữ các chức vụ lớn đến bất ngờ.Thái Dương hội với Cự Môn tại Dần Thân được cách Quan Phong Tam Đại,Thiên Cơ hội với Thiên Lương tại Thìn Tuất được cách Tham Vấn Cửu Đỉnh,Thiên Đồng hội với Thái Âm tại Tí được cách Thanh Vân Đắc Lộ.
Thời Tử sát là thời hưng văn,thị võ.Phải lấy căn bản này mà dự đoán.Hưng văn, nhất thiết các trung tinh văn cách phãi hội hợp đủ bộ : Bầu đoàn văn tinh sau đây hội hợp được coi như phi thường cách :
Cự Nhật tối hỉ Xương Khúc,Quan Quí,Đào Hồng,Mã Khốc Khách.
Thiên Đồng Thái Âm tối hỉ : Khôi Việt,Long Phượng,Thai Tọa.
Cơ Lương tối hỉ Tả Hữu,Khoa Quyên Lộc,Bạch Hổ Tấu Thư.
Chú ý : Cự Nhật tại Dần cát tường hơn Cự Nhật tại Thân.Cơ Lương cư Thìn cát vượng hơn Cơ Lương cư Tuất.Thiên Đồng Thái Âm cư Tí cát vượng hơn cư Ngọ.(Căn cứ theo vòng sinh vượng của Âm Dương).Với các cách văn này Lục sát không đáng quan ngại,nhưng Lục Bại tinh ( Đại Tiểu Hao,Tang Môn Bạch Hổ,Khốc Hư) phải nên xem trọng.Họa hại đều do các bại tinh này gây ra.Ngược lại,các cung số do võ cách cai quản rất cần lưu ý đền lục sát ( Kình Đà, Không Khiếp,Hỏa Linh ). Cũng bởi trong vòng Tử sát,có cách Cự Nhật nên gọi các cung số trong vòng này là cách cục Quan Lộc.
_________________________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng...
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 21,
Người nữ,sinh năm Bính Tuất,ngày 20,tháng Tám,giờ Mão.
Tuổi Bính Tuất,dương nữ,hành Ốc Thượng thổ,Kim tứ cục,mệnh sinh cục,cung Mệnh an tại Ngọ do Tử Vi độc thủ cai quản,cung Thân cư Thiên Di,do Tham Lang cai quản.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nữ nhân,tuổi Tuất,Mệnh an tại Ngọ (tam hợp cung),âm dương thuận lý,cát tường.
Mệnh ốc thượng thổ,kim cục,mệnh sinh cục,trung cát.
Cung Mệnh an tại phương Thiên,hỏa Ngọ sinh Mệnh thổ,sinh sao Tử Vi (thổ),thượng cách.
Sao :
Tử Vi cư Ngọ,miếu,bình hòa với người Mệnh thổ,phùng Tuần Không câu hút âm dương, thượng cách dương nhân.
Tử Vi cư Ngọ,độc thủ,nhị hợp Khoa,Xương Khúc,có tài,sự nghiệp hiển danh,tọa thủ đồng cung Kình,Hổ,Đẩu,chuyên quyền,độc tài,bất chấp thủ đoạn.
Bạch Hổ cư Mệnh : Nữ nhân Tang Hổ đa sự quả ưu.
Phu Quân : Thất sát cư Thìn,hình tù,phùng Hình,Đà,Hư ngộ Triệt,phu yểu,đa phu.
Phúc Đức Khốc Riêu,Đại Tiểu Hao,Không Kiếp : phúc kiệt,tương hình Thái Âm miếu vượng cư Nô phùng tả Hữu,ứng Tử Tức,cạn con cháu,bất hiếu bất nghĩa.
Ví dụ 22,
Người nam,sinh năm Nhâm Thìn,ngày 22,tháng Giêng,giờ Thân.
Tuổi Nhâm Thìn,dương nam,hành Trường Lưu Thủy,Thủy nhị cục,Mệnh Cục bình hòa,cung Mệnh an tại Ngọ do Tham Lang cai quản,cung Thân cư Quan Lộc,an tại Tuất do Thất Sát nắm giữ.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nam nhân,tuổi Thìn,cung Mệnh cư dương vị Ngọ,âm dương thuận lý,cát tường.
Mệnh thủy,cục thủy,Mệnh cục bình hòa,cát tường.
Mệnh thủy,cung Mệnh cư Ngọ hỏa,bảo là cung và Mệnh giao tranh,Mệnh nhược,bất trí,xấu hãm.
Sao :
Tham Lang (thủy) cư Ngọ hỏa,phương Thiên,có Tuần Không án ngữ,là may mắn trong thế hãm xấu,cô độc,khuất tất,ngụy quân tử.
Thân cư Quan lộc tại Tuất,phương Nhân,một đời đeo đuổi quan lộc vô ích.
Thê thiếp vượng với Thiên Phủ tại Thìn,phùng Tả Hữu,cát vượng cho người tuổi Thìn.
Thiên Di Tử Vi độc thủ cư Tí,bất lợi cho người Mệnh thủy,háo danh tự tôn tự đại,nhưng thực ra chỉ là "vua" thiết triều đêm.
Tử Tức : Vô chính diệu đắc tam không cư Mão,bất hiếu,vô thường.
Ví dụ 23,
Người nữ,sinh năm Tân Mão,ngày 17,tháng Mười,giờ Thân.
Tuổi Tân Mão,âm nữ,hành Tùng bách mộc,mộc tam cục,Mệnh cục bình hòa,cung Mệnh an tại Mão do Thái Dương Thiên Lương cái quản,cung Thân cư Quan Lộc tại Mùi,vô chính diệu.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nữ nhân,tuổi Mão,Mệnh an tại Mão,âm dương thuận lý,thượng cách cát tường.
Mệnh Tùng bách mộc,cục mộc,lưỡng mộc thành lâm,cát.
Mệnh mộc,cư Mão mộc,cát.
Sao :
Cung Thân cư Quan Lộc tại Mùi,án ngữ Tuần Không vô chính diệu câu hút âm dương thế Nhật Nguyệt chiếu bích.Cát.
Thái Âm cư Tài,miếu,cát vượng tài lộc.
Phu Quân : Thiên Đồng,Cự Môn cư Sửu Thổ,phùng Tả Hữu,Mệnh Thân cường,Phu cung nhược,dẫu chính chuyên cũng khó một lần đò.
Tử Tức : Tham Lang cư Tí phùng Đào,Hồng,Khoa,con cái thành đạt,một người phiêu bồng.
Ví dụ 24,
Người nam,sinh năm Tân Sửu,ngày 15,tháng 12,giờ Mão.
Tuổi Tân Sửu,âm nam,hành Bích Thượng Thổ,mộc tam cục,cục Mệnh tương khắc,khắc nhập,cung Mệnh an tại Tuất do Thiên Phủ Liêm Trinh cai quản,cung Thân cư Thiên Di tại Thìn do Thất sát nắm giữ.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nam nhân,tuổi Sửu,Mệnh an tại Tuất,âm dương nghịch lý,triết giảm độ số.
