紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
20. 七杀朝斗格
20. Thất Sát Triều Đẩu cách
七杀守命,入子午寅申宫,与禄存, 科权禄, 左右, 昌曲, 魁钺加会为本格. 七杀在寅申宫入庙,在子午宫旺地. 七杀在申, 午坐命为“朝斗”,在寅, 子坐命为“仰斗”. 此格带有杀气,自己发达而必有另一部份人一遭殃,或因此而有不少人死在他的手下. 入此格者,多主武职显贵,统领百万雄师,不然也是公司创始人,商界英才,大富无疑. 有吉星加会,又有凶星加会则属破格,主大起大落,暴发暴败,纵然一时发达也难长久保持,并且结局大多不佳. 不会吉星,则减为平常之格,不见吉星而见凶曜同宫加会,则为劣等命式,主凶恶, 残疾, 奔波, 犯罪, 牢狱,又恐寿难长永.
Thất Sát thủ Mệnh,nhập Tý Ngọ Dần Thân cung,dữ Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội vi bổn cách. Thất Sát tại Dần Thân cung nhập miếu,tại Tý Ngọ cung vượng địa. Thất Sát tại Thân, Ngọ tọa Mệnh vi “Triều Đẩu” ,tại Dần, Tý tọa Mệnh vi “Ngưỡng Đẩu” . Thử cách Đới hữu sát khí,tự kỷ phát đạt nhi tất hữu lánh nhất bộ phân nhân nhất tao ương,hoặc nhân thử nhi hữu bất thiểu nhân tử tại tha đích thủ hạ. Nhập thử cách giả,đa thiển vũ chức hiển quý,thống lĩnh bách vạn hùng sư,bất nhiên dã thị công ti sáng thủy nhân,thương giới anh tài,đại phú vô nghi. Hữu cát tinh gia hội,hựu hữu hung tinh gia hội tắc thuộc phá cách,thiển đại khởi đại lạc,bạo phát bạo bại,túng nhiên nhất thời phát đạt dã nan trường cửu bảo trì,tịnh thả kết cục đại đa bất giai. Bất hội cát tinh,tắc giảm vi bình thường chi cách,bất kiến cát tinh nhi kiến hung diệu đồng cung gia hội,tắc vi liệt đẳng Mệnh thức,thiển hung ác, tàn tật, bôn ba, phạm tội, lao ngục,hựu khủng thọ nan trường vĩnh.
诗曰:
格名朝斗贵无疑,入庙须教寿福齐. 烈烈重重身显耀,平生安稳好根基.
七杀寅申子午宫,四夷拱手服英雄. 魁钺左右文昌会,科禄名高食万钟.
Thi viết:
Cách danh triều đấu quý vô nghi,nhập miếu tu giáo thọ phúc tề. Liệt liệt trọng trọng thân hiển diệu,bình sinh an ổn hảo căn cơ.
Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ cung,tứ di củng thủ phục anh hùng. Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội,Khoa Lộc danh cao thực vạn chung.
经云:“七杀朝斗,爵禄荣昌”, “七杀寅申子午,一生爵禄荣昌”, “朝斗仰斗,爵禄荣昌”, “七杀守命,庙旺,有谋略,见紫微加见诸吉,必为大将”, “七杀守命,得左右昌曲拱照,掌生杀之权,富贵出众”, “七杀入命身宫,见吉,亦必历受艰辛”.
Kinh vân: “Thất Sát Triều Đẩu,tước lộc vinh xương” , “Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ,nhất sinh tước lộc vinh xương” , “Triều Đẩu Ngưỡng Đẩu,tước lộc vinh xương” .
“Thất Sát thủ Mệnh,miếu vượng,hữu mưu lược,kiến tử vi gia kiến chư cát,tất vi đại tướng” .
“Thất sát thủ Mệnh,đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu,chưởng sinh sát chi quyền,phú quý xích chúng” .
“Thất Sát nhập Mệnh Thân cung,kiến cát,diệc tất lịch thụ gian tân” .
如:
墨索里尼,乾造1883癸未年六月二十六日未时生,七杀, 禄存在子宫坐命,官禄宫破军化禄,故其人能平步登云,掌握国家政权. 辅弼昌曲不会,孤家寡人之象,加会地劫, 天空, 火星,故寿数有限,必遭凶死. 墨索里尼为意大利独裁者,意大利法西斯党党魁,早年为新闻记者,社会党党员,第一次世界大战后,组织法西斯党,1922壬戌年发动“进军罗马”的政变,夺取政权,建立法西斯独裁统治,对内镇压民主运动和其它党派,对外侵略埃塞俄比亚,武装干涉西班牙,占领阿尔巴尼亚. 1940庚辰追随法西斯德国参加第二次世界大战. 1943癸未,由于军事失利和国内反法西斯运动高涨,墨索里尼的独裁政权垮台,墨索里尼也被囚禁,但后又被德国伞兵劫走,又在意大利北部充当德占区傀儡政权头子. 1945乙酉年被意大利游击队捕获,于4月28日申时,连同他的情妇一同被处决. (癸未己未甲戌辛未,七岁)
Như:
Mặc Tác Lý Ni,càn tạo 1883 Quý vị niên Lục Nguyệt nhị thập lục nhật vị thời sanh,Thất Sát, Lộc Tồn tại Tý cung tọa Mệnh,Quan Lộc cung Phá Quân Hóa Lộc,cố kì nhân năng bình bộ đăng vân,chưởng ác quốc gia chánh quyền. Phụ Bật Xương Khúc bất hội,cô gia quả nhân chi tượng,gia hội Địa Kiếp, Thiên Không, Hỏa Tinh,cố thọ số hữu hạn,tất tao hung tử. Mặc Tác Lý Ni vi Ý Đại Lợi độc tài giả,Ý Đại Lợi pháp tây tư đảng đảng khôi,tảo niên vi tân văn kí giả,xã hội đảng đảng viên,đệ nhất thứ thế giới đại chiến hậu,tổ chức pháp tây tư đảng,1922 nhâm tuất niên phát động “tiến quân La Mã” đích chánh biến,đoạt thủ chánh quyền,kiến lập pháp tây tư độc tài thống trị,đối nội trấn áp dân chủ vận động hòa kì tha đảng phái,đối ngoại xâm lược Ai Tái Nga Tỉ Á,vũ trang cán thiệp tây ban nha,chiếm lĩnh A Nhĩ Ba Ni Á. 1940 Canh thần truy tùy pháp tây tư đức quốc tham gia đệ nhị thứ thế giới đại chiến. 1943 Quý vị,do ư quân sự thất lợi hòa quốc nội phản pháp tây tư vận động cao trướng,mặc tác lý ni đích độc tài chánh quyền khỏa đài,Mặc Tác Lý Ni dã bị tù cấm,đãn hậu hựu bị đức quốc tản binh kiếp tẩu,hựu tại Ý Đại Lợi bắc bộ sung đương đức chiếm khu khôi lỗi chính quyền đầu tử. 1945 Ất Dậu niên bị Ý Đại Lợi du kích đội bộ hoạch,ư 4 nguyệt 28 nhật thân thời,liên đồng tha đích tình phụ nhất đồng bị xử quyết. (Quý Mùi Kỷ Mùi Giáp Tuất Tân Mùi,thất tuế)
20. Thất Sát Triều Đẩu cách
Thất Sát thủ Mệnh, vào các cung Tý Ngọ Dần Thân, cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp chính là cách gọi là Thất Sát Triều Đẩu này. Thất Sát miếu tại cung Dần Thân, vượng địa ở cung Tý Ngọ. Thất Sát tại Thân, mệnh an tại Ngọ gọi là "Triều Đẩu", (Thất Sát) tại Dần, Mệnh an tại Tý gọi là "Ngưỡng Đẩu". Người có cách này thường mang nhiều sát khí trên mặt, tự mình phát đạt nhưng không tránh khỏi có lần thất bại, hoặc cũng là nguyên nhân mà không ít người bị chết dưới thủ hạ của mình. Người có cách này, da phần hiển đạt về binh nghiệp, chỉ huy quân đội hùng mạnh, tuy không phải là người sáng lập công ty, nhưng cũng là tài năng trong thương giới, chắc chắn đại phú. Có nhiều cát tinh hội hợp, lại có hung tinh hội hợp trở thành phá cách, chủ thường hay thay đổi, lên rất nhanh mà xuống cũng nhanh, thậm chí có lúc phát đạt mà cũng không thể giữ cho lâu dài, kết cục đều là không tốt. Không có cát tinh hội hợp, chỉ là cách bình thường, không có cát tinh nhưng lại có sao hung đồng cung hội hợp, chắc chắn là hạng nghèo hèn, chủ hung ác, tàn tật, bôn ba, phạm tội, lao ngục, tuổi thọ không cao.
Thơ viết:
Cách danh Triều Đẩu quý vô nghi,
Nhập miếu tu giáo thọ phúc tề.
Liệt liệt trọng trọng thân hiển diệu, Một thân hiển diệu
Bình sinh an ổn hảo căn cơ. Đời sống an vui rất vững vàng.
Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ cung,
Tứ di củng thủ phục anh hùng.
Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội,
Khoa lộc danh cao thực vạn chung.
Tạm dịch:
Cách gọi Triều Đẩu quý vô cùng,
Được vào miếu phúc thọ song toàn.
Một thân danh tiếng đầy quyền lực,
Đời sống an vui rất vững vàng.
Thất Sát tại Dần Thân Tý Ngọ,
Anh hùng khắp chốn phải phục tùng.
Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội,
Danh cao bỗng lộc thật vô cùng.
Sách viết:
" Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương", ý nói người có cách này được phong tước vị, bỗng lộc cao.
"Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ, nhất sinh tước lộc vinh xương" ý cũng giống câu trên.
"Triều đẩu ngưỡng đẩu, tước lộc vinh xương". Ý cả hai cách Triều Đẩu, Ngưỡng Đẩu cũng đều có địa vị, bổng lộc cao.
"Thất Sát thủ Mệnh, miếu vượng, hữu mưu lược, kiến Tử Vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng" là Mệnh Thất Sát miếu vượng là người có mưu lược, gặp Tử Vi thêm nhiều cát tinh, chắc chắn làm đến đại tướng.
"Thất Sát thủ Mệnh, đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng" là Mệnh Thất Sát, được Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, là người nắm quyền sinh sát, giàu sang tột bực.
"Thất Sát nhập Mệnh Thân cung, kiến cát, diệt tất lịch thụ gian tân" tức là Thất Sát nhập vào cung Mệnh hay cung Thân, tuy gặp cát tinh, cũng có lúc phải chịu gian nan, cùng khổ.
Như lá số:
Mussolini, Nam mạng sanh ngày 26 tháng 06 năm Quý Mùi (1883) giờ Mùi, Thất Sát, Lộc Tồn thủ Mệnh tại cung Tý, cung Quan Lộc có Phá Quân Hoá Lộc, là người có tài một bước lên mây, nắm giữ quyền lực quốc gia. Do không có Phụ Bật Xương Khúc hội hợp là tượng vua đơn độc, mà lại có Địa Kiếp, Thiên Không, Hoả Tinh hội hợp, cho nên tuổi thọ có giới hạn, chắc chắn gặp hoạ chết thảm. Mussolini là nhà độc tài của nước Ý Đại Lợi, Tống Bí Thư đảng Phát Xít Ý Đại Lợi, trước đó vài năm là phóng viên nhà báo, đảng viên đảng Xã Hội, sau Đệ Nhất Thế Chiến, mới lập ra đảng Phát Xít, năm 1922 Nhâm Tuất phát động phong trào "Tiến Quân La Mã" nhằm mục đích đảo chính, cướp đoạt chính quyền, thành lập chế độ độc tài phát xít, đối nội thì trấn áp các đảng phái dân chủ vận động hoà bình, đối ngoại tiến hành xâm lược Ethiopia, can thiệp vũ trang vào Tây Ban Nha, chiếm Albania. Năm 1940 Canh Thìn cùng với đảng Phát Xít Đức tham gia Đệ Nhị Thế Chiến. Năm 1943 Quý Mùi, bởi thất bại quân sự cùng với cao trào vận động chống Phát Xít trong nước lên cao, chế độ độc tài của Mussolini đã bị sụp đổ, Mussolini bị cầm tù, sau đó được quân Nhảy Dù Đức Quốc cướp thoát, đến miền Bắc Ý Đại Lợi mà Đức đang chiếm dóng để hoạt động như là thủ lĩnh của chính quyền bù nhìn ở đây. Năm 1945 Ất Dậu bị lực lượng du kích Ý Đại Lợi bắt, vào ngày 28 tháng 04 giờ Thân, cùng với tình nhân bị xử quyết chung một lượt.
(Bát tự: Quý Mùi, Kỷ Mùi, Giáp Tuất Tân Mùi, 7 tuổi khởi vận).
汤化龙,乾造1874甲戌年十月十九日亥时生,七杀在子宫坐命,命宫有铃星,身 命同有劫空二煞,本不足奇,惟其身宫三方四正会化禄化权化科,亦有一时之显达,但命宫有凶星,主一生不顺,且寿命不长,于虚45岁时凶死. 汤化龙为光绪时进士,留学日本,1909己酉年被推为湖北咨议局议长,武昌起义后,攫取湖北军政府民政长职位,排挤革命党人,次年为众议员院长,拥护袁世 凯,同国民党对抗. 1914甲寅年任教育总长,次年辞职,1917年被段祺瑞任命为内务总长. 因受孙中山为首的南方护法军政府的通辑,被迫去职. 段祺瑞内阁复活时不受重用,怀着嫉恨出国,1918年戊午,运行犯“七杀重逢”之凶限,在加拿大被国民党籍华侨刺死. (甲戌乙亥戊子癸亥,三岁)
Thang Hóa Long,càn tạo 1874 Giáp Tuất niên Thập Nguyệt thập cửu nhật Hợi thời sanh,Thất sát tại Tý cung tọa Mệnh,Mệnh cung hữu Linh Tinh,Thân Mệnh đồng hữu Kiếp Không nhị Sát,bổn bất túc kì,duy kỳ thân cung tam phương tứ chính hội Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa,diệc hữu nhất thời chi hiển đạt,đãn Mệnh cung hữu hung tinh,thiển nhất sinh bất thuận,thả thọ mệnh bất trường,ư hư 45 tuế thời hung tử. Thang Hóa Long vi Quang Tự thời tiến sĩ,lưu học Nhật Bản,1909 Kỷ Dậu niên bị thôi vi Hồ Bắc tư nghị cục nghị trưởng,Vũ Xương Khởi Nghĩa hậu,quặc thủ Hồ Bắc quân chính phủ dân chánh trường chức vị,bài tễ cách mệnh đảng nhân,thứ niên vi chúng nghị viên viện trưởng,ủng hộ viên thế khải,đồng Quốc Dân Đảng đối kháng. 1914 Giáp dần niên nhiệm giáo dục tổng trường,thứ niên từ chức,1917 niên bị đoạn kì thụy nhiệm Mệnh vi nội vụ tổng trường. Nhân thụ Tôn Trung Sơn vi thủ đích nam phương Hộ Pháp Quân chánh phủ đích thông tập,bị bách khứ chức. Đoạn kì thụy nội các phục hoạt thời bất thụ trọng dụng,hoài trước tật hận xích quốc,1918 niên mậu ngọ,vận hành phạm “thất sát trùng phùng” chi hung hạn,tại Gia Nã Đại bị Quốc Dân đảng tịch Hoa Kiều thích tử. (Giáp Tuất Ất Hợi Mậu Tý Quý Hợi,tam tuế)
Thang Hóa Long,nam mạng sanh ngày 19 tháng 10 năm Giáp Tuất (1874) giờ Hợi, cung Mệnh tại Tý có Thất Sát, Linh Tinh, Thân Mệnh có Kiếp Không, vốn dĩ không đáng là cách đặc biệt, chỉ vì cung thân hội hợp Lộc Quyền Khoa ở tam phương tứ chính, nên cũng được một thời hiển đạt, do cung mệnh có hung tinh, chủ một đời không thuận lợi, cũng như thọ mệnh không cao, vào lúc 45 tuổi bị chết thảm. Thang Hoá Long là Tiến Sĩ thời vua Quang Tự, du học Nhật Bản, năm 1909 (Kỷ Dậu) được bầu làm Nghị Trưởng Hồ Bắc Tư Nghị cục, sau khởi nghĩa Vũ Xương, nắm lấy chức vị đứng đầu chánh quyền dân sự của quân chánh phủ Hồ Bắc, loại bỏ đảng phái cách mạng, năm sau làm Viện Trưởng Quốc Hội, ủng hộ Viên Thê Khải, cùng đối kháng với Quốc Dân Đảng, năm 1914 (Giáp Dần) nhậm chức vụ Tổng Trưởng bộ Giáo Dục, đến năm sau từ chức, năm 1917 (Đinh Tỵ) được Đoàn Kỳ Thuỵ chỉ định làm Tổng Trưởng bộ Nội Vụ. Nhân vì công nhận Tôn Trung Sơn là thủ lĩnh Nam Phương Hộ Pháp Quan Chánh Phủ nên bị ép từ chức. Giúp Nội Các Đoàn Kỳ Thuỵ được phục hoạt giờ không được trọng dụng, hết một tấn tuồng trân trọng và ganh ghét, năm 1918 (Mậu Ngọ), vận hành phạm "Thất Sát trùng phùng" ấy là hạn xấu, ở Gia Nã Đại bị Hoa Kiều thuộc Quốc Dân Đảng ám sát.
