紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
紫薇斗数格局论
Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận
Dịch: Ban Dịch Thuật QCTM
吉格
Cát Cách
Cách Tốt
1. 紫府同宫格
Tử Phủ Đồng Cung cách
2. 紫府朝垣格
Tử Phủ Triều Viên cách
3. 天府朝垣格
Thiên Phủ Triều Viên cách
4. 君臣庆会格
Quân Thần Khánh Hội cách
5. 府相朝垣格
Phủ Tướng Triều Viên cách
6. 机月同梁格
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
7. 机梁加会格
Cơ Lương Gia Hội cách
8. 文梁振纪格
Văn Lương Chấn Kỷ cách
9. 巨日同宫格
Cự Nhật Đồng Cung cách
10. 金灿光辉格
Kim Xán Quang Huy cách
11. 日照雷门格
Nhật Chiếu Lôi Môn cách
12. 阳梁昌禄格
Dương Lương Xương Lộc cách
13. 明珠出海格
Minh Châu Xuất Hải cách
14. 月朗天门格
Nguyệt Lãng Thiên Môn cách
15. 日月并明格
Nhật Nguyệt Tịnh Minh cách
16. 月生沧海格
Nguyệt Sanh Thương Hải cách
17. 寿星入庙格
Thọ Tinh Nhập Miếu cách
18. 英星入庙格
Anh Tinh Nhập Miếu cách
19. 石中隐玉格
Thạch Trung Ẩn Ngọc cách
20. 七杀朝斗格
Thất Sát Triều Đẩu cách
21. 马头带箭格
Mã Đầu Đới Tiễn cách
22. 巨机同临格
Cự Cơ Đồng Lâm cách
23. 天乙拱命格 ( 坐贵向贵)
Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
24. 三奇加会格
Tam Kỳ Gia Hội cách
25. 权禄巡逢格
Quyền Lộc Tuần Phùng cách
26. 科权禄夹格
Khoa Quyền Lộc Giáp cách
27. 双禄夹命格
Song Lộc Giáp Mệnh cách
28. 左右同宫格
Tả Hữu Đồng Cung cách
29. 文桂文华格
Văn Quế Văn Hoa cách
30. 贪武同行格
Tham Vũ Đồng Hàng cách
31. 三合火贪格 (贪火相逢)
Tam Hợp Hỏa Tham cách (Tham Hỏa Tương Phùng)
32. 贪铃朝垣格 ( 贪铃相逢)
Tham Linh Triều Viên cách (Tham Linh Tương Phùng)
33. 贵星夹命格
Quý Tinh Giáp Mệnh cách
34. 廉贞文武格
Liêm Trinh Văn Vũ cách
35. 权煞化禄格
Quyền Sát Hóa Lộc cách
36. 权星朝垣格 (雄宿朝垣格)
Quyền Tinh Triều Viên cách (Hùng Túc Triều Viên cách)
37. 辅拱文星格
Phụ Củng Văn Tinh cách
38. 禄文拱命格
Lộc Văn Củng Mệnh cách
39. 禄合鸳鸯格
Lộc Hiệp Uyên Ương cách
40. 双禄朝垣格
Song Lộc Triều Viên cách
41. 禄马佩印格
Lộc Mã Bội Ấn cách
42. 禄马交驰格
Lộc Mã Giao Trì cách
43. 二曜同临格
Nhị Diệu Đồng Lâm cách
44. 丹墀桂墀格
Đan Trì Quế Trì cách
45. 甲第登庸格
Giáp Đệ Đăng Dung cách
46. 科名会禄格
Khoa Danh Hội Lộc cách
47. 极向离明格
Cực Hướng Ly Minh cách
48. 化星返贵格
Hóa Tinh Phản Quý cách
49. 将星得地格 ( 武曲守垣)
Tương Tinh Đắc Địa cách (Vũ Khúc Thủ Viên)
50. 日月照壁格
Nhật Nguyệt Chiếu Bích cách
51. 财禄夹马格
Tài Lộc Giáp Mã cách
52. 明禄暗禄格
Minh Lộc Ám Lộc cách
53. 科明禄暗格 (明珠暗禄)
Khoa Minh Lộc Ám cách ( Minh Châu Ám Lộc)
吉格
凡诸吉格, 若遇四煞劫空忌星会照 ( 少数情况例外, 如火贪格等), 均属破格, 秀而不实, 福泽有损, 或富贵只得其一, 或富不很富, 贵不很贵, 或因富贵致祸, 或人生有其它缺憾
Cát Cách
Phàm chư cát cách,nhược ngộ Tứ Sát Kiếp Không Kị tinh hội chiếu (thiểu số tình huống lệ ngoại,như hỏa tham cách đẳng),quân thuộc phá cách,tú nhi bất thực,phúc trạch hữu tổn,hoặc phú quý chỉ đắc kỳ nhất,hoặc phú bất ngận phú,quý bất ngận quý,hoặc nhân phú quý trí họa,hoặc nhân sinh hữu kỳ tha khuyết hãm.
Cách Tốt
Thường những cách cục tốt mà gặp phải Tứ Sát Kiếp Không Kị hội chiếu đều thuộc phá cách (có ít ngoại lệ, thí dụ như cách Tham Hoả). Cách tuy thấy đẹp nhưng không thực, phúc trạch sẽ bị hao tổn, chẳng hạn như phú quý thì chỉ được một thời gian ngắn, hoặc giàu nhưng không thật giàu hay quý mà không tận quý, hoặc vì giàu sang mà sanh tai hoạ hay trong đời sống có lúc gặp phải điều không may.
Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận
Dịch: Ban Dịch Thuật QCTM
吉格
Cát Cách
Cách Tốt
1. 紫府同宫格
Tử Phủ Đồng Cung cách
2. 紫府朝垣格
Tử Phủ Triều Viên cách
3. 天府朝垣格
Thiên Phủ Triều Viên cách
4. 君臣庆会格
Quân Thần Khánh Hội cách
5. 府相朝垣格
Phủ Tướng Triều Viên cách
6. 机月同梁格
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
7. 机梁加会格
Cơ Lương Gia Hội cách
8. 文梁振纪格
Văn Lương Chấn Kỷ cách
9. 巨日同宫格
Cự Nhật Đồng Cung cách
10. 金灿光辉格
Kim Xán Quang Huy cách
11. 日照雷门格
Nhật Chiếu Lôi Môn cách
12. 阳梁昌禄格
Dương Lương Xương Lộc cách
13. 明珠出海格
Minh Châu Xuất Hải cách
14. 月朗天门格
Nguyệt Lãng Thiên Môn cách
15. 日月并明格
Nhật Nguyệt Tịnh Minh cách
16. 月生沧海格
Nguyệt Sanh Thương Hải cách
17. 寿星入庙格
Thọ Tinh Nhập Miếu cách
18. 英星入庙格
Anh Tinh Nhập Miếu cách
19. 石中隐玉格
Thạch Trung Ẩn Ngọc cách
20. 七杀朝斗格
Thất Sát Triều Đẩu cách
21. 马头带箭格
Mã Đầu Đới Tiễn cách
22. 巨机同临格
Cự Cơ Đồng Lâm cách
23. 天乙拱命格 ( 坐贵向贵)
Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
24. 三奇加会格
Tam Kỳ Gia Hội cách
25. 权禄巡逢格
Quyền Lộc Tuần Phùng cách
26. 科权禄夹格
Khoa Quyền Lộc Giáp cách
27. 双禄夹命格
Song Lộc Giáp Mệnh cách
28. 左右同宫格
Tả Hữu Đồng Cung cách
29. 文桂文华格
Văn Quế Văn Hoa cách
30. 贪武同行格
Tham Vũ Đồng Hàng cách
31. 三合火贪格 (贪火相逢)
Tam Hợp Hỏa Tham cách (Tham Hỏa Tương Phùng)
32. 贪铃朝垣格 ( 贪铃相逢)
Tham Linh Triều Viên cách (Tham Linh Tương Phùng)
33. 贵星夹命格
Quý Tinh Giáp Mệnh cách
34. 廉贞文武格
Liêm Trinh Văn Vũ cách
35. 权煞化禄格
Quyền Sát Hóa Lộc cách
36. 权星朝垣格 (雄宿朝垣格)
Quyền Tinh Triều Viên cách (Hùng Túc Triều Viên cách)
37. 辅拱文星格
Phụ Củng Văn Tinh cách
38. 禄文拱命格
Lộc Văn Củng Mệnh cách
39. 禄合鸳鸯格
Lộc Hiệp Uyên Ương cách
40. 双禄朝垣格
Song Lộc Triều Viên cách
41. 禄马佩印格
Lộc Mã Bội Ấn cách
42. 禄马交驰格
Lộc Mã Giao Trì cách
43. 二曜同临格
Nhị Diệu Đồng Lâm cách
44. 丹墀桂墀格
Đan Trì Quế Trì cách
45. 甲第登庸格
Giáp Đệ Đăng Dung cách
46. 科名会禄格
Khoa Danh Hội Lộc cách
47. 极向离明格
Cực Hướng Ly Minh cách
48. 化星返贵格
Hóa Tinh Phản Quý cách
49. 将星得地格 ( 武曲守垣)
Tương Tinh Đắc Địa cách (Vũ Khúc Thủ Viên)
50. 日月照壁格
Nhật Nguyệt Chiếu Bích cách
51. 财禄夹马格
Tài Lộc Giáp Mã cách
52. 明禄暗禄格
Minh Lộc Ám Lộc cách
53. 科明禄暗格 (明珠暗禄)
Khoa Minh Lộc Ám cách ( Minh Châu Ám Lộc)
吉格
凡诸吉格, 若遇四煞劫空忌星会照 ( 少数情况例外, 如火贪格等), 均属破格, 秀而不实, 福泽有损, 或富贵只得其一, 或富不很富, 贵不很贵, 或因富贵致祸, 或人生有其它缺憾
Cát Cách
Phàm chư cát cách,nhược ngộ Tứ Sát Kiếp Không Kị tinh hội chiếu (thiểu số tình huống lệ ngoại,như hỏa tham cách đẳng),quân thuộc phá cách,tú nhi bất thực,phúc trạch hữu tổn,hoặc phú quý chỉ đắc kỳ nhất,hoặc phú bất ngận phú,quý bất ngận quý,hoặc nhân phú quý trí họa,hoặc nhân sinh hữu kỳ tha khuyết hãm.
Cách Tốt
Thường những cách cục tốt mà gặp phải Tứ Sát Kiếp Không Kị hội chiếu đều thuộc phá cách (có ít ngoại lệ, thí dụ như cách Tham Hoả). Cách tuy thấy đẹp nhưng không thực, phúc trạch sẽ bị hao tổn, chẳng hạn như phú quý thì chỉ được một thời gian ngắn, hoặc giàu nhưng không thật giàu hay quý mà không tận quý, hoặc vì giàu sang mà sanh tai hoạ hay trong đời sống có lúc gặp phải điều không may.
Được cảm ơn bởi: linhtakitori, xianjicheng
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
1. 紫府同宫格
1. Tử Phủ Đồng Cung cách
安命在寅申, 值紫微天府同宫, 与禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺加会, 方合此格, 不见吉星并吉化, 不合此格。 此格生人, 必主大富大贵, 福寿隆昌。 甲年生人化吉极美, 丁己庚癸年生人亦吉。
An Mệnh tại Dần Thân, trị Tử Vi Thiên Phủ đồng cung,dữ Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt gia hội,phương hiệp thử cách,bất kiến cát tinh tịnh cát hóa,bất hợp thử cách。Thử cách sinh nhân,tất thiển đại phú đại quý,phúc thọ long xương。Giáp niên sinh nhân hóa cát cực mỹ,Đinh Kỷ Canh Quý niên sinh nhân diệc cát.
诗曰:
同宫紫府贵生人, 天在清明万象新。 喜逢寅申同得地, 声名磊落动乾坤。
Thi viết:
Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân,
Thiên tại thanh minh vạn tượng tân.
Hỉ phùng Dần Thân đồng đắc địa,
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn.
1. Tử Phủ Đồng Cung cách
Mệnh an tại Dần Thân có Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp thì đúng cách, còn như không có cát tinh hay không cát hoá thì không hợp cách. Người có cách này chủ được đại phú, đại quý, phúc thọ thịnh dầy. Người sinh năm Giáp hoá cát tuyệt đẹp, còn người sinh năm Đinh Kỷ Canh Quý cũng đẹp không kém.
Có bài thơ viết như sau:
Người sang giàu Tử Phủ đồng cung
Trên trời muôn cảnh đổi mới chung
Cùng ở Dần Thân đều đắc địa
Thanh danh lỗi lạc vang khắp vùng
经云:
“ 紫府同宫, 终身福厚”
“ 紫微天府, 全依辅弼之功”
张良, 乾造甲午年五月初六辰时生 ( 见紫微斗数全书), 紫府天府在寅宫坐命。 双禄朝垣, 左右昌曲加会, 大贵。 汉初三杰之一, 辅佐刘邦夺取天下, 封留侯。 后随赤松子隐山林修道。
Kinh vân:
“Tử Phủ đồng cung,chung thân phúc hậu”
“Tử Vi Thiên Phủ,toàn y phụ bật chi công”
Trương Lương,can tạo Giáp Ngọ niên Ngũ Nguyệt sơ lục Thìn thời sanh(kiến Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư),Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh。Song lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,đại quý。Hán Sở tam kiệt chi nhất,phụ tả lưu bang đoạt thủ thiên hạ,phong lưu hầu。Hậu tùy xích tùng tử ẩn sơn lâm tu đạo.
Sách viết rằng:
"Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu"
"Tử Vi Thiên Phủ, toàn y phụ bật chi công"
Lá số Trương Lương, nam mạng: mùng 6 tháng 5 năm Giáp Ngọ giờ Thìn (xem Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư), mệnh tại Dần có Tử Vi Thiên Phủ. Song Lộc triều viên, có thêm Tả Hữu Xương Khúc hội hợp nên đại quý. Là một trong 3 người tài giỏi trụ cột giúp Lưu Bang đoạt thiên hạ lập nên triều Hán, được phong tước Hầu. Về sau ẩn cư chốn rừng núi để tu đạo.
-----------------------------
罗鼎华, 乾造 1915 乙卯年冬月十四日辰时生, 紫府在申化科, 文曲同守, 左右魁钺加会, 宜其名贵。 为中国当代著名画家, 广西人, 以善画鱼扬名于世, 有 “ 湘西白石虾, 八桂鼎华鱼” 之美誉。
La Đỉnh Hoa,càn tạo 1915 ất mão niên đông nguyệt thập tứ nhật Thìn thời sanh,Tử Phủ tại Thân Hóa Khoa,Văn Khúc đồng thủ,Tả Hữu Khôi Việt gia hội,nghi kì danh quý。Vi Trung Quốc đương đại trước danh họa gia,Quảng Tây nhân,dĩ thiện họa ngư dương danh ư thế,hữu “tương tây bạch thạch hà,bát quế đỉnh hoa ngư” chi mỹ dự.
La Đỉnh Hoa, nam mạng: sinh ngày 14 tháng đông năm Ất Mão giờ Thìn (phải lấy 3 lá số tháng 10, 11, 12 xem là nào đúng), Tử Phủ tại Thân Hoá Khoa, có Văn Khúc đồng thủ, Tả Hữu Khôi Việt hội hợp. nên rất nổi tiếng. Là một danh hoạ lớn ở Trung Quốc vào thời bấy giờ, người Quảng Tây, nổi danh thế giới về tài vẽ CÁ, đã có câu khen như sau: Tương tây bạch thạch hà, bát quế Đỉnh Hoa ngư" (đại khái là "Tôm bạch thạch phía tây sông tương, Cá Đỉnh hoa ở bát quế).
------------------------------
蔡锷, 乾造 1872 壬申年十月初十日酉时生, 紫微天府在寅宫坐命, 紫微化权, 亦为乱世英雄, 掌兵权。 惜陀罗忌星会合, 空劫冲照, 七杀守身, 夭寿之兆也。 蔡锷为近代军事家, 爱国将领。1900 年参加自立军起兵, 失败后留学日本士官学校。1904 年归国在江西 、 湖南 、 广西 、 云南训练新军,1911 年擢云南三十七协协统, 武昌起义爆发, 与云南讲武堂总办李根源在昆明举兵响应, 建立军政府, 任云南都督。 并派唐继尧进军贵州, 由唐接任贵州都督。1913 年癸卯, 被袁世凯调至北京, 阴加监视。1915 年与梁启超策划反袁, 潜出北京,12 月在云南组织护国军起兵讨袁, 与袁军激战于四川泸州 、 纳溪。1916 丙辰年, 袁世凯死后任四川督军兼省长。 同年因病赴日本就医, 不治逝世, 虚岁四十五。
Thái Ngạc,càn tạo 1872 Nhâm Thân niên Thập Nguyệt sơ thập nhật Dậu thời sanh,Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh,Tử Vi Hóa Quyền,diệc vi loạn thế anh hùng,chưởng binh quyền。Tích Đà La kị tinh hối hợp,Không Kiếp trùng chiếu,Thất Sát thủ Thân,yêu thọ chi triệu dã。Thái ngạc vi cận đại quân sự gia,ái quốc tướng lĩnh。1900 niên tham gia tự lập quân khởi binh,thất bại hậu lưu học Nhật Bản sĩ quan học hiệu。1904 niên quy quốc tại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam huấn luyện tân quân,1911 niên trạc Vân Nam tam thập thất hiệp hiệp thống,Vũ Xương Khởi Nghĩa bạo phát,dữ Vân Nam giảng vũ đường tổng bạn lý căn nguyên tại Côn Minh cử binh hưởng ứng,kiến lập quân chính phủ,nhậm Vân Nam đô đốc。Tịnh phái đường kế nghiêu tiến quân Quý Châu,do đường tiếp nhiệm Quý Châu đô đốc。1913 niên Quý Mão,bị viên thế khải điệu chí bắc kinh,âm gia giám thị。1915 Niên dữ Lương Khải Siêu sách hoạch phản viên,tiềm xuất bắc kinh,12 nguyệt tại Vân Nam tổ chức Hộ Quốc Quân khởi binh thảo viên,dữ viên quân kích chiến ư tứ xuyên lô châu、nạp khê。1916 Bính Thìn niên,viên thế khải tử hậu nhiệm tứ xuyên đốc quân kiêm tỉnh trưởng。Đồng niên nhân bệnh phó Nhật Bản tựu y,bất trị thệ thế,hư tuế tứ thập ngũ。
Thái Ngạc, nam mạng: sanh ngày mùng 10 tháng 10 năm Nhâm Thân giờ Dậu, mệnh Tử Vi Thiên Phủ đồng cung tại Dần, Tử Vi Hoá Quyền, là một anh hùng thời loạn, đã nắm giữ binh quyền. Tiếc là có Đà La hung tinh hội hợp, Không Kiếp xung chiếu, Thất Sát thủ Thân là điềm chết yểu. Thái Ngạc là một nhà quân sự tài giỏi thời cận đại, một vị tướng yêu quốc gia. Năm 1900 tham gia phong trào khởi nghĩa, thất bại rồi chạy sang Nhật Bản để học tại trường sĩ quan. Năm 1904 về lại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam để huấn luyện lính mới, năm 1911 được cất nhắc lên thành Vân Nam 37 Hiệp Thống (commander of a brigade). Khi khởi nghĩa Vũ Xương bộc phát, cùng với lãnh đạo trung tâm huần luyện (military academy) Vân Nam là Lý Căn Nguyên tại Côn Minh cử bính hưởng ứng, thiết lập quân đội chính phủ và nhậm chức Đô Đốc Vân Nam. Kế phái Đường Kế Nghiêu tiến quân vào Quý Châu, do đó Đường được lên chức Đô Đốc Quý Châu. Năm Quý Mão 1913, bị Viên Thế Khải triệu về Bắc Kinh, âm thầm giám thị. Năm 1915, cùng với Lương Khải Siêu lập kế hoạch phản Viên, âm thầm rời khỏi Bắc Kinh, tháng 12 tổ chức Hộ Quốc Quân tại Vân Nam để khởi bình trừ Viên, đã chiến đấu kịch liệt với quân đội Viên Thế Khải ở Tứ Xuyên, Lô Châu, Nạp Khê. Năm Bính Thìn 1916, sau khi Viên Thế Khải chết, ông nhậm chức Đốc Quân kiêm Tỉnh Trưởng Tứ Xuyên. Cùng năm đó ông bị bệnh phải đến Nhật Bản để điều trị, nhưng không thể qua khỏi, mất năm bốn mươi tuổi.
