Tham luận về các sao và cách cục về học vấn thi cử
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
TL: Mời tham gia trao đổi về các sao và cách cục trong Tử Vi
cảm ơn bạn,t/g đó minh có ng xin cho vào ngành CA thật nhg k vào đc, nhg đúng là mình thích quan đội từ nhỏ, có khá nhiều duyên với ngành đó, nhg k làm ở đó
Mình chưa có giải quốc gia nào cả, mình học k kém nhg rất lận đận, từ nhỏ gặp faair giáo viên kte hoá nên luôn bị trù úm... mà tính mình thì k thích thi thố, thích thì làm thôi,học đều đc các môn...hihi,nếu nói về thi cử mình chỉ đc mỗi cái là: k bao j học sử, nhg đi thi sử luôn đc ít nhất là 9 điểm, văn k học- chả đọc sách bao j nhưng nếu fai phan tích thì kiểu gì cũng chơi đc tuốt, thi đại học mình đc 8d, k hề học tí gì, vì thi khối D chỉ là thi cho vui...
Điều t3 thì bạn nói chính xác luôn, mình rất tươi và hay cười, đc k ít dân khối C làm thơ về nụ cười để tặng nữa cơ... nghĩ laị giờ thấy buồn cười chết đi đc
Mệnh tốt k bằng hạn tốt,mọi ng xem hộ mình với cách này- lá số nầy, thì từ năm 26 tuổi trở đi,còn gặp nhiều hạn nhưtrc nữa k và hạn nặng nhát rơi vào thời điểm nào? Xin cám ơn mọi ng đã quan tâm
Mình chưa có giải quốc gia nào cả, mình học k kém nhg rất lận đận, từ nhỏ gặp faair giáo viên kte hoá nên luôn bị trù úm... mà tính mình thì k thích thi thố, thích thì làm thôi,học đều đc các môn...hihi,nếu nói về thi cử mình chỉ đc mỗi cái là: k bao j học sử, nhg đi thi sử luôn đc ít nhất là 9 điểm, văn k học- chả đọc sách bao j nhưng nếu fai phan tích thì kiểu gì cũng chơi đc tuốt, thi đại học mình đc 8d, k hề học tí gì, vì thi khối D chỉ là thi cho vui...
Điều t3 thì bạn nói chính xác luôn, mình rất tươi và hay cười, đc k ít dân khối C làm thơ về nụ cười để tặng nữa cơ... nghĩ laị giờ thấy buồn cười chết đi đc
Mệnh tốt k bằng hạn tốt,mọi ng xem hộ mình với cách này- lá số nầy, thì từ năm 26 tuổi trở đi,còn gặp nhiều hạn nhưtrc nữa k và hạn nặng nhát rơi vào thời điểm nào? Xin cám ơn mọi ng đã quan tâm
abc
Hi bác TUVINUT 
Về luận giải của bác em có mấy ý kiến như sau:
). Đi ra ngoài dễ gặp các vị có quyền chức, được mọi người quý mến, và cũng hợp, có khiếu trong giảng dạy truyền thụ. Tuy nhiên giai đoạn lấy Tiến sĩ thì cũng không dễ lắm, thậm chí vụ sang Nhật học thạc sĩ cũng vất vả, nghe đương số kể "chắc đại vận đó anh gặp Tuần" nên mọi thứ cứ khó khăn một cách hơi khó hiểu.
Tuy nhiên ông anh này đang băn khoăn chữ "Thân cư Di" mà Di lại gặp Triệt, thêm có Thiên Không, không biết ý nghĩa là gì? Đi làm ăn ngoài có lợi không hay phải ly hương hẳn sang nước ngoài mới đạt. (đương số sau 10 năm học và làm việc tại Nhật giờ về Việt Nam sống và làm việc được hơn 1 năm).
Tuy nhiên, khi xem lá số em thường tìm ra điểm "khuyết" để hy vọng góp ý phần nào. "Quân tử phòng hoạ" mà. Còn cứ nhìn thấy đẹp, khen, đương số sướng, dễ sinh kiêu căng. Bản thân em thấy cả 3 nhân vật trên đều thiếu những điểm gì đó rất quan trọng để đạt được một điều gì đó đáng kể, đó là cảm nhận bên ngoài cuộc sống thực, nhưng trong lá số thì chưa tìm ra. Bác NUT có thể chỉ ra vài điểm nhược giúp các vị trên không. Xin cám ơn!