(Bát tự: Giáp Tuất Ất Hợi Mậu Tý Quý Hợi, 3 tuổi khởi vận).
文天祥,乾造1236丙申年五月初二日子时生,七杀在午宫坐 命,命宫有右弼吉星,官禄宫有文曲化科,七杀朝斗,平步青云,为大贵之格. 二十一岁1256丙辰年中状元. 本命遭凶煞会聚而破格,命宫擎羊落陷,主人性格刚硬,宁死不屈,且三方会火星铃星,福不全美,定属寿夭之格,有牢狱之灾,必遭凶死. 文天祥历任刑部郎官, 知瑞赣等州. 1275乙亥年元兵东下,文天祥在赣州组织义军,入卫临安,次年任右丞相兼枢密史,都督诸路军马,往元军营中谈判,被扣留. 后于镇江脱险,流亡至通州,由海路南下,至福建与张世杰, 陆秀夫等人坚持抗元. 1277年在广东海丰被俘,次年送至大都(今北京),迭经威逼利诱,宁死不屈,1283年(农历壬午年)四十七岁,逢遇“羊陀迭并”, “七杀重逢”,腊月初九日于柴市英勇就义. 遗著有《指南录》, 《文山先生全集》,其《过零丁洋》, 《正气歌》这两首诗尤为后世所传诵. (丙申甲午丁巳庚子,六岁)
Văn Thiên Tường,càn tạo 1236 Bính Thân niên Ngũ Nguyệt sơ nhị nhật Tý thời sanh,Thất Sát tại Ngọ cung tọa Mệnh,Mệnh cung hữu Hữu Bật cát tinh,Quan Lộc cung hữu Văn Khúc Hóa Khoa,Thất Sát Triều Đẩu,bình bộ thanh vân,vi đại quý chi cách. Nhị thập nhất tuế 1256 Bính Thìn niên trung trạng nguyên. Bổn Mệnh tao hung sát hội tụ nhi phá cách,Mệnh cung Kình Dương lạc hãm,chủ nhân tính cách cương ngạnh,ninh tử bất khuất,thả tam phương hội Hỏa Tinh Linh Tinh,phúc bất toàn mỹ,định thuộc thọ yêu chi cách,hữu lao ngục chi tai,tất tao hung tử. Văn Thiên Tường lịch nhậm Hình Bộ lang quan, tri thụy cống đẳng châu. 1275 Ất Hợi niên nguyên binh đông hạ,Văn Thiên Tường tại cống châu tổ chức nghĩa quân,nhập vệ lâm an,thứ niên nhậm hữu thừa tướng kiêm xu mật sử,đô đốc chư lộ quân mã,vãng nguyên quân doanh trung đàm phán,bị khấu lưu. Hậu ư trấn giang thoát hiểm,lưu vong chí thông châu,do hải lộ nam hạ,chí phúc kiến dữ trương thế kiệt, lục tú phu đẳng nhân kiên trì kháng nguyên. 1277 Niên tại Quảng Đông Hải Phong bị phu,thứ niên tống chí đại đô (kim bắc kinh) ,điệt kinh uy bức lợi dụ,ninh tử bất khuất,1283 niên (nông lịch Nhâm Ngọ niên) tứ thập thất tuế,phùng ngộ “Dương Đà Điệt Tịnh” , “Thất Sát trùng phùng” ,lạp nguyệt sơ cửu nhật ư sài thị anh dũng tựu nghĩa. Di trứ hữu 《chỉ nam lục》 , 《văn sơn tiên sinh toàn tập》 ,kì 《quá linh đinh dương》 , 《chính khí ca》 giá lưỡng thủ thi vưu vi hậu thế sở truyền tụng. (Bính Thân Giáp Ngọ Đinh Tỵ Canh Tý,lục tuế)
Văn Thiên Tường,nam mạng, sanh ngày mùng 2 tháng 5 năm Bính Thân (1236) giờ Tý, Mệnh tại Ngọ có Thất Sát, Hữu Bật, cung quan Lộc có Văn Khúc Hoá Khoa, "Thất Sát Triều Đẩu, bình bộ thanh vân" là cách đại quý. Năm 21 tuổi (1256 - Bính Thìn) đậu Trạng Nguyên. Mệnh bị phá cách bởi hung sát hội tụ, Kình Dương lạc hãm tại Mệnh chủ tính cách cương ngạnh, thà chết chứ không chịu khuất phục, lại thêm tam phương hội Hoả Tinh, Linh Tinh, nên phúc không hoàn mỹ, là cách yểu mạng, có tai hoạ tù ngục, tất phải chết thảm. Văn Thiên Tường nhậm chức Hình Bộ Lang Quan, cai quản Cống Châu (tỉnh giang Tây bây giờ). Năm Ất Hợi (1275) quân Nguyên chiến thắng Trung Nguyên, Văn Thiên Tường tổ chức nghĩa quân tại Cống Châu, tham gia bảo vệ Lâm An, năm sau nhậm chức Hữu Thừa Tướng kiêm Xu Mật Sử, tổng chỉ huy tất cả quân đội các miền, đến doanh trại quân Nguyên để đàm phán, bị câu lưu. Sau trốn thoát ở Trân Giang, lưu vong khắp các châu, theo đường biển trốn xuống miền Nam, đến Phúc Kiến cùng Trương Thế Kiệt, Lục Tú Phu kiên trì kháng chiến chống quân Nguyên. Năm Đinh Sửu (1277) bị bắt tai Hải Phong - Quảng Đông, năm sau giải đến kinh đô (Bắc Kinh ngày nay), nhiếu lần chịu đựng sự bức ép quy hàng, thà chết không khuất phục, năm Nhâm Ngọ (1283) được 47 tuổi, gặp phải "Dương Đà điệt tịnh", "Thất Sát trùng phùng", cho nên mùng 9tháng Chạp đã anh dũng hy sinh. Sáng tác của ông còn lưu lại như: "Chỉ Nam Lục", "Văn Sơn Tiên Sinh Toàn Tập", hoặc là "Quá Linh Đinh Dương", "Chính Khí Ca" đây là hai bài thơ được người đời sau thượng đọc nhất.
(Bát tự: Bính Thân Giáp Ngọ Đinh Tỵ Canh Tý, 6 tuổi khởi vận).
(按: 关于国家命运与个人命运之关系,虽难索解,但于此可见一斑. “山河破碎风飘絮,身世浮沉雨打萍”,按常理推,假设文天祥读书无用做不成官,或假设元兵不攻宋,或假设文天祥临阵逃脱遁迹山野,或者假设文天祥被俘后立 马投降,等等等等,这些假设如成立,文天祥绝不会死. 但是要知道,文天祥之命,自当招奇灾大祸,本属凶死之格. 文天祥的一生,虽乃人事,实乃天命,天命不可违. 所以,文天祥就是文天祥,他杀身成仁,光照千古,百世流芳!洪承畴, 汪精卫, 周佛海之流,又如何哉. )
(Án: Quan ư quốc gia mệnh vận dữ cá nhân mệnh vận chi quan hệ,tuy nan tác giải,đãn ư thử khả kiến nhất ban. “Sơn hà phá toái phong phiêu nhứ,thân thế phù trầm vũ đả bình” ,án thường lý thôi,giả thiết Văn Thiên Tường độc thư vô dụng tác bất thành quan,hoặc giả thiết nguyên binh bất công tống,hoặc giả thiết Văn Thiên Tường lâm trận đào thoát độn tích sơn dã,hoặc giả giả thiết Văn Thiên Tường bị phu hậu lập mã đầu hàng,đẳng đẳng đẳng đẳng,giá ta giả thiết như thành lập,Văn Thiên Tường tuyệt bất hội tử. Đãn thị yếu tri đạo,Văn Thiên Tường chi mệnh,tự đương chiêu kì tai đại họa,bổn thuộc hung tử chi cách. Văn Thiên Tường đích nhất sinh,tuy nãi nhân sự,thật nãi thiên mệnh,thiên mệnh bất khả vi. Sở dĩ,Văn Thiên Tường tựu thị Văn Thiên Tường,tha sát thân thành nhân,quang chiếu thiên cổ,bách thế lưu phương!hồng thừa trù, Uông Tinh Vệ, chu Phật Hải chi lưu,hựu như hà tai.)
(Nghiệm lý: Về quan hệ vận mệnh đất nước và số phận cá nhân, dù rằng rất khó tìm ra câu giải đáp, tuy nhiên điều này có thể nhìn thấy được.
"Sơn hà phá toái phong phiêu nhứ,
Thân thế phù trầm vũ đả bình".
Quốc gia sụp đổ bông theo gió,
Thân thế nổi trôi tựa cánh bèo.
(Hãy suy xét theo thường lý, giả như Văn Thiên Tường tài học không giỏi chắc sẽ không được làm quan, hoặc giả như quân Nguyên không xâm chiếm nước Tống, hoặc giả như Văn Thiên Tường bỏ trốn vào núi ẩn tích, hoặc giả như Văn Thiên Tường sau khi bị bắt mà chịu đầu hàng, vv... những giả thiết này nếu mà thành sự thật, Văn Thiên Tường chắc chắn không gặp phải cảnh chết. Tuy nhiên, cũng cần hiểu đạo lý, mệnh số của Văn Thiên Tường tự nó đã có dính đến những tai hoạ to lớn, dẫn đến cách chết thảm. Đời sống Văn Thiên Tường, tuy là sự việc của cá nhân, thật ra cũng liên quan đến thiên mệnh (nhiệm vụ do trời sắp đặt) mà nhiêm vụ trời giao cho thì không thể tránh khỏi được. Đó là lý do mà Văn Thiên Tường đã hành động như chính con người Văn Thiên Tường đã tự sát thân mà không chịu khuất phục quân Nguyên, ngàn đời sau còn vẻ vang, lưu truyền danh thơm! Lại như Hồng Thừa Trù, Uông Tinh Vệ, Chu Phật Hải tại sao mà còn lưu truyền).
杜月笙,乾造1888戊子年七月十五日午时生(见穷通宝鉴),七杀, 天马在寅宫坐命,财帛宫贪狼化禄,对宫(福德)有铃星激发,左右昌曲交会于财帛福德二宫,虽出生贫贱,亦有异路前程,显赫一时. 凡七杀, 擎羊, 火星(或铃星), 白虎会合于命宫三方四正,多是黑社会之大头目. 杜月笙少年时为旧上海卖水果的一个小瘪三,干尽恶事,以贩卖鸦片起家发迹,后成为上海法租界青帮头子之一. 烟酒嫖赌这四害祸国殃民,杜月笙却把它当作珍宝,苦心经营,成为上海大亨,与黄金荣, 张啸林并称上海三大亨. 他又是蒋介石的师兄,黑社会之大头目,乃上海翻云覆雨之大流氓,从贩卖鸦片到“工商界巨子”, 及到“政界头面人物”,历卢永祥, 孙传芳, 张宗昌, 蒋介石几个“王朝”而不倒,八面威风,闻名中外朝野. 1949年上海解放前夕,杜月笙移居香港,与京剧名演员孟小冬结婚,1951年辛卯,六十四岁,农历七月十四日申时在香港病死除张啸林被暗杀外,杜月笙, 黄金荣二人尚得善终,造化不小. (戊子庚申乙丑壬午,五岁)
Đỗ Nguyệt Sanh,càn tạo 1888 Mậu Tý niên Thất Nguyệt thập ngũ nhật Ngọ thời sanh (kiến cùng thông bảo giám) ,Thất Sát, Thiên Mã tại Dần cung tọa Mệnh,Tài Bạch cung Tham Lang Hóa Lộc,đối cung (Phúc Đức) hữu Linh Tinh kích phát, Tả Hữu Xương Khúc giao hội ư Tài Bạch Phúc Đức nhị cung,tuy xuất sinh bần tiện,diệc hữu dị lộ tiền trình,hiển hách nhất thời. Phàm Thất Sát, Kình Dương, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ hối hợp ư Mệnh cung tam phương tứ chính,đa thị hắc xã hội chi đại đầu mục. Đỗ Nguyệt Sanh thiếu niên thời vi cựu Thượng Hải mại thủy quả đích nhất cá tiểu biết tam,can tận ác sự,dĩ phiến mại nha phiến khởi gia phát tích,hậu thành vi Thượng hải pháp tô giới thanh bang đầu tử chi nhất. Yên tửu phiêu đổ giá tứ hại họa quốc ương dân,Đỗ Nguyệt Sanh khước bả tha đương tố trân bảo,khổ tâm kinh doanh,thành vi Thượng Hải đại phanh,dữ hoàng kim vinh, trương khiếu lâm tịnh xưng Thượng Hải tam đại phanh. Tha hựu thị Tưởng Giới Thạch đích sư huynh,hắc xã hội chi đại đầu mục,nãi Thượng Hải phiên vân phúc vũ chi đại lưu manh,tùng phiến mại nha phiến đáo “công thương giới cự tử” , cập đáo “chính giới đầu diện nhân vật” ,lịch lô vĩnh tường, tôn truyền phương, trương tông xương, Tưởng Giới Thạch kỉ cá “vương triều” nhi bất đảo,bát diện uy phong,văn danh Trung Ngoại triều dã. 1949 Niên Thượng Hải Giải Phóng Tiền tịch,Đỗ Nguyệt Sanh di cư hương cảng,dữ kinh kịch danh diễn viên mạnh tiểu đông kết hôn,1951 niên tân mão,lục thập tứ tuế,nông lịch thất nguyệt thập tứ nhật Thân thời tại hương cảng bệnh tử trừ trương khiếu lâm bị ám sát ngoại,Đỗ Nguyệt Sanh, hoàng kim vinh nhị nhân thượng đắc thiện chung,tạo hóa bất tiểu. (Mậu Tý Canh Thân Ất Sửu Nhâm Ngọ,ngũ tuế)
Đỗ Nguyệt Sanh,nam mạng, sanh ngày 15 tháng 7 năm Mậu Tý (1888) giờ Ngọ (xem Cùng Thông Bảo Giám), cung Mệnh tại Dần có Thất Sát, Thiên Mã, cung tài bạch có Tham Lang Hoá Lộc, đối cung (phúc đức) có Linh Tinh kích phát, Tả Hữu Xương Khúc giao hội tại hai cung tài bạch và phúc đức, tuy sanh ra trong hoàn cảnh nghèo hèn, nhưng nhờ con đường sự nghiệp khác biệt nên cũng một thời hiển hách. Thường Thất Sát, Kình Dương, Hoả Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ hội hợp cung Mệnh và tam phương tứ chính, phần nhiều là kẻ cầm đầu trong xã hội đen. Thuở nhỏ, Đỗ Nguyệt Sanh vốn là đứa ăn mày vô tích sự ở Thượng Hải, không việc ác gì mà hắn chịu từ bỏ, nhờ buôn bán á phiện mà trở thành phát đạt, sau trở thành một thủ lảnh của băng đảng xã hội đen ở Thượng Hải thuộc tô giới Pháp. Mang lại tai hoạ cho đất nước và nhân dân bằng bốn loại thuốc phiện, rượu, đĩ điếm, cờ bạc, Đỗ Nguyệt Sanh đã có tài sản lớn lao, cũng chịu khó đổi qua kinh doanh , trở thành một ông trùm của Thượng Hải, cùng với Hoàng Kim Vinh, Trương Khiếu Lâm xưng là ba ông trùm Thượng Hải. Ông cũng giống như là sư huynh của Tưởng Giới Thạch, thủ lãnh xã hội đen lớn nhứt, cũng là đại lưu manh gian xảo của giang hồ chốn Thượng Hải, từ buôn bán á phiện lần hồi trở thành trùm công thương giới, một người thì trở thành quan to của chính giới, rõ ràng chỉ mấy người như Lô Vĩnh Tường, Tôn Truyền Phương, Trương Tông Xương, cùng Tưởng Giới Thạch đã lập ra một triều đại vững chắc, nổi tiếng trong ngoài đảng cầm quyền cũng như đảng đối lập. Năm 1949 (Kỷ Sửu) buổi chiều trước ngày giải phóng Thượng Hải, Đỗ Nguyệt Sanh đã di cư sang Hương Cảng, cùng với diễn viên Mạnh Tiểu Đông kết hôn, năm 1951 (Tân Mão) được 64 tuổi, chết vì bệnh vào ngày 14 tháng 7 vào giờ Thân tại Hương Cảng, trừ Trương Khiếu Lâm bị ám sát ra, Đỗ Nguyệt Sanh, Hoàng Kim Vinh hai người đều chết tự nhiên, ông trời không hẹp hòi.
