Danh mục tra cứu sao tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
Đây là chuyên mục trao đổi kiến thức về tử vi dành cho thành viên chính thức. Các bài viết trao đổi cần có nội dung kiến thức hoặc cung cấp thông tin nghiệm lý. Muốn nhờ xem, luận giải lá số vui lòng đăng tại mục Xem tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài viết và thành viên vi phạm sẽ bị xử lý.
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
HÓA LỘC (Mộc)
1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới. - Hóa Lộc, Tham Lang: râu rậm, râu quai nón. - Hóa Lộc, Phi Liêm: râu tóc dài, đẹp
2. Ý nghĩa tính tình: - sự thẳng thắn, lương thiện - năng khiếu sành về ăn uống Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu ...
3. Ý nghĩa tài lộc: Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn). Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Tại Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
4. Ý nghĩa phúc thọ: Đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ. Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền hay có Tử Phủ hội họp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.
5. vị trí của hóa lộc:
- Vượng địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão - Hãm địa: Tý, Ngọ, Thân, Dậu Tại vị trí hãm địa, Hóa Lộc ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
6. Ý nghĩa của hóa lộc và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Lộc, Mã: giàu có và có tài năng; thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
- Lộc-Khoa-Quyền: vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ đó, phúc thọ được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả 3 phương diện: học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
- Lộc, Quyền, Sát: võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt
- Lộc, Cơ Lương đồng cung: người giàu có, triệu/tỷ phú, đại tư bản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội, văn hóa.
- Lộc, Lương ở Tý Ngọ: người có tài kinh bang tế thế, bậc vĩ nhân có năng tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy
- Lộc, Mã, Tướng Quân: anh hùng, quyền quý, giàu sang
- Lộc, Thiên Tướng: đẹp trai, có nhiều nam tính; có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
b. Những cách xấu: Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
- Lộc, Không, Kiếp : bị phá sản hoặc khi có khi phá; nếu Kiếp Không đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng; hãm địa: Không Kiếp đi với Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khảo của ... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
- Lộc, Tam Không (Mệnh vô chính diệu): giàu sang nhưng không bền; phải có lúc bại sản một lần trong đời.
- Lộc và Lộc Tồn đồng cung: có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
7. Ý nghĩa của hóa lộc ở các cung: Tại bất cứ cung nào, Hóa Lộc đều mang lại tiền của cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc.
Hóa Lộc là một cát tinh hết sức quan trọng. Nó tượng trưng cho hạnh phúc vật chất của thời đại kim tiền, có ảnh hưởng rất quyết định trên vận mạng con người.
1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới. - Hóa Lộc, Tham Lang: râu rậm, râu quai nón. - Hóa Lộc, Phi Liêm: râu tóc dài, đẹp
2. Ý nghĩa tính tình: - sự thẳng thắn, lương thiện - năng khiếu sành về ăn uống Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu ...
3. Ý nghĩa tài lộc: Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn). Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Tại Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
4. Ý nghĩa phúc thọ: Đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ. Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền hay có Tử Phủ hội họp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.
5. vị trí của hóa lộc:
- Vượng địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão - Hãm địa: Tý, Ngọ, Thân, Dậu Tại vị trí hãm địa, Hóa Lộc ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
6. Ý nghĩa của hóa lộc và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Lộc, Mã: giàu có và có tài năng; thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
- Lộc-Khoa-Quyền: vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ đó, phúc thọ được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả 3 phương diện: học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
- Lộc, Quyền, Sát: võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt
- Lộc, Cơ Lương đồng cung: người giàu có, triệu/tỷ phú, đại tư bản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội, văn hóa.
- Lộc, Lương ở Tý Ngọ: người có tài kinh bang tế thế, bậc vĩ nhân có năng tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy
- Lộc, Mã, Tướng Quân: anh hùng, quyền quý, giàu sang
- Lộc, Thiên Tướng: đẹp trai, có nhiều nam tính; có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
b. Những cách xấu: Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
- Lộc, Không, Kiếp : bị phá sản hoặc khi có khi phá; nếu Kiếp Không đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng; hãm địa: Không Kiếp đi với Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khảo của ... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
- Lộc, Tam Không (Mệnh vô chính diệu): giàu sang nhưng không bền; phải có lúc bại sản một lần trong đời.