Thân!

Về luận giải của bác em có mấy ý kiến như sau:
Người này làm Tiến sĩ trong ngành Điện tử Viễn thông, nói chung là cũng hao hao Công nghệ thông tin. Đúng là có nét giống lá số Billgates (hồi xưa có nghe ông nói lá số anh giống BillgatesTUVINUT đã viết:@khochu
Lá số 1PHH: Người này Tiến sĩ bên Nhật, hội đủ cả Âm Dương sáng, Xương Khúc, Hoá Khoa, Thiên Khôi
LS này có nét giống ls của Billgates,nếu làm về phần mềm ,giảng dạy thì hợp.Đi xuất ngoại dễ gặp người chức quyền,giáo sư sáng giá .Khôi mệnh ,khoa hội chiếu ,đ/s lấy bằng TS dễ như lấy đồ trong túi và hễ đi thi là có bằng ,giải quốc tế dinh về .(như ls cơ khoa việt của Hoangleminh)
Chồng Khôi vợ Viêt ,cả hai đều tài nổi tiếng .hai người liên quan nhau ,quen nhau qua cv.

Tuy nhiên ông anh này đang băn khoăn chữ "Thân cư Di" mà Di lại gặp Triệt, thêm có Thiên Không, không biết ý nghĩa là gì? Đi làm ăn ngoài có lợi không hay phải ly hương hẳn sang nước ngoài mới đạt. (đương số sau 10 năm học và làm việc tại Nhật giờ về Việt Nam sống và làm việc được hơn 1 năm).
Nếu nói về bằng cấp thì lá số này kém lá số trên, nhưng về danh tiếng trong giới tại Việt Nam thì người này lại có nổi trội hơn ;). Chưa biết hậu vận có gì thay đổi khôngTUVINUT đã viết: Lá số 2DNDT: Rất tài năng, nhưng không đi theo con đường học vấn nên chỉ là kỹ sư Bách khoa, nhưng giờ cũng khá có danh trong giới CNTT. Giáp Nhật Nguyệt sáng, Xương Khúc, Khôi Việt, Thiếu Dương Thiên Không
Tại sao ls này là kỹ sư bk,bằng cấp ts xa vời ,danh tiếng kém hơn ls 1 trên?
Bởi ls này ,theo thuyết tvn ,lấy theo 1/8 al,thì mệnh tại ngọ,có cách nhật lệ trung thiên.Tuy cách đẹp,nhưng ko có hóa khoa thủ hay chiếu mệnh và ko có khôi viêt nên bằng cấp đại học và danh tiếng cao nhất chỉ ở trong nước thôi.

Hì, đúng vậy bác NUT ah. Lá số này thì đúng là danh tiếng không được như 2 lá số trên, nhưng có vẻ như là không may mắn lắm, thành quả đạt được không như khả năng. Hai lá số 2,3 đều gặp các vị cao nhân có chức quyền họ rất quý và tin tưởng, lá số 1 thì cũng vậy.TUVINUT đã viết: Lá số 3NDT: Rất tài năng. Người này thì tài năng khá toàn vẹn, đặc biệt về khoản ăn nói, tâm lý con người, take care chăm sóc. Nói chung là một người có thể không thân thiết với bất kỳ ai, nhưng gặp anh này lại có thể trở nên thân thiết . Cũng hội đủ Âm Dương sáng (Nhật Nguyệt tịnh minh), Xương Khúc, Long Phượng, Hoá Khoa, Tuế Hổ Phù.
Đây là người Kình miếu ,ăn được bộ đồng cự hình tấu Tuần và bộ âm dương lương khoa kỵ long phượng tạo nên cách nhật nguyệt tịnh minh toàn tài .Thiếu quan phúc khôi việt nên ko đến mức xuất chúng ,thế giới ko biết tên .
Cả hai ls 2,3 đều may gặp được thày rất giỏi ,nhiều tiếng tăm.