1. Tử Phủ Đồng Cung cách
安命在寅申, 值紫微天府同宫, 与禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺加会, 方合此格, 不见吉星并吉化, 不合此格。 此格生人, 必主大富大贵, 福寿隆昌。 甲年生人化吉极美, 丁己庚癸年生人亦吉。
An Mệnh tại Dần Thân, trị Tử Vi Thiên Phủ đồng cung,dữ Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt gia hội,phương hiệp thử cách,bất kiến cát tinh tịnh cát hóa,bất hợp thử cách。Thử cách sinh nhân,tất thiển đại phú đại quý,phúc thọ long xương。Giáp niên sinh nhân hóa cát cực mỹ,Đinh Kỷ Canh Quý niên sinh nhân diệc cát.
诗曰:
同宫紫府贵生人, 天在清明万象新。 喜逢寅申同得地, 声名磊落动乾坤。
Thi viết:
Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân,
Thiên tại thanh minh vạn tượng tân.
Hỉ phùng Dần Thân đồng đắc địa,
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn.
1. Tử Phủ Đồng Cung cách
Mệnh an tại Dần Thân có Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp thì đúng cách, còn như không có cát tinh hay không cát hoá thì không hợp cách. Người có cách này chủ được đại phú, đại quý, phúc thọ thịnh dầy. Người sinh năm Giáp hoá cát tuyệt đẹp, còn người sinh năm Đinh Kỷ Canh Quý cũng đẹp không kém.
Có bài thơ viết như sau:
Người sang giàu Tử Phủ đồng cung
Trên trời muôn cảnh đổi mới chung
Cùng ở Dần Thân đều đắc địa
Thanh danh lỗi lạc vang khắp vùng
经云:
“ 紫府同宫, 终身福厚”
“ 紫微天府, 全依辅弼之功”
张良, 乾造甲午年五月初六辰时生 ( 见紫微斗数全书), 紫府天府在寅宫坐命。 双禄朝垣, 左右昌曲加会, 大贵。 汉初三杰之一, 辅佐刘邦夺取天下, 封留侯。 后随赤松子隐山林修道。
Kinh vân:
“Tử Phủ đồng cung,chung thân phúc hậu”
“Tử Vi Thiên Phủ,toàn y phụ bật chi công”
Trương Lương,can tạo Giáp Ngọ niên Ngũ Nguyệt sơ lục Thìn thời sanh(kiến Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư),Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh。Song lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,đại quý。Hán Sở tam kiệt chi nhất,phụ tả lưu bang đoạt thủ thiên hạ,phong lưu hầu。Hậu tùy xích tùng tử ẩn sơn lâm tu đạo.
Sách viết rằng:
"Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu"
"Tử Vi Thiên Phủ, toàn y phụ bật chi công"
Lá số Trương Lương, nam mạng: mùng 6 tháng 5 năm Giáp Ngọ giờ Thìn (xem Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư), mệnh tại Dần có Tử Vi Thiên Phủ. Song Lộc triều viên, có thêm Tả Hữu Xương Khúc hội hợp nên đại quý. Là một trong 3 người tài giỏi trụ cột giúp Lưu Bang đoạt thiên hạ lập nên triều Hán, được phong tước Hầu. Về sau ẩn cư chốn rừng núi để tu đạo.
-----------------------------
罗鼎华, 乾造 1915 乙卯年冬月十四日辰时生, 紫府在申化科, 文曲同守, 左右魁钺加会, 宜其名贵。 为中国当代著名画家, 广西人, 以善画鱼扬名于世, 有 “ 湘西白石虾, 八桂鼎华鱼” 之美誉。
La Đỉnh Hoa,càn tạo 1915 ất mão niên đông nguyệt thập tứ nhật Thìn thời sanh,Tử Phủ tại Thân Hóa Khoa,Văn Khúc đồng thủ,Tả Hữu Khôi Việt gia hội,nghi kì danh quý。Vi Trung Quốc đương đại trước danh họa gia,Quảng Tây nhân,dĩ thiện họa ngư dương danh ư thế,hữu “tương tây bạch thạch hà,bát quế đỉnh hoa ngư” chi mỹ dự.
La Đỉnh Hoa, nam mạng: sinh ngày 14 tháng đông năm Ất Mão giờ Thìn (phải lấy 3 lá số tháng 10, 11, 12 xem là nào đúng), Tử Phủ tại Thân Hoá Khoa, có Văn Khúc đồng thủ, Tả Hữu Khôi Việt hội hợp. nên rất nổi tiếng. Là một danh hoạ lớn ở Trung Quốc vào thời bấy giờ, người Quảng Tây, nổi danh thế giới về tài vẽ CÁ, đã có câu khen như sau: Tương tây bạch thạch hà, bát quế Đỉnh Hoa ngư" (đại khái là "Tôm bạch thạch phía tây sông tương, Cá Đỉnh hoa ở bát quế).
------------------------------
蔡锷, 乾造 1872 壬申年十月初十日酉时生, 紫微天府在寅宫坐命, 紫微化权, 亦为乱世英雄, 掌兵权。 惜陀罗忌星会合, 空劫冲照, 七杀守身, 夭寿之兆也。 蔡锷为近代军事家, 爱国将领。1900 年参加自立军起兵, 失败后留学日本士官学校。1904 年归国在江西 、 湖南 、 广西 、 云南训练新军,1911 年擢云南三十七协协统, 武昌起义爆发, 与云南讲武堂总办李根源在昆明举兵响应, 建立军政府, 任云南都督。 并派唐继尧进军贵州, 由唐接任贵州都督。1913 年癸卯, 被袁世凯调至北京, 阴加监视。1915 年与梁启超策划反袁, 潜出北京,12 月在云南组织护国军起兵讨袁, 与袁军激战于四川泸州 、 纳溪。1916 丙辰年, 袁世凯死后任四川督军兼省长。 同年因病赴日本就医, 不治逝世, 虚岁四十五。
Thái Ngạc,càn tạo 1872 Nhâm Thân niên Thập Nguyệt sơ thập nhật Dậu thời sanh,Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh,Tử Vi Hóa Quyền,diệc vi loạn thế anh hùng,chưởng binh quyền。Tích Đà La kị tinh hối hợp,Không Kiếp trùng chiếu,Thất Sát thủ Thân,yêu thọ chi triệu dã。Thái ngạc vi cận đại quân sự gia,ái quốc tướng lĩnh。1900 niên tham gia tự lập quân khởi binh,thất bại hậu lưu học Nhật Bản sĩ quan học hiệu。1904 niên quy quốc tại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam huấn luyện tân quân,1911 niên trạc Vân Nam tam thập thất hiệp hiệp thống,Vũ Xương Khởi Nghĩa bạo phát,dữ Vân Nam giảng vũ đường tổng bạn lý căn nguyên tại Côn Minh cử binh hưởng ứng,kiến lập quân chính phủ,nhậm Vân Nam đô đốc。Tịnh phái đường kế nghiêu tiến quân Quý Châu,do đường tiếp nhiệm Quý Châu đô đốc。1913 niên Quý Mão,bị viên thế khải điệu chí bắc kinh,âm gia giám thị。1915 Niên dữ Lương Khải Siêu sách hoạch phản viên,tiềm xuất bắc kinh,12 nguyệt tại Vân Nam tổ chức Hộ Quốc Quân khởi binh thảo viên,dữ viên quân kích chiến ư tứ xuyên lô châu、nạp khê。1916 Bính Thìn niên,viên thế khải tử hậu nhiệm tứ xuyên đốc quân kiêm tỉnh trưởng。Đồng niên nhân bệnh phó Nhật Bản tựu y,bất trị thệ thế,hư tuế tứ thập ngũ。
Thái Ngạc, nam mạng: sanh ngày mùng 10 tháng 10 năm Nhâm Thân giờ Dậu, mệnh Tử Vi Thiên Phủ đồng cung tại Dần, Tử Vi Hoá Quyền, là một anh hùng thời loạn, đã nắm giữ binh quyền. Tiếc là có Đà La hung tinh hội hợp, Không Kiếp xung chiếu, Thất Sát thủ Thân là điềm chết yểu. Thái Ngạc là một nhà quân sự tài giỏi thời cận đại, một vị tướng yêu quốc gia. Năm 1900 tham gia phong trào khởi nghĩa, thất bại rồi chạy sang Nhật Bản để học tại trường sĩ quan. Năm 1904 về lại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam để huấn luyện lính mới, năm 1911 được cất nhắc lên thành Vân Nam 37 Hiệp Thống (commander of a brigade). Khi khởi nghĩa Vũ Xương bộc phát, cùng với lãnh đạo trung tâm huần luyện (military academy) Vân Nam là Lý Căn Nguyên tại Côn Minh cử bính hưởng ứng, thiết lập quân đội chính phủ và nhậm chức Đô Đốc Vân Nam. Kế phái Đường Kế Nghiêu tiến quân vào Quý Châu, do đó Đường được lên chức Đô Đốc Quý Châu. Năm Quý Mão 1913, bị Viên Thế Khải triệu về Bắc Kinh, âm thầm giám thị. Năm 1915, cùng với Lương Khải Siêu lập kế hoạch phản Viên, âm thầm rời khỏi Bắc Kinh, tháng 12 tổ chức Hộ Quốc Quân tại Vân Nam để khởi bình trừ Viên, đã chiến đấu kịch liệt với quân đội Viên Thế Khải ở Tứ Xuyên, Lô Châu, Nạp Khê. Năm Bính Thìn 1916, sau khi Viên Thế Khải chết, ông nhậm chức Đốc Quân kiêm Tỉnh Trưởng Tứ Xuyên. Cùng năm đó ông bị bệnh phải đến Nhật Bản để điều trị, nhưng không thể qua khỏi, mất năm bốn mươi tuổi.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
2. 紫府朝垣格
2. Tử Phủ Triều Viên cách
紫微 、 天府于庙旺之地合照命垣, 命宫三方四正有禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺诸吉星, 方合此格。 此格有四, ①如武曲天相在寅申坐命, 三合紫府天府。 ②廉贞在寅申坐命, 三合紫微天府。 ③廉贞天相在子午坐命, 三合紫微天府。 ④天相在丑未坐命, 三合天府及对宫有紫微。 入此格者, 不大贵即当大富。
Tử Vi, Thiên Phủ ư miếu vượng chi địa hợp chiếu Mệnh viên,Mệnh cung tam phương tứ chính hữu Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt chư cát tinh,phương hiệp thử cách。
Thử cách hữu tứ.
① Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
② Liêm Trinh tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
③ Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
④ Thiên Tướng tại Sửu Mùi tọa Mệnh,tam hợp thiên phủ cập đối cung hữu Tử Vi.
Nhập thử cách giả,bất đại quý tức đương đại phú。
诗曰:
Thi viết:
一斗尊星命内临, 清高祸患永无侵。 更加吉曜重相会, 食禄皇朝冠古今。
Nhất đấu tôn tinh Mệnh nội lâm,thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm。Cánh gia cát diệu trọng tương hội,thực lộc hoàng triều quan cổ kim。
经云:“紫府朝垣, 食禄万钟".
Kinh vân: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
如:
倪文亚, 乾造 1904 甲辰年三月初二日寅时生, 武曲天相在寅宫坐命, 三奇嘉会, 双禄朝垣, 左右昌曲会合, 定然大富大贵。 原台湾立法院 “ 院长”。
Như:
Nghê Văn Á,càn tạo 1904 Giáp Thìn niên Tam Nguyệt sơ nhị nhật Dần thời sanh,Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần cung tọa Mệnh,tam kì gia hội,Song Lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc hối hợp,định nhiên đại phú đại quý。Nguyên Đài Loan Lập Pháp Viện “viện trưởng”.
范仲淹, 乾造 989 己丑年八月初二日丑时生, 北宋政治家 、 文学家。 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 威镇边疆, 时人谓:“ 军中有一范, 西贼闻之心丧胆”。( 己丑癸酉庚戌丁丑, 一岁)
Phạm Trọng Yêm,càn tạo 989 Kỷ Sửu niên Bát Nguyệt sơ nhị nhật Sửu thời sanh,bắc tống chính trị gia、văn học gia。Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,uy trấn biên cương,thời nhân vị: “quân trung hữu nhất phạm,tây tặc văn chi tâm táng đảm” 。 (Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu,nhất tuế)
明 熹宗天启皇帝朱由校, 乾造 1609 己酉年七月十五子时生 ( 见三命通会), 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 贵为天子。1621 辛酉年登基,1627 丁卯年十九岁, 八月驾崩, 在位仅六年。 熹宗在位时, 由乳母客氏和魏宗贤把持朝政, 屡兴大狱, 杀害东林党人, 政治极为黑暗。 本命若生于寻常之家, 亦可富贵不凡, 福寿双全, 唯生于帝王之家, 即成帝胄, 虽贵为天子, 究属短命, 可见命不易知。( 己酉壬申甲午甲子, 二岁)
Minh Hy Tông Thiên Khải Hoàng Đế Chu do giáo,càn tạo 1609 Kỷ Dậu niên Thất Nguyệt thập ngũ tý thời sanh (kiến tam mệnh thông hội) ,Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,quý vi thiên tử。1621 Tân Dậu niên đăng cơ,1627 Đinh Mão niên thập cửu tuế,Bát Nguyệt giá băng,tại vị cần lục niên。Hy tông tại vị thời,do nhũ mẫu khách thị hòa ngụy tông hiền bả trì triều chính,lũ hưng đại ngục,sát hại đông lâm đảng nhân,chính trị cực vi hắc ám。Bổn mệnh nhược sinh vu tầm thường chi gia,diệc khả phú quý bất phàm,phúc thọ song toàn,duy sinh vu đế vương chi gia,tức thành đế ?,tuy quý vi thiên tử,cứu thuộc đoản mệnh,khả kiến Mệnh bất dịch tri。 (Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tý,nhị tuế)
黄兴, 乾造 1874 甲戌年九月十五日戌时生, 廉贞天相在子宫坐命。 三奇加会, 名扬天下, 火铃夹命, 英年早逝。 近代民主革命家,1916 丙辰年十月病逝于上海。( 甲戌甲戌甲寅甲戌, 五岁)
Hoàng Hưng,càn tạo 1874 Giáp Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Tuất thời sanh,Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý cung tọa Mệnh。Tam kì gia hội,danh dương thiên hạ,Hỏa Linh giáp Mệnh,anh niên tảo thệ。Cận đại dân chủ cách mệnh gia,1916 Bính Thìn niên Thập Nguyệt bệnh thệ ư Thượng Hải。 (Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất,ngũ tuế)
真德秀,1178 戊戌年九月十五日卯时生, 天相在未宫坐命。 坐贵向贵, 昌曲同垣, 主贵。 南宋大臣 、 学者, 称 “ 西山先生”, 庆元进士, 学术继承朱熹, 与魏了翁齐名。( 戊戌壬戌乙亥己卯, 一岁)
Chân Đức Tú,1178 Mậu Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Mão thời sanh,Thiên Tướng tại Mùi cung tọa mệnh。Tọa quý hướng quý,Xương Khúc đồng viên,thiển quý。Nam Tống đại thần、học giả,xưng “tây san tiên sinh” ,khánh nguyên tiến sĩ,học thuật kế thừa chu hy,dữ ngụy liễu ông tề danh。 (Mậu Tuất Nhâm Tuất Ất Hợi Kỷ Mão,nhất tuế)
马新贻,1821 辛巳年十月初九日辰时生, 天相在未宫从命。1847 丁未年中进士, 后官至两江总督,1870 年因强占别人之妻, 被张汶祥刺死。( 辛巳戊戌丙戌壬辰, 八岁)
Mã Tân Di,1821 Tân Tị niên Thập Nguyệt sơ cửu nhật thần thời sanh,thiên tương tại vị cung tùng mệnh。1847 Đinh Mùi niên trung tiến sĩ,hậu quan chí lưỡng giang tổng đốc,1870 niên nhân cường chiêm biệt nhân chi thê,bị trương vấn tường thích tử。 (Tân Tị Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn,bát tuế)
2. Tử Phủ Triều Viên cách
Tử Vi, Thiên Phủ miếu vượng hợp chiếu Mệnh, mà các cung tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt đúng là cách Tử Phủ Triều Viên.
Cách này có bốn loại:
1- Mệnh có Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
2- Mệnh có Liêm Trinh tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
3- Mệnh có Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
4- Mệnh có Thiên Tướng tại Sửu, tam hợp Thiên Phủ, và đối cung (cung Thiên Di) có Tử Vi.
Được một trong những cách này không sang trọng tột đỉnh thì cũng giàu có khét tiếng.
Thơ viết:
Nhất đấu tôn tinh mệnh nội lâm,
Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm.
Cánh gia cát diệu trọng tương hội,
Thực lộc hoàng triều quan cổ kim.
Nghĩa là:
Sao Tử Vi độc thủ ở cung Mệnh
Người thanh liêm không gặp tai họa
Thêm vào đó có nhiều sao tốt
Suốt đời giàu sang cuộc sống xa hoa
Sách viết rằng: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
Nghĩa là: Ai có cách Tử Phủ Triều Viên thì giàu cỡ tỷ phú.
Như:
Nghê Văn Á, nam mạng sinh ngày mùng 2 tháng 3 năm Giáp Thìn (1904) giờ Dần, Mệnh tại Dần có Vũ Khúc Thiên Tướng, tam kỳ gia hội, song Lộc triều viên, Tả hữu Xương Khúc hội hợp, chắc chắn rằng đại phú đại quý. Vốn là Viện Trưởng Lập Pháp Viện của Đài Loan.
Phạm Trọng Yên, nam mạng sanh ngày mùng 2 tháng 8 năm Kỷ Sửu (989) giờ Sửu, là chính trị gia, văn học gia thời Bắc Tống. mệnh tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, uy trấn biên cương, người thời ấy bảo rằng: "Trong quân đội có một khuôn phép, khiến giặc nghe sợ bể mật"
(Bát tự: Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu, khởi vận 1 tuổi).
Minh Hy Tông thiên Khải Hoàng Đế Chu Do Giáo, nam mạng sanh ngày 15 tháng 7 năm Kỷ Dậu (1609) giờ Sửu (xem Tam Mệnh Thông hội), Mệnh an tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, cao quý như vua. Năm Tân Dậu (1621) lên ngôi, năm Đinh Mão (1627) được 19 tuổi, tháng 8 băng hà, chỉ giữ ngôi vị được 6 năm. Lúc Hy Tông tại vị, dùng cách của Ngụy Tông Hiền để điều hành triều chánh, xây cất ngục tù khắp nơi, tàn sát đông lâm đảng nhân, chánh trị rất là đen tối. Mệnh này nếu sinh ở gia đình tầm thường, cũng có thể là giàu sang khác thường, phúc thọ song toàn, nhưng sinh ở hoàng gia, tức là sẽ trở thành vua, hay ít ra cũng được cao quý như vua, lại thuộc lá số đoản mệnh, bởi vậy xem mệnh không phải dễ biết.
(Bát tự: Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tý, khởi vận 2 tuổi).
Hoàng Hưng, nam mạng sanh ngày 15 tháng 9 năm Giáp Tuất (1874) giờ Tuất, Mệnh an tại Tý có Liêm Trinh Thiên Tướng. Tam kỳ gia hội, danh dương thiên hạ, Hỏa Linh giáp Mệnh, anh niên tảo thệ - Tam kỳ gia hội nổi tiếng thiên hạ, Mệnh giáp Hỏa Linh còn trẻ đã mất. Là một nhà cách mạng dân chủ thời cận đại tại Trung Quốc, tháng 10 năm Bính Thìn (1916) bệnh mất ở Thượng Hải.
(Bát tự: Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất, khởi vận 5 tuổi).
Chân Đức Tú, sanh ngày 15 tháng 9 năm Mậu Tuất (1178) giờ Mão, mệnh an tại Mùi có Thiên Tướng. Tọa quý hướng quý, Xương Khúc đồng viên, chủ quý. Là một đại thần triều Nam Tống, lại là một học giả, danh hiệu là Tây Sơn Tiên Sinh, Khánh Nguyên tiến sĩ, học thuật kế thừa Chu Hy, cùng với danh tiếng Ngụy Liễu Ông.