- Lộc và Lộc Tồn đồng cung: có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
7. Ý nghĩa của hóa lộc ở các cung: Tại bất cứ cung nào, Hóa Lộc đều mang lại tiền của cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc.
Hóa Lộc là một cát tinh hết sức quan trọng. Nó tượng trưng cho hạnh phúc vật chất của thời đại kim tiền, có ảnh hưởng rất quyết định trên vận mạng con người.
Sửa lần cuối bởi Độc Hành vào lúc 12:12, 10/05/09 với 1 lần sửa.
Được cảm ơn bởi: benhuchimchich, bachcucduong7990, trangduon_g
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
HÓA KỴ (Thủy)
1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi.
2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. - Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc - Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo - Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay. - Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy - Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. - Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.
3. Ý nghĩa tính tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt. - sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi. - hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã. - tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định. - ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.
4. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
- Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
- Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
- Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu: - Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm : người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
- Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
- Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
- Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
- Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
- Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
5. Ý nghĩa của hóa kỵ ở các cung:
a. ở Bào: Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
b. ở Phu Thê: Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn:'
- Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. - Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng. - Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. - Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
c. ở Tử: Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
d. ở Tài: Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. - Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
e. ở Nô: Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ. Nhân tình phản bội, đa mang. f. ở Quan: Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: - chậm thăng - bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha - không được tín nhiệm - bất đắc chí trong quan trường - chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp g. ở Phụ: Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
i. ở Điền: Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.
1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi.
2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. - Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc - Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo - Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay. - Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy - Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. - Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.
3. Ý nghĩa tính tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt. - sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi. - hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã. - tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định. - ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.
4. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: - Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
- Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
- Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
- Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu: - Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm : người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
- Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
- Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
- Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
- Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
- Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.
5. Ý nghĩa của hóa kỵ ở các cung:
a. ở Bào: Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
b. ở Phu Thê: Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn:'
- Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. - Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng. - Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. - Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
c. ở Tử: Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
d. ở Tài: Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. - Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
e. ở Nô: Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ. Nhân tình phản bội, đa mang. f. ở Quan: Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể: - chậm thăng - bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha - không được tín nhiệm - bất đắc chí trong quan trường - chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp g. ở Phụ: Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
i. ở Điền: Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.
Được cảm ơn bởi: phongnuce, bachcucduong7990
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
KÌNH DƯƠNG (Kim)
1. Ý nghĩa cơ thể: Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam.
2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Kình đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó. - Kình Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng - Kình Long Trì: mũi sống trâu - Kình Phượng Các: cứng ta, lãng tai - Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt
4. Ý nghĩa tính tình: Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
a. Nếu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: - tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy - thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật - nhiều mưu trí - hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất - sỗ sàng, ngang tàng Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.
b. Kình hãm địa: - hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược - gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc - dâm dật, khắc chồng con (nữ) - bệnh tật Nếu gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh.
c. Kình ở Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu: - ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. - ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. - ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.
5. Ý nghĩa của kình dương và một số sao khác ở các cung:
a. ở Mệnh: - Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa) - Kình, Không, Kiếp, Binh : côn đồ, đạo tặc, giết người - Kình, Hình, Riêu, Sát : gái giết chồng - Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung : bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); trai khắc vợ, gái khắc chồng. - Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất - Kình, Tuế, Khách : sát phu/thê, xa cách cha mẹ - Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn. - Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên. - Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.
b. Giáp Mệnh: - giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế - giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.
c. ở Quan: - Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa - Kình Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã
d. ở Tài: - nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn. - nếu hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách
e. ở Phu Thê: - nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo - nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
f. ở Hạn: - Kình Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát. - Kình Vũ Phá : bị hại vì tiền.
1. Ý nghĩa cơ thể: Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam.