Mệnh thổ,cục Mộc,cục khắc Mệnh,khắc nhập,xấu hãm.
Mệnh thổ an tại Tuất thổ,tương sinh,được Thiên Phủ (thổ) và Liêm Trinh (hỏa) cai quản cung nên cát vượng bền vững.
Sao :
Mệnh Thiên Phủ miếu,Tài Tử Vi miếu,Mệnh phương Nhân,Tài phương Thiên,thiếu niên khởi nghiệp,giầu sang phú quí tột cùng.
Thân cư Thiên Di,phương Nhân,Phúc cung phương Địa,Thê cung phương Thiên,Sát Phá Tham hãm địa cai quản tam hợp : Thân nhược,ly hương,phụ thuộc vào Thê dựng nghiệp,nghiệp bồng bềnh,trai gái,trác trụy mà suy.
Thê cung do Phá Quân cai quản,phùng Không Kiếp,Thiên Không,Thiên Hình,nguy khó cho Tử Tức,đậu tử cũng bất nên tử.
Ví dụ 25,
Người nữ,sinh năm Nhâm Tuất,ngày 23,tháng Tám,giờ Dần.
Tuổi Nhâm Tuất,dương nử,hành Đại Hải Thủy,cục thủy,cung Mệnh an tại Mùi do Thiên Đồng,Cự Môn cai quản,cung Thân cư Quan Lộc,tại Hợi do Thiên cơ nắm giữ.
Cách Tài Lộc
Hành và Cung :
Nữ nhân tuổi Tuất,cung Mệnh cư âm vị Mùi,âm dương nghịch lý,độ số triết giảm.
Mệnh thủy,cục thủy,mệnh cục bình hòa,e dư thủy.
Mệnh cung và Phu cung cư phương Thiên,thật may mắn,phong phú,nhưng dư thủy e là quá đà cuộc đời trôi trên dòng hoan lạc.
Sao :
Mệnh an tại Mùi do Thiên Đồng,Cự Môn cai quản,nhị hợp với Tham Lang tại Ngọ,tương hình với Tử Vi ở Nô nữ nhân kể như khó thoát Tham Tử kéo vào vòng trụy lạc.
Cung Mệnh tọa thủ Suy,hội hợp với Lộc Tồn,tài mệnh tương đố.
Chính tinh cư Mệnh xấu hãm,hội hợp với các trung tinh : Tả,Hữu,Khoa,Lộc,Khôi Đào, Xương Khúc,sắc ở mặt,tài ở vú ở mông,vẹn toàn.
Mệnh Thân Đào Không sắc dục,Phu quân Không,Hồng : Không chết vì tình thì cũng vào chùa xuống tóc đi tu.
Nhấn Mạnh 5,
Các ví du từ 21-25 đều thiết lập trên căn bản Tử Vi cư Ngọ,Tí.Đây là thế miếu của Tử Vi.Phần cát vượng không cần bàn thêm,mà nhấn mạnh tính bạo lực,chuyên quyền,xấu hãm của Tử Vi trong vị trí này.
Tử Vi cư Ngọ là Tử Vi độc thủ.Cư Ngọ là vua tàn bạo ngày.Cư Tí là vua trụy lạc đêm.Tử Vi cư Ngọ miếu nên Thiên Phủ cư Tuất cũng miếu.Nhưng Tử Vi ( Vương) thì độc thủ,còn Thiên Phủ (Hậu) thì vẫn có Liêm Trinh kèm bên.Tử Vi cư Tí Ngọ,vị thế cung nhị hợp liền kề dù là nhị hợp Thái Âm-Thái dương,nhị hợp với Phụ Mẫu,thì cung nhị hợp này vẫn trong cảnh Vô chính diệu,không có ảnh hưởng bất kỳ nào với Tử Vi,ngoại trừ Tử Vi ban phần sinh xuất,đủ biết Tử Vi hiếu nghĩa cỡ nào.
Cố vấn cho Tử Vi,dù là máy trời ( Thiên Cơ) cũng ở thế bên ngoài (Tỵ đối với Ngọ).Thất sát,từng được giao nhiếp chính,vào sinh ra tử cứu vua khi vua bị hãm tại Thìn,nhưng khi vua về tới Ngọ thì chính Thất sát giờ lại bi vua giam cầm trong La Võng.Thái Dương,Thiên Lương dù sáng sủa đẹp đẽ ở Mão cũng không thể cầu mong quan lộc được.Có cũng rất ít nếu không muốn nói là vô ích.Sự nghiệp chỉ nên theo hướng kiến tạo tài lộc là giải pháp thức thời.Nên các cách cục này gọi là cách Tài Lộc.
Thêm một lẽ : Khi Tử Vi cư Ngọ (phương Thiên) thủ Mệnh,thì tài lộc cư Dần (phương Địa) và Quan Lộc cư Tuất (phương Nhân).Và khi Tử Vi cư Tí (phương Địa) thì Tài bạch cư Thân (phương Thiên) và Quan Lộc cư Thìn (phương Nhân).Quan Lộc cư phương Nhân làm sao cầu ? Tài lộc cư phương Thiên hay Địa là dự báo dễ cầu,dễ tưu,hà cớ chi không theo ?
Cách cục này,tam hợp cung Mệnh cư Hợi Mão Mùi là thượng cách.Đặc biệt trong trường hợp Thái Dương cư Quan Lộc và thái Âm cư Tài Bạch,chỉ cần hội hợp với Đào Hồng Hỉ là giầu sang,phú quí tột đỉnh,tuy nhiên thất bại đường hôn phối.Thái Âm miếu vượng cư Điền Trạch cũng huy hoàng lắm.
Nhấn mạnh sau cùng : Trong vòng ảnh hưởng của Tử Vi cư Tí,Ngọ,các cung số Phu Thê,Tử Tức luôn ở trong tình trạng nghịch cảnh với Thân Mệnh.Nếu Thân Mệnh cát thì Phối Tử hung và ngược lại.Đặc biệt đối với các mệnh dương nữ,âm nam.
___________________________________________
Người xưa chia các cách cục Tử Vi làm nhiều hạng loại,đại thể : Phú cục,Quí cục,Bần tiện cục,Tạp cục,để định hướng dự đoán.Các định hướng này không là lỗi thời,nhưng...
Dưới đây là 30 lá số lập thành với mục đích trao đổi định hướng dự đoán trước khi tự tin dự đoán toàn cảnh và chi tiết một lá số Tử Vi.Ba mươi lá số sắp xếp theo sáu bước chuyển dịch của Tử Phủ,mỗi nhóm 05 ví dụ,với các cách định hướng căn bản,từ các chiều khác nhau.Tất nhiên đây chỉ là những kinh nghiệm cá nhân mang ý nghĩa tham khảo và luôn mong nhận được những chỉ bảo để cùng nhau tôn vinh Kinh Dịch Tử Vi.
Ví dụ 26,
Người nam,sinh năm Bính Tí,ngày 6,tháng Giêng,giờ Dần.