(Bát tự: Mậu Tuất Nhâm tuất Ất Hợi Kỷ Mão, khởi vận 1 tuổi)
Mã Tân Di, sanh ngày mùng 9 tháng 10 năm Tân Tỵ (1821) giờ Thìn, Mệnh an tại cung Mùi có Thiên Tướng. Năm Đinh Mùi (1847) đậu Tiến Sĩ, sau làm quan đến Tổng Đốc Lưỡng Giang, năm 1870 vì cưỡng chiếm vợ người khác, bị Trương Vấn Tường đâm chết.
(Bát tự: Tân Tỵ Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn, khởi vận 8 tuổi)
2. Tử Phủ Triều Viên cách
紫微 、 天府于庙旺之地合照命垣, 命宫三方四正有禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺诸吉星, 方合此格。 此格有四, ①如武曲天相在寅申坐命, 三合紫府天府。 ②廉贞在寅申坐命, 三合紫微天府。 ③廉贞天相在子午坐命, 三合紫微天府。 ④天相在丑未坐命, 三合天府及对宫有紫微。 入此格者, 不大贵即当大富。
Tử Vi, Thiên Phủ ư miếu vượng chi địa hợp chiếu Mệnh viên,Mệnh cung tam phương tứ chính hữu Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt chư cát tinh,phương hiệp thử cách。
Thử cách hữu tứ.
① Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
② Liêm Trinh tại Dần Thân tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
③ Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ tọa Mệnh,tam hợp Tử Vi Thiên Phủ.
④ Thiên Tướng tại Sửu Mùi tọa Mệnh,tam hợp thiên phủ cập đối cung hữu Tử Vi.
Nhập thử cách giả,bất đại quý tức đương đại phú。
诗曰:
Thi viết:
一斗尊星命内临, 清高祸患永无侵。 更加吉曜重相会, 食禄皇朝冠古今。
Nhất đấu tôn tinh Mệnh nội lâm,thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm。Cánh gia cát diệu trọng tương hội,thực lộc hoàng triều quan cổ kim。
经云:“紫府朝垣, 食禄万钟".
Kinh vân: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
如:
倪文亚, 乾造 1904 甲辰年三月初二日寅时生, 武曲天相在寅宫坐命, 三奇嘉会, 双禄朝垣, 左右昌曲会合, 定然大富大贵。 原台湾立法院 “ 院长”。
Như:
Nghê Văn Á,càn tạo 1904 Giáp Thìn niên Tam Nguyệt sơ nhị nhật Dần thời sanh,Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần cung tọa Mệnh,tam kì gia hội,Song Lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc hối hợp,định nhiên đại phú đại quý。Nguyên Đài Loan Lập Pháp Viện “viện trưởng”.
范仲淹, 乾造 989 己丑年八月初二日丑时生, 北宋政治家 、 文学家。 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 威镇边疆, 时人谓:“ 军中有一范, 西贼闻之心丧胆”。( 己丑癸酉庚戌丁丑, 一岁)
Phạm Trọng Yêm,càn tạo 989 Kỷ Sửu niên Bát Nguyệt sơ nhị nhật Sửu thời sanh,bắc tống chính trị gia、văn học gia。Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,uy trấn biên cương,thời nhân vị: “quân trung hữu nhất phạm,tây tặc văn chi tâm táng đảm” 。 (Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu,nhất tuế)
明 熹宗天启皇帝朱由校, 乾造 1609 己酉年七月十五子时生 ( 见三命通会), 廉贞在申宫坐命, 魁钺权禄会合, 贵为天子。1621 辛酉年登基,1627 丁卯年十九岁, 八月驾崩, 在位仅六年。 熹宗在位时, 由乳母客氏和魏宗贤把持朝政, 屡兴大狱, 杀害东林党人, 政治极为黑暗。 本命若生于寻常之家, 亦可富贵不凡, 福寿双全, 唯生于帝王之家, 即成帝胄, 虽贵为天子, 究属短命, 可见命不易知。( 己酉壬申甲午甲子, 二岁)
Minh Hy Tông Thiên Khải Hoàng Đế Chu do giáo,càn tạo 1609 Kỷ Dậu niên Thất Nguyệt thập ngũ tý thời sanh (kiến tam mệnh thông hội) ,Liêm Trinh tại Thân cung tọa Mệnh,Khôi Việt Quyền Lộc hối hợp,quý vi thiên tử。1621 Tân Dậu niên đăng cơ,1627 Đinh Mão niên thập cửu tuế,Bát Nguyệt giá băng,tại vị cần lục niên。Hy tông tại vị thời,do nhũ mẫu khách thị hòa ngụy tông hiền bả trì triều chính,lũ hưng đại ngục,sát hại đông lâm đảng nhân,chính trị cực vi hắc ám。Bổn mệnh nhược sinh vu tầm thường chi gia,diệc khả phú quý bất phàm,phúc thọ song toàn,duy sinh vu đế vương chi gia,tức thành đế ?,tuy quý vi thiên tử,cứu thuộc đoản mệnh,khả kiến Mệnh bất dịch tri。 (Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tý,nhị tuế)
黄兴, 乾造 1874 甲戌年九月十五日戌时生, 廉贞天相在子宫坐命。 三奇加会, 名扬天下, 火铃夹命, 英年早逝。 近代民主革命家,1916 丙辰年十月病逝于上海。( 甲戌甲戌甲寅甲戌, 五岁)
Hoàng Hưng,càn tạo 1874 Giáp Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Tuất thời sanh,Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý cung tọa Mệnh。Tam kì gia hội,danh dương thiên hạ,Hỏa Linh giáp Mệnh,anh niên tảo thệ。Cận đại dân chủ cách mệnh gia,1916 Bính Thìn niên Thập Nguyệt bệnh thệ ư Thượng Hải。 (Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất,ngũ tuế)
真德秀,1178 戊戌年九月十五日卯时生, 天相在未宫坐命。 坐贵向贵, 昌曲同垣, 主贵。 南宋大臣 、 学者, 称 “ 西山先生”, 庆元进士, 学术继承朱熹, 与魏了翁齐名。( 戊戌壬戌乙亥己卯, 一岁)
Chân Đức Tú,1178 Mậu Tuất niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Mão thời sanh,Thiên Tướng tại Mùi cung tọa mệnh。Tọa quý hướng quý,Xương Khúc đồng viên,thiển quý。Nam Tống đại thần、học giả,xưng “tây san tiên sinh” ,khánh nguyên tiến sĩ,học thuật kế thừa chu hy,dữ ngụy liễu ông tề danh。 (Mậu Tuất Nhâm Tuất Ất Hợi Kỷ Mão,nhất tuế)
马新贻,1821 辛巳年十月初九日辰时生, 天相在未宫从命。1847 丁未年中进士, 后官至两江总督,1870 年因强占别人之妻, 被张汶祥刺死。( 辛巳戊戌丙戌壬辰, 八岁)
Mã Tân Di,1821 Tân Tị niên Thập Nguyệt sơ cửu nhật thần thời sanh,thiên tương tại vị cung tùng mệnh。1847 Đinh Mùi niên trung tiến sĩ,hậu quan chí lưỡng giang tổng đốc,1870 niên nhân cường chiêm biệt nhân chi thê,bị trương vấn tường thích tử。 (Tân Tị Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn,bát tuế)
2. Tử Phủ Triều Viên cách
Tử Vi, Thiên Phủ miếu vượng hợp chiếu Mệnh, mà các cung tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt đúng là cách Tử Phủ Triều Viên.
Cách này có bốn loại:
1- Mệnh có Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
2- Mệnh có Liêm Trinh tại Dần Thân, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
3- Mệnh có Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ, tam hợp với Tử Vi Thiên Phủ.
4- Mệnh có Thiên Tướng tại Sửu, tam hợp Thiên Phủ, và đối cung (cung Thiên Di) có Tử Vi.
Được một trong những cách này không sang trọng tột đỉnh thì cũng giàu có khét tiếng.
Thơ viết:
Nhất đấu tôn tinh mệnh nội lâm,
Thanh cao họa hoạn vĩnh vô xâm.
Cánh gia cát diệu trọng tương hội,
Thực lộc hoàng triều quan cổ kim.
Nghĩa là:
Sao Tử Vi độc thủ ở cung Mệnh
Người thanh liêm không gặp tai họa
Thêm vào đó có nhiều sao tốt
Suốt đời giàu sang cuộc sống xa hoa
Sách viết rằng: “Tử Phủ Triều Viên,thực lộc vạn chung”.
Nghĩa là: Ai có cách Tử Phủ Triều Viên thì giàu cỡ tỷ phú.
Như:
Nghê Văn Á, nam mạng sinh ngày mùng 2 tháng 3 năm Giáp Thìn (1904) giờ Dần, Mệnh tại Dần có Vũ Khúc Thiên Tướng, tam kỳ gia hội, song Lộc triều viên, Tả hữu Xương Khúc hội hợp, chắc chắn rằng đại phú đại quý. Vốn là Viện Trưởng Lập Pháp Viện của Đài Loan.
Phạm Trọng Yên, nam mạng sanh ngày mùng 2 tháng 8 năm Kỷ Sửu (989) giờ Sửu, là chính trị gia, văn học gia thời Bắc Tống. mệnh tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, uy trấn biên cương, người thời ấy bảo rằng: "Trong quân đội có một khuôn phép, khiến giặc nghe sợ bể mật"
(Bát tự: Kỷ Sửu Quý Dậu Canh Tuất Đinh Sửu, khởi vận 1 tuổi).
Minh Hy Tông thiên Khải Hoàng Đế Chu Do Giáo, nam mạng sanh ngày 15 tháng 7 năm Kỷ Dậu (1609) giờ Sửu (xem Tam Mệnh Thông hội), Mệnh an tại cung Thân có Liêm Trinh, Khôi Việt Quyền Lộc hội hợp, cao quý như vua. Năm Tân Dậu (1621) lên ngôi, năm Đinh Mão (1627) được 19 tuổi, tháng 8 băng hà, chỉ giữ ngôi vị được 6 năm. Lúc Hy Tông tại vị, dùng cách của Ngụy Tông Hiền để điều hành triều chánh, xây cất ngục tù khắp nơi, tàn sát đông lâm đảng nhân, chánh trị rất là đen tối. Mệnh này nếu sinh ở gia đình tầm thường, cũng có thể là giàu sang khác thường, phúc thọ song toàn, nhưng sinh ở hoàng gia, tức là sẽ trở thành vua, hay ít ra cũng được cao quý như vua, lại thuộc lá số đoản mệnh, bởi vậy xem mệnh không phải dễ biết.
(Bát tự: Kỷ Dậu Nhâm Thân Giáp Ngọ Giáp Tý, khởi vận 2 tuổi).
Hoàng Hưng, nam mạng sanh ngày 15 tháng 9 năm Giáp Tuất (1874) giờ Tuất, Mệnh an tại Tý có Liêm Trinh Thiên Tướng. Tam kỳ gia hội, danh dương thiên hạ, Hỏa Linh giáp Mệnh, anh niên tảo thệ - Tam kỳ gia hội nổi tiếng thiên hạ, Mệnh giáp Hỏa Linh còn trẻ đã mất. Là một nhà cách mạng dân chủ thời cận đại tại Trung Quốc, tháng 10 năm Bính Thìn (1916) bệnh mất ở Thượng Hải.
(Bát tự: Giáp Tuất Giáp Tuất Giáp Dần Giáp Tuất, khởi vận 5 tuổi).
Chân Đức Tú, sanh ngày 15 tháng 9 năm Mậu Tuất (1178) giờ Mão, mệnh an tại Mùi có Thiên Tướng. Tọa quý hướng quý, Xương Khúc đồng viên, chủ quý. Là một đại thần triều Nam Tống, lại là một học giả, danh hiệu là Tây Sơn Tiên Sinh, Khánh Nguyên tiến sĩ, học thuật kế thừa Chu Hy, cùng với danh tiếng Ngụy Liễu Ông.
(Bát tự: Mậu Tuất Nhâm tuất Ất Hợi Kỷ Mão, khởi vận 1 tuổi)
Mã Tân Di, sanh ngày mùng 9 tháng 10 năm Tân Tỵ (1821) giờ Thìn, Mệnh an tại cung Mùi có Thiên Tướng. Năm Đinh Mùi (1847) đậu Tiến Sĩ, sau làm quan đến Tổng Đốc Lưỡng Giang, năm 1870 vì cưỡng chiếm vợ người khác, bị Trương Vấn Tường đâm chết.
(Bát tự: Tân Tỵ Mậu Tuất Bính Tuất Nhâm Thìn, khởi vận 8 tuổi)
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
3. Thiên Phủ Triều Viên cách
天府 , 廉贞二星在戌宫坐命会禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺诸吉星, 无煞方合此格, 有左辅或右弼在命宫方好, 甲己年生人最佳, 丁年生人次之. 戌宫为乾卦位, 为君, 天府作臣, 人命得此, 主大富大贵.
Thiên Phủ, Liêm Trinh nhị tinh tại Tuất cung tọa Mệnh hội Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt chư cát tinh,vô sát phương hiệp thử cách,hữu Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại Mệnh cung phương hảo,Giáp Kỷ niên sinh nhân tối giai,Đinh niên sinh nhân thứ chi. Tuất cung vi can quái vị,vi quân,Thiên Phủ tác thần,nhân Mệnh đắc thử,thiển đại phú đại quý.
诗曰:
乾为君象府为臣, 得地来朝福自新. 辅弼忠臣身报国, 腰金衣紫拜重晖.
Thi viết:
Can vi quân tượng phủ vi thần,đắc địa lai triều phúc tự tân. Phụ Bật trung thần thân báo quốc,yêu kim y tử bái trọng huy.
经云:“ 天府临戌有星扶, 腰金衣紫”, “ 辅府同宫, 尊居万乘”.
Kinh vân:“Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù,yêu kim y tử” , “Phụ Phủ đồng cung,tôn cư vạn thặng” .
如: 明穆宗隆庆皇帝, 乾造 1537 丁酉年正月二十三日辰时生 ( 见三命通会), 廉贞天府在戌宫坐命, 魁钺夹命, 辅弼禄存会照, 贵为天子. 1567 丁卯年登基,1572 壬申年驾崩, 在位仅五年, 寿止三十六岁. ( 丁酉癸卯癸卯丙辰)
Như:
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng Đế,càn tạo 1537 Đinh Dậu niên chinh nguyệt nhị thập tam nhật Thìn thời sanh (kiến tam Mệnh thông hội),Liêm Trinh Thiên Phủ tại Tuất cung tọa Mệnh,Khôi Việt giáp Mệnh,Phụ Bật Lộc Tồn hội chiếu,quý vi thiên tử. 1567 Đinh Mão niên đăng cơ,1572 Nhâm Thân niên giá băng,tại vị cần ngũ niên,thọ chỉ tam thập lục tuế. (Đinh Dậu Quý Mão Quý Mão Bính Thìn)
3. Thiên Phủ Triều Viên Cách
Mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ, Liêm Trinh đồng thủ hội Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt , không có sát tinh chính là cách Thiên Phủ Triều Viên này, có Tả Phù hoặc Hữu Bật tại mệnh càng tốt hơn, người sinh năm Giáp Kỷ tốt nhứt, kế là người sinh năm Đinh. Vị trí Tuất thuộc cung Càn, tức là vua, Thiên Phủ là thần, người có mệnh như vậy chủ đại phú đại quý, giàu sang tột đỉnh.
Thơ viết về cách này như sau:
Càn vi quân tượng phủ vi thần, Càn chủ tượng vua Phủ là thần,
Đắc địa lai triều phúc tự tân. Hợp cách chiếu về phúc vạn lần.
Phụ bật trung thần thân báo quốc, Phụ Bật trung thần phò đất nước,
Yêu kim y tử bái trọng huy. Đai vàng áo tím nặng công ơn.
Phú trong sách viết:
"Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử" đại khái: Thiên Phủ vào cung Tuất có cát tinh phù trợ, được mặc áo tím, mang đai vàng tức là quý.
"Phụ Phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng" đại khái: Thiên Phủ, Tả Phù đồng cung, tôn quý như hoàng đế.
Như lá số sau đây:
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng Đế, nam mạng sanh ngày 13 tháng Giêng năm Đinh Dậu (1537) giờ Thìn (xem Tam Mệnh Thông Hội), Liêm Trinh Thiên Phủ đồng thủ mệnh tại Tuất, Khôi Việt giáp mệnh, Tả Phụ Hữu Bật Lộc Tồn hội chiếu, ngôi vị cao quý không sai. Đăng cơ năm Đinh Mão (1567) băng hà năm Nhâm Thân (1572) tại vị được 5 năm, thọ 36 tuổi
(Bát tự: Đinh Dậu Quý Mão Quý Mão Bính Thìn).
天府 , 廉贞二星在戌宫坐命会禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺诸吉星, 无煞方合此格, 有左辅或右弼在命宫方好, 甲己年生人最佳, 丁年生人次之. 戌宫为乾卦位, 为君, 天府作臣, 人命得此, 主大富大贵.
Thiên Phủ, Liêm Trinh nhị tinh tại Tuất cung tọa Mệnh hội Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt chư cát tinh,vô sát phương hiệp thử cách,hữu Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại Mệnh cung phương hảo,Giáp Kỷ niên sinh nhân tối giai,Đinh niên sinh nhân thứ chi. Tuất cung vi can quái vị,vi quân,Thiên Phủ tác thần,nhân Mệnh đắc thử,thiển đại phú đại quý.
诗曰:
乾为君象府为臣, 得地来朝福自新. 辅弼忠臣身报国, 腰金衣紫拜重晖.
Thi viết:
Can vi quân tượng phủ vi thần,đắc địa lai triều phúc tự tân. Phụ Bật trung thần thân báo quốc,yêu kim y tử bái trọng huy.
经云:“ 天府临戌有星扶, 腰金衣紫”, “ 辅府同宫, 尊居万乘”.
Kinh vân:“Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù,yêu kim y tử” , “Phụ Phủ đồng cung,tôn cư vạn thặng” .
如: 明穆宗隆庆皇帝, 乾造 1537 丁酉年正月二十三日辰时生 ( 见三命通会), 廉贞天府在戌宫坐命, 魁钺夹命, 辅弼禄存会照, 贵为天子. 1567 丁卯年登基,1572 壬申年驾崩, 在位仅五年, 寿止三十六岁. ( 丁酉癸卯癸卯丙辰)
Như:
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng Đế,càn tạo 1537 Đinh Dậu niên chinh nguyệt nhị thập tam nhật Thìn thời sanh (kiến tam Mệnh thông hội),Liêm Trinh Thiên Phủ tại Tuất cung tọa Mệnh,Khôi Việt giáp Mệnh,Phụ Bật Lộc Tồn hội chiếu,quý vi thiên tử. 1567 Đinh Mão niên đăng cơ,1572 Nhâm Thân niên giá băng,tại vị cần ngũ niên,thọ chỉ tam thập lục tuế. (Đinh Dậu Quý Mão Quý Mão Bính Thìn)
3. Thiên Phủ Triều Viên Cách
Mệnh an tại Tuất có Thiên Phủ, Liêm Trinh đồng thủ hội Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt , không có sát tinh chính là cách Thiên Phủ Triều Viên này, có Tả Phù hoặc Hữu Bật tại mệnh càng tốt hơn, người sinh năm Giáp Kỷ tốt nhứt, kế là người sinh năm Đinh. Vị trí Tuất thuộc cung Càn, tức là vua, Thiên Phủ là thần, người có mệnh như vậy chủ đại phú đại quý, giàu sang tột đỉnh.
Thơ viết về cách này như sau:
Càn vi quân tượng phủ vi thần, Càn chủ tượng vua Phủ là thần,
Đắc địa lai triều phúc tự tân. Hợp cách chiếu về phúc vạn lần.
Phụ bật trung thần thân báo quốc, Phụ Bật trung thần phò đất nước,
Yêu kim y tử bái trọng huy. Đai vàng áo tím nặng công ơn.
Phú trong sách viết:
"Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, yêu kim y tử" đại khái: Thiên Phủ vào cung Tuất có cát tinh phù trợ, được mặc áo tím, mang đai vàng tức là quý.
"Phụ Phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng" đại khái: Thiên Phủ, Tả Phù đồng cung, tôn quý như hoàng đế.