2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Kình đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
3. Ý nghĩa bệnh lý: Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó. - Kình Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng - Kình Long Trì: mũi sống trâu - Kình Phượng Các: cứng ta, lãng tai - Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt
4. Ý nghĩa tính tình: Kình là sao võ nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
a. Nếu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: - tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy - thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật - nhiều mưu trí - hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất - sỗ sàng, ngang tàng Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát, Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.
b. Kình hãm địa: - hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược - gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc - dâm dật, khắc chồng con (nữ) - bệnh tật Nếu gặp sát tinh thì sự hung càng mạnh.
c. Kình ở Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu: - ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật. - ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu: thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu. - ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu.
5. Ý nghĩa của kình dương và một số sao khác ở các cung:
a. ở Mệnh: - Kình Linh Hỏa: lưng gù, có bướu hay chân tay có tật; nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa) - Kình, Không, Kiếp, Binh : côn đồ, đạo tặc, giết người - Kình, Hình, Riêu, Sát : gái giết chồng - Kình, Nhật hay Nguyệt đồng cung : bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ); trai khắc vợ, gái khắc chồng. - Kình, Liêm, Cự, Kỵ: có ám tật; nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất - Kình, Tuế, Khách : sát phu/thê, xa cách cha mẹ - Kình, Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn. - Kình Lực đồng cung: có sức khỏe địch muôn người, bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên. - Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.
b. Giáp Mệnh: - giáp Kình Đà: có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế - giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.
c. ở Quan: - Kình đắc địa gặp Mã chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa - Kình Lực: bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường; có xin nghỉ gia hạn hay bị ngồi chơi xơi nước; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã
d. ở Tài: - nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn. - nếu hãm địa: thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách
e. ở Phu Thê: - nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo - nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
f. ở Hạn: - Kình Hình ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát. - Kình Vũ Phá : bị hại vì tiền.
Được cảm ơn bởi: bachcucduong7990
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
ĐÀ LA (Kim)
1. Ý nghĩa tướng mạo: Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông mày rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thương có tỳ vết và thẹo".
2. Ý nghĩa bệnh lý: Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm. - Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể lòa - Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.
3. Ý nghĩa tính tình: Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì: - can đảm, dũng mãnh - thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa: - hung bạo, gian hiểm, độc ác - dâm dật
4. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:
a. ở Mệnh: - Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục - Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ : đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của - Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung : họa vô đơn chí - Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình : số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám
b. ở Phu Thê: - Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng - Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc - Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách
c. ở Tử: - Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn - Đà Kỵ: muộn con trai
d. ở Quan: - Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn - Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp
e. ở Phúc: - Đà ở Dần Thân vô chính diệu : phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ - Nếu bị thêm Tuần, Triệt : trở thành xấu
g. ở Hạn: - Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình - Đà Không Kiếp : tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt - Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã - Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày. - Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
1. Ý nghĩa tướng mạo: Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông mày rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thương có tỳ vết và thẹo".
2. Ý nghĩa bệnh lý: Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm. - Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể lòa - Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.
3. Ý nghĩa tính tình: Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì: - can đảm, dũng mãnh - thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa: - hung bạo, gian hiểm, độc ác - dâm dật
4. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:
a. ở Mệnh: - Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục - Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ : đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của - Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung : họa vô đơn chí - Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình : số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám
b. ở Phu Thê: - Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng - Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc - Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách
c. ở Tử: - Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn - Đà Kỵ: muộn con trai
d. ở Quan: - Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn - Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp
e. ở Phúc: - Đà ở Dần Thân vô chính diệu : phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ - Nếu bị thêm Tuần, Triệt : trở thành xấu
g. ở Hạn: - Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình - Đà Không Kiếp : tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt - Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã - Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày. - Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
Được cảm ơn bởi: bachcucduong7990
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
HỎA TINH (Hỏa) LINH TINH (Hỏa)
1. Ý nghĩa tướng mạo:
Tuy Hoả, Linh không chỉ một bộ phận cơ thề nào, nhưng về mặt tướng mạo, người có Hoả hay Linh đơn thủ, được tác giả Thái Thứ Lang cho là “có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm”.