Tuổi Bính Tí,dương nam,hành Giang Hà Thủy,Thổ ngũ cục,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh an tại Tí do Cự Môn cai quản,cung Thân cư Quan Lộc tại Thìn do Thái Dương nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Tí,cung Mệnh an tại dương vị Tí,thượng cách.
Mệnh Giang Hà Thủy,cung Mệnh an tại Tí,thủy,sao Cự Môn thủy cai quản cung Mệnh,thượng cách.
Mệnh Giang Hà thủy,cục thổ,cục khắc Mệnh,nhưng mệnh cường,cục nhược,cát tường.
Sao :
Cự Môn cư cung Mệnh,Thạch trung ẩn ngọc cách,gia hội Xương Khúc,Khoa,Quyền,Bạch Hổ,thượng cách quan lộc.
Tuổi Tí,Cự Môn cư Tí,phùng Quan Phù,Thái Tuế,Bạch Hổ : Đệ nhất cách thị phi quan tụng.Trong may mắn luôn gặp rủi bất ngờ,quan lộc thăng giáng.
Thân cư Quan lộc,Nhật Nguyệt tranh huy phùng Tả Hữu,thượng cách quan.
Thê,Thái Âm : Giàu có tột đỉnh,vượng phu ích tử.
Ví dụ 27,
Người nam,sinh năm Bính Thìn,ngày 10,tháng Mười một,giờ Dần.
Tuổi Bính Thìn,dương nam,hành Sa Trung Thổ,Mộc Tam Cục,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh an tại Tuất do Thái Âm cai quản,cung Thân cư Quan Lộc,tại Dần,do Thiên Đồng,Thiên Lương nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Thìn,Mệnh an cung Tuất,âm dương thuận lý,trung cách cát.
Mệnh Sa Trung Thổ,cục Mộc.Cục khắc Mệnh,trung cách cát.
Mệnh thổ,cung Mệnh an thổ Tuất,Thái Âm cai quản (thủy đới thổ) trung cách cát.
Sao :
Mệnh an tại Tuất,Thái Âm thủ Mệnh,thế Nhật Nguyệt tranh huy,vượng Mệnh.Hội hợp với Quyền Lộc,Khúc Tấu,Mã Khốc Khách : Bội phần cát tường gia đạo,tài lộc.
Thân cư Quan Lộc : Cơ,Nguyệt,Đồng,Lương miếu vượng phùng Lộc mã,cát.
Thiên Di tại Thìn,thế tranh huy,Thái Dương phùng Triệt,phùng Đà Tuế,độc cách,Thái Dương thổ lấp,Đà Tuế vì ganh ghét mà ám hại.Số tranh huy này Nhật lặn sớm,phùng bất đắc kỳ tử,không thể hưởng Tràng Sinh.
Ví dụ 28,
Người nam,sinh năm Tân Tỵ,ngày 2,tháng Giêng,giờ Thìn.
Tuổi Tân Tỵ,âm nam,hành Bạch Lạp Kim,cục Mộc,Mệnh khắc cục,cung Mệnh cư tại Tuất do Thái Dương cai quản,cung Thân cư Tài Bạch tại Ngọ,do Cự Môn nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Tỵ,Mệnh an cung Tuất,âm dương phản bối,độ số triết giảm.
Mệnh bạch Lạp Kim,Cục Mộc,Mệnh khắc Cục,nhưng Mệnh nhược,Cục cường,xấu.
Mệnh Kim,cục mộc,cung Mệnh an trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hỏa,thế khắc kỵ nghiêm trọng,tai ương nạn ách khó tránh.
Sao :
Thái Dương thủ Mệnh tại Tuất,Thái Âm cư Thiên Di tại Thìn,ngộ Triệt,nên được thế Nhật Nguyệt tranh huy,không đến nỗi điên mù loạn óc,nhưng càt lợi chẳng là bao.
Giải Ách cư Tỵ,là cung Mệnh thứ hai của người tuổi Tỵ,Giải Ách có Triệt án ngữ nên cứu giải được họa hại lớn ( Tam phương xung sát hạnh đắc nhất Triệt nhi khả bằng),nhưng họa hại nhỏ không buônjg tha,hình tù nhẹ là chắc chắn.Mắt mũi kém xấu,Thê cung đắc cát như thế mà nhị hợp Giải Ách cũng chẳng ra gì.Bạc Tràng Sinh.
Ví dụ 29,
Người nữ,sinh năm Quí Sửu,ngày 9,tháng Tư,giờ Thìn.
Tuổi Quí Sửu,âm nữ,hành Tang Đố Mộc,Kim Tứ Cục,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh an tại Sửu do Tử Vi,Phá Quân cai quản,cung Thân cư Tài Bạch,do Thất sát,Vũ Khúc nắm giữ.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nữ,tuổi Sửu,Mệnh an tại cung Sửu,âm dương thuận lý,thượng cách cung.
Mệnh Mộc,Cục Kim,Cục khắc Mệnh,xấu hãm.
Mệnh Mộc,Cục Kim,Mệnh cư tam hợp Tỵ dậu Sửu thuộc kim,kim cường mộc nhược,xấu hãm.
Sao :
Mệnh Tử Phá cư Sửu,Triệt Không án ngữ,phùng Phù,Tuế,Hổ (Bạch Hổ khiếu Tây Sơn,miếu,cát hóa hung),phùng Kình Dương nguy cơ mất Tràng Sinh.
Nô bộc tương hình Mệnh,Cự Môn tọa thủ phùng Đào Mộc,lấy lẽ.
Tử Tức : Thái Dương hãm địa tại Tuất,không có Tuần Triệt giải cứu,vô sinh hoặc có con cũng rất khó nuôi.
Liêm,Tham Không Kiếp chiếu Phu,chồng hư hỏng,ghen tuông mà sinh bệnh.
Hạn phùng Tử Tức : chết cả mẹ lẫn con (trường hợp sinh sản).
Ví dụ 30,
Người nam,sinh năm Nhâm Ngọ,ngày 30,tháng Tư,giờ Dậu.
Tuổi Nhâm Ngọ,dương nam,hành Dương Liễu Mộc,Cục Thổ,Mệnh Cục tương khắc,cung Mệnh anh tại Thân v6 chính diệu ,cung Thân cư Thiên Di,an tại Dần do Thiên Đồng Thiên Lương cai quản.
Cách Tràng Sinh.
Hảnh và Cung :
Người nam,tuổi Ngọ,Mệnh an tại Thân,âm dương thuận lý,trung cách.
Mệnh mộc,cục thổ,Mệnh khắc cục,trung cách cát.
Mệnh Mộc,cục thổ,cung Mệnh an tại Thân kim là cách mộc nhược,xấu hãm.
Sao :
Mệnh Tuần,Thân Triệt,Mệnh Kiếp,Thân Không : Hung cát song hành.
Mệnh Vô chính diệu an tại Thân,án ngữ Tuần,hội hợp Triệt và Địa Không là cách Vô chính diệu đắc Tam Không phú quí khả kỳ.
Thân an tại Dần,cát vượng cho người Mệnh mộc,do Thiên Đồng,Thiên Lương cai quản,gia hội Thái Âm,Cự Môn miếu vượng cát tường.