Tuy nhiên, khi xem lá số em thường tìm ra điểm "khuyết" để hy vọng góp ý phần nào. "Quân tử phòng hoạ" mà. Còn cứ nhìn thấy đẹp, khen, đương số sướng, dễ sinh kiêu căng. Bản thân em thấy cả 3 nhân vật trên đều thiếu những điểm gì đó rất quan trọng để đạt được một điều gì đó đáng kể, đó là cảm nhận bên ngoài cuộc sống thực, nhưng trong lá số thì chưa tìm ra. Bác NUT có thể chỉ ra vài điểm nhược giúp các vị trên không. Xin cám ơn!
Thân!
TL: Mời tham gia trao đổi về các sao và cách cục trong Tử Vi
TUVINUT đã viết: Chào tinhtam
Ls tt đẹp quá ta ! Mệnh đủ khoa quyền lộc lại có khôi việt tham vũ ,phúc thiên tướng thì làm nhà khoa học quân sự c/a là hợp số .Nếu chỉ làm kd thì hơi phí.
Từ 15- 19t có ai quân đội ,c/a ,giúp bạn hay bạn đi học nội trú ăn ở như q/đ,c/a ??
Hẳn là bạn đã giành giải thi toán hay lý cỡ quốc tế ,còn giải quốc gia thì nhiều ??
Mệnh có hỷ thần,hồng loan chiếu là người nữ xinh tươi hay cười ,vui tính .
Bạn nghiêjm lý mấy dòng trên giúp .
thanks
Hi bác TUVINUT,Tinh Tam đã viết: cảm ơn bạn,t/g đó minh có ng xin cho vào ngành CA thật nhg k vào đc, nhg đúng là mình thích quan đội từ nhỏ, có khá nhiều duyên với ngành đó, nhg k làm ở đó
Mình chưa có giải quốc gia nào cả, mình học k kém nhg rất lận đận, từ nhỏ gặp faair giáo viên kte hoá nên luôn bị trù úm... mà tính mình thì k thích thi thố, thích thì làm thôi,học đều đc các môn...hihi,nếu nói về thi cử mình chỉ đc mỗi cái là: k bao j học sử, nhg đi thi sử luôn đc ít nhất là 9 điểm, văn k học- chả đọc sách bao j nhưng nếu fai phan tích thì kiểu gì cũng chơi đc tuốt, thi đại học mình đc 8d, k hề học tí gì, vì thi khối D chỉ là thi cho vui...
Về trường hợp bạn Tinh Tam này, em thấy đúng là như bạn ấy nói, vì em cũng có một thằng em họ có Vũ Tham tại Sửu, giáp Nhật Nguyệt, hội đủ Tứ Linh, Hóa Khoa, cung Quan có Tử Sát, nói chung khá giống lá số trên (thậm chí Quan cung có phần đẹp hơn bởi không bị Tuần), nhưng đương số:
- Đúng là học giỏi nhưng không có cái giải nào tầm cỡ cả, huống chi quốc gia
- Cậu này cũng thích làm kinh tế (có lẽ đúng cách Vũ Tham), nhưng cậu này hay ở điểm là kinh tế trong xây dựng (ngành này có phần mang dáng dấp quan chức)
Tuy nhỏ tuổi, nhưng hiện giờ đã làm chủ nhiệm một công trình khá đồ sộ cho cựu Đại tướng Phạm Văn Trà, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, và được ông khá quý

Bác thử so sánh xem:
Thân!
TL: Mời tham gia trao đổi về các sao và cách cục trong Tử Vi
mệnh Vũ Tham tại sửu tốt hơn tại Mùi bạn ah, ít hung tinh hơn, nhật nguyệt giáp cũng vượng chứ k hãm địa như mình, nên có vẻ công danh sẽ thuận hơn mệnh an tại mùi
TL: Mời tham gia trao đổi về các sao và cách cục trong Tử Vi
Tinh Tam đã viết:cảm ơn bạn,t/g đó minh có ng xin cho vào ngành CA thật nhg k vào đc, nhg đúng là mình thích quan đội từ nhỏ, có khá nhiều duyên với ngành đó, nhg k làm ở đó
Mình chưa có giải quốc gia nào cả, mình học k kém nhg rất lận đận, từ nhỏ gặp faair giáo viên kte hoá nên luôn bị trù úm... mà tính mình thì k thích thi thố, thích thì làm thôi,học đều đc các môn...hihi,nếu nói về thi cử mình chỉ đc mỗi cái là: k bao j học sử, nhg đi thi sử luôn đc ít nhất là 9 điểm, văn k học- chả đọc sách bao j nhưng nếu fai phan tích thì kiểu gì cũng chơi đc tuốt, thi đại học mình đc 8d, k hề học tí gì, vì thi khối D chỉ là thi cho vui...