Như lá số sau đây:
Minh Mục Tông Long Khánh Hoàng Đế, nam mạng sanh ngày 13 tháng Giêng năm Đinh Dậu (1537) giờ Thìn (xem Tam Mệnh Thông Hội), Liêm Trinh Thiên Phủ đồng thủ mệnh tại Tuất, Khôi Việt giáp mệnh, Tả Phụ Hữu Bật Lộc Tồn hội chiếu, ngôi vị cao quý không sai. Đăng cơ năm Đinh Mão (1567) băng hà năm Nhâm Thân (1572) tại vị được 5 năm, thọ 36 tuổi
(Bát tự: Đinh Dậu Quý Mão Quý Mão Bính Thìn).
Được cảm ơn bởi: Thao0808
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
4. 君臣庆会格
4. Quân Thần Khánh Hội cách
命宫有紫微星, 得天府 、 天相 、 左辅 、 右弼 、 文昌 、 文曲 、 三台 、 八座 、 龙池 、 凤阁 、 恩光 、 天贵等吉星在三方四正会合, 无煞方合此格, 加禄存并吉化更佳。 见四煞空劫诸恶同宫或加会谓之奴欺主, 臣蔽君, 反为祸乱, 不合此格。 紫微为君, 府相 、 左右 、 昌曲诸星作臣, 故为君臣庆会。 人命得此格, 不大贵即当大富。
Mệnh cung hữu Tử Vi tinh,đắc Thiên Phủ、Thiên Tướng、Tả Phụ、Hữu Bật、Văn Xương、Văn Khúc、Tam Thai、Bát Tọa、Long Trì、Phượng Các、Ân Quang、Thiên Quý đẳng cát tinh tại tam phương tứ chính hối hợp,vô sát phương hiệp thử cách,gia Lộc Tồn tịnh cát hóa canh giai。Kiến tứ sát Không Kiếp chư ác đồng cung hoặc gia hội vị chi nô khi thiển,thần tế quân,phản vi họa loạn,bất hợp thử cách。Tử Vi vị quân,Phủ Tướng、Tả Phụ、Xương Khúc chư tinh tác thần,cố vị Quân Thần Khánh Hội。Nhân Mệnh đắc thử cách,bất đại quý tức đương đại phú。
其基本格局为:
Kỳ cơ bổn cách cục vi:
① 命宫有紫微天相坐辰戌, 会文昌文曲。
① Mệnh cung hữu Tử Vi Thiên Tướng tọa Thìn Tuất,hội Văn Xương Văn Khúc。
② 命宫有天府独坐巳亥, 天机 、 太阴 、 天同和天梁夹命。
② Mệnh cung hữu Thiên Phủ độc tọa Tỵ Hợi,Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng hòa Thiên Lương giáp Mệnh。
③ 命宫有紫微破军, 左辅右弼夹命 、 合禄存 、天相来朝 坐文昌文曲龙池凤阁 、吉星 天马 台辅 封诰 三台八座 在三方四正会合。
③ Mệnh cung hữu Tử Vi Phá Quân,Tả Phụ Hữu Bật giáp Mệnh, hiệp Lộc Tồn, Thiên Tướng lai triều tọa Văn Xương Văn Khúc Long Trì Phượng Các, cát tinh Thiên Mã Thai Phụ Phong Cáo Tam Thai Bát Tọa tại tam phương tứ chính hội hợp。
注释:
君臣庆会, 另一说法是与 「 百官朝拱」 相同, 即是紫微会 「 文武百官」( 天府 、 天相 、 左辅 、 右弼 、 天魁 、 天钺 、 文昌 、 文曲 、 禄存 、 天马 、 台辅 、 封诰 、 龙池 、 凤阁 、 三台 、 八座 、 恩光 、 天贵)。
Chú thích:
Quân Thần Khánh Hội,lánh nhất thuyết pháp thị dữ bách quan triều củng tương đồng,tức thị Tử Vi hội văn vũ bách quan (Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thai Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý) 。
经云:“ 君臣庆会, 才学经邦”。
Kinh vân: “Quân Thần Khánh Hội,tài học kinh bang” 。
Quân Thần Khánh Hội Cách
Cung mệnh có Tử Vi, được Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Toạ, Long Trì Phượng Các, Ân Quang Thiên Quý cùng cát tinh ở tam phương tứ chính hội hợp, không có sát tinh chính là cách này, thêm Lộc Tồn cũng như cát hoá cũng càng tốt đẹp hơn. Gặp Tứ Sát Không Kiếp cùng các ác tinh khác đồng cung hay hội chiếu thì không hợp cách, chủ bị người dưới quyền qua mặt, lường gạt (tớ dấu chủ, quần thần che lấp vua, làm phản). Tử Vi là vua, các sao Phủ Tướng, Tả Hữu, Xương Khúc là quân thần, cho nên gọi là Quan Thần Khành Hội. Người được mệnh này, không được đại quý thì cũng đại phú.
Cách cục này gồm có:
① Cung Mệnh có Tử Vi Thiên Tướng đồng cung an tại Thìn hay Tuất,gặp Văn Xương Văn Khúc。
② Cung Mệnh có Thiên Phủ độc thủ tại Tị hay Hợi,gặp Thiên Cơ và Thái Âm, hai bên có Thiên Đồng với Thiên Lương giáp Mệnh。
③ Cung Mệnh có Tử Vi Phá Quân đồng cung,hai bên có Tả Phụ và Hữu Bật giáp Mệnh, nhị hợp có Lộc Tồn, Thiên Tướng và Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các xung chiếu, thêm vào nhiều cát tinh như Thiên Mã, Thai Phụ, Phong Cáo, Tam Thai, Bát Tọa tại tam phương tứ chính hội họp。
Chú thích:
Cách Quân Thần Khánh Hội phải lánh xa những tham quan vô lại (lánh xa Không Kiếp) tức là Tử Vi cần gặp trung thần bá quan văn võ (nên gặp Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thai Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý).
Sách viết:
"Quân Thần Khánh Hội, tài học kinh bang".
Nghĩa là: Ai có cách Quân Thần Khánh Hội thì là người tài trí học cao.
4. Quân Thần Khánh Hội cách
命宫有紫微星, 得天府 、 天相 、 左辅 、 右弼 、 文昌 、 文曲 、 三台 、 八座 、 龙池 、 凤阁 、 恩光 、 天贵等吉星在三方四正会合, 无煞方合此格, 加禄存并吉化更佳。 见四煞空劫诸恶同宫或加会谓之奴欺主, 臣蔽君, 反为祸乱, 不合此格。 紫微为君, 府相 、 左右 、 昌曲诸星作臣, 故为君臣庆会。 人命得此格, 不大贵即当大富。
Mệnh cung hữu Tử Vi tinh,đắc Thiên Phủ、Thiên Tướng、Tả Phụ、Hữu Bật、Văn Xương、Văn Khúc、Tam Thai、Bát Tọa、Long Trì、Phượng Các、Ân Quang、Thiên Quý đẳng cát tinh tại tam phương tứ chính hối hợp,vô sát phương hiệp thử cách,gia Lộc Tồn tịnh cát hóa canh giai。Kiến tứ sát Không Kiếp chư ác đồng cung hoặc gia hội vị chi nô khi thiển,thần tế quân,phản vi họa loạn,bất hợp thử cách。Tử Vi vị quân,Phủ Tướng、Tả Phụ、Xương Khúc chư tinh tác thần,cố vị Quân Thần Khánh Hội。Nhân Mệnh đắc thử cách,bất đại quý tức đương đại phú。
其基本格局为:
Kỳ cơ bổn cách cục vi:
① 命宫有紫微天相坐辰戌, 会文昌文曲。
① Mệnh cung hữu Tử Vi Thiên Tướng tọa Thìn Tuất,hội Văn Xương Văn Khúc。
② 命宫有天府独坐巳亥, 天机 、 太阴 、 天同和天梁夹命。
② Mệnh cung hữu Thiên Phủ độc tọa Tỵ Hợi,Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng hòa Thiên Lương giáp Mệnh。
③ 命宫有紫微破军, 左辅右弼夹命 、 合禄存 、天相来朝 坐文昌文曲龙池凤阁 、吉星 天马 台辅 封诰 三台八座 在三方四正会合。
③ Mệnh cung hữu Tử Vi Phá Quân,Tả Phụ Hữu Bật giáp Mệnh, hiệp Lộc Tồn, Thiên Tướng lai triều tọa Văn Xương Văn Khúc Long Trì Phượng Các, cát tinh Thiên Mã Thai Phụ Phong Cáo Tam Thai Bát Tọa tại tam phương tứ chính hội hợp。
注释:
君臣庆会, 另一说法是与 「 百官朝拱」 相同, 即是紫微会 「 文武百官」( 天府 、 天相 、 左辅 、 右弼 、 天魁 、 天钺 、 文昌 、 文曲 、 禄存 、 天马 、 台辅 、 封诰 、 龙池 、 凤阁 、 三台 、 八座 、 恩光 、 天贵)。
Chú thích:
Quân Thần Khánh Hội,lánh nhất thuyết pháp thị dữ bách quan triều củng tương đồng,tức thị Tử Vi hội văn vũ bách quan (Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thai Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý) 。
经云:“ 君臣庆会, 才学经邦”。
Kinh vân: “Quân Thần Khánh Hội,tài học kinh bang” 。
Quân Thần Khánh Hội Cách
Cung mệnh có Tử Vi, được Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Toạ, Long Trì Phượng Các, Ân Quang Thiên Quý cùng cát tinh ở tam phương tứ chính hội hợp, không có sát tinh chính là cách này, thêm Lộc Tồn cũng như cát hoá cũng càng tốt đẹp hơn. Gặp Tứ Sát Không Kiếp cùng các ác tinh khác đồng cung hay hội chiếu thì không hợp cách, chủ bị người dưới quyền qua mặt, lường gạt (tớ dấu chủ, quần thần che lấp vua, làm phản). Tử Vi là vua, các sao Phủ Tướng, Tả Hữu, Xương Khúc là quân thần, cho nên gọi là Quan Thần Khành Hội. Người được mệnh này, không được đại quý thì cũng đại phú.
Cách cục này gồm có:
① Cung Mệnh có Tử Vi Thiên Tướng đồng cung an tại Thìn hay Tuất,gặp Văn Xương Văn Khúc。
② Cung Mệnh có Thiên Phủ độc thủ tại Tị hay Hợi,gặp Thiên Cơ và Thái Âm, hai bên có Thiên Đồng với Thiên Lương giáp Mệnh。
③ Cung Mệnh có Tử Vi Phá Quân đồng cung,hai bên có Tả Phụ và Hữu Bật giáp Mệnh, nhị hợp có Lộc Tồn, Thiên Tướng và Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các xung chiếu, thêm vào nhiều cát tinh như Thiên Mã, Thai Phụ, Phong Cáo, Tam Thai, Bát Tọa tại tam phương tứ chính hội họp。
Chú thích:
Cách Quân Thần Khánh Hội phải lánh xa những tham quan vô lại (lánh xa Không Kiếp) tức là Tử Vi cần gặp trung thần bá quan văn võ (nên gặp Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thai Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý).
Sách viết:
"Quân Thần Khánh Hội, tài học kinh bang".
Nghĩa là: Ai có cách Quân Thần Khánh Hội thì là người tài trí học cao.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
5. 府相朝垣格
5. Phủ Tướng Triều Viên cách
天府 、 天相二星一居财帛宫, 一居官禄宫, 来合照命宫, 命宫三方四正有禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺加会方合此格, 有四煞劫空化忌加会则破格。 此格尚主与与亲人朋友感情深, 人情味浓。 此格有四:
Thiên Phủ、Thiên Tướng、nhị tinh nhất cư Tài Bạch cung,nhất cư Quan Lộc cung,lai hợp chiếu Mệnh cung,Mệnh cung tam phương tứ chính hữu Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt gia hội phương hiệp thử cách,hữu tứ sát Kiếp Không Hóa Kị gia hội tắc phá cách。Thử cách thượng chủ dữ dữ thân nhân bằng hữu cảm tình Thẩm,nhân tình vị nùng。Thử cách hữu tứ:
①丑宫安命无正曜, 巳宫天府 、 酉宫天相来朝 ; 未宫安命无正曜, 亥宫天府, 卯宫天相来朝 ; 卯宫安命无正曜, 亥宫天相 、 未宫天府来朝 ; 酉宫安命无正曜, 巳宫天相, 丑宫天府来朝。
① Sửu cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Tị cung Thiên Phủ、Dậu cung Thiên Tướng lai triều;Mùi cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Hợi cung Thiên Phủ,Mão cung Thiên Tướng lai triều;Mão cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Hợi cung Thiên Tướng、Mùi cung Thiên Phủ lai triều;Dậu cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Tị cung Thiên Tướng,Sửu cung Thiên Phủ lai triều。
② 天府在丑 ( 未) 安命, 天相在巳 ( 或亥) 来朝 ; 天府在卯 ( 酉) 安命, 天相在未 ( 丑) 来朝 ; 天府在巳 ( 亥) 安命, 天相在酉 ( 卯) 来朝。
② Thiên Phủ tại Sửu (Mùi ) an Mệnh,Thiên Tướng tại Tị (hoặc Hợi) lai triều;Thiên Phủ tại Mão (Dậu) an Mệnh,Thiên Tướng tại Mùi (Sửu) lai triều;Thiên Phủ tại Tị (Hợi) an Mệnh,Thiên Tướng tại Dậu (Mão) lai triều。
③ 廉贞在寅 ( 申) 安命, 天府 、 天相在午 、 戌 ( 子辰) 来朝, 此例见前紫府朝垣格。
③Liêm Trinh tại Dần (Thân) an Mệnh,Thiên Phủ、Thiên Tướng tại Ngọ、Tuất (Tý Thìn) lai triều,thử lệ kiến tiền Tử Phủ Triều Viên cách。
命宫府相得俱逢, 无煞身当待圣君。 富贵双全人景仰, 巍巍德业满乾坤。
Mệnh cung Phủ Tướng đắc câu phùng,vô sát thân đương đãi thánh quân。Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng,nguy nguy đức nghiệp mãn can khôn。
经云:“ 天府 、 天相乃为衣禄之神, 入仕为官, 定主亨通之兆”、“ 府相同来会命宫, 全家食禄”、“ 府相朝垣格最良, 出仕为官大吉昌”( 无四煞诸恶冲破为准)、“ 寅逢府相, 位登一品之荣”、“ 府相之星女命躔, 必当子贵与夫贤”。
Kinh vân: “Thiên Phủ、Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần,nhập sĩ vi quan,định thiển phanh thông chi triệu” 、 “Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh cung,toàn gia thực lộc” 、 “Phủ Tướng Triều Viên cách tối lương,xuất sĩ vi quan đại cát xương” (vô tứ sát chư ác xung phá vi chuẩn) 、 “Dần phùng Phủ Tướng,vị đăng nhất phẩm chi vinh” 、 “Phủ Tướng chi tinh nữ Mệnh triền,tất đương tử quý dữ phu hiền” 。
梅兰芳, 乾造 1894 甲午年九月二十四日卯时生, 命宫在未无正曜, 对宫武曲贪狼, 亥宫天府, 卯宫天相来朝。 坐贵向贵之格, 科星魁钺昌曲嘉会, 亦主名扬天下, 故为中国现代著名京剧表演艺术家。( 甲午甲戌丁酉癸卯, 五岁)
Mai Lan Phương,càn tạo 1894 Giáp Ngọ niên Cửu Nguyệt nhị thập tứ nhật Mão thời sanh,Mệnh cung tại vị Vô Chính Diệu,đối cung Vũ Khúc Tham Lang,Hợi cung Thiên Phủ,Mão cung Thiên Tướng lai triều。Tọa quý hướng quý chi cách,khoa tinh Khôi Việt Xương Khúc gia hội,diệc chủ danh dương thiên hạ,cố vi Trung Quốc hiện đại trước danh kinh kịch biểu diễn nghệ thuật gia。 (Giáp Ngọ Giáp Tuất Đinh Dậu Quý Mão,ngũ tuế)
戚继光, 乾造 1528 戊子年闰十月初一日亥时生, 命宫在丑无正曜, 对宫武曲贪狼, 巳宫天府, 酉宫天相来朝。 明朝抗倭名将, 军事家。( 戊子癸亥己巳乙亥, 四岁)
Thích Kế Quang,càn tạo 1528 Mậu Tý niên nhuận Thập Nguyệt sơ nhất nhật Hợi thời sanh,Mệnh cung tại Sửu Vô Chính Diệu,đối cung Vũ Khúc Tham Lang,Tị cung Thiên Phủ,Dậu cung Thiên Tướng lai triều。Minh Triều kháng uy danh tướng,quân sự gia。 (Mậu Tý Quý Hợi Kỷ Tị Ất Hợi,tứ tuế)
陆秀夫, 乾造 1238 戊戌年十月初八日寅时生, 命宫在酉无正曜, 对宫紫微贪狼, 巳宫天相, 丑宫天府来朝。 双禄朝垣, 又会辅弼科星, 贵显无疑, 然劫空火铃守照, 作夭寿论之。 南宋大臣, 与文天祥同中进士。1279 己卯年抗元失败, 背负南宋小皇帝投海而死, 南宋灭亡。( 戊戌癸亥己酉丙寅)
Lục Tú Phu,càn tạo 1238 Mậu Tuất niên Thập Nguyệt sơ bát nhật Dần thời sanh,Mệnh cung tại Dậu Vô Chính Diệu,đối cung Tử Vi Tham Lang,Tị cung Thiên Tướng,Sửu cung Thiên Phủ lai triều。Song lộc triều viên,hựu hội phụ bật khoa tinh,quý hiển vô nghi,nhiên kiếp không hỏa linh thủ chiếu,tác yêu thọ luận chi。Nam Tống đại thần,dữ Văn Thiên Tướng đồng trung tiến sĩ。1279 Kỷ Mão niên kháng nguyên thất bại,bối phụ Nam Tống tiểu hoàng đế đầu hải nhi tử,Nam Tống diệt vong。 (Mậu Tuất Quý Hợi kỷ Dậu Bính Dần)
曹汝霖, 乾造 1877 农历丙子年十二月初十日子时生, 天府在丑宫坐命, 与巳宫天相禄存会合。 曾任北洋政府外交次长。( 丙子辛丑丙申戊子, 三岁)
Tào Nhữ Lâm,càn tạo 1877 nông lịch Bính Tý niên Thập Nhị Nguyệt sơ thập nhật Tý thời sanh,Thiên Phủ tại Sửu cung tọa Mệnh,dữ Tị cung Thiên Tướng Lộc Tồn hối hợp。Tằng nhậm Bắc Dương chánh phủ ngoại giao thứ trưởng. (Bính Tý Tân Sửu Bính thân Mậu tử,tam tuế)
尼克松, 乾造 1912 壬子年腊月初三日戌时生, 天府在卯宫坐命, 未宫天相来朝, 左右禄存会合, 武曲化忌来冲。
Ni Khắc Tùng,càn tạo 1912 Nhâm Tý niên lạp nguyệt sơ tam nhật Tuất thời sanh,Thiên Phủ tại Mão cung tọa Mệnh,vị cung Thiên Tướng lai triều,Tả Hữu Lộc Tồn hối hợp,vũ khúc Hóa Kị lai trùng。。
张之洞, 乾造 1837 丁酉年八月初三日午时生, 天府在卯宫坐命, 未宫天相来朝, 左右魁钺加会, 主富贵。 清末洋务派首领, 历任翰林院侍讲学士 、 内阁学士, 山东巡抚 、 两广总督 、 湖广总督 、 军机大臣。( 丁酉戊申戊申戊午, 八岁)
Trương Chi Đỗng,càn tạo 1837 Đinh Dậu niên Bát Nguyệt sơ tam nhật Ngọ thời sanh,Thiên Phủ tại Mão cung tọa Mệnh,vị cung Thiên Tướng lai triều,Tả Hữu Khôi Việt gia hội,thiển phú quý。Thanh mạt dương vụ phái thủ lĩnh,lịch nhiệm hàn lâm viện thị giảng học sĩ、nội các học sĩ,Sơn Đông tuần phủ、lưỡng quảng tổng đốc、Hồ Quảng tổng đốc、quân cơ đại thần。 (Đinh Dậu Mậu Thân Mậu Thân Mậu Ngọ,bát tuế)
张謇, 乾造 1853 癸丑年五月二十五日卯时生, 天府在卯宫坐命, 未宫天相来朝。 光绪状元, 近代立宪派 、 著名实业家 、 教育家。( 癸丑戊午己巳丁卯, 八岁)
Trương kiển,càn tạo 1853 Quý Sửu niên Ngũ Nguyệt nhị thập ngũ nhật Mão thời sanh,Thiên Phủ tại Mão cung tọa Mệnh,vị cung Thiên Tướng lai triều。Quang Tự trạng nguyên,cận đại lập hiến phái、trước danh thực nghiệp gia、giáo dục gia。 (Quý Sửu Mậu Ngọ Kỷ Tị Đinh Mão,bát tuế)
黄宗羲, 乾造 1610 庚戌年八月初八日戌时生, 天府在亥宫坐命, 卯宫天相来朝, 火星在命不贵。 明清之际著名思想家 、 史学家, 学问极博, 史学上成就尤大。( 庚戌乙酉庚辰丙戌, 四岁)
Hoàng Tông Hy,càn tạo 1610 Canh Tuất niên Bát Nguyệt sơ bát nhật Tuất thời sanh,Thiên Phủ tại Hợi cung tọa Mệnh,Mão cung Thiên Tướng lai triều,hỏa tinh tại Mệnh bất Quý。Minh thanh chi tế trước danh tư tưởng gia、sử học gia,học vấn cực bác,sử học thượng thành tựu vưu đại。 (Canh Tuất Ất Dậu Canh Thìn Bính Tuất ,tứ tuế)
阎锡山, 乾造 1883 癸未年九月初八日亥时生, 天府在亥宫坐命, 卯宫天相来朝。 ( 癸未辛酉乙酉丁亥, 十岁)
Diêm Tích Sơn,càn tạo 1883 Quý Mùi niên Cửu Nguyệt sơ bát nhật Hợi thời sanh,Thiên Phủ tại Hợi cung tọa Mệnh,Mão cung Thiên Tướng lai triều。 (Quý Mùi Tân Dậu Ất Dậu Đinh Hợi,thập tuế)
5. Phủ Tướng Triều Viên cách
Hai chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng: một ở cung Tài Bạch, một ở cung Quan Lộc hợp chiếu cung mệnh, tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt cùng hội tụ chính là cách Phủ Tướng Triều Viên, nếu có Tứ Sát Kiếp Không Hóa Kỵ hội tụ thì bị phá cách vậy. Người có cách này thường có tình cảm sâu đậm đối với thân nhân, bạn bè, giàu lòng nhân ái.