Xem xét Thân Mệnh thì Thân Mệnh tương đồng hung cát.
Thảm họa Tràng Sinh tại Điền ung Liêm Tham tù tinh,hợp Thân,hình Mệnh.
Nhấn Mạnh 6 :
Từ ví dụ 26-30,các lá số đều thiết lập trên căn bản Tử Phá cư Sửu Mùi.Cách cục 5 ví dụ này gọi là cách Tràng Sinh,hàm ý nghĩa Tràng Sinh của Mệnh,Thân.Ý nghĩa bền vững lâu dài hay suy giảm của Quan Lộc,tài Bạch,ý nghĩa của Tật ách,bệnh chứng.Người xem,nên theo ý nghĩa cần thiết của từng lá số mà luận đoán.
Các cung Phúc,Mệnh,Thân.Giải ách đơợc vận dụng luận đoán nhiều hơn các cung số khác.Ba vòng sao cần chú trọng cho việc dự đoán Tràng Sinh này,như sau :
Khi Tử Phá cư ở Sủu Mùi,thì Nhật Nguyệt cư ở Thìn Tuất.Nếu Nhật cư Thìn,Nguyệt cư bTua61t,sáng sủa tốt đẹp là thế Nhật Nguyệt tranh huy.Nếu Nguyệt cư Thì,Nhật cư Tuất là âm dương phản bối.Trường hợp này nhất thiết phải có Tuần Triệt giải cứu,nếu không có Tuần Triệt là thế xấu hãm.Nhật cư Thìn là cung Quan Lộc và Nguyệt cư Tuất là cung Phối là thượng cách Nhật Nguyệt tranh huy,cát tường phú quí tột cùng.Nhật cư Thìn là cung Thân có Tuần hoặc Triệt án ngữ,phùng Tái Tuế,Đà la.Nguyệt cư Tuất là cung Mệnh,thì chắc chắn là chết yểu hoặc bất đắc kỳ tử.Tranh huy trường hợp này là tranh huy một mất một còn.Nguyệt hãm tại Thìn,là cung Phối,Nhật hãm tại Tuất là cung Tử Tức,coi như việc hôn phới và tử tức thập phần nguy nan.
Nhật Nguyệt thế tranh huy nói ở trên tối kỵ Thái Tuế,Đà la,thì Thiên Cơ và Cự Môn Tí Ngọ tối hiềm Hóa Kỵ.Thiên Cơ và Cự Môn cự Tí tọa thủ đồng cung với Hóa Kỵ là rất độc.Trên là triết giảm tuổi trời,dưới là quan tụng thị phi.Hóa Kỵ trong trường hợp này rất cần Tứ Đức giải cứu.
Cách Tử Phá Sửu Mùi là thế vua rời cung,các mệnh lệnh đã phán truyền không thể thay đổi,nên Liêm Trinh,Tham Lang tại tỵ Hợi là thập phần nguy hiểm về pháp luật,.hình thương.Người Mệnh Kim,cung Mệnh,Thân cư tại Tỵ hoặc Hợi rất đáng quan ngại.Trường hợp Thân Mệnh cư các cung khác cũng rất cần chú ý các đại tiểu hạn khi hành đến cung Tỵ,Hợi. Với các Mệnh khác cần biết rằng họa ách đến từ Liêm Tham làm suy giảm mệnh số,hao tán tài lộc,hình thương quan lộc,gẫy đổ hôn nhân,thất bát tử tức,rất cần được cứu giải.Đặc biệt nếu Liêm Tham Tỵ Hợi cư cung Giải ách hàm nghĩa cả đời phải cẩn trọng phòng ngừa họa ách.Cũng vì cách Liêm Tham Tỵ Hợi mà các ví dụ này lá cách Tràng Sinh.
TL: Kiến thức tử vi hay
Định vị lá số Tử Vi
Xem xét một lá số Tử Vi không thể tùy tiện ngẫu hứng,lúc xem cung,khi xem sao,khi phán hồ đồ bằng lời phú cổ,mà nhất thiết phải định vị lá số theo âm dương,ngũ hành,cục mệnh,và các hệ thống chính,trung và bàng tinh để xếp loại lá số thuộc phú,bần hay quí, tạp.
1.ĐỊNH VỊ TỨ TRỤ
Định vị tứ trụ là định vị vị lá số theo âm dương,ngũ hành và cung số.Bốn căn cứ Năm, Tháng,Ngày,Giờ sinh là Tứ Trụ của lá số Tử Vi,lần lượt xem xét từng trụ.
Trụ 1,năm sinh.
Phải xem xét ngũ hành của Can và Chi trương sinh,tương khắc hay bình hòa.Can sinh Chi gọi là sinh nhập,bậc 1,Can khắc Chi gọi là khắc nhập bậc 4.Chi sinh Can gọi là sinh xuất,bậc 3,Chi khắc Can gọi là khắc xuất,bậc 2.
Ví dụ tuổi Giáp Thân : Giáp là Can,thuộc mộc.Thân là Chi,thuộc kim.Mộc-Kim là thế hành tương khắc,Chi khắc Can (kim khắc mộc) là khắc xuất,bậc 2.
Tiếp theo,xem xét thế của Chi.Ví dụ trên : Chi Thân,tam hợp Thân Tí Thìn,thuộc thủy giao tiếp.Nhị hợp với Tỵ hóa thủy,cũng thuộc giao tiếp.Xung với Dần,thế tương xung đối lập,hình bóng,xác hồn,lực trí.Với Hợi,chi Thân hình hại,mất hào quang.
Trụ 2,Hành.
Phải xác định nhóm hành,ý nghĩa của hành và thế sinh khắc của hành.Ví dụ đã dẫn, người Giáp Thân,hành Tuyền Trung Thủy.
Nhóm hành : Tuyền Trung Thủy là thủy giếng,hay thủy suối.Tuyền Trung Thủy thuộc nhóm hành mang ý nghĩa khởi sự cuộc người,đơn thuần ý nghĩa sinh tồn,sinh lý, gồm các hành bắt đầu với Đại Trạch Thổ,tiếp đến Kiếm Phong Kim,Tuyền Trung Thủy,Thạch Lưu Mộc,Sơn Hạ Hỏa.
Ý nghĩa : Tuyền Trung Thủy là suối hay là giếng ngoài ý nghĩa là nguồn nước cần cho nhu cầu sống hàng ngày của con người,còn hàm nghĩa cội nguồn,là thủy khởi đầu cho âm dương hoan phối mà tạo thành thai khí.
Sinh khắc của hành : Tuyền Trung Thủy là giếng,định nghĩa của giếng : Uống mãi không cạn,vơi lại đầy,đầy không tràn.Từ định nghĩa này luận : Kim sinh thủy,trường hợp này thủy không có nhu cầu sinh nhập,thủy chỉ cần dụng thuận lý là cát,thuận lý tàng ẩn ý nghĩa tự lập mà gây dựng sự nghiệp.Thủy sinh mộc,trường hợp này cần điều tiết sao cho thủy mộc hài hòa,tránh tình trạng dư thủy mộc bị úng.Thủy khắc hỏa,nhưng nên tránh Thiên Thượng Hỏa,bởi dù ít nhưng cũng bị phản khắc trong tình trạng nắng làm thủy bốc hơi,và nên dụng hỏa sao cho thủy được trang sức đẹp thêm.Và với thổ,giếng hay suối cần tránh tình trạng bị thổ lấp mà bế tắc,hung xấu.