(Bát tự: Mậu Tý Canh Thân Ất Sửu Nhâm Ngọ, 5 tuổi khởi vận).
乾 造1970庚戌年九月十一日申时生于海南,七杀在寅,与文昌, 右弼同守命宫,迁移宫紫微, 天府,有禄存, 天马同守,格局颇佳,定然发财无疑. 其人与1995年下半年加入广州某生产保健品和化妆品的传销公司,进行传销活动,刚开始月收入就有几千元,第二年月收入上万元,到1997年,月收入达九 万余元. 因为他的“下线”遍布全国各地,故成天在外奔波,正应“禄马交驰,发财远郡”. 绝大多数人搞传销不是上当受骗就是完全是“传”不下去,倒蚀一把米,而此人却大获厚利,实乃命运之关系也. 不过传销在并不适合中国国情,诈骗和暴利的因素占主要,据说国家将取缔这种销售方式,看来此人今后也得改行才行. 某一女命与此造同年同月同日同时生,因女命七杀,不为美论,且文昌在命垣,主淫贱,虽有不少钞票花,却为一暗娼,第二职业是陪人上床而挣钱.
Càn tạo 1970 Canh Tuất niên Cửu Nguyệt thập nhất nhật Thân thời sinh vu Hải Nam,Thất Sát tại Dần,dữ Văn Xương, Hữu Bật đồng thủ Mệnh cung,Thiên Di cung Tử Vi, Thiên Phủ,hữu Lộc Tồn, Thiên Mã đồng thủ,cách cục pha giai,định nhiên phát tài vô nghi. Kì nhân dữ 1995 niên hạ bán niên gia nhập quảng châu mỗ sinh sản bảo kiện phẩm hòa hóa trang phẩm đích truyền tiêu công ti,tiến hành truyền tiêu hoạt động,cương khai thủy nguyệt thu nhập tựu hữu kỉ thiên nguyên,đệ nhị niên nguyệt thu nhập thượng vạn nguyên,đáo 1997 niên,nguyệt thu nhập đạt cửu vạn dư nguyên. Nhân vi tha đích “hạ tuyến” biến bố toàn quốc các địa,cố thành thiên tại ngoại bôn ba,chính ứng “Lộc Mã Giao Trì,phát tài viễn quận” . Tuyệt đại đa số nhân cảo truyền tiêu bất thị thượng đương thụ biển tựu thị hoàn toàn thị “truyền” bất hạ khứ,đảo thực nhất bả mễ,nhi thử nhân khước đại hoạch hậu lợi,thật nãi Mệnh vận chi quan hệ dã. Bất quá truyền tiêu tại tịnh bất thích hợp Trung Quốc quốc tình,trá biển hòa bạo lợi đích nhân tố chiếm chủ yếu,cứ thuyết quốc gia tương thủ đề giá chủng tiêu thụ phương thức,khán lai thử nhân kim hậu dã đắc cải hàng tài hành. Mỗ nhất nữ Mệnh dữ thử tạo đồng niên đồng nguyệt đồng nhật đồng thời sanh,nhân nữ Mệnh Thất Sát,bất vi mỹ luận,thả Văn Xương tại Mệnh viên,thiển dâm tiện,tuy hữu bất thiểu sao phiếu hoa,khước vi nhất ám xướng,đệ nhị chức nghiệp thị bồi nhân thượng sàng nhi tranh tiền.
Nam mạng, sanh ngày 11 tháng 9 năm Canh Tuất (1970) giờ Thân tại Hải Nam, có Thất Sát, Văn Xương, Hữu Bật đồng thủ Mệnh tại Dần, đối cung Thiên Di có Tử Vi, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Thiên Mã đòng thủ, cách cục tương đối tốt, số này sẽ phát tài một cách chắc chắn. Khoảng nửa cuối năm 1995, người này gia nhập công ty buôn bán sản phẩm chăm sóc sức khoẻ và mỹ phẩm theo kiểu Kim Tự Tháp, khởi đầu thu nhập cũng được vài ngàn đồng, năm thứ hai thu nhập hàng tháng lên trên vạn (10,000) nhân dân tệ, đến năm 1997 hằng tháng thu nhập gần 100,000 đồng. Do muốn tạo thêm hội viên khắp nơi trên đất nước, cho nên phải bôn ba bên ngoài suốt cả ngày, đây chính là ứng vào cách "Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận". Đa số những người sáng lập cách buôn bán trực tiếp này không lừa gạt mà chỉ cần kiểu buôn trực tiếp này đừng bị xuống dốc, cho dù một nắm gạo, thì những người này thâu hoạch rất lớn, giàu có đều là quan hệ Mệnh vận cả. Chẳng qua, cách bán hàng trực tiếp không thích hợp vào tình hình Trung Quốc lúc bấy giờ, xem việc này là trò lừa bịp để trục lợi, luật nhà nước cấm buôn bán theo phương thức này, có vẽ như người này sau đó phải chuyển nghề khác. co1 một là số khác nữ Mệnh cùng ngày tháng năm và cả giờ sanh, chỉ bởi vì nữ Mệnh Thất Sát, không phải là lá số đẹp, lại có Văn Xương tại Mệnh chủ dâm tiện, tuy rằng khá giả nhưng rất mê tiền, đây là một gái mại dâm lậu, hành nghề tay trái kiếm tiền bằng cách lên giường với người khác.
林 则徐,乾造1785乙巳年七月二十六日子时生,七杀在申宫坐命,会魁钺,迁移宫紫微化科,左右昌曲交会于财帛, 福德二宫,为民族英雄,清末政治家. 林则徐提倡经世之学,任东河河道总督时曾修治黄河,任江苏巡抚时兴修诸多水利. 1838年戊戌,在湖广总督任内,禁止鸦片,成效卓著,为禁烟派代表人物. 旋受命为钦差大臣,赴广东查禁鸦片输入,次年缴获英美烟贩鸦片二百三十七万斤,在虎门当众销毁. 并积极筹备海防,创办义军. 屡次打退英军武装挑衅. 鸦片战争爆发后,因林则徐的严密设防,使英军在广东无法得逞,因受投降派污害,被革职,不久充军新疆伊梨,曾在新疆兴办水利,垦辟屯田. 1850年庚辰,太平天国起义爆发,被起用为钦差大臣前往广西镇压,在潮州途中被广州十三行毒枭派人毒死,时年六十六岁. (乙巳甲申癸酉壬子,七岁)
Lâm Tắc Từ,càn tạo 1785 Ất Tỵ niên Thất Nguyệt nhị thập lục nhật Tý thời sanh,Thất Sát tại Thân cung tọa Mệnh,hội Khôi Việt,Thiên Di cung Tử Vi Hoá Khoa, Tả Hữu Xương Khúc giao hội ư Tài Bạch, Phúc Đức nhị cung,vi dân tộc anh hùng,thanh mạt chính trị gia. Lâm tắc từ đề xướng kinh thế chi học,nhậm đông hà hà đạo tổng đốc thời tằng tu trị hoàng hà,nhậm Giang Tô tuần phủ thời hưng tu chư đa thủy lợi. 1838 Niên Mậu Tuất,tại Hồ Quảng tổng đốc nhiệm nội,cấm chỉ nha phiến,thành hiệu trác trước,vi cấm yên phái đại biểu nhân vật. Toàn thụ Mệnh vi khâm sai đại thần,phó quảng đông tra cấm nha phiến thâu nhập,thứ niên chước hoạch anh mỹ yên phiến nha phiến nhị bách tam thập thất vạn cân,tại hổ môn đương chúng tiêu hủy. Tịnh tích cực trù bị hải phòng,sáng biện nghĩa quân. Lũ thứ đả thoái anh quân vũ trang khiêu hấn. Nha Phiến Chiến Tranh bạo phát hậu,nhân lâm tắc từ đích nghiêm mật thiết phòng,sử anh quân tại quảng đông vô pháp đắc sính,nhân thụ đầu hàng phái ô hại,bị cách chức,bất cửu sung quân Tân Cương y lê,tằng tại Tân Cương hưng biện thủy lợi,khẩn tịch đồn điền. 1850 Niên canh thần,Thái Bình Thiên Quốc Khởi Nghĩa bạo phát,bị khởi dụng vi khâm sai đại thần tiền vãng Quảng Tây trấn áp,tại triều châu đồ trung bị quảng châu thập tam hành độc kiêu phái nhân độc tử,thời niên lục thập lục tuế. (Ất Tỵ Giáp Thân Quý Dậu Nhâm Tý,thất tuế)
Lâm Tắc Từ,nam mạng, sanh ngày 26 tháng 7 năm Ất Tỵ (1785) giờ Tý, cung Mệnh tại Thân có Thất Sát hội Khôi Việt, cung Thiên Di có Tử Vi Hoá Khoa, Tả Hữu Xương Khúc giao hội tại hai cung Tài Bạch, Phúc Đức. Là anh hùng dân tộc, chính trị gia cuối đời Thanh. Lâm Tắc Từ đề xướng nghiên cứu về các vấn đề công cộng của chính phủ, khi đảm nhiệm Đông Hà Hà Đạo Tổng Đốc thì bỏ côngtu sửa sông Hoàng Hà, lúc đảm nhiệm Tuần Phủ ở Giang Tô thì xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi. Năm Mậu Tuất (1838), lúc đang đảm nhiệm Tổng Đốc tại Hồ Quảng, ban hành lịnh cấm á phiện, kết quả nổi tiếng do ngăn cấm nhân vật đại biểu hút á phiện. Ra lệnh ngược lại cho Khâm Sai, đến Quảng Đông ngăn chặn nhập khẩu á phiện, năm sau chặn bắt được buôn lậu á phiện của Anh Mỹ, khoảng 2,370,000 cân á phiện bị tiêu huỷ công khai tại Hổ Môn. Ông cũng tích cực dự tính chu đáo cho việc bảo vệ bờ biến, bằng cách thiết lập các đội nghĩa quân. Liên tục đẩy lui các hành động khiêu khích vũ trang của quân Anh. Sau khi chiến tranh nha phiến bùng nổ, Lâm Tắc Từ càng canh phòng nghiêm nhặt, khiến người Anh không thể thành công ở Quảng Đông nhân vì dung nạp giặc ô hại đầu hàng, nên bị cách chức, không lâu sau bị sung quân ở Tân Cương, tại đây ông lại bắt đầu chương trình thuỷ lợi, khai khẩn đồn điền. Năm Canh Tuất (1850), Thái Bình Thiên Quốc khởi nghĩa bộc phát, nên được phục chức làm Khâm Sai Đại Thần đến Quảng Tây để dẹp loạn, trên đường đi tại Triều Châu, bị thủ lãnh Quảng Châu Thập Tam Hành phái người hạ độc chết, năm này ông được 66 tuổi.
(Bát tự: Ất Tỵ Giáp Thân Quý Dậu Nhâm Tý, 7 tuổi khởi vận).
朱德,开国元勋,乾造1886丙戌年冬月初六日辰时生,七杀, 天马, 文曲在申宫坐命,辅弼相会,必为将帅,号令百万雄师,横扫天下. 贪狼, 陀罗在辰宫入庙守身宫,乃威武中所宜有者. 1976年九十一岁,六月初十日逝世. (丙戌己亥乙未庚辰,二岁)
Chu Đức,Khai Quốc Nguyên Huân,càn tạo 1886 Bính Tuất niên đông nguyệt sơ lục nhật Thìn thời sanh,Thất Sát, Thiên Mã, văn khúc tại Thân cung tọa Mệnh,Phụ Bật tương hội,tất vi tướng súy,hiệu lệnh bách vạn hùng sư,hoành tảo thiên hạ. Tham lang, đà la tại thần cung nhập miếu thủ thân cung,nãi uy vũ trung sở nghi hữu giả. 1976 Niên cửu thập nhất tuế,Lục nguyệt sơ thập nhật thệ thế. (Bính Tuất Kỷ Hợi Ất Mùi Canh Thìn,nhị tuế)
Chu Đức,Khai Quốc Nguyên Huân (sáng lập Hồng Binh của Trung Quốc) nam mạng, sanh ngày mùng 6 tháng 11 năm Bính Tuất (1886) giờ Thìn, cung Mệnh có Thất Sát, Thiên Mã, Văn Khúc tại Thân, lại được Tả Phù Hữu Bật tương hội nên là tướng soái, chỉ huy quân đội hùng mạnh, quét sạch thiên hạ. cung thân tại Thìn Tham Lang, Đà La nhập miếu cũng biểu lộ cách mạnh mẽ, oai phong. Mất ngày mùng 10 tháng 6 năm 1976 (Bính Thìn), hưởng thọ 97 tuổi.
(Bát tự: Bính Tuất Kỷ Hợi Ất Mùi Canh Thìn, 2 tuổi khởi vận).
明朝孝宗弘治皇帝,1470庚寅年七月初三日子时生(见三命通会),七杀, 禄存在申宫坐命,财帛, 福德有左右, 昌曲交会,1487丁未年十八岁登基,1505乙丑年驾崩,在位十八年. (庚寅甲申己卯甲子)
Minh Triều Hiếu Tông Hoằng Trị Hoàng Đế, 1470 Canh Dần niên thất nguyệt sơ tam nhật tử thời sanh (kiến tam Mệnh thông hội) ,Thất Sát, Lộc Tồn tại Thân cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Phúc Đức hữu Tả Hữu, Xương Khúc giao hội,1487 Đinh Mùi niên thập bát tuế đăng cơ,1505 Tý Sửu niên giá băng,tại vị thập bát niên. (Canh Dần Giáp Thân Kỷ Mão Giáp Tý)
Minh Triều Hiếu Tông Hoằng Trị Hoàng Đế,sanh ngày mùng 3 tháng 7 năm Canh Dần (1470) giờ Tý (xem Tam Mệnh Thông Hội), cung Mệnh tại Thân có Thất Sát, Lộc Tồn, Tài Bạch , Phúc Đức có Tả Hữu, Xương Khúc giao hội, lên ngôi năm Đinh Mùi (1487) băng hà năm Ất Sửu (1505) tại ngôi vị được 18 năm.
(Bát tự: Canh Dần Giáp Thân Kỷ Mão Giáp Tý).
端方,乾造1861辛酉年三月十一日申时生,满州正白旗人. 七杀右弼在申宫坐命,三方会昌曲,主贵. 唯文昌化忌,冲照命垣陀罗恶星,不但寿命不长,而且必遭凶死. 端方为出洋五大臣之一,1911入川镇压保路运动,部下起义,被拘捕枪杀. (辛酉壬辰己亥壬申,四岁)
Đoan phương,càn tạo 1861 Tân Dậu niên tam nguyệt thập nhất nhật Thân thời sanh,mãn châu chính bạch kỳ nhân. Thất Sát Hữu Bật tại Thân cung tọa Mệnh,tam phương hội Xương Khúc,thiển quý. Duy Văn Xương Hóa Kị,trùng chiếu Mệnh viên Đà La ác tinh,bất đãn thọ Mệnh bất trường,nhi thả tất tao hung tử. Đoan phương vi xuất dương ngũ đại thần chi nhất,1911 nhập xuyên trấn áp bảo lộ vận động,bộ hạ khởi nghĩa,bị câu bộ thương sát. (Tân Dậu Nhâm Thìn Kỷ Hợi Nhâm Thân,tứ tuế)
Đoan Phương,nam mạng, sanh ngày 11 tháng 3 năm Tân Dậu (1861) giờ Thân, thuộc Bạch Kỳ Mãn Châu chánh thống. Mênh cung tại Thân có Thất Sát, Hữu Bật, tam phương hội Xương Khúc chủ quý hiển. Chỉ vì Văn Xương Hoá Kỵ xung chiếu cung Mệnh có ác tinh Đà La cho nên chẳng những tuổi thọ không cao mà còn gặp phải cảnh chết thảm. Đoan Phương là một trong 5 đại thần ly khai ra nước ngoài, năm 1911 (Tân Hợi) về Tứ Xuyên để tham gia phong trào Bảo Lộ, bị bắt và bắn chết.