Cách này có 4 loại:
1- Mệnh an tại cung Sửu Vô Chính Diệu, Tỵ (Quan Lộc) có Thiên Phủ, Dậu (Tài Bạch) có Thiên Tướng cùng chiếu về; hoặc cung Mệnh an tại Mùi Vô Chính Diệu, Thiên Phủ tại Hợi, Thiên Tướng tại Mão cùng chiếu về Mệnh; hoặc cung Mệnh an tại Mão Vô Chính Diệu, Thiên Tướng tại Hợi, Thiên Phủ tại Mùi cùng chiếu về; mệnh Vô Chính Diệu tại Dậu Thiên Tướng tại Tỵ, Thiên Phủ tại Sửu chiếu về.
2- Mệnh an tại Sửu (hoặc Mùi) có Thiên Phủ, được Thiên Tướng tại Tỵ (hoặc Hợi) chiếu về; hay Mệnh an tại Mão (hoặc Dậu) có Thiên Phủ, được Thiên Tướng tại Mùi (hoặc Sửu) chiếu về; hay Mệnh an tại Ty. (hoặc Hợi) được Thiên Tướng tại Dậu (hoặc Mão) chiếu về.
3- Mệnh an tại Dần (hoặc Thân) có Liêm Trinh, được Thiên Phủ, Thiên Tướng tại Ngọ, Tuất (hoặc Tý, Thìn) chiếu về, đây chính là những cách Tử Phủ Triều Viên.
4 - Cung Mệnh có Sao Phủ Tướng cùng gặp lại không có sát tinh thì Thân nầy như đợi thánh quân.
Như nguời đang đợi cảnh phú quy song tòan và đức nghiệp tràn đầy trời đất
Có nhiều câu phú ghi trong sách như:
Thiên Phủ Thiên Tướng là 2 thần y lộc, giới sĩ làm quan thì có cơ hội làm quan lớn
Phủ Tuớng triều Mệnh hay củng Mệnh, tòan cả gia đình huởng đầy bổng lộc
Phủ Tuớng Triều Viên cách, giới sĩ tất làm quan và sự nghiệp thịnh vuợng, phải là không gặp tứ sát xung phá
Phủ Tướng ở cung Dần làm quan nhất phẩm triều đình
Nữ Mệnh Phủ Tướng , lấy chồng hiền, sinh con quý tử
Một số lá số mẫu như:
Mai Lan Phương, nam mạng: sainh ngày 24 tháng 9 năm Giáp Ngọ (1894) giờ Mão, mệnh cung vô chính diệu tại Mùi, đố cung có Vũ Khúc Tham Lang, Hợi có Thiên Phủ, Mão có Thiên Tướng cùng chiếu về. Đây là cách tọa quý hướng quý, có khoa tinh Khôi Việt Xương Khúc hội tụ, cũng chủ về nổi danh trong thiên hạ, vốn là một tài danh biểu diễn nghệ thuật hát tuồng cổ Bắc Kinh của Trung Quốc hiện đại.
(Bát tự: Giáp Ngọ Giáp Tuất Đinh Dậu Quý Mão, khởi vận 5 tuổi)
Thích Kế Quang, nam mạng: sinh ngày mùng 1 tháng 10 nhuận năm Mậu Tý (1528) giờ Hợi, mệnh vô chính diệu tại sửu, đối cung có Vũ Khúc Tham Lang, Tỵ có Thiên Phủ, Dậu có Thiên Tướng cùng chiếu về. Nhà quân sự lỗi lac, danh tướng triều Minh.
(Bát tự: Mậu Tý Quý Hợi Kỷ tỵ Ất Hợi, khởi vận 4 tuổi).
Lục Tú Phu, nam mạng, sinh ngày mùng 8 tháng 10 năm Mậu Tuất (1238) giờ Dần, mệnh vô chính diệu tại Dậu, đối cung có Tử vi Tham Lang, Tỵ có Thiên Tướng, Sửu có thiên Phủ cùng chiếu về. Sonh Lộc triều viênlai5 có khoa tinh Tả Phù Hữu Bật hội tụ, cho nên rất là quý hiển, nhưng vì có Kiếp Không hỏa Linh chiếu thủ, ảnh hưởng đến tuổi thọ. Đại thần Nam Tống triều, cùng trúng tuyển Tiến Sĩ với Văn Thiên Tường. Năm Kỷ Mão (1279) chống quân Nguyên thất bại, cõng Nam Tống Tiểu Hoàng Đế nhảy xuống biển chết, Triều Nam Tống bị diệt vong.
(Bát tự: Mậu Tuất Quý hợi Kỷ Dậu Bính Dần).
Tào Nhữ Lâm, nam mạng sanh ngày mùng 10 tháng 12 năm Bính Tý nông lịch (1877) giờ Tý, Thiên Phủ thủ mệnh tại Sửu, Thiên Tướng Lộc tồn tại Tỵ hội hợp. Từng nhậm chức Thứ Trưởng Ngoại Giao của chánh phủ Bắc Dương, năm 1915 cùng Nhật Bản đàm phán, nịnh Nhật bán nước (Hán Gian), năm 1916 giữ chức Tổng Trưởng giao Thông kiêm Ngoại Trưởng, Chủ tịch giao Thông Ngân Hàng, tổng Trưởng Giao Thông của nội các Đoàn Kỳ Thụy, Tổng Trưởng Tài chánh, Phong Trào Ngũ Tứ (May 4th) năm 1919 bị chánh phủ bắc Dương bãi chức. Thời kỳ kháng chiến chống Nhật tham gia tổ chức Hán Gian Hoa Bắc, và phục vụ như một cố vấn hàng đầu, ủy viên ban cố vấn. Năm 1949 đến Đài Loan, rồi đến Nhật Bản, năm 1957 dời sang Hoa Kỳ và qua đời năm 1966 tại Detroit.
(Bát tự: Bính Tý Tân Sửu Bính Thân Mậu Tý, khởi vận 3 tuổi).
Bắc Dương: tên một vùng duyên hải đời Thanh gồm Liêu Ninh, Hồ Bắc, Sơn Đông
Ni Khắc Tông (Richard Nixon), nam mạng, sinh ngày mùng 3 tháng 12 năm Nhâm Tý (1912) giờ Tuất, Thiên Phủ thủ Mệnh tại Mão, Thiên Tướng tại Mùi chiếu về, Tả Hữu Lộc Tồn hội hợp, Vũ Khúc hóa Kỵ xung chiếu. Từng giữ chức Tổng Thống Hoa Kỳ, năm 1974 Thái Tuế với đại hạn tương xung, lưu niên Quan Lộc cung có Cự Môn với Thiên Khốc, Thiên Hư cùng thủ, nhân vụ Water Gate bị hạ đài, năm 1994, đại hạn với Thái tuê tại Địa Võng, Thái Dương hãm địa, Đà La, Thiên Sứ cùng tọa, cung tiểu hạn tại Thân có Thiên Thương, Kỵ cho người sinh năm Tý, lưu niên này thiên can Hóa Kỵ nhập cung Tuất bệnh mất.
Trương Chi Đỗng, nam mạng sinh ngày mùng 3 tháng 8 năm đinh Dậu (1837) giờ Ngọ, Thiên Phủ thủ mệnh tại Mão, Thiên Tướng ở Mùi chiếu về, Tả Hữu Khôi việt hội tụ, chủ phú quý. Giữ chức Vụ Trưởng Dương Vụ Phái cuối đời Thanh, nhậm chức Hàn Lâm viện Thị Giảng học Sĩ, nội Các Học sĩ, Tuần Phủ Sơn Đông, Tổng Đốc Lưỡng Quảng, Tổng Đốc hồ quảng, Quân Cơ Đại Thần.
(Bát tự: Đinh Dậu Mậu Thân Mậu thân Mậu Ngọ, khởi vận 8 tuổi).
Dương Vụ Phái: officials advocating Westernization in the 19th century.
Trương Kiễn, nam mạng sanh ngày 15 tháng 12 năm Quý sửu (1853) giờ Mão, Thiên Phủ thủ mệnh tại Mão, Thiên Tướng tại Mùi chiếu về. Đậu Trạng Nguyên đời vua Quang Tự, ủng hộ Lập Hiến cận đại, là nhà kỹ Nghệ, nhà Giáo Dục nổi tiếng.
(Bát tự: Quý sửu Mậu Ngọ Kỷ tỵ đinh Mão, khởi vận 8 tuổi).
Hoàng Tông Hy, nam mạng sanh ngày mùng 8 tháng 8 năm canh tuất (1610) giờ tuất, Thiên Phủ thủ mệnh tại Hợi, Thiên Tướng ở Mão chiếu về, có Hỏa Tinh ở mệnh làm mất cái quý. Tư Tưởng gia, Sử Học gia nổi tiếng trong quảng thời gian giao thời cuối Minh đầu Thanh, học vấn uyên bác, sử học có thành tựu đặc biệt lớn.
(Bát tự: Canh Tuất Ất Dậu Canh Thìn Bính tuất, khởi vận 4 tuổi).
Diêm tích Sơn, nam mạng sanh ngày mùng 8 tháng 9 năm Quý Mùi (1883) giờ hợi, Thiên Phủ thủ mệnh tại Hợi, Thiên Tướng tại Mão chiếu về. Chiếm giữ Sơn Tây được 37 năm, tháng 3 năm 1949 thoát khỏi Thài Nguyên, chết ở Đài Loan ngày 28 tháng 4 âm lịch 1960.
(Bát tự: Quý Mùi Tân dậu Ất Dậu Đinh Hợi, khởi vận 10 tuổi).
5. Phủ Tướng Triều Viên cách
天府 、 天相二星一居财帛宫, 一居官禄宫, 来合照命宫, 命宫三方四正有禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺加会方合此格, 有四煞劫空化忌加会则破格。 此格尚主与与亲人朋友感情深, 人情味浓。 此格有四:
Thiên Phủ、Thiên Tướng、nhị tinh nhất cư Tài Bạch cung,nhất cư Quan Lộc cung,lai hợp chiếu Mệnh cung,Mệnh cung tam phương tứ chính hữu Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt gia hội phương hiệp thử cách,hữu tứ sát Kiếp Không Hóa Kị gia hội tắc phá cách。Thử cách thượng chủ dữ dữ thân nhân bằng hữu cảm tình Thẩm,nhân tình vị nùng。Thử cách hữu tứ:
①丑宫安命无正曜, 巳宫天府 、 酉宫天相来朝 ; 未宫安命无正曜, 亥宫天府, 卯宫天相来朝 ; 卯宫安命无正曜, 亥宫天相 、 未宫天府来朝 ; 酉宫安命无正曜, 巳宫天相, 丑宫天府来朝。
① Sửu cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Tị cung Thiên Phủ、Dậu cung Thiên Tướng lai triều;Mùi cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Hợi cung Thiên Phủ,Mão cung Thiên Tướng lai triều;Mão cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Hợi cung Thiên Tướng、Mùi cung Thiên Phủ lai triều;Dậu cung an Mệnh Vô Chính Diệu,Tị cung Thiên Tướng,Sửu cung Thiên Phủ lai triều。
② 天府在丑 ( 未) 安命, 天相在巳 ( 或亥) 来朝 ; 天府在卯 ( 酉) 安命, 天相在未 ( 丑) 来朝 ; 天府在巳 ( 亥) 安命, 天相在酉 ( 卯) 来朝。
② Thiên Phủ tại Sửu (Mùi ) an Mệnh,Thiên Tướng tại Tị (hoặc Hợi) lai triều;Thiên Phủ tại Mão (Dậu) an Mệnh,Thiên Tướng tại Mùi (Sửu) lai triều;Thiên Phủ tại Tị (Hợi) an Mệnh,Thiên Tướng tại Dậu (Mão) lai triều。
③ 廉贞在寅 ( 申) 安命, 天府 、 天相在午 、 戌 ( 子辰) 来朝, 此例见前紫府朝垣格。
③Liêm Trinh tại Dần (Thân) an Mệnh,Thiên Phủ、Thiên Tướng tại Ngọ、Tuất (Tý Thìn) lai triều,thử lệ kiến tiền Tử Phủ Triều Viên cách。
命宫府相得俱逢, 无煞身当待圣君。 富贵双全人景仰, 巍巍德业满乾坤。
Mệnh cung Phủ Tướng đắc câu phùng,vô sát thân đương đãi thánh quân。Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng,nguy nguy đức nghiệp mãn can khôn。
经云:“ 天府 、 天相乃为衣禄之神, 入仕为官, 定主亨通之兆”、“ 府相同来会命宫, 全家食禄”、“ 府相朝垣格最良, 出仕为官大吉昌”( 无四煞诸恶冲破为准)、“ 寅逢府相, 位登一品之荣”、“ 府相之星女命躔, 必当子贵与夫贤”。
Kinh vân: “Thiên Phủ、Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần,nhập sĩ vi quan,định thiển phanh thông chi triệu” 、 “Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh cung,toàn gia thực lộc” 、 “Phủ Tướng Triều Viên cách tối lương,xuất sĩ vi quan đại cát xương” (vô tứ sát chư ác xung phá vi chuẩn) 、 “Dần phùng Phủ Tướng,vị đăng nhất phẩm chi vinh” 、 “Phủ Tướng chi tinh nữ Mệnh triền,tất đương tử quý dữ phu hiền” 。
梅兰芳, 乾造 1894 甲午年九月二十四日卯时生, 命宫在未无正曜, 对宫武曲贪狼, 亥宫天府, 卯宫天相来朝。 坐贵向贵之格, 科星魁钺昌曲嘉会, 亦主名扬天下, 故为中国现代著名京剧表演艺术家。( 甲午甲戌丁酉癸卯, 五岁)
Mai Lan Phương,càn tạo 1894 Giáp Ngọ niên Cửu Nguyệt nhị thập tứ nhật Mão thời sanh,Mệnh cung tại vị Vô Chính Diệu,đối cung Vũ Khúc Tham Lang,Hợi cung Thiên Phủ,Mão cung Thiên Tướng lai triều。Tọa quý hướng quý chi cách,khoa tinh Khôi Việt Xương Khúc gia hội,diệc chủ danh dương thiên hạ,cố vi Trung Quốc hiện đại trước danh kinh kịch biểu diễn nghệ thuật gia。 (Giáp Ngọ Giáp Tuất Đinh Dậu Quý Mão,ngũ tuế)
戚继光, 乾造 1528 戊子年闰十月初一日亥时生, 命宫在丑无正曜, 对宫武曲贪狼, 巳宫天府, 酉宫天相来朝。 明朝抗倭名将, 军事家。( 戊子癸亥己巳乙亥, 四岁)
Thích Kế Quang,càn tạo 1528 Mậu Tý niên nhuận Thập Nguyệt sơ nhất nhật Hợi thời sanh,Mệnh cung tại Sửu Vô Chính Diệu,đối cung Vũ Khúc Tham Lang,Tị cung Thiên Phủ,Dậu cung Thiên Tướng lai triều。Minh Triều kháng uy danh tướng,quân sự gia。 (Mậu Tý Quý Hợi Kỷ Tị Ất Hợi,tứ tuế)
陆秀夫, 乾造 1238 戊戌年十月初八日寅时生, 命宫在酉无正曜, 对宫紫微贪狼, 巳宫天相, 丑宫天府来朝。 双禄朝垣, 又会辅弼科星, 贵显无疑, 然劫空火铃守照, 作夭寿论之。 南宋大臣, 与文天祥同中进士。1279 己卯年抗元失败, 背负南宋小皇帝投海而死, 南宋灭亡。( 戊戌癸亥己酉丙寅)
Lục Tú Phu,càn tạo 1238 Mậu Tuất niên Thập Nguyệt sơ bát nhật Dần thời sanh,Mệnh cung tại Dậu Vô Chính Diệu,đối cung Tử Vi Tham Lang,Tị cung Thiên Tướng,Sửu cung Thiên Phủ lai triều。Song lộc triều viên,hựu hội phụ bật khoa tinh,quý hiển vô nghi,nhiên kiếp không hỏa linh thủ chiếu,tác yêu thọ luận chi。Nam Tống đại thần,dữ Văn Thiên Tướng đồng trung tiến sĩ。1279 Kỷ Mão niên kháng nguyên thất bại,bối phụ Nam Tống tiểu hoàng đế đầu hải nhi tử,Nam Tống diệt vong。 (Mậu Tuất Quý Hợi kỷ Dậu Bính Dần)
曹汝霖, 乾造 1877 农历丙子年十二月初十日子时生, 天府在丑宫坐命, 与巳宫天相禄存会合。 曾任北洋政府外交次长。( 丙子辛丑丙申戊子, 三岁)
Tào Nhữ Lâm,càn tạo 1877 nông lịch Bính Tý niên Thập Nhị Nguyệt sơ thập nhật Tý thời sanh,Thiên Phủ tại Sửu cung tọa Mệnh,dữ Tị cung Thiên Tướng Lộc Tồn hối hợp。Tằng nhậm Bắc Dương chánh phủ ngoại giao thứ trưởng. (Bính Tý Tân Sửu Bính thân Mậu tử,tam tuế)
尼克松, 乾造 1912 壬子年腊月初三日戌时生, 天府在卯宫坐命, 未宫天相来朝, 左右禄存会合, 武曲化忌来冲。
Ni Khắc Tùng,càn tạo 1912 Nhâm Tý niên lạp nguyệt sơ tam nhật Tuất thời sanh,Thiên Phủ tại Mão cung tọa Mệnh,vị cung Thiên Tướng lai triều,Tả Hữu Lộc Tồn hối hợp,vũ khúc Hóa Kị lai trùng。。
张之洞, 乾造 1837 丁酉年八月初三日午时生, 天府在卯宫坐命, 未宫天相来朝, 左右魁钺加会, 主富贵。 清末洋务派首领, 历任翰林院侍讲学士 、 内阁学士, 山东巡抚 、 两广总督 、 湖广总督 、 军机大臣。( 丁酉戊申戊申戊午, 八岁)
Trương Chi Đỗng,càn tạo 1837 Đinh Dậu niên Bát Nguyệt sơ tam nhật Ngọ thời sanh,Thiên Phủ tại Mão cung tọa Mệnh,vị cung Thiên Tướng lai triều,Tả Hữu Khôi Việt gia hội,thiển phú quý。Thanh mạt dương vụ phái thủ lĩnh,lịch nhiệm hàn lâm viện thị giảng học sĩ、nội các học sĩ,Sơn Đông tuần phủ、lưỡng quảng tổng đốc、Hồ Quảng tổng đốc、quân cơ đại thần。 (Đinh Dậu Mậu Thân Mậu Thân Mậu Ngọ,bát tuế)
张謇, 乾造 1853 癸丑年五月二十五日卯时生, 天府在卯宫坐命, 未宫天相来朝。 光绪状元, 近代立宪派 、 著名实业家 、 教育家。( 癸丑戊午己巳丁卯, 八岁)
Trương kiển,càn tạo 1853 Quý Sửu niên Ngũ Nguyệt nhị thập ngũ nhật Mão thời sanh,Thiên Phủ tại Mão cung tọa Mệnh,vị cung Thiên Tướng lai triều。Quang Tự trạng nguyên,cận đại lập hiến phái、trước danh thực nghiệp gia、giáo dục gia。 (Quý Sửu Mậu Ngọ Kỷ Tị Đinh Mão,bát tuế)
黄宗羲, 乾造 1610 庚戌年八月初八日戌时生, 天府在亥宫坐命, 卯宫天相来朝, 火星在命不贵。 明清之际著名思想家 、 史学家, 学问极博, 史学上成就尤大。( 庚戌乙酉庚辰丙戌, 四岁)
Hoàng Tông Hy,càn tạo 1610 Canh Tuất niên Bát Nguyệt sơ bát nhật Tuất thời sanh,Thiên Phủ tại Hợi cung tọa Mệnh,Mão cung Thiên Tướng lai triều,hỏa tinh tại Mệnh bất Quý。Minh thanh chi tế trước danh tư tưởng gia、sử học gia,học vấn cực bác,sử học thượng thành tựu vưu đại。 (Canh Tuất Ất Dậu Canh Thìn Bính Tuất ,tứ tuế)
阎锡山, 乾造 1883 癸未年九月初八日亥时生, 天府在亥宫坐命, 卯宫天相来朝。 ( 癸未辛酉乙酉丁亥, 十岁)
Diêm Tích Sơn,càn tạo 1883 Quý Mùi niên Cửu Nguyệt sơ bát nhật Hợi thời sanh,Thiên Phủ tại Hợi cung tọa Mệnh,Mão cung Thiên Tướng lai triều。 (Quý Mùi Tân Dậu Ất Dậu Đinh Hợi,thập tuế)
5. Phủ Tướng Triều Viên cách
Hai chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng: một ở cung Tài Bạch, một ở cung Quan Lộc hợp chiếu cung mệnh, tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt cùng hội tụ chính là cách Phủ Tướng Triều Viên, nếu có Tứ Sát Kiếp Không Hóa Kỵ hội tụ thì bị phá cách vậy. Người có cách này thường có tình cảm sâu đậm đối với thân nhân, bạn bè, giàu lòng nhân ái.