2. Ý nghĩa tốt:
Nếu đắc địa, Hoả Linh có nghĩa. Can đảm, dũng mãnh, có chí khí. Có sức khoẻ dồi dào (như sao Lực sĩ). Ít khi mắc tai nạn, nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh, hay phá phách, nghịch ngợm.
Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hoả Linh đắc địa là hợp cách, vì Hoa Linh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp thêm nhiều cát linh thì chắc chắn phú quí trọn đời.
3. Ý nghĩa xấu: thâm hiểm, gian ác, liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu. thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết, bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm. hay bị tai họa khủng khiếp, bị mang tật trong mình.
4. Ý nghĩa ở các cung:
Thường có ý nghĩa xấu, dù đắc địa.
a) Ở BÀO :
anh em nghèo khổ
anh em có tật.
b) Ở PHU THÊ:
xung khắc gia đạo.
Sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu).
c) Ở TẬT :
phòng lửa, phòng nước sôi.
bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện).
bị chết đâm, chết chém (nếu thêm hình việt).
d) Ở TỪ
hiếm con.
muộn con.
sát con, khó nuôi con.
con tàn tật.
e) Ở HẠN
Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
Nếu hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phòng đồ nóng, hoặc
cháy nhà (nếu có thêm Tang môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
1. Ý nghĩa tướng mạo:
Tuy Hoả, Linh không chỉ một bộ phận cơ thề nào, nhưng về mặt tướng mạo, người có Hoả hay Linh đơn thủ, được tác giả Thái Thứ Lang cho là “có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm”.
2. Ý nghĩa tốt:
Nếu đắc địa, Hoả Linh có nghĩa. Can đảm, dũng mãnh, có chí khí. Có sức khoẻ dồi dào (như sao Lực sĩ). Ít khi mắc tai nạn, nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh, hay phá phách, nghịch ngợm.
Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hoả Linh đắc địa là hợp cách, vì Hoa Linh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp thêm nhiều cát linh thì chắc chắn phú quí trọn đời.
3. Ý nghĩa xấu: thâm hiểm, gian ác, liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu. thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết, bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm. hay bị tai họa khủng khiếp, bị mang tật trong mình.
4. Ý nghĩa ở các cung:
Thường có ý nghĩa xấu, dù đắc địa.
a) Ở BÀO :
anh em nghèo khổ
anh em có tật.
b) Ở PHU THÊ:
xung khắc gia đạo.
Sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu).
c) Ở TẬT :
phòng lửa, phòng nước sôi.
bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện).
bị chết đâm, chết chém (nếu thêm hình việt).
d) Ở TỪ
hiếm con.
muộn con.
sát con, khó nuôi con.
con tàn tật.
e) Ở HẠN
Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
Nếu hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phòng đồ nóng, hoặc
cháy nhà (nếu có thêm Tang môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
Sửa lần cuối bởi Độc Hành vào lúc 10:06, 11/05/09 với 5 lần sửa.
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
ĐỊA KHÔNG (Hỏa) ĐỊA KIẾP (Hỏa)
1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:
a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp: Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi. Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác. Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian. Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân. Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp: Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.
c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp: Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. - Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: - đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn - nếu đắc địa thì ho lâu năm - bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi - Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn - Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống. - Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. - Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng - Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. - Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Kiếp, Không đắc địa: - có mưu trí, thâm trầm và lợi hại - rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm - rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm - hay suy xét, mưu trí cao thâm - có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt - ích kỷ
b. Nếu Kiếp, Không hãm địa: - ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác. - tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. - xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc: Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa: Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: - bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng - hung họa nhiều và nặng nề - nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn - yểu mạng Riêng phụ nữ thì: - sát phu, sát con - bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời - hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).
Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa: Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không. Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không. Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa. b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa: Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác: - Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung: Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
a. ở Bào: - không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán - anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm - không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
b. ở Phụ: - cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách - không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
c. ở Phu Thê: - sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ - có thể không có gia đình - nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người - phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
d. ở Tử: - không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái - sát con rất nhiều - con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy - con phá sản nghiệp cha mẹ
e. ở Tài: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
f. ở Di: - bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng - bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
g. ở Nô: - tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ - bạn bè xấu, tham lận, lường gạt - nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
i. ở Quan: - công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật - bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến - bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
k. ở Điền: - nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn - nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
l. ở Phúc: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
m. ở Hạn: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: - bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn) - bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật - bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình - bị kiện cáo - bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: - hoặc vất vả mới đạt danh tài - hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
1. đặc tính đại cương của địa không, địa kiếp:
a. Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp: Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi. Ngay cả ở 4 vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó ...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác. Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian. Tại cung Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa, suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân. Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
b. Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp: Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn.
c. Thể thức tác họa của Địa Không, Địa Kiếp: Tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trợ cũng nhanh và bất ngờ như vậy. Không Kiếp tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
2. Ý nghĩa bệnh lý:
Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. - Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: - đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn - nếu đắc địa thì ho lâu năm - bệnh mụn nhọt, ghẻ lở nặng và lâu khỏi - Không, Kiếp, Thiên Đồng: ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn - Không, Kiếp, Đế Vượng: gãy xương sống, sái xương sống. - Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông. - Không, Kiếp, Phá Toái: đau yết hầu, ung thư cổ họng - Không, Kiếp, Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai. - Không, Kiếp, Kỵ: ngộ độc, bị phục độc.
3. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Kiếp, Không đắc địa: - có mưu trí, thâm trầm và lợi hại - rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm - rất kín đáo, bí mật, hay giấu giếm - hay suy xét, mưu trí cao thâm - có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt - ích kỷ
b. Nếu Kiếp, Không hãm địa: - ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước; chỉ biết mình, bất chấp kẻ khác. - tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. - xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nếu có thêm những sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
4. Ý nghĩa công danh, tài lộc: Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế.
Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa: Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như: - bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng - hung họa nhiều và nặng nề - nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn - yểu mạng Riêng phụ nữ thì: - sát phu, sát con - bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời - hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm).
Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
6. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa: Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không. Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không. Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa. b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa: Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác: - Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
7. Ý nghĩa của không kiếp ở các cung: Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
a. ở Bào: - không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán - anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm - không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
b. ở Phụ: - cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách - không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
c. ở Phu Thê: - sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ - có thể không có gia đình - nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người - phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
d. ở Tử: - không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái - sát con rất nhiều - con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy - con phá sản nghiệp cha mẹ
e. ở Tài: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
f. ở Di: - bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng - bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
g. ở Nô: - tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ - bạn bè xấu, tham lận, lường gạt - nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
i. ở Quan: - công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật - bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến - bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
k. ở Điền: - nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn - nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
l. ở Phúc: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
m. ở Hạn: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: - bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn) - bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật - bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình - bị kiện cáo - bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
8. những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: - hoặc vất vả mới đạt danh tài - hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp: là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không: người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
Được cảm ơn bởi: bachcucduong7990
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
THIÊN KHÔNG (Hỏa)
1. Ý nghĩa tính tình: Thiên Không là sát tinh, ác tinh nên có nghĩa: - gian hùng, quỷ quyệt, xảo trá, đa mưu, thủ đoạn - phá tán, phá hoại, ác hiểm Hội tụ với Kiếp Sát, Lưu Hà, Phục Binh nói lên ý nghĩa chọc trời khuấy nước, tiểu nhân kết đảng.
2. Ý nghĩa phúc thọ: - Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị tai ách gió trăng, bị lụy vì tình. - Vì là sao phá tán nên nếu Thiên Không ở Tật thì cứu giải được bệnh tật khá mạnh như Nhị Hao, Phá Toái
3. Ý nghĩa của thiên không và một số sao khác: - Không, Đào: xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật.
- Không Hồng: thích ẩn dật, tu hành.
- Không, Binh, Kiếp Sát: lưu manh kết đảng phá hoại.