(Bát tự: Tân Dậu Nhâm Thìn Kỷ Hợi Nhâm Thân, 4 tuổi khởi vận).
20. Thất Sát Triều Đẩu cách
七杀守命,入子午寅申宫,与禄存, 科权禄, 左右, 昌曲, 魁钺加会为本格. 七杀在寅申宫入庙,在子午宫旺地. 七杀在申, 午坐命为“朝斗”,在寅, 子坐命为“仰斗”. 此格带有杀气,自己发达而必有另一部份人一遭殃,或因此而有不少人死在他的手下. 入此格者,多主武职显贵,统领百万雄师,不然也是公司创始人,商界英才,大富无疑. 有吉星加会,又有凶星加会则属破格,主大起大落,暴发暴败,纵然一时发达也难长久保持,并且结局大多不佳. 不会吉星,则减为平常之格,不见吉星而见凶曜同宫加会,则为劣等命式,主凶恶, 残疾, 奔波, 犯罪, 牢狱,又恐寿难长永.
Thất Sát thủ Mệnh,nhập Tý Ngọ Dần Thân cung,dữ Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt gia hội vi bổn cách. Thất Sát tại Dần Thân cung nhập miếu,tại Tý Ngọ cung vượng địa. Thất Sát tại Thân, Ngọ tọa Mệnh vi “Triều Đẩu” ,tại Dần, Tý tọa Mệnh vi “Ngưỡng Đẩu” . Thử cách Đới hữu sát khí,tự kỷ phát đạt nhi tất hữu lánh nhất bộ phân nhân nhất tao ương,hoặc nhân thử nhi hữu bất thiểu nhân tử tại tha đích thủ hạ. Nhập thử cách giả,đa thiển vũ chức hiển quý,thống lĩnh bách vạn hùng sư,bất nhiên dã thị công ti sáng thủy nhân,thương giới anh tài,đại phú vô nghi. Hữu cát tinh gia hội,hựu hữu hung tinh gia hội tắc thuộc phá cách,thiển đại khởi đại lạc,bạo phát bạo bại,túng nhiên nhất thời phát đạt dã nan trường cửu bảo trì,tịnh thả kết cục đại đa bất giai. Bất hội cát tinh,tắc giảm vi bình thường chi cách,bất kiến cát tinh nhi kiến hung diệu đồng cung gia hội,tắc vi liệt đẳng Mệnh thức,thiển hung ác, tàn tật, bôn ba, phạm tội, lao ngục,hựu khủng thọ nan trường vĩnh.
诗曰:
格名朝斗贵无疑,入庙须教寿福齐. 烈烈重重身显耀,平生安稳好根基.
七杀寅申子午宫,四夷拱手服英雄. 魁钺左右文昌会,科禄名高食万钟.
Thi viết:
Cách danh triều đấu quý vô nghi,nhập miếu tu giáo thọ phúc tề. Liệt liệt trọng trọng thân hiển diệu,bình sinh an ổn hảo căn cơ.
Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ cung,tứ di củng thủ phục anh hùng. Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội,Khoa Lộc danh cao thực vạn chung.
经云:“七杀朝斗,爵禄荣昌”, “七杀寅申子午,一生爵禄荣昌”, “朝斗仰斗,爵禄荣昌”, “七杀守命,庙旺,有谋略,见紫微加见诸吉,必为大将”, “七杀守命,得左右昌曲拱照,掌生杀之权,富贵出众”, “七杀入命身宫,见吉,亦必历受艰辛”.
Kinh vân: “Thất Sát Triều Đẩu,tước lộc vinh xương” , “Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ,nhất sinh tước lộc vinh xương” , “Triều Đẩu Ngưỡng Đẩu,tước lộc vinh xương” .
“Thất Sát thủ Mệnh,miếu vượng,hữu mưu lược,kiến tử vi gia kiến chư cát,tất vi đại tướng” .
“Thất sát thủ Mệnh,đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu,chưởng sinh sát chi quyền,phú quý xích chúng” .
“Thất Sát nhập Mệnh Thân cung,kiến cát,diệc tất lịch thụ gian tân” .
如:
墨索里尼,乾造1883癸未年六月二十六日未时生,七杀, 禄存在子宫坐命,官禄宫破军化禄,故其人能平步登云,掌握国家政权. 辅弼昌曲不会,孤家寡人之象,加会地劫, 天空, 火星,故寿数有限,必遭凶死. 墨索里尼为意大利独裁者,意大利法西斯党党魁,早年为新闻记者,社会党党员,第一次世界大战后,组织法西斯党,1922壬戌年发动“进军罗马”的政变,夺取政权,建立法西斯独裁统治,对内镇压民主运动和其它党派,对外侵略埃塞俄比亚,武装干涉西班牙,占领阿尔巴尼亚. 1940庚辰追随法西斯德国参加第二次世界大战. 1943癸未,由于军事失利和国内反法西斯运动高涨,墨索里尼的独裁政权垮台,墨索里尼也被囚禁,但后又被德国伞兵劫走,又在意大利北部充当德占区傀儡政权头子. 1945乙酉年被意大利游击队捕获,于4月28日申时,连同他的情妇一同被处决. (癸未己未甲戌辛未,七岁)
Như:
Mặc Tác Lý Ni,càn tạo 1883 Quý vị niên Lục Nguyệt nhị thập lục nhật vị thời sanh,Thất Sát, Lộc Tồn tại Tý cung tọa Mệnh,Quan Lộc cung Phá Quân Hóa Lộc,cố kì nhân năng bình bộ đăng vân,chưởng ác quốc gia chánh quyền. Phụ Bật Xương Khúc bất hội,cô gia quả nhân chi tượng,gia hội Địa Kiếp, Thiên Không, Hỏa Tinh,cố thọ số hữu hạn,tất tao hung tử. Mặc Tác Lý Ni vi Ý Đại Lợi độc tài giả,Ý Đại Lợi pháp tây tư đảng đảng khôi,tảo niên vi tân văn kí giả,xã hội đảng đảng viên,đệ nhất thứ thế giới đại chiến hậu,tổ chức pháp tây tư đảng,1922 nhâm tuất niên phát động “tiến quân La Mã” đích chánh biến,đoạt thủ chánh quyền,kiến lập pháp tây tư độc tài thống trị,đối nội trấn áp dân chủ vận động hòa kì tha đảng phái,đối ngoại xâm lược Ai Tái Nga Tỉ Á,vũ trang cán thiệp tây ban nha,chiếm lĩnh A Nhĩ Ba Ni Á. 1940 Canh thần truy tùy pháp tây tư đức quốc tham gia đệ nhị thứ thế giới đại chiến. 1943 Quý vị,do ư quân sự thất lợi hòa quốc nội phản pháp tây tư vận động cao trướng,mặc tác lý ni đích độc tài chánh quyền khỏa đài,Mặc Tác Lý Ni dã bị tù cấm,đãn hậu hựu bị đức quốc tản binh kiếp tẩu,hựu tại Ý Đại Lợi bắc bộ sung đương đức chiếm khu khôi lỗi chính quyền đầu tử. 1945 Ất Dậu niên bị Ý Đại Lợi du kích đội bộ hoạch,ư 4 nguyệt 28 nhật thân thời,liên đồng tha đích tình phụ nhất đồng bị xử quyết. (Quý Mùi Kỷ Mùi Giáp Tuất Tân Mùi,thất tuế)
20. Thất Sát Triều Đẩu cách
Thất Sát thủ Mệnh, vào các cung Tý Ngọ Dần Thân, cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp chính là cách gọi là Thất Sát Triều Đẩu này. Thất Sát miếu tại cung Dần Thân, vượng địa ở cung Tý Ngọ. Thất Sát tại Thân, mệnh an tại Ngọ gọi là "Triều Đẩu", (Thất Sát) tại Dần, Mệnh an tại Tý gọi là "Ngưỡng Đẩu". Người có cách này thường mang nhiều sát khí trên mặt, tự mình phát đạt nhưng không tránh khỏi có lần thất bại, hoặc cũng là nguyên nhân mà không ít người bị chết dưới thủ hạ của mình. Người có cách này, da phần hiển đạt về binh nghiệp, chỉ huy quân đội hùng mạnh, tuy không phải là người sáng lập công ty, nhưng cũng là tài năng trong thương giới, chắc chắn đại phú. Có nhiều cát tinh hội hợp, lại có hung tinh hội hợp trở thành phá cách, chủ thường hay thay đổi, lên rất nhanh mà xuống cũng nhanh, thậm chí có lúc phát đạt mà cũng không thể giữ cho lâu dài, kết cục đều là không tốt. Không có cát tinh hội hợp, chỉ là cách bình thường, không có cát tinh nhưng lại có sao hung đồng cung hội hợp, chắc chắn là hạng nghèo hèn, chủ hung ác, tàn tật, bôn ba, phạm tội, lao ngục, tuổi thọ không cao.
Thơ viết:
Cách danh Triều Đẩu quý vô nghi,
Nhập miếu tu giáo thọ phúc tề.
Liệt liệt trọng trọng thân hiển diệu, Một thân hiển diệu
Bình sinh an ổn hảo căn cơ. Đời sống an vui rất vững vàng.
Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ cung,
Tứ di củng thủ phục anh hùng.
Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội,
Khoa lộc danh cao thực vạn chung.
Tạm dịch:
Cách gọi Triều Đẩu quý vô cùng,
Được vào miếu phúc thọ song toàn.
Một thân danh tiếng đầy quyền lực,
Đời sống an vui rất vững vàng.
Thất Sát tại Dần Thân Tý Ngọ,
Anh hùng khắp chốn phải phục tùng.
Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội,
Danh cao bỗng lộc thật vô cùng.
Sách viết:
" Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương", ý nói người có cách này được phong tước vị, bỗng lộc cao.
"Thất Sát Dần Thân Tý Ngọ, nhất sinh tước lộc vinh xương" ý cũng giống câu trên.
"Triều đẩu ngưỡng đẩu, tước lộc vinh xương". Ý cả hai cách Triều Đẩu, Ngưỡng Đẩu cũng đều có địa vị, bổng lộc cao.
"Thất Sát thủ Mệnh, miếu vượng, hữu mưu lược, kiến Tử Vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng" là Mệnh Thất Sát miếu vượng là người có mưu lược, gặp Tử Vi thêm nhiều cát tinh, chắc chắn làm đến đại tướng.
"Thất Sát thủ Mệnh, đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng" là Mệnh Thất Sát, được Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, là người nắm quyền sinh sát, giàu sang tột bực.
"Thất Sát nhập Mệnh Thân cung, kiến cát, diệt tất lịch thụ gian tân" tức là Thất Sát nhập vào cung Mệnh hay cung Thân, tuy gặp cát tinh, cũng có lúc phải chịu gian nan, cùng khổ.
Như lá số:
Mussolini, Nam mạng sanh ngày 26 tháng 06 năm Quý Mùi (1883) giờ Mùi, Thất Sát, Lộc Tồn thủ Mệnh tại cung Tý, cung Quan Lộc có Phá Quân Hoá Lộc, là người có tài một bước lên mây, nắm giữ quyền lực quốc gia. Do không có Phụ Bật Xương Khúc hội hợp là tượng vua đơn độc, mà lại có Địa Kiếp, Thiên Không, Hoả Tinh hội hợp, cho nên tuổi thọ có giới hạn, chắc chắn gặp hoạ chết thảm. Mussolini là nhà độc tài của nước Ý Đại Lợi, Tống Bí Thư đảng Phát Xít Ý Đại Lợi, trước đó vài năm là phóng viên nhà báo, đảng viên đảng Xã Hội, sau Đệ Nhất Thế Chiến, mới lập ra đảng Phát Xít, năm 1922 Nhâm Tuất phát động phong trào "Tiến Quân La Mã" nhằm mục đích đảo chính, cướp đoạt chính quyền, thành lập chế độ độc tài phát xít, đối nội thì trấn áp các đảng phái dân chủ vận động hoà bình, đối ngoại tiến hành xâm lược Ethiopia, can thiệp vũ trang vào Tây Ban Nha, chiếm Albania. Năm 1940 Canh Thìn cùng với đảng Phát Xít Đức tham gia Đệ Nhị Thế Chiến. Năm 1943 Quý Mùi, bởi thất bại quân sự cùng với cao trào vận động chống Phát Xít trong nước lên cao, chế độ độc tài của Mussolini đã bị sụp đổ, Mussolini bị cầm tù, sau đó được quân Nhảy Dù Đức Quốc cướp thoát, đến miền Bắc Ý Đại Lợi mà Đức đang chiếm dóng để hoạt động như là thủ lĩnh của chính quyền bù nhìn ở đây. Năm 1945 Ất Dậu bị lực lượng du kích Ý Đại Lợi bắt, vào ngày 28 tháng 04 giờ Thân, cùng với tình nhân bị xử quyết chung một lượt.
(Bát tự: Quý Mùi, Kỷ Mùi, Giáp Tuất Tân Mùi, 7 tuổi khởi vận).
汤化龙,乾造1874甲戌年十月十九日亥时生,七杀在子宫坐命,命宫有铃星,身 命同有劫空二煞,本不足奇,惟其身宫三方四正会化禄化权化科,亦有一时之显达,但命宫有凶星,主一生不顺,且寿命不长,于虚45岁时凶死. 汤化龙为光绪时进士,留学日本,1909己酉年被推为湖北咨议局议长,武昌起义后,攫取湖北军政府民政长职位,排挤革命党人,次年为众议员院长,拥护袁世 凯,同国民党对抗. 1914甲寅年任教育总长,次年辞职,1917年被段祺瑞任命为内务总长. 因受孙中山为首的南方护法军政府的通辑,被迫去职. 段祺瑞内阁复活时不受重用,怀着嫉恨出国,1918年戊午,运行犯“七杀重逢”之凶限,在加拿大被国民党籍华侨刺死. (甲戌乙亥戊子癸亥,三岁)
Thang Hóa Long,càn tạo 1874 Giáp Tuất niên Thập Nguyệt thập cửu nhật Hợi thời sanh,Thất sát tại Tý cung tọa Mệnh,Mệnh cung hữu Linh Tinh,Thân Mệnh đồng hữu Kiếp Không nhị Sát,bổn bất túc kì,duy kỳ thân cung tam phương tứ chính hội Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa,diệc hữu nhất thời chi hiển đạt,đãn Mệnh cung hữu hung tinh,thiển nhất sinh bất thuận,thả thọ mệnh bất trường,ư hư 45 tuế thời hung tử. Thang Hóa Long vi Quang Tự thời tiến sĩ,lưu học Nhật Bản,1909 Kỷ Dậu niên bị thôi vi Hồ Bắc tư nghị cục nghị trưởng,Vũ Xương Khởi Nghĩa hậu,quặc thủ Hồ Bắc quân chính phủ dân chánh trường chức vị,bài tễ cách mệnh đảng nhân,thứ niên vi chúng nghị viên viện trưởng,ủng hộ viên thế khải,đồng Quốc Dân Đảng đối kháng. 1914 Giáp dần niên nhiệm giáo dục tổng trường,thứ niên từ chức,1917 niên bị đoạn kì thụy nhiệm Mệnh vi nội vụ tổng trường. Nhân thụ Tôn Trung Sơn vi thủ đích nam phương Hộ Pháp Quân chánh phủ đích thông tập,bị bách khứ chức. Đoạn kì thụy nội các phục hoạt thời bất thụ trọng dụng,hoài trước tật hận xích quốc,1918 niên mậu ngọ,vận hành phạm “thất sát trùng phùng” chi hung hạn,tại Gia Nã Đại bị Quốc Dân đảng tịch Hoa Kiều thích tử. (Giáp Tuất Ất Hợi Mậu Tý Quý Hợi,tam tuế)
Thang Hóa Long,nam mạng sanh ngày 19 tháng 10 năm Giáp Tuất (1874) giờ Hợi, cung Mệnh tại Tý có Thất Sát, Linh Tinh, Thân Mệnh có Kiếp Không, vốn dĩ không đáng là cách đặc biệt, chỉ vì cung thân hội hợp Lộc Quyền Khoa ở tam phương tứ chính, nên cũng được một thời hiển đạt, do cung mệnh có hung tinh, chủ một đời không thuận lợi, cũng như thọ mệnh không cao, vào lúc 45 tuổi bị chết thảm. Thang Hoá Long là Tiến Sĩ thời vua Quang Tự, du học Nhật Bản, năm 1909 (Kỷ Dậu) được bầu làm Nghị Trưởng Hồ Bắc Tư Nghị cục, sau khởi nghĩa Vũ Xương, nắm lấy chức vị đứng đầu chánh quyền dân sự của quân chánh phủ Hồ Bắc, loại bỏ đảng phái cách mạng, năm sau làm Viện Trưởng Quốc Hội, ủng hộ Viên Thê Khải, cùng đối kháng với Quốc Dân Đảng, năm 1914 (Giáp Dần) nhậm chức vụ Tổng Trưởng bộ Giáo Dục, đến năm sau từ chức, năm 1917 (Đinh Tỵ) được Đoàn Kỳ Thuỵ chỉ định làm Tổng Trưởng bộ Nội Vụ. Nhân vì công nhận Tôn Trung Sơn là thủ lĩnh Nam Phương Hộ Pháp Quan Chánh Phủ nên bị ép từ chức. Giúp Nội Các Đoàn Kỳ Thuỵ được phục hoạt giờ không được trọng dụng, hết một tấn tuồng trân trọng và ganh ghét, năm 1918 (Mậu Ngọ), vận hành phạm "Thất Sát trùng phùng" ấy là hạn xấu, ở Gia Nã Đại bị Hoa Kiều thuộc Quốc Dân Đảng ám sát.