Trụ 3,tương quan giữa Mệnh và cục.
Mệnh là một cá thể,cục diện,là môi trường,là xã hội,ý nghĩa to lớn.Mối tương quan này rất quan trọng.Bình hòa với môi trường là ôn hòa nhất,thế Cục sinh Mệnh là bậc 1,Mệnh khắc Cục là bậc 2,Mệnh sinh Cục là bậc 3 và Cục khắc Mệnh là bậc 4.
Trụ 4,là âm dương hay bản thể của đương số.
Theo hành của Can,Chi mà xác lập âm dương của tuổi.Nếu Can Chi dương đều là người dương,Can,Chi âm đều là người âm bất kể nam hay nữ.Ví dụ Tuổi Giáp Thân, nếu là nam thì gọi là Dương nam,nếu là nữ thì gọi là dương nữ.
Cung Mệnh an tại các cung : Tí,Dần,Thìn,Ngọ,Thân,Tuất là dương vị,an tại các cung Sửu,Mão,Tỵ,Mùi,Dậu,Hợi là âm vị.
Trường hợp tuổi dương nam,dương nữ,an tại các cung dương thì gọi là âm dương thuận lý,an tại các cung âm thì gọi là âm dương nghịch lý.Tất nhiên âm dương thuận lý thì cát tường của lá số tăng trưởng tốt đẹp hơn,ngược lại nghịch lý,thì cơ may cát tường bị triết giảm khá nhiều.
Nếu tứ trụ đánh giá là 100%,thì mỗi trụ là 25%.Nhưng trong thực tế,không có đạo dương nào là dương toàn phần và đạo âm nào là đạo âm toàn phần,luôn trong âm có dương và ngược lại.Do vậy,theo kinh nghiệm cá nhân,người xem xét Tử vi có thể lược định mỗi trụ theo cảm nhận trực giác của mình và thường mỗi trụ không vượt quá 20% và lá số nào đạt được 80% đã là lá số phi thường cách hay còn gọi là lá số đẹp toàn diện tam tài.
Ví dụ đã dẫn :
Tuổi Giáp Thân,khắc xuất,bậc 2,điểm đánh giá trong phạm vi 15% cộng trừ 3%, trường hợp cụ thể này là 17%.
Hành Tuyền Trung Thủy,dễ tương thích đời sống,20% cộng trừ 3%,trường hợp cụ thể này là 16%.
Tuổi Mệnh Thủy,cục diện thủy,bình hòa thủy,thế bình hòa 20% cộng trừ 3%,trường hợp này là 18%.
Tuổi Giáp Thân,nam nhân nên là dương nam,cung Mệnh nan tại cung Tí,là cung dương vị,là âm dương thuận lý,thế thuận lý 20% cộng trừ 3%,trường hợp này 19%, được lợi ích thêm vì tuổi Thân tam hợp cung mệnh an tại Thân,Tí,Thìn,tam hợp thủy.
Như vậy tứ trụ của người Giáp Thân này là : 17+16+18+19 = 70%.So sánh trên tháp tam giác nhân loại,chiều cao (h) ở mức 70% là khá cao,lá số Tử Vi này thuộc dạng quí hoặc phú cách.
Căn cứ đánh giá Tứ Trụ (Theo kinh nghiệm cá nhân,tham khảo)
Thế Mệnh sinh nhập hoặc bình hòa : 20% cộng trừ 3
Thế Mệnh khắc xuất : 15% cộng trừ 3
Thế Mệnh sinh xuất : 10% cộng trừ 3
Thế Mệnh khắc nhập : 5% cộng trừ 3
Tứ trụ từ 60% trở lên là phú hoặc quí cách.Từ 50-60% là bình thường cách.Dưới 50% là tạp hoặc bần cách.
2.ĐỊNH VỊ THEO SAO
Các sao chính tinh,trung tinh và bàng tinh hội hợp với nhau thành từng bộ,các bộ sao hung cát ấy giúp định vị được bản chất của lá số là Phú Cục,Quí Cục hay Bần tiện cục hoặc Tạp cục.
Trước khi trình bầy cụ thể từng cách cục,cần lưu ý mấy điểm sau :
1.Căn cứ đánh giá Tứ trụ để phân cuc lá số thuộc Phú Quí hay Bần,Tạp cục.
2.Các bộ sao Tuần không,Triệt không,Lục sát,Lục bại chẳng những là cơ sở kháng định Bần tiện hay Tạp cục,mà còn là căn cứ để lý giải tình trạng Phú cục,Quí cục dịch biến thành bần tiện cục.
3.Các bộ sao Tứ Hóa (Khoa,Quyền,Lộc,Kỵ),Tam Minh (Đào Hồng Hỉ),Tứ Linh (Long, Phương,Hổ,Cái) và các bộ sao tốt đẹp tương tự,có ý nghĩa triết giảm đáng kể phần hung xấu của các lá số Bần tiện hay Tạp cục và làm cho các lá số Phú,Quí cục trở nên tốt đẹp toàn mỹ hơn.
Dưới đây là những đơn cử dạng biệt :
PHÚ CỤC :
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài,có Thiên Tướng tọa thủ,có Thiên Lương giáp cung là cách Tài Ấm Giáp Ấn ( Thiên Ấn là tên gọi khác của Thiên Tướng, Thiên Lương còn gọi là Ấm tinh ).
Cung Thân có Phủ,Tướng hợp chiếu là cách Phủ,Ấn Củng Thân.
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài an tại Ngọ,có Thái Dương tọa thủ là cách Kim-Sán Quang Huy.
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài có Tham Vũ tọa thủ đồng cung,hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung là cách Nhật Nguyệt Giáp Tài (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc,chủ về tiền bạc ).
Cung Mệnh hay cung Điền,hoặc cung Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu,hoặc an tại Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu là cách Nhật Nguyệt Chiếu Bích.
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc cung tài có Mã tọa thủ,có Vũ Khúc,Lộc Tồn giáp cung là cách Tài Lộc Giáp Mã.
QUÍ CỤC :
Tử Vi sáng sủa tọa thủ tại cung Mệnh hay Quan Lộc,có Tả,Hữu hay Thiếu Dương,Thiếu Âm giáp cung,nên ví như xe vàng phò vua,là cách Kim Dư Phù Giá .