4. Ý nghĩa của thiên không ở các cung: Thiên Không đắc địa ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân có hiệu lực giống như Địa Không.
a. ở Tài, Điền: - khó kiếm tiền - tán tài, tiền của tụ tán bất thường - hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội; hoạnh phát, hoạnh phá nếu đắc địa.
b. ở Tật: - ít bệnh - có bệnh chóng qua
c. ở Quan: - chậm quan - có chức vụ thì chậm thăng, không thăng tột bực - có chức vụ cao thì không bền - gặp nhiều bất công trong quan trường - tham nhũng nếu đi với Tồn hay Lộc
d. ở Hạn: - bế tắc, thất bại, ngăn trở, tác họa mau - nếu đau thì hết bệnh
1. Ý nghĩa tính tình: Thiên Không là sát tinh, ác tinh nên có nghĩa: - gian hùng, quỷ quyệt, xảo trá, đa mưu, thủ đoạn - phá tán, phá hoại, ác hiểm Hội tụ với Kiếp Sát, Lưu Hà, Phục Binh nói lên ý nghĩa chọc trời khuấy nước, tiểu nhân kết đảng.
2. Ý nghĩa phúc thọ: - Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị tai ách gió trăng, bị lụy vì tình. - Vì là sao phá tán nên nếu Thiên Không ở Tật thì cứu giải được bệnh tật khá mạnh như Nhị Hao, Phá Toái
3. Ý nghĩa của thiên không và một số sao khác: - Không, Đào: xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật.
- Không Hồng: thích ẩn dật, tu hành.
- Không, Binh, Kiếp Sát: lưu manh kết đảng phá hoại.
4. Ý nghĩa của thiên không ở các cung: Thiên Không đắc địa ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân có hiệu lực giống như Địa Không.
a. ở Tài, Điền: - khó kiếm tiền - tán tài, tiền của tụ tán bất thường - hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội; hoạnh phát, hoạnh phá nếu đắc địa.
b. ở Tật: - ít bệnh - có bệnh chóng qua
c. ở Quan: - chậm quan - có chức vụ thì chậm thăng, không thăng tột bực - có chức vụ cao thì không bền - gặp nhiều bất công trong quan trường - tham nhũng nếu đi với Tồn hay Lộc
d. ở Hạn: - bế tắc, thất bại, ngăn trở, tác họa mau - nếu đau thì hết bệnh
Được cảm ơn bởi: bachcucduong7990, huonggiang86
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
LỘC TỒN (Thổ)
1. Ý nghĩa tài lộc: Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc, ý nghĩa công danh là thứ yếu. Sự giàu có thường do 2 nguyên nhân: - do di sản tổ phụ để lại: người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến 2, 3 đời. - do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có "lộc ăn", được người khác ban tặng, giúp đỡ. Nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa (chính tinh), Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
2. Ý nghĩa tính tình: - thông minh, học rộng - có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh - tính nhân hậu, từ thiện - đoan chính, chế được tính lả lơi của Đào Hồng. Đi với Hóa Lộc sẽ có nghĩa: - độc đoán - chuyên quyền, có óc lãnh tụ
3. Ý nghĩa công danh, phúc thọ: Có Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
4. Ý nghĩa tử tức, phu thê: Lộc Tồn là 1 trong các sao chỉ sự hiếm muộn. Đóng ở cung Tử thì chậm con và hiếm con. Ngoài ra, Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm trễ. Tại cung Phu Thê thì muộn vợ/chồng. Tại cung Tài thì chậm có của, sự phát đạt chỉ có về sau.
5. Ý nghĩa của lộc tồn và một số sao khác: Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều
- Tồn, Tuần Triệt hay Phá: 1 trong 3 sao này hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chính.
- Tồn, Không, Kiếp: như trên, ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.
- Tồn, Kỵ, Tuế: có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chặn, bị dị nghị
- Lộc Tồn, Thiên Không: tham nhũng, hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.