(Bát tự: Giáp Tuất Ất Hợi Mậu Tý Quý Hợi, 3 tuổi khởi vận).
文天祥,乾造1236丙申年五月初二日子时生,七杀在午宫坐 命,命宫有右弼吉星,官禄宫有文曲化科,七杀朝斗,平步青云,为大贵之格. 二十一岁1256丙辰年中状元. 本命遭凶煞会聚而破格,命宫擎羊落陷,主人性格刚硬,宁死不屈,且三方会火星铃星,福不全美,定属寿夭之格,有牢狱之灾,必遭凶死. 文天祥历任刑部郎官, 知瑞赣等州. 1275乙亥年元兵东下,文天祥在赣州组织义军,入卫临安,次年任右丞相兼枢密史,都督诸路军马,往元军营中谈判,被扣留. 后于镇江脱险,流亡至通州,由海路南下,至福建与张世杰, 陆秀夫等人坚持抗元. 1277年在广东海丰被俘,次年送至大都(今北京),迭经威逼利诱,宁死不屈,1283年(农历壬午年)四十七岁,逢遇“羊陀迭并”, “七杀重逢”,腊月初九日于柴市英勇就义. 遗著有《指南录》, 《文山先生全集》,其《过零丁洋》, 《正气歌》这两首诗尤为后世所传诵. (丙申甲午丁巳庚子,六岁)
Văn Thiên Tường,càn tạo 1236 Bính Thân niên Ngũ Nguyệt sơ nhị nhật Tý thời sanh,Thất Sát tại Ngọ cung tọa Mệnh,Mệnh cung hữu Hữu Bật cát tinh,Quan Lộc cung hữu Văn Khúc Hóa Khoa,Thất Sát Triều Đẩu,bình bộ thanh vân,vi đại quý chi cách. Nhị thập nhất tuế 1256 Bính Thìn niên trung trạng nguyên. Bổn Mệnh tao hung sát hội tụ nhi phá cách,Mệnh cung Kình Dương lạc hãm,chủ nhân tính cách cương ngạnh,ninh tử bất khuất,thả tam phương hội Hỏa Tinh Linh Tinh,phúc bất toàn mỹ,định thuộc thọ yêu chi cách,hữu lao ngục chi tai,tất tao hung tử. Văn Thiên Tường lịch nhậm Hình Bộ lang quan, tri thụy cống đẳng châu. 1275 Ất Hợi niên nguyên binh đông hạ,Văn Thiên Tường tại cống châu tổ chức nghĩa quân,nhập vệ lâm an,thứ niên nhậm hữu thừa tướng kiêm xu mật sử,đô đốc chư lộ quân mã,vãng nguyên quân doanh trung đàm phán,bị khấu lưu. Hậu ư trấn giang thoát hiểm,lưu vong chí thông châu,do hải lộ nam hạ,chí phúc kiến dữ trương thế kiệt, lục tú phu đẳng nhân kiên trì kháng nguyên. 1277 Niên tại Quảng Đông Hải Phong bị phu,thứ niên tống chí đại đô (kim bắc kinh) ,điệt kinh uy bức lợi dụ,ninh tử bất khuất,1283 niên (nông lịch Nhâm Ngọ niên) tứ thập thất tuế,phùng ngộ “Dương Đà Điệt Tịnh” , “Thất Sát trùng phùng” ,lạp nguyệt sơ cửu nhật ư sài thị anh dũng tựu nghĩa. Di trứ hữu 《chỉ nam lục》 , 《văn sơn tiên sinh toàn tập》 ,kì 《quá linh đinh dương》 , 《chính khí ca》 giá lưỡng thủ thi vưu vi hậu thế sở truyền tụng. (Bính Thân Giáp Ngọ Đinh Tỵ Canh Tý,lục tuế)
Văn Thiên Tường,nam mạng, sanh ngày mùng 2 tháng 5 năm Bính Thân (1236) giờ Tý, Mệnh tại Ngọ có Thất Sát, Hữu Bật, cung quan Lộc có Văn Khúc Hoá Khoa, "Thất Sát Triều Đẩu, bình bộ thanh vân" là cách đại quý. Năm 21 tuổi (1256 - Bính Thìn) đậu Trạng Nguyên. Mệnh bị phá cách bởi hung sát hội tụ, Kình Dương lạc hãm tại Mệnh chủ tính cách cương ngạnh, thà chết chứ không chịu khuất phục, lại thêm tam phương hội Hoả Tinh, Linh Tinh, nên phúc không hoàn mỹ, là cách yểu mạng, có tai hoạ tù ngục, tất phải chết thảm. Văn Thiên Tường nhậm chức Hình Bộ Lang Quan, cai quản Cống Châu (tỉnh giang Tây bây giờ). Năm Ất Hợi (1275) quân Nguyên chiến thắng Trung Nguyên, Văn Thiên Tường tổ chức nghĩa quân tại Cống Châu, tham gia bảo vệ Lâm An, năm sau nhậm chức Hữu Thừa Tướng kiêm Xu Mật Sử, tổng chỉ huy tất cả quân đội các miền, đến doanh trại quân Nguyên để đàm phán, bị câu lưu. Sau trốn thoát ở Trân Giang, lưu vong khắp các châu, theo đường biển trốn xuống miền Nam, đến Phúc Kiến cùng Trương Thế Kiệt, Lục Tú Phu kiên trì kháng chiến chống quân Nguyên. Năm Đinh Sửu (1277) bị bắt tai Hải Phong - Quảng Đông, năm sau giải đến kinh đô (Bắc Kinh ngày nay), nhiếu lần chịu đựng sự bức ép quy hàng, thà chết không khuất phục, năm Nhâm Ngọ (1283) được 47 tuổi, gặp phải "Dương Đà điệt tịnh", "Thất Sát trùng phùng", cho nên mùng 9tháng Chạp đã anh dũng hy sinh. Sáng tác của ông còn lưu lại như: "Chỉ Nam Lục", "Văn Sơn Tiên Sinh Toàn Tập", hoặc là "Quá Linh Đinh Dương", "Chính Khí Ca" đây là hai bài thơ được người đời sau thượng đọc nhất.
(Bát tự: Bính Thân Giáp Ngọ Đinh Tỵ Canh Tý, 6 tuổi khởi vận).
(按: 关于国家命运与个人命运之关系,虽难索解,但于此可见一斑. “山河破碎风飘絮,身世浮沉雨打萍”,按常理推,假设文天祥读书无用做不成官,或假设元兵不攻宋,或假设文天祥临阵逃脱遁迹山野,或者假设文天祥被俘后立 马投降,等等等等,这些假设如成立,文天祥绝不会死. 但是要知道,文天祥之命,自当招奇灾大祸,本属凶死之格. 文天祥的一生,虽乃人事,实乃天命,天命不可违. 所以,文天祥就是文天祥,他杀身成仁,光照千古,百世流芳!洪承畴, 汪精卫, 周佛海之流,又如何哉. )
(Án: Quan ư quốc gia mệnh vận dữ cá nhân mệnh vận chi quan hệ,tuy nan tác giải,đãn ư thử khả kiến nhất ban. “Sơn hà phá toái phong phiêu nhứ,thân thế phù trầm vũ đả bình” ,án thường lý thôi,giả thiết Văn Thiên Tường độc thư vô dụng tác bất thành quan,hoặc giả thiết nguyên binh bất công tống,hoặc giả thiết Văn Thiên Tường lâm trận đào thoát độn tích sơn dã,hoặc giả giả thiết Văn Thiên Tường bị phu hậu lập mã đầu hàng,đẳng đẳng đẳng đẳng,giá ta giả thiết như thành lập,Văn Thiên Tường tuyệt bất hội tử. Đãn thị yếu tri đạo,Văn Thiên Tường chi mệnh,tự đương chiêu kì tai đại họa,bổn thuộc hung tử chi cách. Văn Thiên Tường đích nhất sinh,tuy nãi nhân sự,thật nãi thiên mệnh,thiên mệnh bất khả vi. Sở dĩ,Văn Thiên Tường tựu thị Văn Thiên Tường,tha sát thân thành nhân,quang chiếu thiên cổ,bách thế lưu phương!hồng thừa trù, Uông Tinh Vệ, chu Phật Hải chi lưu,hựu như hà tai.)
(Nghiệm lý: Về quan hệ vận mệnh đất nước và số phận cá nhân, dù rằng rất khó tìm ra câu giải đáp, tuy nhiên điều này có thể nhìn thấy được.
"Sơn hà phá toái phong phiêu nhứ,
Thân thế phù trầm vũ đả bình".
Quốc gia sụp đổ bông theo gió,
Thân thế nổi trôi tựa cánh bèo.
(Hãy suy xét theo thường lý, giả như Văn Thiên Tường tài học không giỏi chắc sẽ không được làm quan, hoặc giả như quân Nguyên không xâm chiếm nước Tống, hoặc giả như Văn Thiên Tường bỏ trốn vào núi ẩn tích, hoặc giả như Văn Thiên Tường sau khi bị bắt mà chịu đầu hàng, vv... những giả thiết này nếu mà thành sự thật, Văn Thiên Tường chắc chắn không gặp phải cảnh chết. Tuy nhiên, cũng cần hiểu đạo lý, mệnh số của Văn Thiên Tường tự nó đã có dính đến những tai hoạ to lớn, dẫn đến cách chết thảm. Đời sống Văn Thiên Tường, tuy là sự việc của cá nhân, thật ra cũng liên quan đến thiên mệnh (nhiệm vụ do trời sắp đặt) mà nhiêm vụ trời giao cho thì không thể tránh khỏi được. Đó là lý do mà Văn Thiên Tường đã hành động như chính con người Văn Thiên Tường đã tự sát thân mà không chịu khuất phục quân Nguyên, ngàn đời sau còn vẻ vang, lưu truyền danh thơm! Lại như Hồng Thừa Trù, Uông Tinh Vệ, Chu Phật Hải tại sao mà còn lưu truyền).
杜月笙,乾造1888戊子年七月十五日午时生(见穷通宝鉴),七杀, 天马在寅宫坐命,财帛宫贪狼化禄,对宫(福德)有铃星激发,左右昌曲交会于财帛福德二宫,虽出生贫贱,亦有异路前程,显赫一时. 凡七杀, 擎羊, 火星(或铃星), 白虎会合于命宫三方四正,多是黑社会之大头目. 杜月笙少年时为旧上海卖水果的一个小瘪三,干尽恶事,以贩卖鸦片起家发迹,后成为上海法租界青帮头子之一. 烟酒嫖赌这四害祸国殃民,杜月笙却把它当作珍宝,苦心经营,成为上海大亨,与黄金荣, 张啸林并称上海三大亨. 他又是蒋介石的师兄,黑社会之大头目,乃上海翻云覆雨之大流氓,从贩卖鸦片到“工商界巨子”, 及到“政界头面人物”,历卢永祥, 孙传芳, 张宗昌, 蒋介石几个“王朝”而不倒,八面威风,闻名中外朝野. 1949年上海解放前夕,杜月笙移居香港,与京剧名演员孟小冬结婚,1951年辛卯,六十四岁,农历七月十四日申时在香港病死除张啸林被暗杀外,杜月笙, 黄金荣二人尚得善终,造化不小. (戊子庚申乙丑壬午,五岁)
Đỗ Nguyệt Sanh,càn tạo 1888 Mậu Tý niên Thất Nguyệt thập ngũ nhật Ngọ thời sanh (kiến cùng thông bảo giám) ,Thất Sát, Thiên Mã tại Dần cung tọa Mệnh,Tài Bạch cung Tham Lang Hóa Lộc,đối cung (Phúc Đức) hữu Linh Tinh kích phát, Tả Hữu Xương Khúc giao hội ư Tài Bạch Phúc Đức nhị cung,tuy xuất sinh bần tiện,diệc hữu dị lộ tiền trình,hiển hách nhất thời. Phàm Thất Sát, Kình Dương, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ hối hợp ư Mệnh cung tam phương tứ chính,đa thị hắc xã hội chi đại đầu mục. Đỗ Nguyệt Sanh thiếu niên thời vi cựu Thượng Hải mại thủy quả đích nhất cá tiểu biết tam,can tận ác sự,dĩ phiến mại nha phiến khởi gia phát tích,hậu thành vi Thượng hải pháp tô giới thanh bang đầu tử chi nhất. Yên tửu phiêu đổ giá tứ hại họa quốc ương dân,Đỗ Nguyệt Sanh khước bả tha đương tố trân bảo,khổ tâm kinh doanh,thành vi Thượng Hải đại phanh,dữ hoàng kim vinh, trương khiếu lâm tịnh xưng Thượng Hải tam đại phanh. Tha hựu thị Tưởng Giới Thạch đích sư huynh,hắc xã hội chi đại đầu mục,nãi Thượng Hải phiên vân phúc vũ chi đại lưu manh,tùng phiến mại nha phiến đáo “công thương giới cự tử” , cập đáo “chính giới đầu diện nhân vật” ,lịch lô vĩnh tường, tôn truyền phương, trương tông xương, Tưởng Giới Thạch kỉ cá “vương triều” nhi bất đảo,bát diện uy phong,văn danh Trung Ngoại triều dã. 1949 Niên Thượng Hải Giải Phóng Tiền tịch,Đỗ Nguyệt Sanh di cư hương cảng,dữ kinh kịch danh diễn viên mạnh tiểu đông kết hôn,1951 niên tân mão,lục thập tứ tuế,nông lịch thất nguyệt thập tứ nhật Thân thời tại hương cảng bệnh tử trừ trương khiếu lâm bị ám sát ngoại,Đỗ Nguyệt Sanh, hoàng kim vinh nhị nhân thượng đắc thiện chung,tạo hóa bất tiểu. (Mậu Tý Canh Thân Ất Sửu Nhâm Ngọ,ngũ tuế)
Đỗ Nguyệt Sanh,nam mạng, sanh ngày 15 tháng 7 năm Mậu Tý (1888) giờ Ngọ (xem Cùng Thông Bảo Giám), cung Mệnh tại Dần có Thất Sát, Thiên Mã, cung tài bạch có Tham Lang Hoá Lộc, đối cung (phúc đức) có Linh Tinh kích phát, Tả Hữu Xương Khúc giao hội tại hai cung tài bạch và phúc đức, tuy sanh ra trong hoàn cảnh nghèo hèn, nhưng nhờ con đường sự nghiệp khác biệt nên cũng một thời hiển hách. Thường Thất Sát, Kình Dương, Hoả Tinh (hoặc Linh Tinh), Bạch Hổ hội hợp cung Mệnh và tam phương tứ chính, phần nhiều là kẻ cầm đầu trong xã hội đen. Thuở nhỏ, Đỗ Nguyệt Sanh vốn là đứa ăn mày vô tích sự ở Thượng Hải, không việc ác gì mà hắn chịu từ bỏ, nhờ buôn bán á phiện mà trở thành phát đạt, sau trở thành một thủ lảnh của băng đảng xã hội đen ở Thượng Hải thuộc tô giới Pháp. Mang lại tai hoạ cho đất nước và nhân dân bằng bốn loại thuốc phiện, rượu, đĩ điếm, cờ bạc, Đỗ Nguyệt Sanh đã có tài sản lớn lao, cũng chịu khó đổi qua kinh doanh , trở thành một ông trùm của Thượng Hải, cùng với Hoàng Kim Vinh, Trương Khiếu Lâm xưng là ba ông trùm Thượng Hải. Ông cũng giống như là sư huynh của Tưởng Giới Thạch, thủ lãnh xã hội đen lớn nhứt, cũng là đại lưu manh gian xảo của giang hồ chốn Thượng Hải, từ buôn bán á phiện lần hồi trở thành trùm công thương giới, một người thì trở thành quan to của chính giới, rõ ràng chỉ mấy người như Lô Vĩnh Tường, Tôn Truyền Phương, Trương Tông Xương, cùng Tưởng Giới Thạch đã lập ra một triều đại vững chắc, nổi tiếng trong ngoài đảng cầm quyền cũng như đảng đối lập. Năm 1949 (Kỷ Sửu) buổi chiều trước ngày giải phóng Thượng Hải, Đỗ Nguyệt Sanh đã di cư sang Hương Cảng, cùng với diễn viên Mạnh Tiểu Đông kết hôn, năm 1951 (Tân Mão) được 64 tuổi, chết vì bệnh vào ngày 14 tháng 7 vào giờ Thân tại Hương Cảng, trừ Trương Khiếu Lâm bị ám sát ra, Đỗ Nguyệt Sanh, Hoàng Kim Vinh hai người đều chết tự nhiên, ông trời không hẹp hòi.