Cách này có 4 loại:
1- Mệnh an tại cung Sửu Vô Chính Diệu, Tỵ (Quan Lộc) có Thiên Phủ, Dậu (Tài Bạch) có Thiên Tướng cùng chiếu về; hoặc cung Mệnh an tại Mùi Vô Chính Diệu, Thiên Phủ tại Hợi, Thiên Tướng tại Mão cùng chiếu về Mệnh; hoặc cung Mệnh an tại Mão Vô Chính Diệu, Thiên Tướng tại Hợi, Thiên Phủ tại Mùi cùng chiếu về; mệnh Vô Chính Diệu tại Dậu Thiên Tướng tại Tỵ, Thiên Phủ tại Sửu chiếu về.
2- Mệnh an tại Sửu (hoặc Mùi) có Thiên Phủ, được Thiên Tướng tại Tỵ (hoặc Hợi) chiếu về; hay Mệnh an tại Mão (hoặc Dậu) có Thiên Phủ, được Thiên Tướng tại Mùi (hoặc Sửu) chiếu về; hay Mệnh an tại Ty. (hoặc Hợi) được Thiên Tướng tại Dậu (hoặc Mão) chiếu về.
3- Mệnh an tại Dần (hoặc Thân) có Liêm Trinh, được Thiên Phủ, Thiên Tướng tại Ngọ, Tuất (hoặc Tý, Thìn) chiếu về, đây chính là những cách Tử Phủ Triều Viên.
4 - Cung Mệnh có Sao Phủ Tướng cùng gặp lại không có sát tinh thì Thân nầy như đợi thánh quân.
Như nguời đang đợi cảnh phú quy song tòan và đức nghiệp tràn đầy trời đất
Có nhiều câu phú ghi trong sách như:
Thiên Phủ Thiên Tướng là 2 thần y lộc, giới sĩ làm quan thì có cơ hội làm quan lớn
Phủ Tuớng triều Mệnh hay củng Mệnh, tòan cả gia đình huởng đầy bổng lộc
Phủ Tuớng Triều Viên cách, giới sĩ tất làm quan và sự nghiệp thịnh vuợng, phải là không gặp tứ sát xung phá
Phủ Tướng ở cung Dần làm quan nhất phẩm triều đình
Nữ Mệnh Phủ Tướng , lấy chồng hiền, sinh con quý tử
Một số lá số mẫu như:
Mai Lan Phương, nam mạng: sainh ngày 24 tháng 9 năm Giáp Ngọ (1894) giờ Mão, mệnh cung vô chính diệu tại Mùi, đố cung có Vũ Khúc Tham Lang, Hợi có Thiên Phủ, Mão có Thiên Tướng cùng chiếu về. Đây là cách tọa quý hướng quý, có khoa tinh Khôi Việt Xương Khúc hội tụ, cũng chủ về nổi danh trong thiên hạ, vốn là một tài danh biểu diễn nghệ thuật hát tuồng cổ Bắc Kinh của Trung Quốc hiện đại.
(Bát tự: Giáp Ngọ Giáp Tuất Đinh Dậu Quý Mão, khởi vận 5 tuổi)
Thích Kế Quang, nam mạng: sinh ngày mùng 1 tháng 10 nhuận năm Mậu Tý (1528) giờ Hợi, mệnh vô chính diệu tại sửu, đối cung có Vũ Khúc Tham Lang, Tỵ có Thiên Phủ, Dậu có Thiên Tướng cùng chiếu về. Nhà quân sự lỗi lac, danh tướng triều Minh.
(Bát tự: Mậu Tý Quý Hợi Kỷ tỵ Ất Hợi, khởi vận 4 tuổi).
Lục Tú Phu, nam mạng, sinh ngày mùng 8 tháng 10 năm Mậu Tuất (1238) giờ Dần, mệnh vô chính diệu tại Dậu, đối cung có Tử vi Tham Lang, Tỵ có Thiên Tướng, Sửu có thiên Phủ cùng chiếu về. Sonh Lộc triều viênlai5 có khoa tinh Tả Phù Hữu Bật hội tụ, cho nên rất là quý hiển, nhưng vì có Kiếp Không hỏa Linh chiếu thủ, ảnh hưởng đến tuổi thọ. Đại thần Nam Tống triều, cùng trúng tuyển Tiến Sĩ với Văn Thiên Tường. Năm Kỷ Mão (1279) chống quân Nguyên thất bại, cõng Nam Tống Tiểu Hoàng Đế nhảy xuống biển chết, Triều Nam Tống bị diệt vong.
(Bát tự: Mậu Tuất Quý hợi Kỷ Dậu Bính Dần).
Tào Nhữ Lâm, nam mạng sanh ngày mùng 10 tháng 12 năm Bính Tý nông lịch (1877) giờ Tý, Thiên Phủ thủ mệnh tại Sửu, Thiên Tướng Lộc tồn tại Tỵ hội hợp. Từng nhậm chức Thứ Trưởng Ngoại Giao của chánh phủ Bắc Dương, năm 1915 cùng Nhật Bản đàm phán, nịnh Nhật bán nước (Hán Gian), năm 1916 giữ chức Tổng Trưởng giao Thông kiêm Ngoại Trưởng, Chủ tịch giao Thông Ngân Hàng, tổng Trưởng Giao Thông của nội các Đoàn Kỳ Thụy, Tổng Trưởng Tài chánh, Phong Trào Ngũ Tứ (May 4th) năm 1919 bị chánh phủ bắc Dương bãi chức. Thời kỳ kháng chiến chống Nhật tham gia tổ chức Hán Gian Hoa Bắc, và phục vụ như một cố vấn hàng đầu, ủy viên ban cố vấn. Năm 1949 đến Đài Loan, rồi đến Nhật Bản, năm 1957 dời sang Hoa Kỳ và qua đời năm 1966 tại Detroit.
(Bát tự: Bính Tý Tân Sửu Bính Thân Mậu Tý, khởi vận 3 tuổi).
Bắc Dương: tên một vùng duyên hải đời Thanh gồm Liêu Ninh, Hồ Bắc, Sơn Đông
Ni Khắc Tông (Richard Nixon), nam mạng, sinh ngày mùng 3 tháng 12 năm Nhâm Tý (1912) giờ Tuất, Thiên Phủ thủ Mệnh tại Mão, Thiên Tướng tại Mùi chiếu về, Tả Hữu Lộc Tồn hội hợp, Vũ Khúc hóa Kỵ xung chiếu. Từng giữ chức Tổng Thống Hoa Kỳ, năm 1974 Thái Tuế với đại hạn tương xung, lưu niên Quan Lộc cung có Cự Môn với Thiên Khốc, Thiên Hư cùng thủ, nhân vụ Water Gate bị hạ đài, năm 1994, đại hạn với Thái tuê tại Địa Võng, Thái Dương hãm địa, Đà La, Thiên Sứ cùng tọa, cung tiểu hạn tại Thân có Thiên Thương, Kỵ cho người sinh năm Tý, lưu niên này thiên can Hóa Kỵ nhập cung Tuất bệnh mất.
Trương Chi Đỗng, nam mạng sinh ngày mùng 3 tháng 8 năm đinh Dậu (1837) giờ Ngọ, Thiên Phủ thủ mệnh tại Mão, Thiên Tướng ở Mùi chiếu về, Tả Hữu Khôi việt hội tụ, chủ phú quý. Giữ chức Vụ Trưởng Dương Vụ Phái cuối đời Thanh, nhậm chức Hàn Lâm viện Thị Giảng học Sĩ, nội Các Học sĩ, Tuần Phủ Sơn Đông, Tổng Đốc Lưỡng Quảng, Tổng Đốc hồ quảng, Quân Cơ Đại Thần.
(Bát tự: Đinh Dậu Mậu Thân Mậu thân Mậu Ngọ, khởi vận 8 tuổi).
Dương Vụ Phái: officials advocating Westernization in the 19th century.
Trương Kiễn, nam mạng sanh ngày 15 tháng 12 năm Quý sửu (1853) giờ Mão, Thiên Phủ thủ mệnh tại Mão, Thiên Tướng tại Mùi chiếu về. Đậu Trạng Nguyên đời vua Quang Tự, ủng hộ Lập Hiến cận đại, là nhà kỹ Nghệ, nhà Giáo Dục nổi tiếng.
(Bát tự: Quý sửu Mậu Ngọ Kỷ tỵ đinh Mão, khởi vận 8 tuổi).
Hoàng Tông Hy, nam mạng sanh ngày mùng 8 tháng 8 năm canh tuất (1610) giờ tuất, Thiên Phủ thủ mệnh tại Hợi, Thiên Tướng ở Mão chiếu về, có Hỏa Tinh ở mệnh làm mất cái quý. Tư Tưởng gia, Sử Học gia nổi tiếng trong quảng thời gian giao thời cuối Minh đầu Thanh, học vấn uyên bác, sử học có thành tựu đặc biệt lớn.
(Bát tự: Canh Tuất Ất Dậu Canh Thìn Bính tuất, khởi vận 4 tuổi).
Diêm tích Sơn, nam mạng sanh ngày mùng 8 tháng 9 năm Quý Mùi (1883) giờ hợi, Thiên Phủ thủ mệnh tại Hợi, Thiên Tướng tại Mão chiếu về. Chiếm giữ Sơn Tây được 37 năm, tháng 3 năm 1949 thoát khỏi Thài Nguyên, chết ở Đài Loan ngày 28 tháng 4 âm lịch 1960.
(Bát tự: Quý Mùi Tân dậu Ất Dậu Đinh Hợi, khởi vận 10 tuổi).
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
6. 机月同梁格
6.Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
此 指天同天梁在寅申坐命, 天机太阴在寅申坐命而言, 三方四正必是天机 , 太阴 , 天同 , 天梁四星交会, 再与禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺加会方为本格, 或身宫 , 命宫逢此四星会吉亦为本格, 务必三合有文昌或文曲方是. 入此格者, 多在公家机构 , 大规模企业中任职, 从事管理工作 , 外务工作 , 案牍工作 , 文秘工作 , 设计策划工作等, 一般事业稳定少风险. 格局佳者, 富贵不小. 见煞星则破格. 亦有从事自由职业者, 但仍以其专长技艺而成名. 于他宫守命会齐四星亦算此格.
Thử chỉ Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân tọa Mệnh,Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân tọa Mệnh nhi ngôn,tam phương tứ chính tất thị Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tứ tinh giao hội,tái dữ Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội phương vi bổn cách,hoặc Thân cung, Mệnh cung phùng thử tứ tinh hội cát diệc vi bổn cách,vụ tất tam hợp hữu Văn Xương hoặc Văn Khúc phương thị. Nhập thử cách giả,đa tại công gia cơ cấu, đại quy mô xí nghiệp trung nhiệm chức,tùng sự quản lý công tác, ngoại vụ công tác, án độc công tác, văn bí công tác, thiết kế sách hoạch công tác đẳng,nhất bàn sự nghiệp ổn định thiểu phong hiểm. Cách cục giai giả,phú quý bất tiểu. Kiến sát tinh tắc phá cách. Diệc hữu tùng sự tự do chức nghiệp giả,đãn nhưng dĩ kì chuyên trường kĩ nghệ nhi thành danh. Ư tha cung thủ Mệnh hội tề tứ tinh diệc toán thử cách.
诗曰:
寅申四曜命加临, 祖宗根源定有成. 刀笔之中宜作力, 荣华发旺在公门.
Thi viết:
Dần Thân tứ diệu Mệnh gia lâm,tổ tông căn nguyên định hữu thành. Đao bút chi trung nghi tác lực,vinh hoa phát vượng tại công môn.
经云:“ 机 , 月 , 同 , 梁作吏人”, “ 机月同梁福临”, “ 寅申最喜同梁会”, “ 巳亥会同梁机月, 多主作吏人”( 加身宫会齐四星方是), “ 太阴与天机昌曲同宫于寅, 男为奴仆女为妓”.
Kinh vân: “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân” , “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương phúc lâm” , “Dần Thân tối hỉ Đồng Lương hội” , “Tị Hợi hội Đồng Lương Cơ Nguyệt,đa thiển tác lại nhân” (gia thân cung hội tề tứ tinh phương thị) , “Thái Âm dữ Thiên Cơ Xương Khúc đồng cung ư Dần,nam vi nô bộc nữ vi kĩ” .
如:
王肯堂, 乾造 1549 己酉年九月十二日申时生, 天机太阴在寅宫坐命, 财帛 , 官禄见天同 , 天梁, 无子. 明代著名医学家. 早年习读文史, 兼精医学, 曾任福建参政等职, 晚年退居故乡后, 著有 《 六科准绳》, 《 古今医统正脉全书》 等. ( 己酉甲戌戊寅庚申, 一岁)
Như:
Vương Khẳng Đường,càn tạo 1549 Kỷ Dậu niên Cửu Nguyệt thập nhị nhật Thân thời sanh,Thiên Cơ Thái Âm tại Dần cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Quan Lộc kiến Thiên Đồng, Thiên Lương,vô tử. Minh Đại trước danh y học gia. Tảo niên tập độc văn sử,kiêm tinh y học,tằng nhậm phúc kiến tham chính đẳng chức,vãn niên thối cư cố hương hậu,trước hữu 《lục khoa chuẩn thằng》 , 《cổ kim y thống chính mạch toàn thư》 đẳng. (Kỷ Dậu Giáp Tuất Mậu Dần Canh Thân,nhất tuế)
陆游, 乾造 1125 乙巳年十月十七日卯时生, 天机太阴在申宫坐命, 财帛 , 官禄宫见天同 , 天梁. 南宋大诗人, 今存诗九千多首, 大多雄浑豪放, 不少诗词充满爱国激情. 曾任夔州通判 , 宝章阁待制, 命犯劫空忌星, 羊陀冲照, 政治上不能显达, 一生犹如浪里行船, 报国无门, 至死都没能见到收复中原. ( 乙巳丁亥甲寅丁卯)
Lục Du,càn tạo 1125 Ất Tị niên Thập Nguyệt thập thất nhật Mão thời sanh,Thiên Cơ Thái Âm tại Thân cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Quan Lộc cung kiến Thiên Đồng, Thiên Lương. Nam Tống đại thi nhân,kim tồn thi cửu thiên đa thủ,đại đa hùng hồn hào phóng,bất thiểu thi từ sung mãn ái quốc kích tình. Tằng nhậm quỳ châu thông phán, bảo chương các đãi chế,Mệnh phạm Kiếp Không Kị tinh,Dương Đà trùng chiếu,chính trị thượng bất năng hiển đạt,nhất sinh do như lãng lý hành thuyền,báo quốc vô môn,chí tử đô một năng kiến đáo thu phục Trung Nguyên. (Ất Tị Đinh Hợi giáp Dần Đinh Mão)
庄淑婉女士, 坤造 1954 甲午年九月初九日寅时, 生于澳门. 天同天梁在申宫坐命, 财帛 , 官禄宫见太阴 , 天机, 禄马交驰, 左右相逢, 故大富. 现任香港申银万国有限公司 , 申银万国证券有限公司总裁
Trang Thục Yển nữ sĩ,khôn tạo 1954 Giáp Ngọ niên Cửu Nguyệt sơ cửu nhật Dần thời,sinh vu Áo Môn. Thiên Đồng Thiên Lương tại Thân cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Quan Lộc cung kiến Thái Âm, Thiên Cơ,Lộc Mã giao trì,Tả Hữu tương phùng,cố đại phú. Hiện nhiệm hương cảng thân ngân vạn quốc hữu hạn công ti, thân ngân vạn quốc chứng khoán hữu hạn công ti tổng tài.
6. Cơ Nguyệt Đồng Lương Cách
Đây là cách nói về mệnh an tại Dần hoặc Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương đồng thủ, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm đồng thủ, tam phương tứ chính Thiên Cơ Thái Âm, hay Thiên Đồng Thiên Lương hội chiếu, lại có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội tụ chính là cách này, hoặc cung thân, hay cung mệnh có 4 sao Cơ Nguyệt Đồng Lương hội cát tinh cũng là cách này, phải có Văn Xương hoặc Văn Khúc tam hợp mới đúng cách. Người có cách này, phần nhiều là làm việc cho cơ quan nhà nước, hoặc nhận chức trong xí nghiệp quy mô, công tác quản lý, công tác đối ngoại, thư ký văn phòng, cũng như lập kế hoạch công tác, nói chung thường là các công việc ổn định, ít nguy hiểm. Được cách cục tốt đẹp, phú quý cũng không nhỏ. Gặp sát tinh dĩ nhiên là phá cách. Cũng thường có những nhà chuyên môn rất nỗi danh trong những nghề tự do. Mệnh an ở những cung khác mà có đũ 4 sao cũng đoán như cách này.
Thơ viết như sau:
Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm,
Tổ tông căn nguyên định hữu thành.
Đao bút chi trung nghi tác lực,
Vinh hoa phát vượng tại công môn.
Phú viết trong sách như:
"Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân", "Cơ Nguyệt Đồng Lương phúc lâm", "Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội", "Tỵ Hợi hội Đồng Lương Cơ Nguyệt, đa chủ tác lại nhân" (cùng cung an thân có Tứ Linh hội tụ đúng là cách), "Thái Âm dữ Thiên Cơ Xương Khúc đồng cung ư Dần, nam vi nô bộc nữ vi kỹ".
Như lá số sau đây:
Vương Khẳng Đường, nam mạng sanh ngày 12 tháng 9 năm Kỷ Dậu (1549) giờ Thân, Thiên Cơ Thái Âm đồng thủ mệnh tại Dần, cung Tài Bạch, Quan Lộc gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, không có con. Thầy thuốc nổi tiếng đời Minh. Sớm học văn sử tinh thông y học, từng tham chính ở Phúc Kiến, tuổi già trở về quê nhà, sách y thuật sáng tác có: "Lục Khoa Chuẩn Thằng", "Cổ Kim Y Thông Chính Mạch Toàn Thư".