Điều t3 thì bạn nói chính xác luôn, mình rất tươi và hay cười, đc k ít dân khối C làm thơ về nụ cười để tặng nữa cơ... nghĩ laị giờ thấy buồn cười chết đi đc
Mệnh tốt k bằng hạn tốt,mọi ng xem hộ mình với cách này- lá số nầy, thì từ năm 26 tuổi trở đi,còn gặp nhiều hạn nhưtrc nữa k và hạn nặng nhát rơi vào thời điểm nào? Xin cám ơn mọi ng đã quan tâm
ôi ! đúng là mệnh đẹp gặp ko vong nên thành lận đận cả tiền vận rồi .
sao vũ khúc chỉ môn lịch sử đó .Tham vũ là tìm tòi lịch sử ,gặp kv thì bạn coi thường ls ,nhưng ls vẫn là mệnh của bạn.
người vũ tham vốn giỏi xoay chuyển luồn lách khi gặp kv như mất điện ,trở nên lóng ngóng ,lộ liễu .Từ 26t đã đỡ hơn xưa ,nhưng phải chú ý năm dần thân. Gặp năm hay vận Tuất (th,ldh,đai hạn cung tuất)thì công danh thành đạt, gặp Sửu càng hừng hực chí khí, vận hạn theo năm Sửu năm Ngọ thì vượt lên tận chốn mây xanh, công thành danh toại.
chúc vui.

Chương trình sinh hoạt CLB Lý Số Thăng Long tháng 8-2010
Để phục vụ cho cuộc gặp mặt định kỳ của CLB Lý Số Thăng Long lần thứ 8 vào lúc 15g ngày 7-8-2010 tại số 1 Quốc Tử Giám chủ đề lần này sẽ tham luận về cách học vấn và những sao liên quan đến học vấn .
Phần 1:
Thảo luận về chương trình hoạt động của CLB, đăng ký thành viên mới .
Phần 2 :
Thầy Tuệ và Điều hành CLB giảng về chủ đề sinh hoạt lần này .
Phần 3:
Trao đổi tự do, giải đáp thắc mắc và xem lá số cho các thành viên Câu Lạc Bộ và khách tham dự.
1. Những chính tinh chỉ học vấn:
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: ở Mệnh hay chiếu Mệnh: con người rất thông minh, lãnh hội mau chóng, phong phú và sâu sắc, phân biện tinh vi các góc cạnh của vấn đề. Về mặt khoa bảng, Âm Dương sáng thì học giỏi, học rộng, học cao, có bằng cấp lớn, có thực học. Nếu được thêm các văn tinh khác đi kèm thì trình độ học vấn càng cao, học lực có thể lên mức quốc gia hay quốc tế.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Đắc địa trở lên, hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh sắc sảo, trí đa mưu, óc quyền biến, khả năng khảo cứu chính trị, chiến lược. Cơ Lương đồng cung chỉ năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu, tìm tòi đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường như nặng ý nghĩa ứng dụng.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: đắc địa ở Mão và Dậu, ở Mão hay hơn. Có ý nghĩa tương tự như Cơ Lương, ngành học của Cự Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng: cũng chỉ khoa bảng, cả văn lẫn võ, nhưng nặng về quý cách hơn là khoa cách. Nếu có thêm văn tinh hội tụ thì nhất định khoa bảng sẽ rõ rệt.
Sát, Phá, Liêm, Tham: chỉ năng khiếu võ nghiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: nếu đắc địa, chỉ sự thông minh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn. Nếu các sao trong bộ cùng đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao. Nếu không, các sao đó chỉ tư chất thông minh. Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.
2. Những phụ tinh chỉ khoa bảng:
Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.
Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.
Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.
Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).
Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.
Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...
Văn Tinh, Lưu Hà, Bác Sỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.
Hỏa Tinh, Linh Tinh đắc địa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.
Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.
3. Các sao trợ lực khoa bảng:
a. Sao mở rộng học vấn:
Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.
b. Những sao thúc đẩy học vấn
Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.
c. Những sao may mắn cho học vấn:
Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật: đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.