(Bát tự: Mậu Tý Canh Thân Ất Sửu Nhâm Ngọ, 5 tuổi khởi vận).
乾 造1970庚戌年九月十一日申时生于海南,七杀在寅,与文昌, 右弼同守命宫,迁移宫紫微, 天府,有禄存, 天马同守,格局颇佳,定然发财无疑. 其人与1995年下半年加入广州某生产保健品和化妆品的传销公司,进行传销活动,刚开始月收入就有几千元,第二年月收入上万元,到1997年,月收入达九 万余元. 因为他的“下线”遍布全国各地,故成天在外奔波,正应“禄马交驰,发财远郡”. 绝大多数人搞传销不是上当受骗就是完全是“传”不下去,倒蚀一把米,而此人却大获厚利,实乃命运之关系也. 不过传销在并不适合中国国情,诈骗和暴利的因素占主要,据说国家将取缔这种销售方式,看来此人今后也得改行才行. 某一女命与此造同年同月同日同时生,因女命七杀,不为美论,且文昌在命垣,主淫贱,虽有不少钞票花,却为一暗娼,第二职业是陪人上床而挣钱.
Càn tạo 1970 Canh Tuất niên Cửu Nguyệt thập nhất nhật Thân thời sinh vu Hải Nam,Thất Sát tại Dần,dữ Văn Xương, Hữu Bật đồng thủ Mệnh cung,Thiên Di cung Tử Vi, Thiên Phủ,hữu Lộc Tồn, Thiên Mã đồng thủ,cách cục pha giai,định nhiên phát tài vô nghi. Kì nhân dữ 1995 niên hạ bán niên gia nhập quảng châu mỗ sinh sản bảo kiện phẩm hòa hóa trang phẩm đích truyền tiêu công ti,tiến hành truyền tiêu hoạt động,cương khai thủy nguyệt thu nhập tựu hữu kỉ thiên nguyên,đệ nhị niên nguyệt thu nhập thượng vạn nguyên,đáo 1997 niên,nguyệt thu nhập đạt cửu vạn dư nguyên. Nhân vi tha đích “hạ tuyến” biến bố toàn quốc các địa,cố thành thiên tại ngoại bôn ba,chính ứng “Lộc Mã Giao Trì,phát tài viễn quận” . Tuyệt đại đa số nhân cảo truyền tiêu bất thị thượng đương thụ biển tựu thị hoàn toàn thị “truyền” bất hạ khứ,đảo thực nhất bả mễ,nhi thử nhân khước đại hoạch hậu lợi,thật nãi Mệnh vận chi quan hệ dã. Bất quá truyền tiêu tại tịnh bất thích hợp Trung Quốc quốc tình,trá biển hòa bạo lợi đích nhân tố chiếm chủ yếu,cứ thuyết quốc gia tương thủ đề giá chủng tiêu thụ phương thức,khán lai thử nhân kim hậu dã đắc cải hàng tài hành. Mỗ nhất nữ Mệnh dữ thử tạo đồng niên đồng nguyệt đồng nhật đồng thời sanh,nhân nữ Mệnh Thất Sát,bất vi mỹ luận,thả Văn Xương tại Mệnh viên,thiển dâm tiện,tuy hữu bất thiểu sao phiếu hoa,khước vi nhất ám xướng,đệ nhị chức nghiệp thị bồi nhân thượng sàng nhi tranh tiền.
Nam mạng, sanh ngày 11 tháng 9 năm Canh Tuất (1970) giờ Thân tại Hải Nam, có Thất Sát, Văn Xương, Hữu Bật đồng thủ Mệnh tại Dần, đối cung Thiên Di có Tử Vi, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Thiên Mã đòng thủ, cách cục tương đối tốt, số này sẽ phát tài một cách chắc chắn. Khoảng nửa cuối năm 1995, người này gia nhập công ty buôn bán sản phẩm chăm sóc sức khoẻ và mỹ phẩm theo kiểu Kim Tự Tháp, khởi đầu thu nhập cũng được vài ngàn đồng, năm thứ hai thu nhập hàng tháng lên trên vạn (10,000) nhân dân tệ, đến năm 1997 hằng tháng thu nhập gần 100,000 đồng. Do muốn tạo thêm hội viên khắp nơi trên đất nước, cho nên phải bôn ba bên ngoài suốt cả ngày, đây chính là ứng vào cách "Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận". Đa số những người sáng lập cách buôn bán trực tiếp này không lừa gạt mà chỉ cần kiểu buôn trực tiếp này đừng bị xuống dốc, cho dù một nắm gạo, thì những người này thâu hoạch rất lớn, giàu có đều là quan hệ Mệnh vận cả. Chẳng qua, cách bán hàng trực tiếp không thích hợp vào tình hình Trung Quốc lúc bấy giờ, xem việc này là trò lừa bịp để trục lợi, luật nhà nước cấm buôn bán theo phương thức này, có vẽ như người này sau đó phải chuyển nghề khác. co1 một là số khác nữ Mệnh cùng ngày tháng năm và cả giờ sanh, chỉ bởi vì nữ Mệnh Thất Sát, không phải là lá số đẹp, lại có Văn Xương tại Mệnh chủ dâm tiện, tuy rằng khá giả nhưng rất mê tiền, đây là một gái mại dâm lậu, hành nghề tay trái kiếm tiền bằng cách lên giường với người khác.
林 则徐,乾造1785乙巳年七月二十六日子时生,七杀在申宫坐命,会魁钺,迁移宫紫微化科,左右昌曲交会于财帛, 福德二宫,为民族英雄,清末政治家. 林则徐提倡经世之学,任东河河道总督时曾修治黄河,任江苏巡抚时兴修诸多水利. 1838年戊戌,在湖广总督任内,禁止鸦片,成效卓著,为禁烟派代表人物. 旋受命为钦差大臣,赴广东查禁鸦片输入,次年缴获英美烟贩鸦片二百三十七万斤,在虎门当众销毁. 并积极筹备海防,创办义军. 屡次打退英军武装挑衅. 鸦片战争爆发后,因林则徐的严密设防,使英军在广东无法得逞,因受投降派污害,被革职,不久充军新疆伊梨,曾在新疆兴办水利,垦辟屯田. 1850年庚辰,太平天国起义爆发,被起用为钦差大臣前往广西镇压,在潮州途中被广州十三行毒枭派人毒死,时年六十六岁. (乙巳甲申癸酉壬子,七岁)
Lâm Tắc Từ,càn tạo 1785 Ất Tỵ niên Thất Nguyệt nhị thập lục nhật Tý thời sanh,Thất Sát tại Thân cung tọa Mệnh,hội Khôi Việt,Thiên Di cung Tử Vi Hoá Khoa, Tả Hữu Xương Khúc giao hội ư Tài Bạch, Phúc Đức nhị cung,vi dân tộc anh hùng,thanh mạt chính trị gia. Lâm tắc từ đề xướng kinh thế chi học,nhậm đông hà hà đạo tổng đốc thời tằng tu trị hoàng hà,nhậm Giang Tô tuần phủ thời hưng tu chư đa thủy lợi. 1838 Niên Mậu Tuất,tại Hồ Quảng tổng đốc nhiệm nội,cấm chỉ nha phiến,thành hiệu trác trước,vi cấm yên phái đại biểu nhân vật. Toàn thụ Mệnh vi khâm sai đại thần,phó quảng đông tra cấm nha phiến thâu nhập,thứ niên chước hoạch anh mỹ yên phiến nha phiến nhị bách tam thập thất vạn cân,tại hổ môn đương chúng tiêu hủy. Tịnh tích cực trù bị hải phòng,sáng biện nghĩa quân. Lũ thứ đả thoái anh quân vũ trang khiêu hấn. Nha Phiến Chiến Tranh bạo phát hậu,nhân lâm tắc từ đích nghiêm mật thiết phòng,sử anh quân tại quảng đông vô pháp đắc sính,nhân thụ đầu hàng phái ô hại,bị cách chức,bất cửu sung quân Tân Cương y lê,tằng tại Tân Cương hưng biện thủy lợi,khẩn tịch đồn điền. 1850 Niên canh thần,Thái Bình Thiên Quốc Khởi Nghĩa bạo phát,bị khởi dụng vi khâm sai đại thần tiền vãng Quảng Tây trấn áp,tại triều châu đồ trung bị quảng châu thập tam hành độc kiêu phái nhân độc tử,thời niên lục thập lục tuế. (Ất Tỵ Giáp Thân Quý Dậu Nhâm Tý,thất tuế)
Lâm Tắc Từ,nam mạng, sanh ngày 26 tháng 7 năm Ất Tỵ (1785) giờ Tý, cung Mệnh tại Thân có Thất Sát hội Khôi Việt, cung Thiên Di có Tử Vi Hoá Khoa, Tả Hữu Xương Khúc giao hội tại hai cung Tài Bạch, Phúc Đức. Là anh hùng dân tộc, chính trị gia cuối đời Thanh. Lâm Tắc Từ đề xướng nghiên cứu về các vấn đề công cộng của chính phủ, khi đảm nhiệm Đông Hà Hà Đạo Tổng Đốc thì bỏ côngtu sửa sông Hoàng Hà, lúc đảm nhiệm Tuần Phủ ở Giang Tô thì xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi. Năm Mậu Tuất (1838), lúc đang đảm nhiệm Tổng Đốc tại Hồ Quảng, ban hành lịnh cấm á phiện, kết quả nổi tiếng do ngăn cấm nhân vật đại biểu hút á phiện. Ra lệnh ngược lại cho Khâm Sai, đến Quảng Đông ngăn chặn nhập khẩu á phiện, năm sau chặn bắt được buôn lậu á phiện của Anh Mỹ, khoảng 2,370,000 cân á phiện bị tiêu huỷ công khai tại Hổ Môn. Ông cũng tích cực dự tính chu đáo cho việc bảo vệ bờ biến, bằng cách thiết lập các đội nghĩa quân. Liên tục đẩy lui các hành động khiêu khích vũ trang của quân Anh. Sau khi chiến tranh nha phiến bùng nổ, Lâm Tắc Từ càng canh phòng nghiêm nhặt, khiến người Anh không thể thành công ở Quảng Đông nhân vì dung nạp giặc ô hại đầu hàng, nên bị cách chức, không lâu sau bị sung quân ở Tân Cương, tại đây ông lại bắt đầu chương trình thuỷ lợi, khai khẩn đồn điền. Năm Canh Tuất (1850), Thái Bình Thiên Quốc khởi nghĩa bộc phát, nên được phục chức làm Khâm Sai Đại Thần đến Quảng Tây để dẹp loạn, trên đường đi tại Triều Châu, bị thủ lãnh Quảng Châu Thập Tam Hành phái người hạ độc chết, năm này ông được 66 tuổi.
(Bát tự: Ất Tỵ Giáp Thân Quý Dậu Nhâm Tý, 7 tuổi khởi vận).
朱德,开国元勋,乾造1886丙戌年冬月初六日辰时生,七杀, 天马, 文曲在申宫坐命,辅弼相会,必为将帅,号令百万雄师,横扫天下. 贪狼, 陀罗在辰宫入庙守身宫,乃威武中所宜有者. 1976年九十一岁,六月初十日逝世. (丙戌己亥乙未庚辰,二岁)
Chu Đức,Khai Quốc Nguyên Huân,càn tạo 1886 Bính Tuất niên đông nguyệt sơ lục nhật Thìn thời sanh,Thất Sát, Thiên Mã, văn khúc tại Thân cung tọa Mệnh,Phụ Bật tương hội,tất vi tướng súy,hiệu lệnh bách vạn hùng sư,hoành tảo thiên hạ. Tham lang, đà la tại thần cung nhập miếu thủ thân cung,nãi uy vũ trung sở nghi hữu giả. 1976 Niên cửu thập nhất tuế,Lục nguyệt sơ thập nhật thệ thế. (Bính Tuất Kỷ Hợi Ất Mùi Canh Thìn,nhị tuế)
Chu Đức,Khai Quốc Nguyên Huân (sáng lập Hồng Binh của Trung Quốc) nam mạng, sanh ngày mùng 6 tháng 11 năm Bính Tuất (1886) giờ Thìn, cung Mệnh có Thất Sát, Thiên Mã, Văn Khúc tại Thân, lại được Tả Phù Hữu Bật tương hội nên là tướng soái, chỉ huy quân đội hùng mạnh, quét sạch thiên hạ. cung thân tại Thìn Tham Lang, Đà La nhập miếu cũng biểu lộ cách mạnh mẽ, oai phong. Mất ngày mùng 10 tháng 6 năm 1976 (Bính Thìn), hưởng thọ 97 tuổi.
(Bát tự: Bính Tuất Kỷ Hợi Ất Mùi Canh Thìn, 2 tuổi khởi vận).
明朝孝宗弘治皇帝,1470庚寅年七月初三日子时生(见三命通会),七杀, 禄存在申宫坐命,财帛, 福德有左右, 昌曲交会,1487丁未年十八岁登基,1505乙丑年驾崩,在位十八年. (庚寅甲申己卯甲子)
Minh Triều Hiếu Tông Hoằng Trị Hoàng Đế, 1470 Canh Dần niên thất nguyệt sơ tam nhật tử thời sanh (kiến tam Mệnh thông hội) ,Thất Sát, Lộc Tồn tại Thân cung tọa Mệnh,Tài Bạch, Phúc Đức hữu Tả Hữu, Xương Khúc giao hội,1487 Đinh Mùi niên thập bát tuế đăng cơ,1505 Tý Sửu niên giá băng,tại vị thập bát niên. (Canh Dần Giáp Thân Kỷ Mão Giáp Tý)
Minh Triều Hiếu Tông Hoằng Trị Hoàng Đế,sanh ngày mùng 3 tháng 7 năm Canh Dần (1470) giờ Tý (xem Tam Mệnh Thông Hội), cung Mệnh tại Thân có Thất Sát, Lộc Tồn, Tài Bạch , Phúc Đức có Tả Hữu, Xương Khúc giao hội, lên ngôi năm Đinh Mùi (1487) băng hà năm Ất Sửu (1505) tại ngôi vị được 18 năm.
(Bát tự: Canh Dần Giáp Thân Kỷ Mão Giáp Tý).