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tốt đẹp tọa thủ,có Thiên Phủ chiếu hoặc ngược lại Thiên Phủ tọa thủ có Tử Vi chiếu là cách Tử,Phủ Triều Viên.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tốt đẹp tọa thủ,có Tả Phù,Hữu Bật hợp chiếu là cách Phụ Bật Củng Chủ.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tọa thủ,có Tả Hữu và đủ bộ Xương,Khúc,Khôi Việt,Long Phượng hội hợp là cách Quân,Thần Khánh Hội.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Thiên Phủ tọa thủ,Thiên Tướng hội chiếu hay Thiên Tướng tọa thủ,Thiên Phủ hội chiếu là cách Phủ,Tường Triều Viên.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Mão,Dậu có Thiên Cơ và Cự Môn tọa thủ là cách Cự,Cơ Mão dậu.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Dần Thân,có Thất sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu,là cách Thất sát Triều Đẩu.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tứ Mộ (Thìn,Tuất,Sửu Mùi),có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung là cách Tham,Hỏa Tương Phùng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại mão,có Thái Dương tọa thủ là cách Nhật Xuất Phù Tang.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tí,có Nguyệt tọa thủ (Tí thuộc cửa Khảm thủy nên gọi là Thương Hải) là cách Nguyệt Sinh Thương Hải,còn có tên gọi khác là Minh Châu Xuất Hải.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Sửu có Nhật,Nguyệt tọa thủ tại Mùi xung chiếu và an tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng tọa thủ tại Sửu xung chiếu là cách Nhật,Nguyệt Đồng lâm.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Sửu,có Nhật tọa thủ tại Tỵ và Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi,có Nhya65t tọa thủ tại Mão và Nguyệt toa5 thủ tại Hợi hợp chiếu là cách Nhật Nguyệt Tịnh Minh.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ,có Lộc mã giáp cung là cách Lộc Mã Bội Ấn (Thiên Ấn là tên khác của Thiên Tướng).
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tướng tọa thủ,có Hình,Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương và Tù là tên riêng của Liêm Trinh),là cách Hình,Tù Giáp Ấn.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Ngọ,có Kinh tọa thủ,có Hình,Mã hợp chiếu,ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm là cách Mã Đầu Đới Kiếm.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tứ Mộ,có Kình tọa thủ là cách Kình Dương Nhập Miếu (tốt đẹp nhất cho người Thìn,Tuất,Sửu Mùi).
Cung Mệnh có Khôi tọa thủ,có Việt chiếu hay có Việt tọa thủ,có Khôi chiếu là cách Tọa Quí,Hướng Quí.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Văn Xương,Văn Khúc tọa thủ,hoặc một sao tọa một sao chiếu,và thêm Khôi Việt,Tuế hội hợp là cách Văn Tinh Ám Củng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Khoa,Quyền Lộc hội chiếu ,là cách Khoa Quyền Lộc củng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Quyền,Lộc,Sinh tọa thủ đồng cung là cách Quyền,Lộc,Sinh Phùng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Khoa tọa thủ,có Lộc nhị hợp,hay có Lộc tọa thủ,Khoa nhị hợp là cách Khoa Minh,Lộc Ám.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ,Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ Hóa Lộc nhị hợp là cách Minh Lộc,Ám Lộc .
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Lộc tọa thủ,có Vũ,Tướng giáp cung là cách Tài,Ấn Giáp Lộ.
BẦN TIỆN CỤC
Liêm Trinh thủ Mệnh tại dần,Thân gặp Tuần Triệt án ngữ là cách Sinh Bất Phùng Thời.
Phá thủ mệnh tại Dần,Thân gặp nhiều sao mờ ám xấu xa xâm phạm là cách Nhất Sinh Cô Bần.
Vũ Khúc hay Liêm Trinh mờ ám xấu xa thủ Mệnh gặp nhiều sát tinh xâm phạm là cách Tài Dữ,Tù Cừu.
Nhật Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh hay chiếu Mệnh là cách Nhật,Nguyệt Tàng Hung.
Mệnh có nhiều sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp,là cách Quân Tử Tại Dã.
Cung Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc tọa thủ gặp Không Kiếp đồng cung,là cách Lộc Phùng Lưỡng Sát.
Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ là cách Mã Lạc Không Vong.
TẠP CỤC :
Cung Mệnbh,Thân sáng sủa tốt đẹp,lại thêm vận hạn rực rỡ,khác nào gấm thêm hoa,là cách Cẩm Thượng Thiêm Hoa.
Cung Mệnh,Thân mờ ám xấu xa,nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp,ví như rồng mây gặp hội là cách Phong Vân tế Hội.
Cung Mệnh,Thân xấu xa mờ ám,nhưng vận hạn tốt đẹp,ví như cây khô gặp mùa xuân,là cách Khô Mộc Phùng Xuân.
Thời trẻ vất vả cực khổ vì gặp hạn xấu,về già an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt ví như mặc áo gấm về làng,là cách Y Cẩm Hoàn Lương.
Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu,không đều đặn,ví như bóng sao chập chờn trên mặt nước,là cách Thủy Thượng Giá Tinh.
Nửa năm hanh thông,nửa năm hung xấu là cách Cát Hung Tương Bán.
Vận hạn trước sau,xấu tốt không rõ rệt,may liền với rủi,liên miên,ví như ngưới bệnh đi bộ lâu mà không tìm được thầy thuốc,là cách Bộ Số Vô Y.
Hạn gặp Sát,Lộc,Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm.Trường hợp này Lộc,Mã bị nguy khốn nên hạn xấu,là cách Lộc Xung,Mã Khổn.
Xem xét một lá số Tử Vi không thể tùy tiện ngẫu hứng,lúc xem cung,khi xem sao,khi phán hồ đồ bằng lời phú cổ,mà nhất thiết phải định vị lá số theo âm dương,ngũ hành,cục mệnh,và các hệ thống chính,trung và bàng tinh để xếp loại lá số thuộc phú,bần hay quí, tạp.
1.ĐỊNH VỊ TỨ TRỤ
Định vị tứ trụ là định vị vị lá số theo âm dương,ngũ hành và cung số.Bốn căn cứ Năm, Tháng,Ngày,Giờ sinh là Tứ Trụ của lá số Tử Vi,lần lượt xem xét từng trụ.
Trụ 1,năm sinh.
Phải xem xét ngũ hành của Can và Chi trương sinh,tương khắc hay bình hòa.Can sinh Chi gọi là sinh nhập,bậc 1,Can khắc Chi gọi là khắc nhập bậc 4.Chi sinh Can gọi là sinh xuất,bậc 3,Chi khắc Can gọi là khắc xuất,bậc 2.
Ví dụ tuổi Giáp Thân : Giáp là Can,thuộc mộc.Thân là Chi,thuộc kim.Mộc-Kim là thế hành tương khắc,Chi khắc Can (kim khắc mộc) là khắc xuất,bậc 2.
Tiếp theo,xem xét thế của Chi.Ví dụ trên : Chi Thân,tam hợp Thân Tí Thìn,thuộc thủy giao tiếp.Nhị hợp với Tỵ hóa thủy,cũng thuộc giao tiếp.Xung với Dần,thế tương xung đối lập,hình bóng,xác hồn,lực trí.Với Hợi,chi Thân hình hại,mất hào quang.
Trụ 2,Hành.
Phải xác định nhóm hành,ý nghĩa của hành và thế sinh khắc của hành.Ví dụ đã dẫn, người Giáp Thân,hành Tuyền Trung Thủy.