- Thanh Long, Hóa Kỵ hay Lưu Hà
- Bạch Hổ, Phi Liêm hay Tấu Thư
- Thiên Mã, Tràng Sinh hay Phi Liêm
- Thiên Hỷ, Hỷ Thần
những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.
4. Các sao cản trở khoa bảng:
Triệt: sao này có hiệu lực chế khắc rất mạnh, cụ thể như làm cho khoa bảng bất thành, không cao, chật vật, thi rớt, đậu thấp hay đậu vớt.
Tuần: cũng có hiệu lực khắc chế khá mạnh nhưng kém hơn sao Triệt. Văn tinh mà gặp Tuần đồng cung báo hiệu sự thi rớt, thi khó, thi nhiều keo ...
Tuy nhiên, nếu cung hạn vô chính diệu gặp Tuần, Triệt thì lại tốt.
Hóa Kỵ: báo hiệu việc thi rớt, thi khó, khoa bảng lận đận, dở dang. Hóa Kỵ chỉ sự nông nổi hay thay đổi chí hướng, sự bất mãn vì thất bại. Hiệu lực của Hóa Kỵ khá mạnh vì có thể làm lu mờ cả Khôi, Việt, Xương, Khúc, Hóa Khoa. Người có Khôi Việt gặp Kỵ thì chỉ là kẻ ẩn dật, bất đắc chí. Hóa Kỵ chỉ tốt khi gặp Thanh Long đồng cung mà thôi.
Kình Dương, Đà La hãm: đều chỉ sự cản trở, sự gian nan, sự chậm lụt trong khoa trường. Nếu Kình Dương miếu địa, đối với hai tuổi ất, Tân thì lại là người có tài văn chương từ đó có nghĩa thi đỗ.
Địa Không, Địa Kiếp hãm: Đi với văn tinh thì rất bất lợi: không thể thi được, thi rớt, bị tai họa lúc thi (cóp bài bị đuổi ...)
Thiên Không hãm (ở Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi): gặp phải khoa tinh, Thiên Không làm cho khoa trường lận đận.
Đại Hao, Tiểu Hao: chủ sự thay đổi, hao tán, ứng dụng vào khoa bảng có thể có nghĩa: thi rớt keo đầu, thi hai ngành trong đó rớt một, có thể tốn tiền về thi cử.
Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lo âu, nước mắt, xui xẻo, do đó có thể báo hiệu việc thi rớt hoặc học mà không chịu thi. Nếu đăc địa ở Tý Ngọ thì có thể đỗ ở kỳ hai vì hai sao này đắc địa lợi về hậu vận hơn.
Xin mời các bạn .[/quote]
Phần 1:
Thảo luận về chương trình hoạt động của CLB, đăng ký thành viên mới .
Phần 2 :
Thầy Tuệ và Điều hành CLB giảng về chủ đề sinh hoạt lần này .
Phần 3:
Trao đổi tự do, giải đáp thắc mắc và xem lá số cho các thành viên Câu Lạc Bộ và khách tham dự.
1. Những chính tinh chỉ học vấn:
Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: ở Mệnh hay chiếu Mệnh: con người rất thông minh, lãnh hội mau chóng, phong phú và sâu sắc, phân biện tinh vi các góc cạnh của vấn đề. Về mặt khoa bảng, Âm Dương sáng thì học giỏi, học rộng, học cao, có bằng cấp lớn, có thực học. Nếu được thêm các văn tinh khác đi kèm thì trình độ học vấn càng cao, học lực có thể lên mức quốc gia hay quốc tế.
Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Đắc địa trở lên, hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh sắc sảo, trí đa mưu, óc quyền biến, khả năng khảo cứu chính trị, chiến lược. Cơ Lương đồng cung chỉ năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu, tìm tòi đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường như nặng ý nghĩa ứng dụng.
Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: đắc địa ở Mão và Dậu, ở Mão hay hơn. Có ý nghĩa tương tự như Cơ Lương, ngành học của Cự Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn.
Tử, Phủ, Vũ, Tướng: cũng chỉ khoa bảng, cả văn lẫn võ, nhưng nặng về quý cách hơn là khoa cách. Nếu có thêm văn tinh hội tụ thì nhất định khoa bảng sẽ rõ rệt.
Sát, Phá, Liêm, Tham: chỉ năng khiếu võ nghiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: nếu đắc địa, chỉ sự thông minh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn. Nếu các sao trong bộ cùng đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao. Nếu không, các sao đó chỉ tư chất thông minh. Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.
