NHỮNG LÁ SỐ TỬ VI TIÊU BIỂU
để tập lấy số và nhận thức những nét chính trong việc tập đoán
(Anh Việt)
Lời giới thiệu – Thể theo đòi hỏi của một số đông bạn đọc, chúng tôi xin kê khai một số những lá số Tử Vi tiêu biểu để các bạn đọc mới bước vào Tử Vi lấy những lá số kiểm điểm những cách và có những nét chính để đoán. Sau này, chúng tôi sẽ xin tiến vào những lá số Tử Vi của những người đương thời, thuộc đủ mọi loại, và có những giải thích kỹ hơn.Tử Cao
Sanh năm Nhâm Tý, tháng 12, ngày 22, giờ Tuất, Dương Nam, mạng Mộc, cục Kim.
Lá số:

Từ 44 tuổi, đại hạn tại Thân, Tý, hạn Thiên Thương, Thiên Hình; tiểu hạn 45 tuổi có Thiên Khốc, Thiên Hư, Mộc dục, tại Bại Địa cho nên mạng vong. Mất vào năm đó (Bính Thân).
Bàng Quyên
Sanh năm Giáp Thìn, tháng 9, ngày 16, giờ Dậu, Dương Nam, Hỏa mệnh, Thủy nhị Cục.
Lá số:

Số đại phú quý, có Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Khôi, Việt tọa thủ Thân, Mệnh, có Tả, Hữu giáp Mệnh. Nhưng Mệnh có Đà Tuế, đến năm Canh Thìn (37 tuổi) hạn đến Thiên La Địa Võng, Lưu Kình, Lưu Đà cùng cả, cho nên chết tại Mã Pha, về tay Tôn Tẫn. (Sự tích Tôn Tẫn, Bàng Quyên cùng là học trò Quỷ Cốc Tử, Tôn Tẫn chính đính, Bàng Quyên quay quắt, giảo quyệt. Quyên ganh tài, giam và cắt gân Tôn Tẫn, Tẫn phải giả điên trốn thoát. Sau Tẫn cầm binh diệt Bàng Quyên).
Tôn Tẫn
Sanh năm Giáp Thìn, tháng 9, ngày 5, giờ Dần, Dương Nam, Mạng Hỏa, Kim tứ Cục.
Lá số:

Có Tử Phủ triều viên, có Tả Hữu, Khoa, Quyền, Lộc hợp Vũ Khúc tại Mạng, được đại phú quý trọn đời. Đến 75 tuổi (Mậu Ngọ), đại hạn ở Thiên La, tiểu hạn tại cung Tý, gặp lưu niên xung, nên từ trần.
Tiêu Hà
Sanh năm Kỷ Dậu, tháng 3, ngày 22, giờ Thìn.
Lá số:

Có Phủ, Tả, Hữu, Quyền, Lộc, Tướng chiếu, Tử Phủ, Xương, Khúc ám hợp, gồm các cách đại phú quý. Hạn tới Kình, tuổi Dậu là kị, tiểu hạn lại gặp lưu Kình, cùng Mệnh….ng(có 2 chữ chữ mờ, không đọc được),nên mất năm đó (68 tuổi, Mậu Thân).
Tiêu Hà là một trong 3 tay dựng nghiệp cho Hán Cao Tổ, đánh bại Hạng Võ, lập nghiệp nhà Hán. Bộ ba đó là Tiêu Hà, chuyên về hành chánh (sau làm thừa tướng) Trương Lương (quân sư) và Hàn Tín (tướng võ).
Trương Lương
Sanh năm Giáp Ngọ, tháng 5, ngày 6, giờ Thìn, Dương Nam, Mạng Kim, cục Hỏa.
Lá số:

Song Lộc triều, có Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tử, Phủ đồng cung: đó là cách cực phú quý.
Đến 76 tuổi, đại hạn và tiểu hạn tại Thiên Thương, Thiên Không, Thiên Sứ, nên mất.
(Trương Lương là tay thần mưu, đã xây dựng sự nghiệp cho Hán Cao Tổ, cũng là người đã tiến cử những tướng tài cho Cao Tổ Bái Công. Sau chót, tiếng sáo làm tan rã đạo quân cuối của Hạng Võ, đã làm cho Trương Lương lừng danh. Khi Bái Công lập xong nghiệp Đế. Trương Lương đã biết ẩn cư, lánh mình, nên thoát khỏi đại họa do Hán Cao Tổ có thể gây ra.
Hạng Võ
Sanh năm Đinh Mão, tháng 8, ngày 12, giờ Mão, Âm Nam, mệnh Hỏa, cục Thủy.
Lá số:

Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc, gia thêm Lộc Tồn là cực phú quý (cầm đầu ba quân, tự tay lập nghiệp, xưng vương). Nhưng Tồn tại Mạng bị đối cung xung phá, vi cát xứ tàng hung. 32 tuổi hạn đến cung Dần, Địa Kiếp cùng hợp, tiểu hạn đến cung Thân, có Thiên Không cùng thủ tương xung, nên tự vẫn (Hạng Võ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc). Mất năm Kỷ Mùi, 32 tuổi.
Hàn Tín
Sanh năm Giáp Tuất, tháng 11, ngày 4, giờ Ngọ, Dương Nam, Mạng Hỏa, cục Thổ.
Lá số(do lá số lấy theo ngày sinh ghi trên là không đúng, nên lấy lại theo một số tài liệu khác, ngày 05.11):

Tử, Phủ củng chiếu, Tả, Hữu, thêm Quyền, Khoa, xuất tướng nhập tướng, là đại phú quý. Thống xuất ba quân đem lại các chiến thắng về cho Hán Cao Tổ, về sau được phong vương và có cả một mảnh giang san để cai trị.
Nhưng đến năm 33 tuổi, tuổi hạn ở Hợi có Thương, Kỵ, ở Tỵ có Không, Kiếp xung chiếu, lại bị Đại hạn ở cung Dậu, có Kình xung và Đà cũng chiếu, cho nên mạng vong.