Nhóm hành : Tuyền Trung Thủy là thủy giếng,hay thủy suối.Tuyền Trung Thủy thuộc nhóm hành mang ý nghĩa khởi sự cuộc người,đơn thuần ý nghĩa sinh tồn,sinh lý, gồm các hành bắt đầu với Đại Trạch Thổ,tiếp đến Kiếm Phong Kim,Tuyền Trung Thủy,Thạch Lưu Mộc,Sơn Hạ Hỏa.
Ý nghĩa : Tuyền Trung Thủy là suối hay là giếng ngoài ý nghĩa là nguồn nước cần cho nhu cầu sống hàng ngày của con người,còn hàm nghĩa cội nguồn,là thủy khởi đầu cho âm dương hoan phối mà tạo thành thai khí.
Sinh khắc của hành : Tuyền Trung Thủy là giếng,định nghĩa của giếng : Uống mãi không cạn,vơi lại đầy,đầy không tràn.Từ định nghĩa này luận : Kim sinh thủy,trường hợp này thủy không có nhu cầu sinh nhập,thủy chỉ cần dụng thuận lý là cát,thuận lý tàng ẩn ý nghĩa tự lập mà gây dựng sự nghiệp.Thủy sinh mộc,trường hợp này cần điều tiết sao cho thủy mộc hài hòa,tránh tình trạng dư thủy mộc bị úng.Thủy khắc hỏa,nhưng nên tránh Thiên Thượng Hỏa,bởi dù ít nhưng cũng bị phản khắc trong tình trạng nắng làm thủy bốc hơi,và nên dụng hỏa sao cho thủy được trang sức đẹp thêm.Và với thổ,giếng hay suối cần tránh tình trạng bị thổ lấp mà bế tắc,hung xấu.
Trụ 3,tương quan giữa Mệnh và cục.
Mệnh là một cá thể,cục diện,là môi trường,là xã hội,ý nghĩa to lớn.Mối tương quan này rất quan trọng.Bình hòa với môi trường là ôn hòa nhất,thế Cục sinh Mệnh là bậc 1,Mệnh khắc Cục là bậc 2,Mệnh sinh Cục là bậc 3 và Cục khắc Mệnh là bậc 4.
Trụ 4,là âm dương hay bản thể của đương số.
Theo hành của Can,Chi mà xác lập âm dương của tuổi.Nếu Can Chi dương đều là người dương,Can,Chi âm đều là người âm bất kể nam hay nữ.Ví dụ Tuổi Giáp Thân, nếu là nam thì gọi là Dương nam,nếu là nữ thì gọi là dương nữ.
Cung Mệnh an tại các cung : Tí,Dần,Thìn,Ngọ,Thân,Tuất là dương vị,an tại các cung Sửu,Mão,Tỵ,Mùi,Dậu,Hợi là âm vị.
Trường hợp tuổi dương nam,dương nữ,an tại các cung dương thì gọi là âm dương thuận lý,an tại các cung âm thì gọi là âm dương nghịch lý.Tất nhiên âm dương thuận lý thì cát tường của lá số tăng trưởng tốt đẹp hơn,ngược lại nghịch lý,thì cơ may cát tường bị triết giảm khá nhiều.
Nếu tứ trụ đánh giá là 100%,thì mỗi trụ là 25%.Nhưng trong thực tế,không có đạo dương nào là dương toàn phần và đạo âm nào là đạo âm toàn phần,luôn trong âm có dương và ngược lại.Do vậy,theo kinh nghiệm cá nhân,người xem xét Tử vi có thể lược định mỗi trụ theo cảm nhận trực giác của mình và thường mỗi trụ không vượt quá 20% và lá số nào đạt được 80% đã là lá số phi thường cách hay còn gọi là lá số đẹp toàn diện tam tài.
Ví dụ đã dẫn :
Tuổi Giáp Thân,khắc xuất,bậc 2,điểm đánh giá trong phạm vi 15% cộng trừ 3%, trường hợp cụ thể này là 17%.
Hành Tuyền Trung Thủy,dễ tương thích đời sống,20% cộng trừ 3%,trường hợp cụ thể này là 16%.
Tuổi Mệnh Thủy,cục diện thủy,bình hòa thủy,thế bình hòa 20% cộng trừ 3%,trường hợp này là 18%.
Tuổi Giáp Thân,nam nhân nên là dương nam,cung Mệnh nan tại cung Tí,là cung dương vị,là âm dương thuận lý,thế thuận lý 20% cộng trừ 3%,trường hợp này 19%, được lợi ích thêm vì tuổi Thân tam hợp cung mệnh an tại Thân,Tí,Thìn,tam hợp thủy.
Như vậy tứ trụ của người Giáp Thân này là : 17+16+18+19 = 70%.So sánh trên tháp tam giác nhân loại,chiều cao (h) ở mức 70% là khá cao,lá số Tử Vi này thuộc dạng quí hoặc phú cách.
Căn cứ đánh giá Tứ Trụ (Theo kinh nghiệm cá nhân,tham khảo)
Thế Mệnh sinh nhập hoặc bình hòa : 20% cộng trừ 3
Thế Mệnh khắc xuất : 15% cộng trừ 3
Thế Mệnh sinh xuất : 10% cộng trừ 3
Thế Mệnh khắc nhập : 5% cộng trừ 3
Tứ trụ từ 60% trở lên là phú hoặc quí cách.Từ 50-60% là bình thường cách.Dưới 50% là tạp hoặc bần cách.
2.ĐỊNH VỊ THEO SAO
Các sao chính tinh,trung tinh và bàng tinh hội hợp với nhau thành từng bộ,các bộ sao hung cát ấy giúp định vị được bản chất của lá số là Phú Cục,Quí Cục hay Bần tiện cục hoặc Tạp cục.
Trước khi trình bầy cụ thể từng cách cục,cần lưu ý mấy điểm sau :
1.Căn cứ đánh giá Tứ trụ để phân cuc lá số thuộc Phú Quí hay Bần,Tạp cục.
2.Các bộ sao Tuần không,Triệt không,Lục sát,Lục bại chẳng những là cơ sở kháng định Bần tiện hay Tạp cục,mà còn là căn cứ để lý giải tình trạng Phú cục,Quí cục dịch biến thành bần tiện cục.
3.Các bộ sao Tứ Hóa (Khoa,Quyền,Lộc,Kỵ),Tam Minh (Đào Hồng Hỉ),Tứ Linh (Long, Phương,Hổ,Cái) và các bộ sao tốt đẹp tương tự,có ý nghĩa triết giảm đáng kể phần hung xấu của các lá số Bần tiện hay Tạp cục và làm cho các lá số Phú,Quí cục trở nên tốt đẹp toàn mỹ hơn.
Dưới đây là những đơn cử dạng biệt :
PHÚ CỤC :
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài,có Thiên Tướng tọa thủ,có Thiên Lương giáp cung là cách Tài Ấm Giáp Ấn ( Thiên Ấn là tên gọi khác của Thiên Tướng, Thiên Lương còn gọi là Ấm tinh ).