端方,乾造1861辛酉年三月十一日申时生,满州正白旗人. 七杀右弼在申宫坐命,三方会昌曲,主贵. 唯文昌化忌,冲照命垣陀罗恶星,不但寿命不长,而且必遭凶死. 端方为出洋五大臣之一,1911入川镇压保路运动,部下起义,被拘捕枪杀. (辛酉壬辰己亥壬申,四岁)
Đoan phương,càn tạo 1861 Tân Dậu niên tam nguyệt thập nhất nhật Thân thời sanh,mãn châu chính bạch kỳ nhân. Thất Sát Hữu Bật tại Thân cung tọa Mệnh,tam phương hội Xương Khúc,thiển quý. Duy Văn Xương Hóa Kị,trùng chiếu Mệnh viên Đà La ác tinh,bất đãn thọ Mệnh bất trường,nhi thả tất tao hung tử. Đoan phương vi xuất dương ngũ đại thần chi nhất,1911 nhập xuyên trấn áp bảo lộ vận động,bộ hạ khởi nghĩa,bị câu bộ thương sát. (Tân Dậu Nhâm Thìn Kỷ Hợi Nhâm Thân,tứ tuế)
Đoan Phương,nam mạng, sanh ngày 11 tháng 3 năm Tân Dậu (1861) giờ Thân, thuộc Bạch Kỳ Mãn Châu chánh thống. Mênh cung tại Thân có Thất Sát, Hữu Bật, tam phương hội Xương Khúc chủ quý hiển. Chỉ vì Văn Xương Hoá Kỵ xung chiếu cung Mệnh có ác tinh Đà La cho nên chẳng những tuổi thọ không cao mà còn gặp phải cảnh chết thảm. Đoan Phương là một trong 5 đại thần ly khai ra nước ngoài, năm 1911 (Tân Hợi) về Tứ Xuyên để tham gia phong trào Bảo Lộ, bị bắt và bắn chết.
(Bát tự: Tân Dậu Nhâm Thìn Kỷ Hợi Nhâm Thân, 4 tuổi khởi vận).
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
21. 马头带箭格
21. Mã Đầu Đới Tiển cách
①天同, 太阴在午宫坐命,丙戊年生人,有擎羊在命宫,再会吉星,为马头带箭格. 其余年生人不入此格
②贪狼在午宫坐命,丙戊年生人有擎羊同在命宫,为马头带箭格,有火铃, 辅弼同宫加会更吉. 盖午为马,擎羊为箭,故名此格.
入此格者,主武职贵显,统兵边关. 今人则宜经商,创办实业. 但要远走他方,奔波外出方能开运,早年多辛苦劳碌而无所成,中晚年能有意外好运,克服困难,而有大富贵. 此格女命不宜见之,不一定能有富贵,反属刑克之命.
经云:“马头带箭,镇御边疆”, “贪狼擎羊居午位,丙戊生人镇边疆”(富而且贵), “擎羊贪狼同在午宫守命,威镇边疆(只是不耐久)”.
按:此格作者未见真正有富贵者,内有一二皆是犯法枪毙之徒(会有火铃).
21. Mã Đầu Đới Tiển cách
① Thiên Đồng, Thái Âm tại Ngọ cung tọa Mệnh,Bính Mậu niên sinh nhân,hữu Kình Dương tại Mệnh cung,tái hội cát tinh,vi mã đầu Đới tiến cách. Kỳ dư niên sinh nhân bất nhập thử cách
② Tham Lang tại Ngọ cung tọa Mệnh,Bính Mậu niên sinh nhân hữu kình dương đồng tại Mệnh cung,vi Mã Đầu Đới Tiến cách,hữu Hỏa Linh, Phụ Bật đồng cung gia hội canh cát. Cái Ngọ vi Mã,Kình Dương vi Tiến,cố danh thử cách.
Nhập thử cách giả,thiển vũ chức quý hiển,thống binh biên quan. Kim nhân tắc nghi kinh thương,sáng biện thực nghiệp. Đãn yếu viễn tẩu tha phương,bôn ba ngoại xuất phương năng khai vận,tảo niên đa tân khổ lao lục nhi vô sở thành,trung vãn niên năng hữu ý ngoại hảo vận,khắc phục khốn nạn,nhi hữu đại phú quý. Thử cách nữ mệnh bất nghi kiến chi,bất nhất định năng hữu phú quý,phản thuộc hình khắc chi mệnh.
Kinh vân: “Mã Đầu Đới Tiến,trấn ngự biên cương” , “Tham Lang Kình Dương cư Ngọ Mùi,Bính Mậu sinh nhân trấn biên cương” (phú nhi thả quý) , “Kình Dương Tham Lang đồng tại Ngọ cung thủ Mệnh,uy trấn biên cương (chỉ thị bất nại cửu) ” .
Án:thử cách tác giả vị kiến chân chính hữu phú quý giả,nội hữu nhất nhị giai thị phạm pháp thương tễ chi đồ (hội hữu hỏa linh) .
21. Mã Đầu Đới Tiển cách
① Cung Mệnh tại Ngọ có Thiên Đồng, Thái Âm,người sinh năm Bính hoặc Mậu nên có Kình Dương tại mệnh, lại gặp các cát tinh nên gọi là cách Mã Đầu Đới Tiễn. Ngoài ra những người sanh năm khác thì không phải cách này.
② Cung Mệnh tại Ngọ có Tham Lang, người sinh năm Bính hoặc Mậu nên có Kình Dương đồng cung, chính là cách Mã Đầu Đới Tiễn có Hoả Linh, Phụ Bật đồng cung hay hội hợp càng thêm rực rỡ. Ngọ là ngựa, Kình Dương là mũi tên, cho nên thành tên gọi.
Người có cách này, chủ về binh nghiệp sẽ quý hiển, nhất là cầm quân nơi biên giới. Người đời nay thì nên làm kinh thương, thiết lập ngành công nghiệp hay thương mại. Cần phải chịu khó đi xa, thường phải ra ngoài nhiều mới có thể khai mở vận trình tươi sáng, thuở nhỏ rất nhiều cực khổ, lao nhọc mà chẳng thấy sự thành công, đến tuổi già nhờ tài năng mà thành đạt ngoài ý muốn, vượt qua thời khốn khổ mà trở thành đại phú quý. Nữ mệnh thì không nên gặp cách này, bởi không nhất định là có thể được phú quý, ngược lại chắc chắn thuộc cách mệnh bị hình khắc.
Sách vở viết rằng:
“Mã đầu Đới tiến,trấn ngự biên cương”,
“Tham Lang Kình Dương cư Ngọ Mùi,Bính Mậu sinh nhân trấn biên cương” (vừa giàu vừa sang)
“Kình Dương Tham Lang đồng tại Ngọ Mùi cung thủ Mệnh,uy trấn biên cương" (chỉ là không được bền).
(Nghiệm lý: Tác giả chưa gặp người thật sự giàu sang qua cách này, mà chỉ gặp một vài trường hợp phạm pháp bị xử bắn (có Hoả Linh hội hợp).
21. Mã Đầu Đới Tiển cách
①天同, 太阴在午宫坐命,丙戊年生人,有擎羊在命宫,再会吉星,为马头带箭格. 其余年生人不入此格
②贪狼在午宫坐命,丙戊年生人有擎羊同在命宫,为马头带箭格,有火铃, 辅弼同宫加会更吉. 盖午为马,擎羊为箭,故名此格.
入此格者,主武职贵显,统兵边关. 今人则宜经商,创办实业. 但要远走他方,奔波外出方能开运,早年多辛苦劳碌而无所成,中晚年能有意外好运,克服困难,而有大富贵. 此格女命不宜见之,不一定能有富贵,反属刑克之命.
经云:“马头带箭,镇御边疆”, “贪狼擎羊居午位,丙戊生人镇边疆”(富而且贵), “擎羊贪狼同在午宫守命,威镇边疆(只是不耐久)”.
按:此格作者未见真正有富贵者,内有一二皆是犯法枪毙之徒(会有火铃).
21. Mã Đầu Đới Tiển cách
① Thiên Đồng, Thái Âm tại Ngọ cung tọa Mệnh,Bính Mậu niên sinh nhân,hữu Kình Dương tại Mệnh cung,tái hội cát tinh,vi mã đầu Đới tiến cách. Kỳ dư niên sinh nhân bất nhập thử cách
② Tham Lang tại Ngọ cung tọa Mệnh,Bính Mậu niên sinh nhân hữu kình dương đồng tại Mệnh cung,vi Mã Đầu Đới Tiến cách,hữu Hỏa Linh, Phụ Bật đồng cung gia hội canh cát. Cái Ngọ vi Mã,Kình Dương vi Tiến,cố danh thử cách.
Nhập thử cách giả,thiển vũ chức quý hiển,thống binh biên quan. Kim nhân tắc nghi kinh thương,sáng biện thực nghiệp. Đãn yếu viễn tẩu tha phương,bôn ba ngoại xuất phương năng khai vận,tảo niên đa tân khổ lao lục nhi vô sở thành,trung vãn niên năng hữu ý ngoại hảo vận,khắc phục khốn nạn,nhi hữu đại phú quý. Thử cách nữ mệnh bất nghi kiến chi,bất nhất định năng hữu phú quý,phản thuộc hình khắc chi mệnh.
Kinh vân: “Mã Đầu Đới Tiến,trấn ngự biên cương” , “Tham Lang Kình Dương cư Ngọ Mùi,Bính Mậu sinh nhân trấn biên cương” (phú nhi thả quý) , “Kình Dương Tham Lang đồng tại Ngọ cung thủ Mệnh,uy trấn biên cương (chỉ thị bất nại cửu) ” .
Án:thử cách tác giả vị kiến chân chính hữu phú quý giả,nội hữu nhất nhị giai thị phạm pháp thương tễ chi đồ (hội hữu hỏa linh) .
21. Mã Đầu Đới Tiển cách
① Cung Mệnh tại Ngọ có Thiên Đồng, Thái Âm,người sinh năm Bính hoặc Mậu nên có Kình Dương tại mệnh, lại gặp các cát tinh nên gọi là cách Mã Đầu Đới Tiễn. Ngoài ra những người sanh năm khác thì không phải cách này.
② Cung Mệnh tại Ngọ có Tham Lang, người sinh năm Bính hoặc Mậu nên có Kình Dương đồng cung, chính là cách Mã Đầu Đới Tiễn có Hoả Linh, Phụ Bật đồng cung hay hội hợp càng thêm rực rỡ. Ngọ là ngựa, Kình Dương là mũi tên, cho nên thành tên gọi.
Người có cách này, chủ về binh nghiệp sẽ quý hiển, nhất là cầm quân nơi biên giới. Người đời nay thì nên làm kinh thương, thiết lập ngành công nghiệp hay thương mại. Cần phải chịu khó đi xa, thường phải ra ngoài nhiều mới có thể khai mở vận trình tươi sáng, thuở nhỏ rất nhiều cực khổ, lao nhọc mà chẳng thấy sự thành công, đến tuổi già nhờ tài năng mà thành đạt ngoài ý muốn, vượt qua thời khốn khổ mà trở thành đại phú quý. Nữ mệnh thì không nên gặp cách này, bởi không nhất định là có thể được phú quý, ngược lại chắc chắn thuộc cách mệnh bị hình khắc.
Sách vở viết rằng:
“Mã đầu Đới tiến,trấn ngự biên cương”,
“Tham Lang Kình Dương cư Ngọ Mùi,Bính Mậu sinh nhân trấn biên cương” (vừa giàu vừa sang)
“Kình Dương Tham Lang đồng tại Ngọ Mùi cung thủ Mệnh,uy trấn biên cương" (chỉ là không được bền).
(Nghiệm lý: Tác giả chưa gặp người thật sự giàu sang qua cách này, mà chỉ gặp một vài trường hợp phạm pháp bị xử bắn (có Hoả Linh hội hợp).
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
22. 巨机同临格
22. Cự Cơ Đồng Lâm cách
又叫“巨机同宫格”,乃指巨门, 天机二星在卯宫坐命,与禄存, 科权禄, 左右, 昌曲同宫加会,为此格. 合此格者,有一流的学问,宜从政,主大富大贵,名扬世界. 格局稍次者,经商可成为富翁. 巨机在酉宫守命不是此格. 女命,不论在卯在酉,风骚. 诗曰:
巨门庙旺遇天机,高节清风世罕稀. 学就一朝腾达去,巍巍德业震华夷.
经云:“巨机同宫,公卿之位”, “巨机居卯,乙辛丙生人位至公卿”, “女命,巨门天机为破荡(卯酉同论)”. 如:
张 居正,乾造1527乙酉年五月初三日卯时生(见三命通会),58岁壬午年死. 巨门天机在卯宫坐命,有天机化禄及禄存同在命宫,三方四正无凶煞侵害,故为大贵之命. 张居正为明朝政治家,改革家. 嘉靖进士,1567年入阁,穆宗死后,他与宦官冯保合谋,逐高拱,代为首辅,万历初年,神宗年幼,国事都由他主持,锐意改革,前后当国十年. 其时军政败坏,财政破产,农民起义此伏彼起,张居正以“得盗即斩”的手段加强镇压,并进行了一些改革,清查地主隐瞒的田地,推选一条鞭法,改变赋税制度, 使明朝政府的财政状况有所改善,此外裁减冗员,减少支出,用名将戚继光等练兵,加强防御鞑靼贵族的攻掠,用潘季驯主持浚治黄淮,都颇有成效. (乙酉辛巳辛酉辛卯)
林洋港,乾造1927丁卯年四月十五日寅时生,台湾政界闻人,曾任台湾行政院“院长”. 巨门天机在卯宫坐命,会魁钺辅弼及化科化权,唯命有忌星,又见火星及擎羊,远逊张居正之格.
林 彪,乾造1907丁未年冬月初三日卯时生,命宫在酉无正曜,对宫巨门天机,科禄重逢,亦为贵征. 身宫巨门天机,官禄宫太阴遇铃星,主擅权术阴谋,故能用兵如神,但又属奸恶之象. 命无正曜,三合陀罗化忌铃星,必遭凶死. 1971年9月13日,林彪叛逃,飞机在蒙古温都尔汗坠毁.
22. Cự Cơ Đồng Lâm cách
Hựu khiếu “Cự Cơ Đồng Cung cách” ,nãi chỉ Cự Môn, Thiên Cơ nhị tinh tại Mão cung tọa Mệnh,dữ Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung gia hội,vi thử cách. Hiệp thử cách giả,hữu nhất lưu đích học vấn,nghi tùng chính,thiển đại phú đại quý,danh dương thế giới. Cách cục sảo thứ giả,kinh thương khả thành vi phú ông. Cự cơ tại dậu cung thủ mệnh bất thị thử cách. Nữ mệnh,bất luận tại Mão tại Dậu,phong tao.
Thi viết:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ,cao tiết thanh phong thế hãn hi. Học tựu nhất triêu đằng đạt khứ,nguy nguy đức nghiệp chấn hoa di.
Kinh vân: “Cự Cơ Đồng Cung,công khanh chi vị” , “Cự Cơ cư Mão,Ất Tân Bính sinh nhân vị chí công khanh” , “Nữ Mệnh,Cự Môn Thiên Cơ vi phá đãng (Mão Dậu đồng luận) ” .
Như:
Trương Cư Chính,càn tạo 1527 Ất Dậu niên ngũ nguyệt sơ tam nhật mão thời sanh (kiến tam mệnh thông hội),58 tuế Nhâm Ngọ niên tử. Cự Môn Thiên Cơ tại Mão cung tọa Mệnh,hữu Thiên Cơ Hóa Lộc cập Lộc Tồn đồng tại Mệnh cung,tam phương tứ chính vô hung sát xâm hại,cố vi đại quý chi mệnh. Trương Cư Chính vi Minh Triều chính trị gia,cải cách gia. Gia tĩnh tiến sĩ,1567 niên nhập các,mục tông tử hậu,tha dữ hoạn quan bằng bảo hợp mưu,trục cao củng,đại vi thủ phụ,vạn lịch sơ niên,thần tông niên ấu,quốc sự đô do tha chủ trì,nhuệ ý cải cách,tiền hậu đương quốc thập niên. Kỳ thời quân chính bại khôi,tài chánh phá sản,nông dân khởi nghĩa thử mật bỉ khởi,trương cư chính dĩ “đắc đạo tức trảm” đích thủ đoạn gia cường trấn áp,tịnh tiến hành liễu nhất ta cải cách,thanh tra địa chủ ẩn man đích điền địa,thôi tuyển nhất điều tiên pháp,cải biến phú thuế chế độ,sử Minh Triều chánh phủ đích tài chánh trạng huống hữu sở cải thiện,thử ngoại tài giảm nhũng viên,giảm thiểu chi xuất,dụng danh tướng Thích Kế Quang đẳng luyện binh,gia cường phòng ngự thát đát quý tộc đích công lược,dụng phan quý tuần chủ trì tuấn Trị Hoàng hoài,đô pha hữu thành hiệu. (Ất Dậu Tân Tỵ Tân Dậu Tân Mão)
Lâm Dương Cảng,càn tạo 1927 Đinh Mão niên Tứ Nguyệt thập ngũ nhật dần thời sanh,Đài Loan chính giới văn nhân,tằng nhậm Đài Loan Hành Chính Viện “viện trưởng” . Cự Môn Thiên Cơ tại Mão cung tọa Mệnh,hội Khôi Việt Phụ Bật cập Hóa Khoa Hóa Quyền,duy Mệnh hữu kị tinh,hựu kiến Hỏa Tinh cập Kình Dương,viễn tốn trương cư chính chi cách.