- Tồn, Cự, Nhật đồng cung: phá sức sáng của Tồn rất nhiều.
- Tồn, Lộc: tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.
6. Ý nghĩa của lộc tồn ở các cung: Sao này đóng ở cung nào thì ban tài lộc cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì giải họa, giải bệnh nếu không gặp sát tinh.
1. Ý nghĩa tài lộc: Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc, ý nghĩa công danh là thứ yếu. Sự giàu có thường do 2 nguyên nhân: - do di sản tổ phụ để lại: người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến 2, 3 đời. - do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có "lộc ăn", được người khác ban tặng, giúp đỡ. Nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa (chính tinh), Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.
2. Ý nghĩa tính tình: - thông minh, học rộng - có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh - tính nhân hậu, từ thiện - đoan chính, chế được tính lả lơi của Đào Hồng. Đi với Hóa Lộc sẽ có nghĩa: - độc đoán - chuyên quyền, có óc lãnh tụ
3. Ý nghĩa công danh, phúc thọ: Có Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.
4. Ý nghĩa tử tức, phu thê: Lộc Tồn là 1 trong các sao chỉ sự hiếm muộn. Đóng ở cung Tử thì chậm con và hiếm con. Ngoài ra, Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm trễ. Tại cung Phu Thê thì muộn vợ/chồng. Tại cung Tài thì chậm có của, sự phát đạt chỉ có về sau.
5. Ý nghĩa của lộc tồn và một số sao khác: Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều
- Tồn, Tuần Triệt hay Phá: 1 trong 3 sao này hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chính.
- Tồn, Không, Kiếp: như trên, ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.
- Tồn, Kỵ, Tuế: có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chặn, bị dị nghị
- Lộc Tồn, Thiên Không: tham nhũng, hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.
- Tồn, Cự, Nhật đồng cung: phá sức sáng của Tồn rất nhiều.
- Tồn, Lộc: tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.
6. Ý nghĩa của lộc tồn ở các cung: Sao này đóng ở cung nào thì ban tài lộc cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì giải họa, giải bệnh nếu không gặp sát tinh.
Được cảm ơn bởi: bachcucduong7990
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
BÁC SĨ (Thủy)
1. Ý nghĩa của Bác sĩ: Là cát tinh, Bác Sĩ có nghĩa: - thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy (đặc tính như sao Tử) - ngôn ngữ hoạt bát - khoan hòa, nhân hậu - lợi ích cho việc thi cử học hành - giải trừ bệnh tật
2. Ý nghĩa của bác sĩ và một số sao khác:
- Bác Sĩ Hóa Khoa: có học có hạnh.
- Bác Sĩ Âm Dương Xương Khúc: có khoa danh làm nên
1. Ý nghĩa của Bác sĩ: Là cát tinh, Bác Sĩ có nghĩa: - thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy (đặc tính như sao Tử) - ngôn ngữ hoạt bát - khoan hòa, nhân hậu - lợi ích cho việc thi cử học hành - giải trừ bệnh tật
2. Ý nghĩa của bác sĩ và một số sao khác:
- Bác Sĩ Hóa Khoa: có học có hạnh.
- Bác Sĩ Âm Dương Xương Khúc: có khoa danh làm nên
Được cảm ơn bởi: bachcucduong7990
TL: Danh mục tra cứu sao tử vi
LỰC SĨ (Hỏa)
1. Ý nghĩa cơ thể và tướng mạo: Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
2. Ý nghĩa tính tình: - nhanh nhẹn, can đảm - tính tình mạnh bạo - khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. - có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
3. Ý nghĩa của lực sĩ và một số sao khác:
- Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
- Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
- Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
- Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
- Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.
1. Ý nghĩa cơ thể và tướng mạo: Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
2. Ý nghĩa tính tình: - nhanh nhẹn, can đảm - tính tình mạnh bạo - khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. - có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
3. Ý nghĩa của lực sĩ và một số sao khác:
- Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
- Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
- Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
- Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
- Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.
Được cảm ơn bởi: thiethung, binhcanhp, bachcucduong7990