Cung Thân có Phủ,Tướng hợp chiếu là cách Phủ,Ấn Củng Thân.
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài an tại Ngọ,có Thái Dương tọa thủ là cách Kim-Sán Quang Huy.
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc Tài có Tham Vũ tọa thủ đồng cung,hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung là cách Nhật Nguyệt Giáp Tài (Tài tinh là tên riêng của Vũ Khúc,chủ về tiền bạc ).
Cung Mệnh hay cung Điền,hoặc cung Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu,hoặc an tại Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu là cách Nhật Nguyệt Chiếu Bích.
Cung Mệnh hay cung Điền hoặc cung tài có Mã tọa thủ,có Vũ Khúc,Lộc Tồn giáp cung là cách Tài Lộc Giáp Mã.
QUÍ CỤC :
Tử Vi sáng sủa tọa thủ tại cung Mệnh hay Quan Lộc,có Tả,Hữu hay Thiếu Dương,Thiếu Âm giáp cung,nên ví như xe vàng phò vua,là cách Kim Dư Phù Giá .
Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tốt đẹp tọa thủ,có Thiên Phủ chiếu hoặc ngược lại Thiên Phủ tọa thủ có Tử Vi chiếu là cách Tử,Phủ Triều Viên.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tốt đẹp tọa thủ,có Tả Phù,Hữu Bật hợp chiếu là cách Phụ Bật Củng Chủ.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tử Vi sáng sủa tọa thủ,có Tả Hữu và đủ bộ Xương,Khúc,Khôi Việt,Long Phượng hội hợp là cách Quân,Thần Khánh Hội.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Thiên Phủ tọa thủ,Thiên Tướng hội chiếu hay Thiên Tướng tọa thủ,Thiên Phủ hội chiếu là cách Phủ,Tường Triều Viên.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Mão,Dậu có Thiên Cơ và Cự Môn tọa thủ là cách Cự,Cơ Mão dậu.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Dần Thân,có Thất sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu,là cách Thất sát Triều Đẩu.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tứ Mộ (Thìn,Tuất,Sửu Mùi),có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung là cách Tham,Hỏa Tương Phùng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại mão,có Thái Dương tọa thủ là cách Nhật Xuất Phù Tang.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tí,có Nguyệt tọa thủ (Tí thuộc cửa Khảm thủy nên gọi là Thương Hải) là cách Nguyệt Sinh Thương Hải,còn có tên gọi khác là Minh Châu Xuất Hải.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Sửu có Nhật,Nguyệt tọa thủ tại Mùi xung chiếu và an tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng tọa thủ tại Sửu xung chiếu là cách Nhật,Nguyệt Đồng lâm.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Sửu,có Nhật tọa thủ tại Tỵ và Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu hay an tại Mùi,có Nhya65t tọa thủ tại Mão và Nguyệt toa5 thủ tại Hợi hợp chiếu là cách Nhật Nguyệt Tịnh Minh.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ,có Lộc mã giáp cung là cách Lộc Mã Bội Ấn (Thiên Ấn là tên khác của Thiên Tướng).
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Tướng tọa thủ,có Hình,Liêm giáp cung (Hình là tên riêng của Kình Dương và Tù là tên riêng của Liêm Trinh),là cách Hình,Tù Giáp Ấn.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Ngọ,có Kinh tọa thủ,có Hình,Mã hợp chiếu,ví như đầu ngựa có mang thanh kiếm là cách Mã Đầu Đới Kiếm.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc an tại Tứ Mộ,có Kình tọa thủ là cách Kình Dương Nhập Miếu (tốt đẹp nhất cho người Thìn,Tuất,Sửu Mùi).
Cung Mệnh có Khôi tọa thủ,có Việt chiếu hay có Việt tọa thủ,có Khôi chiếu là cách Tọa Quí,Hướng Quí.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Văn Xương,Văn Khúc tọa thủ,hoặc một sao tọa một sao chiếu,và thêm Khôi Việt,Tuế hội hợp là cách Văn Tinh Ám Củng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Khoa,Quyền Lộc hội chiếu ,là cách Khoa Quyền Lộc củng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Quyền,Lộc,Sinh tọa thủ đồng cung là cách Quyền,Lộc,Sinh Phùng.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Khoa tọa thủ,có Lộc nhị hợp,hay có Lộc tọa thủ,Khoa nhị hợp là cách Khoa Minh,Lộc Ám.
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Hóa Lộc tọa thủ,Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ Hóa Lộc nhị hợp là cách Minh Lộc,Ám Lộc .
Cung Mệnh hay cung Quan Lộc có Lộc tọa thủ,có Vũ,Tướng giáp cung là cách Tài,Ấn Giáp Lộ.
BẦN TIỆN CỤC
Liêm Trinh thủ Mệnh tại dần,Thân gặp Tuần Triệt án ngữ là cách Sinh Bất Phùng Thời.
Phá thủ mệnh tại Dần,Thân gặp nhiều sao mờ ám xấu xa xâm phạm là cách Nhất Sinh Cô Bần.
Vũ Khúc hay Liêm Trinh mờ ám xấu xa thủ Mệnh gặp nhiều sát tinh xâm phạm là cách Tài Dữ,Tù Cừu.
Nhật Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh hay chiếu Mệnh là cách Nhật,Nguyệt Tàng Hung.
Mệnh có nhiều sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp,là cách Quân Tử Tại Dã.
Cung Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc tọa thủ gặp Không Kiếp đồng cung,là cách Lộc Phùng Lưỡng Sát.
Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ là cách Mã Lạc Không Vong.
TẠP CỤC :
Cung Mệnbh,Thân sáng sủa tốt đẹp,lại thêm vận hạn rực rỡ,khác nào gấm thêm hoa,là cách Cẩm Thượng Thiêm Hoa.
Cung Mệnh,Thân mờ ám xấu xa,nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp,ví như rồng mây gặp hội là cách Phong Vân tế Hội.
Cung Mệnh,Thân xấu xa mờ ám,nhưng vận hạn tốt đẹp,ví như cây khô gặp mùa xuân,là cách Khô Mộc Phùng Xuân.
Thời trẻ vất vả cực khổ vì gặp hạn xấu,về già an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt ví như mặc áo gấm về làng,là cách Y Cẩm Hoàn Lương.
Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu,không đều đặn,ví như bóng sao chập chờn trên mặt nước,là cách Thủy Thượng Giá Tinh.
Nửa năm hanh thông,nửa năm hung xấu là cách Cát Hung Tương Bán.
Vận hạn trước sau,xấu tốt không rõ rệt,may liền với rủi,liên miên,ví như ngưới bệnh đi bộ lâu mà không tìm được thầy thuốc,là cách Bộ Số Vô Y.
Hạn gặp Sát,Lộc,Mã hội hợp và Tam Không xâm phạm.Trường hợp này Lộc,Mã bị nguy khốn nên hạn xấu,là cách Lộc Xung,Mã Khổn.
Được cảm ơn bởi: thuyduonglukhach, baochau1993, minhgurluver, nguyen le minh