(Bát tự: Kỷ Dậu Giáp Tuất Mậu Dần Canh Thân, khởi vận một tuổi).
Lục Du, nam mạng sanh ngày 17 tháng 10 năm Ất Tỵ (1125) giờ Mão, Thiên Cơ Thái Âm đồng thủ mệnh tại Thân, cung Tài Bạch, Quan Lộc có Thiên Đồng, Thiên Lương. Nhà thơ lớn đời Nam Tống, hiện còn có hơn chín mươi bài thơ của ông, đa số lời thơ hùng hồn, hào phóng, không ít bài mà lời lẽ rất nhiệt tình yêu nước. Từng nhậm chức Thông Phán Quỳ Châu, bởi mệnh phạm Kiếp Không Kỵ tinh, Dương Đà xung chiếu, nên đường chính trị khó mà hiển đạt, một đời như thuyền đi trong sóng, cho đến chết vẫn không thấy được ngày đất nước hồi phục.
(Bát tự: Ất Tỵ Đinh Hợi Giáp Dần Đinh Mão).
Bà Trang Thục Uyển, nữ mạng sanh ngày mùng 9 tháng 9 năm Giáp Ngọ (1954) giờ Dần, tại Áo Môn (Macao). Thiên Đồng Thiên Lương đồng thủ mệnh tại Thân, cung Tài Bạch, cung Quan Lộc có Thái Âm, Thiên Cơ, Lộc Mã giao trì, Tả Hữu hội tụ cho nên là đại phú. Hiện đang nhiệm chức chủ tịch Hương Cảng Thân Ngân Vạn Quốc, Ltd, công ty chứng khoán Thân Ngân Vạn Quốc, Ltd.
6.Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
此 指天同天梁在寅申坐命, 天机太阴在寅申坐命而言, 三方四正必是天机 , 太阴 , 天同 , 天梁四星交会, 再与禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺加会方为本格, 或身宫 , 命宫逢此四星会吉亦为本格, 务必三合有文昌或文曲方是. 入此格者, 多在公家机构 , 大规模企业中任职, 从事管理工作 , 外务工作 , 案牍工作 , 文秘工作 , 设计策划工作等, 一般事业稳定少风险. 格局佳者, 富贵不小. 见煞星则破格. 亦有从事自由职业者, 但仍以其专长技艺而成名. 于他宫守命会齐四星亦算此格.
Thử chỉ Thiên Đồng Thiên Lương tại Dần Thân tọa Mệnh,Thiên Cơ Thái Âm tại Dần Thân tọa Mệnh nhi ngôn,tam phương tứ chính tất thị Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tứ tinh giao hội,tái dữ Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội phương vi bổn cách,hoặc Thân cung, Mệnh cung phùng thử tứ tinh hội cát diệc vi bổn cách,vụ tất tam hợp hữu Văn Xương hoặc Văn Khúc phương thị. Nhập thử cách giả,đa tại công gia cơ cấu, đại quy mô xí nghiệp trung nhiệm chức,tùng sự quản lý công tác, ngoại vụ công tác, án độc công tác, văn bí công tác, thiết kế sách hoạch công tác đẳng,nhất bàn sự nghiệp ổn định thiểu phong hiểm. Cách cục giai giả,phú quý bất tiểu. Kiến sát tinh tắc phá cách. Diệc hữu tùng sự tự do chức nghiệp giả,đãn nhưng dĩ kì chuyên trường kĩ nghệ nhi thành danh. Ư tha cung thủ Mệnh hội tề tứ tinh diệc toán thử cách.
诗曰:
寅申四曜命加临, 祖宗根源定有成. 刀笔之中宜作力, 荣华发旺在公门.
Thi viết:
Dần Thân tứ diệu Mệnh gia lâm,tổ tông căn nguyên định hữu thành. Đao bút chi trung nghi tác lực,vinh hoa phát vượng tại công môn.
经云:“ 机 , 月 , 同 , 梁作吏人”, “ 机月同梁福临”, “ 寅申最喜同梁会”, “ 巳亥会同梁机月, 多主作吏人”( 加身宫会齐四星方是), “ 太阴与天机昌曲同宫于寅, 男为奴仆女为妓”.
Kinh vân: “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân” , “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương phúc lâm” , “Dần Thân tối hỉ Đồng Lương hội” , “Tị Hợi hội Đồng Lương Cơ Nguyệt,đa thiển tác lại nhân” (gia thân cung hội tề tứ tinh phương thị) , “Thái Âm dữ Thiên Cơ Xương Khúc đồng cung ư Dần,nam vi nô bộc nữ vi kĩ” .
如:
王肯堂, 乾造 1549 己酉年九月十二日申时生, 天机太阴在寅宫坐命, 财帛 , 官禄见天同 , 天梁, 无子. 明代著名医学家. 早年习读文史, 兼精医学, 曾任福建参政等职, 晚年退居故乡后, 著有 《 六科准绳》, 《 古今医统正脉全书》 等. ( 己酉甲戌戊寅庚申, 一岁)
Như:
Vương Khẳng Đường,càn tạo 1549 Kỷ Dậu niên Cửu Nguyệt thập nhị nhật Thân thời sanh,Thiên Cơ Thái Âm tại Dần cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Quan Lộc kiến Thiên Đồng, Thiên Lương,vô tử. Minh Đại trước danh y học gia. Tảo niên tập độc văn sử,kiêm tinh y học,tằng nhậm phúc kiến tham chính đẳng chức,vãn niên thối cư cố hương hậu,trước hữu 《lục khoa chuẩn thằng》 , 《cổ kim y thống chính mạch toàn thư》 đẳng. (Kỷ Dậu Giáp Tuất Mậu Dần Canh Thân,nhất tuế)
陆游, 乾造 1125 乙巳年十月十七日卯时生, 天机太阴在申宫坐命, 财帛 , 官禄宫见天同 , 天梁. 南宋大诗人, 今存诗九千多首, 大多雄浑豪放, 不少诗词充满爱国激情. 曾任夔州通判 , 宝章阁待制, 命犯劫空忌星, 羊陀冲照, 政治上不能显达, 一生犹如浪里行船, 报国无门, 至死都没能见到收复中原. ( 乙巳丁亥甲寅丁卯)
Lục Du,càn tạo 1125 Ất Tị niên Thập Nguyệt thập thất nhật Mão thời sanh,Thiên Cơ Thái Âm tại Thân cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Quan Lộc cung kiến Thiên Đồng, Thiên Lương. Nam Tống đại thi nhân,kim tồn thi cửu thiên đa thủ,đại đa hùng hồn hào phóng,bất thiểu thi từ sung mãn ái quốc kích tình. Tằng nhậm quỳ châu thông phán, bảo chương các đãi chế,Mệnh phạm Kiếp Không Kị tinh,Dương Đà trùng chiếu,chính trị thượng bất năng hiển đạt,nhất sinh do như lãng lý hành thuyền,báo quốc vô môn,chí tử đô một năng kiến đáo thu phục Trung Nguyên. (Ất Tị Đinh Hợi giáp Dần Đinh Mão)
庄淑婉女士, 坤造 1954 甲午年九月初九日寅时, 生于澳门. 天同天梁在申宫坐命, 财帛 , 官禄宫见太阴 , 天机, 禄马交驰, 左右相逢, 故大富. 现任香港申银万国有限公司 , 申银万国证券有限公司总裁
Trang Thục Yển nữ sĩ,khôn tạo 1954 Giáp Ngọ niên Cửu Nguyệt sơ cửu nhật Dần thời,sinh vu Áo Môn. Thiên Đồng Thiên Lương tại Thân cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Quan Lộc cung kiến Thái Âm, Thiên Cơ,Lộc Mã giao trì,Tả Hữu tương phùng,cố đại phú. Hiện nhiệm hương cảng thân ngân vạn quốc hữu hạn công ti, thân ngân vạn quốc chứng khoán hữu hạn công ti tổng tài.
6. Cơ Nguyệt Đồng Lương Cách
Đây là cách nói về mệnh an tại Dần hoặc Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương đồng thủ, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm đồng thủ, tam phương tứ chính Thiên Cơ Thái Âm, hay Thiên Đồng Thiên Lương hội chiếu, lại có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội tụ chính là cách này, hoặc cung thân, hay cung mệnh có 4 sao Cơ Nguyệt Đồng Lương hội cát tinh cũng là cách này, phải có Văn Xương hoặc Văn Khúc tam hợp mới đúng cách. Người có cách này, phần nhiều là làm việc cho cơ quan nhà nước, hoặc nhận chức trong xí nghiệp quy mô, công tác quản lý, công tác đối ngoại, thư ký văn phòng, cũng như lập kế hoạch công tác, nói chung thường là các công việc ổn định, ít nguy hiểm. Được cách cục tốt đẹp, phú quý cũng không nhỏ. Gặp sát tinh dĩ nhiên là phá cách. Cũng thường có những nhà chuyên môn rất nỗi danh trong những nghề tự do. Mệnh an ở những cung khác mà có đũ 4 sao cũng đoán như cách này.
Thơ viết như sau:
Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm,
Tổ tông căn nguyên định hữu thành.
Đao bút chi trung nghi tác lực,
Vinh hoa phát vượng tại công môn.
Phú viết trong sách như:
"Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân", "Cơ Nguyệt Đồng Lương phúc lâm", "Dần Thân tối hỷ Đồng Lương hội", "Tỵ Hợi hội Đồng Lương Cơ Nguyệt, đa chủ tác lại nhân" (cùng cung an thân có Tứ Linh hội tụ đúng là cách), "Thái Âm dữ Thiên Cơ Xương Khúc đồng cung ư Dần, nam vi nô bộc nữ vi kỹ".
Như lá số sau đây:
Vương Khẳng Đường, nam mạng sanh ngày 12 tháng 9 năm Kỷ Dậu (1549) giờ Thân, Thiên Cơ Thái Âm đồng thủ mệnh tại Dần, cung Tài Bạch, Quan Lộc gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, không có con. Thầy thuốc nổi tiếng đời Minh. Sớm học văn sử tinh thông y học, từng tham chính ở Phúc Kiến, tuổi già trở về quê nhà, sách y thuật sáng tác có: "Lục Khoa Chuẩn Thằng", "Cổ Kim Y Thông Chính Mạch Toàn Thư".
(Bát tự: Kỷ Dậu Giáp Tuất Mậu Dần Canh Thân, khởi vận một tuổi).
Lục Du, nam mạng sanh ngày 17 tháng 10 năm Ất Tỵ (1125) giờ Mão, Thiên Cơ Thái Âm đồng thủ mệnh tại Thân, cung Tài Bạch, Quan Lộc có Thiên Đồng, Thiên Lương. Nhà thơ lớn đời Nam Tống, hiện còn có hơn chín mươi bài thơ của ông, đa số lời thơ hùng hồn, hào phóng, không ít bài mà lời lẽ rất nhiệt tình yêu nước. Từng nhậm chức Thông Phán Quỳ Châu, bởi mệnh phạm Kiếp Không Kỵ tinh, Dương Đà xung chiếu, nên đường chính trị khó mà hiển đạt, một đời như thuyền đi trong sóng, cho đến chết vẫn không thấy được ngày đất nước hồi phục.
(Bát tự: Ất Tỵ Đinh Hợi Giáp Dần Đinh Mão).
Bà Trang Thục Uyển, nữ mạng sanh ngày mùng 9 tháng 9 năm Giáp Ngọ (1954) giờ Dần, tại Áo Môn (Macao). Thiên Đồng Thiên Lương đồng thủ mệnh tại Thân, cung Tài Bạch, cung Quan Lộc có Thái Âm, Thiên Cơ, Lộc Mã giao trì, Tả Hữu hội tụ cho nên là đại phú. Hiện đang nhiệm chức chủ tịch Hương Cảng Thân Ngân Vạn Quốc, Ltd, công ty chứng khoán Thân Ngân Vạn Quốc, Ltd.
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu, Thao0808
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
7. 机梁加会格
7. Cơ Lương Gia Hội cách
天机 , 天梁二星在辰戌宫守命, 与禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺加会为本格, 多主学有专长, 博学过人, 关心政治, 妙算神策, 掌兵权, 会吉星多, 主大富大贵. 吉星少, 从事的工作的军警 , 司法等有关, 又见煞者, 多为宗教教主 , 邪教创始人 , 神学家 , 哲学家 , 思想家 , 气功师. 无吉而见煞星则破格, 主人思想邪异, 舌辩之辈, 宜江湖术士 , 九流 , 僧道 , 技艺.
Thiên Cơ, Thiên Lương nhị tinh tại Thìn Tuất cung thủ Mệnh,dữ Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt gia hội vi bổn cách,đa thiển học hữu chuyên trường,bác học quá nhân,quan tâm chính trị,diệu toán thần sách,chưởng binh quyền,hội cát tinh đa,thiển đại phú đại quý. Cát tinh thiểu,tùng sự đích công tác đích quân cảnh, tư pháp đẳng hữu quan,hựu kiến sát giả,đa vi tông giáo giáo chủ, tà giáo sáng thủy nhân, thần học gia, triết học gia, tư tưởng gia, khí công sư. Vô cát nhi kiến sát tinh tắc phá cách,chủ nhân tư tưởng tà dị,thiệt biện chi bối,nghi giang hồ thuật sĩ, cửu lưu, tăng đạo, kĩ nghệ.
诗曰:
机梁入庙最堪言, 得地教君福寿全. 妙算神策应盖世, 威风凛凛掌兵权.
Thi viết:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn,đắc địa giáo quân phúc thọ toàn. Diệu toán thần sách ứng cái thế,uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền.
经云:( 天机)“ 更逢天梁, 必有高艺随身”, “( 天梁) 与天机同行, 居翰苑, 善谈兵”, “( 天机 , 天梁) 会左右 , 昌曲, 文为清显, 武为忠良”.
Kinh vân:
(Thiên Cơ) “Canh phùng Thiên Lương,tất hữu cao nghệ tùy thân” , “ (Thiên Lương) dữ Thiên Cơ đồng hàng,cư hàn uyển,thiện đàm binh” , “ (Thiên Cơ, Thiên Lương) hội Tả Hữu , Xương Khúc,văn vi thanh hiển,vũ vi trung lương” .
如:
许 崇智, 乾造 1887 丁亥年九月十日午时生, 天机天梁在辰宫坐命, 科权禄三奇嘉会, 文昌文曲对拱, 铃星在命宫助其冲出天罗在网, 为中国近代革命家, 爱国将领. 曾任讨袁总司令 , 东北军参谋长 , 孙中山大元帅府参军长 , 粤军第二军军长 , 粤军总司令. 1925 年被蒋介石逼走. 后隐居香港. ( 丁亥庚戌甲子庚午, 六岁)
Như:
Hứa Sùng Trí,càn tạo 1887 Đinh Hợi niên Cửu Nguyệt thập nhật Ngọ thời sanh,Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn cung tọa Mệnh,Khoa Quyền Lộc tam kì gia hội,Văn Xương Văn Khúc đối củng,Linh Tinh tại Mệnh cung trợ kì xung xuất Thiên La Địa Võng,vi Trung Quốc cận đại cách Mệnh gia,ái quốc tướng lĩnh. Tằng nhậm thảo viên tổng tư lệnh, Đông Bắc Quân tham mưu trưởng, Tôn Trung Sơn đại nguyên súy phủ tham quân trưởng, việt quân đệ nhị quân quân trưởng, việt quân tổng tư lệnh. (Đinh Hợi Canh Tuất Giáp Tý Canh Ngọ,lục tuế)
7. Cơ Lương Gia Hội Cách
Hai sao Thiên Cơ, Thiên Lương đồng thủ mệnh tại Thìn Tuất, cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội tụ là cách Cơ Lương gia hội. phần nhiều chủ có tài năng đặc biệt, tài học uyên bác, quan tâm đến chính trị, mưu kế tuyệt vời, chưởng quản binh quyền, có nhiều cát tinh chủ đại phú đại quý. Cát tinh ít, công việc thế nào cũng có liên quan đến ngành quân cảnh, tư pháp, nếu gặp sát tinh, phần nhiều là giáo chủ một tông giáo, là người sáng lập tà giáo, nhà thần học, triết học, tư tưởng hay thầy dạy về khí công. Không có cát tinh mà gặp sát tinh chắc chắn là phá cách, chủ về người có tư tưởng quái đản, người giỏi biện luận, tranh cãi, nên thường là giang hồ thuật sĩ, cửu luư, tăng đạo, kỹ nghệ.
Có thơ viết như sau:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn,
Đắc địa giáo quân phúc thọ toàn.
Diệu toán thần sách ứng cái thế,
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền.
Phú trong sách viết:
(Thiên Cơ) "canh phùng Thiên Lương, tất hữu cao nghệ tùy thân”",
(Thiên Lương) dữ Thiên Cơ đồng hành, cư hàn uyển, thiện đàm binh",
(Thiên Cơ, Thiên Lương) hội Tả Hữu, Xương Khúc, văn vi thanh hiển, vũ vi trung lương".
Như lá số:
Hứa Sùng Trí, nam mạng sanh ngày mùng 10 tháng 9 năm Đinh Hợi (1887) giờ Ngọ, Thiên cơ Thiên Lương đồng thủ cung mệnh tại Thìn, Khoa Quyên Lộc tam kỳ tụ hội, Văn Xương Văn Khúc đối củng, Linh Tinh trợ mệnh xung xuất Thiên La, là nhà cách mạng của Trung Quốc cận đại, tướng lãnh yêu nước. Từng nhậm chức Tông Tư Lệnh để đánh Viên Thế Khải, Tham Mưu Trưởng vùng Đông Bắc (Mãn Châu), Liên Quân Trưởng Phủ Đại Nguyên Soái Tôn Trung Sơn, Quân Trưởng Quân Đoàn 2 Việt Quân (Quảng Đông, và Quảng Tây), Tổng Tư Lệnh Việt Quân. Năm 1925 bị Tưởng Giới Thạch bức bách phải bỏ trốn. Sau ẩn cư tại Hương Cảng (Hongkong).
(Bát tự: Đinh Hợi Canh Tuất Giáp Tý Canh Ngọ, khởi vận 6 tuổi).
7. Cơ Lương Gia Hội cách
天机 , 天梁二星在辰戌宫守命, 与禄存 , 科权禄 , 左右 , 昌曲 , 魁钺加会为本格, 多主学有专长, 博学过人, 关心政治, 妙算神策, 掌兵权, 会吉星多, 主大富大贵. 吉星少, 从事的工作的军警 , 司法等有关, 又见煞者, 多为宗教教主 , 邪教创始人 , 神学家 , 哲学家 , 思想家 , 气功师. 无吉而见煞星则破格, 主人思想邪异, 舌辩之辈, 宜江湖术士 , 九流 , 僧道 , 技艺.
Thiên Cơ, Thiên Lương nhị tinh tại Thìn Tuất cung thủ Mệnh,dữ Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Xương Khúc, Khôi Việt gia hội vi bổn cách,đa thiển học hữu chuyên trường,bác học quá nhân,quan tâm chính trị,diệu toán thần sách,chưởng binh quyền,hội cát tinh đa,thiển đại phú đại quý. Cát tinh thiểu,tùng sự đích công tác đích quân cảnh, tư pháp đẳng hữu quan,hựu kiến sát giả,đa vi tông giáo giáo chủ, tà giáo sáng thủy nhân, thần học gia, triết học gia, tư tưởng gia, khí công sư. Vô cát nhi kiến sát tinh tắc phá cách,chủ nhân tư tưởng tà dị,thiệt biện chi bối,nghi giang hồ thuật sĩ, cửu lưu, tăng đạo, kĩ nghệ.
诗曰:
机梁入庙最堪言, 得地教君福寿全. 妙算神策应盖世, 威风凛凛掌兵权.
Thi viết:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn,đắc địa giáo quân phúc thọ toàn. Diệu toán thần sách ứng cái thế,uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền.
经云:( 天机)“ 更逢天梁, 必有高艺随身”, “( 天梁) 与天机同行, 居翰苑, 善谈兵”, “( 天机 , 天梁) 会左右 , 昌曲, 文为清显, 武为忠良”.