2. Những phụ tinh chỉ khoa bảng:
Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.
Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.
Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.
Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).
Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.
Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...
Văn Tinh, Lưu Hà, Bác Sỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.
Hỏa Tinh, Linh Tinh đắc địa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.
Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.
3. Các sao trợ lực khoa bảng:
a. Sao mở rộng học vấn:
Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.
b. Những sao thúc đẩy học vấn
Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.
c. Những sao may mắn cho học vấn:
Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật: đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.
- Thanh Long, Hóa Kỵ hay Lưu Hà
- Bạch Hổ, Phi Liêm hay Tấu Thư
- Thiên Mã, Tràng Sinh hay Phi Liêm
- Thiên Hỷ, Hỷ Thần
những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.
4. Các sao cản trở khoa bảng:
Triệt: sao này có hiệu lực chế khắc rất mạnh, cụ thể như làm cho khoa bảng bất thành, không cao, chật vật, thi rớt, đậu thấp hay đậu vớt.
Tuần: cũng có hiệu lực khắc chế khá mạnh nhưng kém hơn sao Triệt. Văn tinh mà gặp Tuần đồng cung báo hiệu sự thi rớt, thi khó, thi nhiều keo ...
Tuy nhiên, nếu cung hạn vô chính diệu gặp Tuần, Triệt thì lại tốt.
Hóa Kỵ: báo hiệu việc thi rớt, thi khó, khoa bảng lận đận, dở dang. Hóa Kỵ chỉ sự nông nổi hay thay đổi chí hướng, sự bất mãn vì thất bại. Hiệu lực của Hóa Kỵ khá mạnh vì có thể làm lu mờ cả Khôi, Việt, Xương, Khúc, Hóa Khoa. Người có Khôi Việt gặp Kỵ thì chỉ là kẻ ẩn dật, bất đắc chí. Hóa Kỵ chỉ tốt khi gặp Thanh Long đồng cung mà thôi.
Kình Dương, Đà La hãm: đều chỉ sự cản trở, sự gian nan, sự chậm lụt trong khoa trường. Nếu Kình Dương miếu địa, đối với hai tuổi ất, Tân thì lại là người có tài văn chương từ đó có nghĩa thi đỗ.
Địa Không, Địa Kiếp hãm: Đi với văn tinh thì rất bất lợi: không thể thi được, thi rớt, bị tai họa lúc thi (cóp bài bị đuổi ...)
Thiên Không hãm (ở Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi): gặp phải khoa tinh, Thiên Không làm cho khoa trường lận đận.
Đại Hao, Tiểu Hao: chủ sự thay đổi, hao tán, ứng dụng vào khoa bảng có thể có nghĩa: thi rớt keo đầu, thi hai ngành trong đó rớt một, có thể tốn tiền về thi cử.
Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lo âu, nước mắt, xui xẻo, do đó có thể báo hiệu việc thi rớt hoặc học mà không chịu thi. Nếu đăc địa ở Tý Ngọ thì có thể đỗ ở kỳ hai vì hai sao này đắc địa lợi về hậu vận hơn.
Xin mời các bạn .[/quote]
TL: Tham luận về các sao và cách cục về học vấn thi cử
mình chẳng giỏi giang gì nhưng thấy các bác tham gia đông đông làm mình cũng thử xem sao nhá:
Các bác xem hộ mình học vấn, thi cử năm mình 24 tuổi nhé" rất là quan trọng"
mình rất cảm ơn"

mình rất cảm ơn"
TL: Tham luận về các sao và cách cục về học vấn thi cử
mình nghĩ mình có năng khiếu kinh doanh hơn là học nhưng lỡ phải đi học mất rồi"
TL: Tham luận về các sao và cách cục về học vấn thi cử
ah, xem hộ mình xem vợ có đẹp không nhé hihi" rất cảm ơn các bác"
-
- Chính thức
- Bài viết: 57
- Tham gia: 08:20, 16/02/10
TL: Tham luận về các sao và cách cục về học vấn thi cử
Xin hỏi chị PHEPMAU thể lệ tham gia các buổi gặp mặt của CLB như thế nào, những người chưa phải là thành viên câu lạc bộ có được tham gia không và lệ phí là bao nhiêu ạ?