Kinh vân:
(Thiên Cơ) “Canh phùng Thiên Lương,tất hữu cao nghệ tùy thân” , “ (Thiên Lương) dữ Thiên Cơ đồng hàng,cư hàn uyển,thiện đàm binh” , “ (Thiên Cơ, Thiên Lương) hội Tả Hữu , Xương Khúc,văn vi thanh hiển,vũ vi trung lương” .
如:
许 崇智, 乾造 1887 丁亥年九月十日午时生, 天机天梁在辰宫坐命, 科权禄三奇嘉会, 文昌文曲对拱, 铃星在命宫助其冲出天罗在网, 为中国近代革命家, 爱国将领. 曾任讨袁总司令 , 东北军参谋长 , 孙中山大元帅府参军长 , 粤军第二军军长 , 粤军总司令. 1925 年被蒋介石逼走. 后隐居香港. ( 丁亥庚戌甲子庚午, 六岁)
Như:
Hứa Sùng Trí,càn tạo 1887 Đinh Hợi niên Cửu Nguyệt thập nhật Ngọ thời sanh,Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn cung tọa Mệnh,Khoa Quyền Lộc tam kì gia hội,Văn Xương Văn Khúc đối củng,Linh Tinh tại Mệnh cung trợ kì xung xuất Thiên La Địa Võng,vi Trung Quốc cận đại cách Mệnh gia,ái quốc tướng lĩnh. Tằng nhậm thảo viên tổng tư lệnh, Đông Bắc Quân tham mưu trưởng, Tôn Trung Sơn đại nguyên súy phủ tham quân trưởng, việt quân đệ nhị quân quân trưởng, việt quân tổng tư lệnh. (Đinh Hợi Canh Tuất Giáp Tý Canh Ngọ,lục tuế)
7. Cơ Lương Gia Hội Cách
Hai sao Thiên Cơ, Thiên Lương đồng thủ mệnh tại Thìn Tuất, cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội tụ là cách Cơ Lương gia hội. phần nhiều chủ có tài năng đặc biệt, tài học uyên bác, quan tâm đến chính trị, mưu kế tuyệt vời, chưởng quản binh quyền, có nhiều cát tinh chủ đại phú đại quý. Cát tinh ít, công việc thế nào cũng có liên quan đến ngành quân cảnh, tư pháp, nếu gặp sát tinh, phần nhiều là giáo chủ một tông giáo, là người sáng lập tà giáo, nhà thần học, triết học, tư tưởng hay thầy dạy về khí công. Không có cát tinh mà gặp sát tinh chắc chắn là phá cách, chủ về người có tư tưởng quái đản, người giỏi biện luận, tranh cãi, nên thường là giang hồ thuật sĩ, cửu luư, tăng đạo, kỹ nghệ.
Có thơ viết như sau:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn,
Đắc địa giáo quân phúc thọ toàn.
Diệu toán thần sách ứng cái thế,
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền.
Phú trong sách viết:
(Thiên Cơ) "canh phùng Thiên Lương, tất hữu cao nghệ tùy thân”",
(Thiên Lương) dữ Thiên Cơ đồng hành, cư hàn uyển, thiện đàm binh",
(Thiên Cơ, Thiên Lương) hội Tả Hữu, Xương Khúc, văn vi thanh hiển, vũ vi trung lương".
Như lá số:
Hứa Sùng Trí, nam mạng sanh ngày mùng 10 tháng 9 năm Đinh Hợi (1887) giờ Ngọ, Thiên cơ Thiên Lương đồng thủ cung mệnh tại Thìn, Khoa Quyên Lộc tam kỳ tụ hội, Văn Xương Văn Khúc đối củng, Linh Tinh trợ mệnh xung xuất Thiên La, là nhà cách mạng của Trung Quốc cận đại, tướng lãnh yêu nước. Từng nhậm chức Tông Tư Lệnh để đánh Viên Thế Khải, Tham Mưu Trưởng vùng Đông Bắc (Mãn Châu), Liên Quân Trưởng Phủ Đại Nguyên Soái Tôn Trung Sơn, Quân Trưởng Quân Đoàn 2 Việt Quân (Quảng Đông, và Quảng Tây), Tổng Tư Lệnh Việt Quân. Năm 1925 bị Tưởng Giới Thạch bức bách phải bỏ trốn. Sau ẩn cư tại Hương Cảng (Hongkong).
(Bát tự: Đinh Hợi Canh Tuất Giáp Tý Canh Ngọ, khởi vận 6 tuổi).
Được cảm ơn bởi: Thao0808
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
8. 文梁振纪格
8. Văn Lương Chấn Kỷ cách
文曲 ( 或文昌) 与天梁旺地守命, 三方有禄存 , 科权禄 , 左右 , 魁钺加会为本格. 宜从政, 遇吉星多者, 主大贵.
Văn Khúc (hoặc Văn Xương) dữ Thiên Lương vượng địa thủ Mệnh,tam phương hữu Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Khôi Việt gia hội vi bổn cách. Nghi tùng chính,ngộ cát tinh đa giả,thiển đại quý.
诗曰:
文星耿直遇天梁, 位列黄门鸟府行. 纲纪朝中功业见, 逼人清气满乾坤.
Thi viết:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương,vị liệt hoàng môn điểu phủ hành. Cương kỉ triều trung công nghiệp kiến,bức nhân thanh khí mãn can khôn.
经云:“ 天梁文昌居庙旺, 位至台纲”, “ 天梁庙旺, 左右昌曲加会, 出将入相”.
Kinh vân: “Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng,vị chí đài cương” , “Thiên Lương miếu vượng,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,xuất tướng nhập tướng” .
洪承畴, 乾造 1593 癸巳年九月二十二日戌时生, 汉奸, 一生高官厚禄. 文昌左辅禄存天梁在子宫坐命. 万历进士, 曾任明兵部尚书, 后与清军在松山会战大败被俘, 降清, 从清军入关,1665 乙巳年病死. ( 癸巳壬戌癸酉壬戌, 二岁)
Hồng Thừa Trù,càn tạo 1593 Quý Tị niên Cửu Nguyệt nhị thập nhị nhật Tuất thời sanh,hán gian,nhất sinh cao quan hậu lộc. Văn Xương Tả Phụ Lộc Tồn Thiên Lương tại Tý cung tọa Mệnh. Vạn lịch tiến sĩ,tằng nhậm minh binh bộ thượng thư,hậu dữ thanh quân tại tùng san hội chiến đại bại bị phu,giáng thanh,tùng thanh quân nhập quan,1665 Ất Tị niên bệnh tử. (Quý Tị Nhâm Tuất Quý Dậu Nhâm Tuất ,nhị tuế)
8. Văn Lương Chấn Kỷ Cách
Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cùng Thiên Lương vượng địa thủ mệnh, tam phương có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Khôi Việt hội tụ đúng là cách Văn Lương Chấn Kỷ Nên tham gia chính trị, gặp nhiều cát tinh, chủ đại quý.
Bài thơ về cách này viết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ thiên lương,
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành.
Cương kỉ triều trung công nghiệp kiến,
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn.
Sách viết rằng:
"Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng, vị chí đài cương”,
"Thiên Lương miếu vượng, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng".
Như lá số sau đây:
Hồng Thừa Trù, nam mạng sanh ngày 22 tháng 9 năm Quý Tỵ (1593) giờ Tuất, Hán gian, một đời quan cao được bỗng lộc hậu hỹ. Văn Xương Tả Phù Lộc Tồn Thiên Lương tọc cung mệnh tại Tý. Vạn Lịch tiến sĩ, từng nhiệm chức Binh Bộ Thương Thư dưới triều Minh, sau cuộc chiến với quân Thanh đại bại và bị cầm tù, đã đầu hàng quân Thanh, và sau đó theo quân Thanh xâm nhập Trung Nguyên, bệnh chết năm Ất Tỵ (1665)
(Bát tự: Quý Tỵ Nhâm Tuất Quý Dậu Nhâm Tuất, khởi vận 2 tuổi).
8. Văn Lương Chấn Kỷ cách
文曲 ( 或文昌) 与天梁旺地守命, 三方有禄存 , 科权禄 , 左右 , 魁钺加会为本格. 宜从政, 遇吉星多者, 主大贵.
Văn Khúc (hoặc Văn Xương) dữ Thiên Lương vượng địa thủ Mệnh,tam phương hữu Lộc Tồn , Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu , Khôi Việt gia hội vi bổn cách. Nghi tùng chính,ngộ cát tinh đa giả,thiển đại quý.
诗曰:
文星耿直遇天梁, 位列黄门鸟府行. 纲纪朝中功业见, 逼人清气满乾坤.
Thi viết:
Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương,vị liệt hoàng môn điểu phủ hành. Cương kỉ triều trung công nghiệp kiến,bức nhân thanh khí mãn can khôn.
经云:“ 天梁文昌居庙旺, 位至台纲”, “ 天梁庙旺, 左右昌曲加会, 出将入相”.
Kinh vân: “Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng,vị chí đài cương” , “Thiên Lương miếu vượng,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,xuất tướng nhập tướng” .
洪承畴, 乾造 1593 癸巳年九月二十二日戌时生, 汉奸, 一生高官厚禄. 文昌左辅禄存天梁在子宫坐命. 万历进士, 曾任明兵部尚书, 后与清军在松山会战大败被俘, 降清, 从清军入关,1665 乙巳年病死. ( 癸巳壬戌癸酉壬戌, 二岁)
Hồng Thừa Trù,càn tạo 1593 Quý Tị niên Cửu Nguyệt nhị thập nhị nhật Tuất thời sanh,hán gian,nhất sinh cao quan hậu lộc. Văn Xương Tả Phụ Lộc Tồn Thiên Lương tại Tý cung tọa Mệnh. Vạn lịch tiến sĩ,tằng nhậm minh binh bộ thượng thư,hậu dữ thanh quân tại tùng san hội chiến đại bại bị phu,giáng thanh,tùng thanh quân nhập quan,1665 Ất Tị niên bệnh tử. (Quý Tị Nhâm Tuất Quý Dậu Nhâm Tuất ,nhị tuế)
8. Văn Lương Chấn Kỷ Cách
Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cùng Thiên Lương vượng địa thủ mệnh, tam phương có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Khôi Việt hội tụ đúng là cách Văn Lương Chấn Kỷ Nên tham gia chính trị, gặp nhiều cát tinh, chủ đại quý.
Bài thơ về cách này viết như sau:
Văn tinh cảnh trực ngộ thiên lương,
Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành.
Cương kỉ triều trung công nghiệp kiến,
Bức nhân thanh khí mãn càn khôn.
Sách viết rằng:
"Thiên Lương Văn Xương cư miếu vượng, vị chí đài cương”,
"Thiên Lương miếu vượng, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng".
Như lá số sau đây:
Hồng Thừa Trù, nam mạng sanh ngày 22 tháng 9 năm Quý Tỵ (1593) giờ Tuất, Hán gian, một đời quan cao được bỗng lộc hậu hỹ. Văn Xương Tả Phù Lộc Tồn Thiên Lương tọc cung mệnh tại Tý. Vạn Lịch tiến sĩ, từng nhiệm chức Binh Bộ Thương Thư dưới triều Minh, sau cuộc chiến với quân Thanh đại bại và bị cầm tù, đã đầu hàng quân Thanh, và sau đó theo quân Thanh xâm nhập Trung Nguyên, bệnh chết năm Ất Tỵ (1665)
(Bát tự: Quý Tỵ Nhâm Tuất Quý Dậu Nhâm Tuất, khởi vận 2 tuổi).
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
9. 巨日同宫格
9. Cự Nhật Đồng Cung cách
巨门太阳在寅宫, 三方四正加会禄存, 科权禄, 左右, 昌曲, 魁钺等吉星为本格 . 本格生人, 主大贵, 宜从政, 或为社会知名人士 . 其人一生总是名大于利 . 庚辛癸年生人, 无四煞劫空加会为上格 . 申宫次之, 纵三方无煞亦不全美 .
Cự Môn Thái Dương tại Dần cung,tam phương tứ chính gia hội Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt đẳng cát tinh vi bổn cách. Bổn cách sinh nhân,thiển đại quý,nghi tùng chính,hoặc vi xã hội tri danh nhân sĩ. Kì nhân nhất sinh tổng thị danh đại vu lợi. Canh tân quý niên sinh nhân,vô tứ sát kiếp không gia hội vi thượng cách. Thân cung thứ chi,túng tam phương vô sát diệc bất toàn mỹ.
诗曰:
巨日拱照对三台, 值此应为盖世才 . 若是凶星无战克, 紫袍玉带边功来 .
Thi viết:
Cự Nhật củng chiếu đối tam đài,trị thử ứng vi cái thế tài. Nhược thị hung tinh vô chiến khắc,tử bào ngọc Đới biên công lai.
经云:“ 巨日同宫, 官封三代”, “ 巨日寅宫守命, 无劫空四煞, 食禄驰名”.
Kinh vân: “Cự Nhật đồng cung,quan phong tam đại” , “Cự Nhật Dần cung thủ Mệnh,vô Kiếp Không tứ sát,thực lộc trì danh” .
如:
百里奚, 乾造庚戌年五月二十日辰时生, 太阳巨门在寅宫坐命, 双禄重逢, 禄马交驰, 左右昌曲加会, 故大贵 . 其原为虞国大夫,国亡后被晋国作嫁之臣送入秦国, 后出走到楚, 又为楚人所执, 被秦穆公以五张牡黑羊皮赎回, 用为大夫, 帮助秦穆公建立了霸业.
Như:
Bách Lý Hề,càn tạo Canh Tuất niên Ngũ Nguyệt nhị thập nhật Thìn thời sanh,Thái Dương Cự Môn tại Dần cung tọa Mệnh,song lộc trùng phùng,Lộc Mã giao trì,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,cố đại quý. Kì nguyên vi ngu quốc đại phu,quốc vong hậu bị tấn quốc tác giá chi thần tống nhập tần quốc,hậu xuất tẩu đáo sở,hựu vi sở nhân sở chấp,bị tần mục công dĩ ngũ trương mẫu hắc dương bì thục hồi,dụng vi đại phu,bang trợ tần mục công kiến lập liễu phách nghiệp.
9. Cự Nhật Đồng Cung cách
Cự Môn, Thái Dương tại Dần, tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt cùng cát tinh hội tụ chính là cách Cự Nhật đồng cung. Người có cách này, chủ đại quý, nên tham gia chính trị, sẽ là nhân vật nổi danh trong thiên hạ. Ai có cách này cả đời luôn có danh tiếng cao hơn là lợi lộc. Người sinh năm Canh Tân Quý không có tứ sát Kiếp Không hội tụ là thượng cách. Ở cung Thân cũng đẹp nhưng không bằng cung Dần, dù tam phương không có sát tinh hội tụ cũng không đẹp trọn vẹn.
Thơ về cách này viết như sau:
Cự Nhật củng chiếu đối tam đài,
Trị thử ứng vi cái thế tài.
Nhược thị hung tinh vô chiến khắc,
Tử bào ngọc Đới biên công lai.
Phú trong sách viết:
“Cự Nhật đồng cung, quan phong tam đại”,
“Cự Nhật Dần cung thủ Mệnh, vô Kiếp Không tứ sát, thực lộc trì danh”.
Như lá số:
Bá Lý Hề, nam mạng sanh ngày 20 tháng 5 năm Canh Tuất giờ Thìn, Thái Dương cự Môn đồng thủ mệnh tại Dần, song Lộc trùng phùng, Lộc Mã giao trì, Tả Hữu Xương Khúc hội tụ, cho nên đại quý. Vốn là quan Đại Phu nước Ngu, sau khi nước Ngu mất bị nước Tấn bắt làm nô lệ dâng cho nước Tần, sau đó trốn thoát đến nước Sở, lại bị người nước Sở bắt giữ, có Tần Mục Công lấy năm tấm da dê đen để cứu chuộc, và dùng ông làm quan Đại Phu, đã giúp cho Tân Mục Công lập nên sự nghiệp hiển hách.
9. Cự Nhật Đồng Cung cách
巨门太阳在寅宫, 三方四正加会禄存, 科权禄, 左右, 昌曲, 魁钺等吉星为本格 . 本格生人, 主大贵, 宜从政, 或为社会知名人士 . 其人一生总是名大于利 . 庚辛癸年生人, 无四煞劫空加会为上格 . 申宫次之, 纵三方无煞亦不全美 .
Cự Môn Thái Dương tại Dần cung,tam phương tứ chính gia hội Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt đẳng cát tinh vi bổn cách. Bổn cách sinh nhân,thiển đại quý,nghi tùng chính,hoặc vi xã hội tri danh nhân sĩ. Kì nhân nhất sinh tổng thị danh đại vu lợi. Canh tân quý niên sinh nhân,vô tứ sát kiếp không gia hội vi thượng cách. Thân cung thứ chi,túng tam phương vô sát diệc bất toàn mỹ.
诗曰:
巨日拱照对三台, 值此应为盖世才 . 若是凶星无战克, 紫袍玉带边功来 .
Thi viết:
Cự Nhật củng chiếu đối tam đài,trị thử ứng vi cái thế tài. Nhược thị hung tinh vô chiến khắc,tử bào ngọc Đới biên công lai.
经云:“ 巨日同宫, 官封三代”, “ 巨日寅宫守命, 无劫空四煞, 食禄驰名”.
Kinh vân: “Cự Nhật đồng cung,quan phong tam đại” , “Cự Nhật Dần cung thủ Mệnh,vô Kiếp Không tứ sát,thực lộc trì danh” .
如:
百里奚, 乾造庚戌年五月二十日辰时生, 太阳巨门在寅宫坐命, 双禄重逢, 禄马交驰, 左右昌曲加会, 故大贵 . 其原为虞国大夫,国亡后被晋国作嫁之臣送入秦国, 后出走到楚, 又为楚人所执, 被秦穆公以五张牡黑羊皮赎回, 用为大夫, 帮助秦穆公建立了霸业.
Như:
Bách Lý Hề,càn tạo Canh Tuất niên Ngũ Nguyệt nhị thập nhật Thìn thời sanh,Thái Dương Cự Môn tại Dần cung tọa Mệnh,song lộc trùng phùng,Lộc Mã giao trì,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,cố đại quý. Kì nguyên vi ngu quốc đại phu,quốc vong hậu bị tấn quốc tác giá chi thần tống nhập tần quốc,hậu xuất tẩu đáo sở,hựu vi sở nhân sở chấp,bị tần mục công dĩ ngũ trương mẫu hắc dương bì thục hồi,dụng vi đại phu,bang trợ tần mục công kiến lập liễu phách nghiệp.
9. Cự Nhật Đồng Cung cách
Cự Môn, Thái Dương tại Dần, tam phương tứ chính có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt cùng cát tinh hội tụ chính là cách Cự Nhật đồng cung. Người có cách này, chủ đại quý, nên tham gia chính trị, sẽ là nhân vật nổi danh trong thiên hạ. Ai có cách này cả đời luôn có danh tiếng cao hơn là lợi lộc. Người sinh năm Canh Tân Quý không có tứ sát Kiếp Không hội tụ là thượng cách. Ở cung Thân cũng đẹp nhưng không bằng cung Dần, dù tam phương không có sát tinh hội tụ cũng không đẹp trọn vẹn.
Thơ về cách này viết như sau:
Cự Nhật củng chiếu đối tam đài,
Trị thử ứng vi cái thế tài.
Nhược thị hung tinh vô chiến khắc,
Tử bào ngọc Đới biên công lai.
Phú trong sách viết:
“Cự Nhật đồng cung, quan phong tam đại”,
“Cự Nhật Dần cung thủ Mệnh, vô Kiếp Không tứ sát, thực lộc trì danh”.
Như lá số:
Bá Lý Hề, nam mạng sanh ngày 20 tháng 5 năm Canh Tuất giờ Thìn, Thái Dương cự Môn đồng thủ mệnh tại Dần, song Lộc trùng phùng, Lộc Mã giao trì, Tả Hữu Xương Khúc hội tụ, cho nên đại quý. Vốn là quan Đại Phu nước Ngu, sau khi nước Ngu mất bị nước Tấn bắt làm nô lệ dâng cho nước Tần, sau đó trốn thoát đến nước Sở, lại bị người nước Sở bắt giữ, có Tần Mục Công lấy năm tấm da dê đen để cứu chuộc, và dùng ông làm quan Đại Phu, đã giúp cho Tân Mục Công lập nên sự nghiệp hiển hách.
Được cảm ơn bởi: thuongquan