Lâm Bưu,càn tạo 1907 Đinh Mùi niên đông nguyệt sơ tam nhật mão thời sanh,Mệnh cung tại Dậu Vô Chính Diệu,đối cung Cự Môn Thiên Cơ,Khoa Lộc trùng phùng,diệc vi quý chinh. Thân cung Cự Môn Thiên Cơ,Quan Lộc cung Thái Âm ngộ Linh Tinh,thiển thiện quyền thuật âm mưu,cố năng dụng binh như thần,đãn hựu thuộc gian ác chi tượng. Mệnh Vô Chính Diệu,tam hợp Đà La, Hóa Kỵ, Linh Tinh,tất tao hung tử. 1971 Niên 9 nguyệt 13 nhật,lâm bưu bạn đào,phi cơ tại Mông Cổ ôn đô nhĩ hãn trụy hủy.
22. Cự Cơ Đồng Lâm cách
Cũng gọi là "Cự Cơ Đồng Cung cách", đây là cách có hai sao Cự Môn, Thiên Cơ đồng thủ Mệnh tại cung Mão, cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung hay hội hợp. Người có đúng cách này, học vấn thuộc loại ưu tú bậc nhất, nên tham gia chính trị, chủ đại phú đại quý, tên tuổi vang dội thế giới. Cách cục kém một chút, buôn bán cũng có thể trở thành đại phú ông (ngày nay ở Việt Nam gọi là đại gia). Cự Cơ đồng cung tại Dậu thì không phải là cách này. Nữ mệnh bất luận tại Mão hay tại Dậu đều thích làm dáng.
Thơ viết:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ,
Cao tiết thanh phong thế hãn hi.
Học tựu nhất triêu đằng đạt khứ,
Nguy nguy đức nghiệp chấn hoa di.
Tạm dịch:
Cự Môn miếu vượng gặp Thiên Cơ,
Liêm khiết thanh cao có mấy người.
Học tập hăng say thành đạt sớm,
Cao vời đức nghiệp khắp nơi nơi.
Sách vở ghi rằng:
"Cự Cơ đồng cung,công khanh chi vị",
"Cự Cơ cư Mão,Ất Tân Bính sinh nhân vị chí công khanh",
"Nữ mệnh,Cự Môn Thiên Cơ vi phá đãng (Mão Dậu đồng luận)". [Nữ mệnh không nên có cách này].
Như:
Trương Cư Chính,nam mạng, sanh ngày mùng 3 tháng 5 năm Ất Dậu (1527) giờ Mão (xem Thông Mệnh Tam Hội), 58 tuổi mất nhằm năm Nhâm Ngọ. Cự Môn Thiên Cơ đồng thủ mệnh tại Mão, Hoá Lộc cùng với Lộc Tồn đồng cung, tam phương tứ chính không bị hung sát xâm hại, cho nên đây là mệnh đại quý. Trương Cu Chính là chính trị gia, cải cách gia vào đời Minh. Gia Tĩnh Tiến Sĩ, năm Đinh Mão (1567) sau khi Mục Tông chết, ông hợp mưu cùng Thái Giám Phùng Bảo, đuổi Cao Củng, nhân danh thủ phụ, [Tên quan. ◎Như: quan sư, quan bảo, quan nghi, quan thừa gọi là tứ phụ (nghĩa là các quan giúp đỡ ở hai bên mình vua vậy).] năm đầu Thần Tông còn nhỏ, việc nước đều do ông chủ trì, quan tâm cải cách, được mưới năm. Đó là lúc triều đình suy yếu, tài chánh phá sản, nông dân nổi lên khởi nghĩa, Trương Cư Chính lấy câu: "Đắc đạo tức trảm" (bắt được giặc cướp lập tức xử chém) để làm lý do trấn áp cuộc nổi dậy, cùng lúc tiến hành một chút cài cách, thanh tra địa chủ che dấu đất đai, soạn ra luật "Nhất Điều Tiên Pháp" để sửa đổi chế độ thuế, khiến cho tình trạng tài chánh của Minh Triều thời bấy giờ được cải thiện, ngoài ra còn cắt giảm những quan lại không cần thiết, giảm bớt chi tiêu, dùng danh tướng Thích Kế Quang để huấn luyện quân sự, tăng cường phòng ngự Mông Cổ ở biên giới phía Bắc, dùng Phan Quý Tuần trong việc khơi thông sông Hoài (chảy ngang qua ba tình Hà Nam, An Huy và Giang Tô), tất cả đều thành công hữu hiệu.
(Bát tự: Ất Dậu Tân Tỵ Tân Dậu Tân Mão).
Lâm Dương Cảng,nam mạng, sanh ngày 15 tháng 4 năm Đinh Mão (1927) giờ Dần, là người nổi tiếng trong chính giới Đài Loan, từng nhiệm chức "Viện Trưởng" Viện Hành Chính Đài Loan. Mệnh tại Mão có Cự Môn, Thiên Cơ hội Khôi Việt Phụ Bật Hoá Khoa Hoá Quyền, chỉ vì mệnh có Hoá Kỵ lại gặp Hoả Tinh với Kình Dương, cho nên kém xa là số Trương Cư Chính.
Lâm Bưu,nam mạng, sanh ngày mùng 3 tháng 11 năm Đinh Mùi (1907) giờ Mão, Mệnh Vô Chính Diệu tại Dậu, đối cung có Cự Môn, Thiên Cơ, Khoa Lộc trùng phùng, cũng là có tài chinh chiến. Cung Thân Cự Môn, Thiên Cơ, cung Quan Lộc có Thái Âm gặp Linh Tinh, chủ tài giỏi âm mưu nhiều quyền biến, nên ông là một nhà chỉ huy quân sự tuyệt vời, mà cũng là một hạng gian ác. Mệnh vô chính diệu, tam hợp Đà La, Hoá Kỵ, Linh Tinh cho nên gặp cảnh chết thảm. Ngày 13 tháng 9 năm 1971 (Tân Hợi) Lâm Bưu phản bội và bỏ trốn, bị rớt phi cơ tại Ôn Đô Nhĩ Hãn thuộc Mông Cổ.
22. Cự Cơ Đồng Lâm cách
又叫“巨机同宫格”,乃指巨门, 天机二星在卯宫坐命,与禄存, 科权禄, 左右, 昌曲同宫加会,为此格. 合此格者,有一流的学问,宜从政,主大富大贵,名扬世界. 格局稍次者,经商可成为富翁. 巨机在酉宫守命不是此格. 女命,不论在卯在酉,风骚. 诗曰:
巨门庙旺遇天机,高节清风世罕稀. 学就一朝腾达去,巍巍德业震华夷.
经云:“巨机同宫,公卿之位”, “巨机居卯,乙辛丙生人位至公卿”, “女命,巨门天机为破荡(卯酉同论)”. 如:
张 居正,乾造1527乙酉年五月初三日卯时生(见三命通会),58岁壬午年死. 巨门天机在卯宫坐命,有天机化禄及禄存同在命宫,三方四正无凶煞侵害,故为大贵之命. 张居正为明朝政治家,改革家. 嘉靖进士,1567年入阁,穆宗死后,他与宦官冯保合谋,逐高拱,代为首辅,万历初年,神宗年幼,国事都由他主持,锐意改革,前后当国十年. 其时军政败坏,财政破产,农民起义此伏彼起,张居正以“得盗即斩”的手段加强镇压,并进行了一些改革,清查地主隐瞒的田地,推选一条鞭法,改变赋税制度, 使明朝政府的财政状况有所改善,此外裁减冗员,减少支出,用名将戚继光等练兵,加强防御鞑靼贵族的攻掠,用潘季驯主持浚治黄淮,都颇有成效. (乙酉辛巳辛酉辛卯)
林洋港,乾造1927丁卯年四月十五日寅时生,台湾政界闻人,曾任台湾行政院“院长”. 巨门天机在卯宫坐命,会魁钺辅弼及化科化权,唯命有忌星,又见火星及擎羊,远逊张居正之格.
林 彪,乾造1907丁未年冬月初三日卯时生,命宫在酉无正曜,对宫巨门天机,科禄重逢,亦为贵征. 身宫巨门天机,官禄宫太阴遇铃星,主擅权术阴谋,故能用兵如神,但又属奸恶之象. 命无正曜,三合陀罗化忌铃星,必遭凶死. 1971年9月13日,林彪叛逃,飞机在蒙古温都尔汗坠毁.
22. Cự Cơ Đồng Lâm cách
Hựu khiếu “Cự Cơ Đồng Cung cách” ,nãi chỉ Cự Môn, Thiên Cơ nhị tinh tại Mão cung tọa Mệnh,dữ Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung gia hội,vi thử cách. Hiệp thử cách giả,hữu nhất lưu đích học vấn,nghi tùng chính,thiển đại phú đại quý,danh dương thế giới. Cách cục sảo thứ giả,kinh thương khả thành vi phú ông. Cự cơ tại dậu cung thủ mệnh bất thị thử cách. Nữ mệnh,bất luận tại Mão tại Dậu,phong tao.
Thi viết:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ,cao tiết thanh phong thế hãn hi. Học tựu nhất triêu đằng đạt khứ,nguy nguy đức nghiệp chấn hoa di.
Kinh vân: “Cự Cơ Đồng Cung,công khanh chi vị” , “Cự Cơ cư Mão,Ất Tân Bính sinh nhân vị chí công khanh” , “Nữ Mệnh,Cự Môn Thiên Cơ vi phá đãng (Mão Dậu đồng luận) ” .
Như:
Trương Cư Chính,càn tạo 1527 Ất Dậu niên ngũ nguyệt sơ tam nhật mão thời sanh (kiến tam mệnh thông hội),58 tuế Nhâm Ngọ niên tử. Cự Môn Thiên Cơ tại Mão cung tọa Mệnh,hữu Thiên Cơ Hóa Lộc cập Lộc Tồn đồng tại Mệnh cung,tam phương tứ chính vô hung sát xâm hại,cố vi đại quý chi mệnh. Trương Cư Chính vi Minh Triều chính trị gia,cải cách gia. Gia tĩnh tiến sĩ,1567 niên nhập các,mục tông tử hậu,tha dữ hoạn quan bằng bảo hợp mưu,trục cao củng,đại vi thủ phụ,vạn lịch sơ niên,thần tông niên ấu,quốc sự đô do tha chủ trì,nhuệ ý cải cách,tiền hậu đương quốc thập niên. Kỳ thời quân chính bại khôi,tài chánh phá sản,nông dân khởi nghĩa thử mật bỉ khởi,trương cư chính dĩ “đắc đạo tức trảm” đích thủ đoạn gia cường trấn áp,tịnh tiến hành liễu nhất ta cải cách,thanh tra địa chủ ẩn man đích điền địa,thôi tuyển nhất điều tiên pháp,cải biến phú thuế chế độ,sử Minh Triều chánh phủ đích tài chánh trạng huống hữu sở cải thiện,thử ngoại tài giảm nhũng viên,giảm thiểu chi xuất,dụng danh tướng Thích Kế Quang đẳng luyện binh,gia cường phòng ngự thát đát quý tộc đích công lược,dụng phan quý tuần chủ trì tuấn Trị Hoàng hoài,đô pha hữu thành hiệu. (Ất Dậu Tân Tỵ Tân Dậu Tân Mão)
Lâm Dương Cảng,càn tạo 1927 Đinh Mão niên Tứ Nguyệt thập ngũ nhật dần thời sanh,Đài Loan chính giới văn nhân,tằng nhậm Đài Loan Hành Chính Viện “viện trưởng” . Cự Môn Thiên Cơ tại Mão cung tọa Mệnh,hội Khôi Việt Phụ Bật cập Hóa Khoa Hóa Quyền,duy Mệnh hữu kị tinh,hựu kiến Hỏa Tinh cập Kình Dương,viễn tốn trương cư chính chi cách.
Lâm Bưu,càn tạo 1907 Đinh Mùi niên đông nguyệt sơ tam nhật mão thời sanh,Mệnh cung tại Dậu Vô Chính Diệu,đối cung Cự Môn Thiên Cơ,Khoa Lộc trùng phùng,diệc vi quý chinh. Thân cung Cự Môn Thiên Cơ,Quan Lộc cung Thái Âm ngộ Linh Tinh,thiển thiện quyền thuật âm mưu,cố năng dụng binh như thần,đãn hựu thuộc gian ác chi tượng. Mệnh Vô Chính Diệu,tam hợp Đà La, Hóa Kỵ, Linh Tinh,tất tao hung tử. 1971 Niên 9 nguyệt 13 nhật,lâm bưu bạn đào,phi cơ tại Mông Cổ ôn đô nhĩ hãn trụy hủy.
22. Cự Cơ Đồng Lâm cách
Cũng gọi là "Cự Cơ Đồng Cung cách", đây là cách có hai sao Cự Môn, Thiên Cơ đồng thủ Mệnh tại cung Mão, cùng với Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc đồng cung hay hội hợp. Người có đúng cách này, học vấn thuộc loại ưu tú bậc nhất, nên tham gia chính trị, chủ đại phú đại quý, tên tuổi vang dội thế giới. Cách cục kém một chút, buôn bán cũng có thể trở thành đại phú ông (ngày nay ở Việt Nam gọi là đại gia). Cự Cơ đồng cung tại Dậu thì không phải là cách này. Nữ mệnh bất luận tại Mão hay tại Dậu đều thích làm dáng.
Thơ viết:
Cự Môn miếu vượng ngộ Thiên Cơ,
Cao tiết thanh phong thế hãn hi.
Học tựu nhất triêu đằng đạt khứ,
Nguy nguy đức nghiệp chấn hoa di.
Tạm dịch:
Cự Môn miếu vượng gặp Thiên Cơ,
Liêm khiết thanh cao có mấy người.
Học tập hăng say thành đạt sớm,
Cao vời đức nghiệp khắp nơi nơi.
Sách vở ghi rằng:
"Cự Cơ đồng cung,công khanh chi vị",
"Cự Cơ cư Mão,Ất Tân Bính sinh nhân vị chí công khanh",
"Nữ mệnh,Cự Môn Thiên Cơ vi phá đãng (Mão Dậu đồng luận)". [Nữ mệnh không nên có cách này].
Như:
Trương Cư Chính,nam mạng, sanh ngày mùng 3 tháng 5 năm Ất Dậu (1527) giờ Mão (xem Thông Mệnh Tam Hội), 58 tuổi mất nhằm năm Nhâm Ngọ. Cự Môn Thiên Cơ đồng thủ mệnh tại Mão, Hoá Lộc cùng với Lộc Tồn đồng cung, tam phương tứ chính không bị hung sát xâm hại, cho nên đây là mệnh đại quý. Trương Cu Chính là chính trị gia, cải cách gia vào đời Minh. Gia Tĩnh Tiến Sĩ, năm Đinh Mão (1567) sau khi Mục Tông chết, ông hợp mưu cùng Thái Giám Phùng Bảo, đuổi Cao Củng, nhân danh thủ phụ, [Tên quan. ◎Như: quan sư, quan bảo, quan nghi, quan thừa gọi là tứ phụ (nghĩa là các quan giúp đỡ ở hai bên mình vua vậy).] năm đầu Thần Tông còn nhỏ, việc nước đều do ông chủ trì, quan tâm cải cách, được mưới năm. Đó là lúc triều đình suy yếu, tài chánh phá sản, nông dân nổi lên khởi nghĩa, Trương Cư Chính lấy câu: "Đắc đạo tức trảm" (bắt được giặc cướp lập tức xử chém) để làm lý do trấn áp cuộc nổi dậy, cùng lúc tiến hành một chút cài cách, thanh tra địa chủ che dấu đất đai, soạn ra luật "Nhất Điều Tiên Pháp" để sửa đổi chế độ thuế, khiến cho tình trạng tài chánh của Minh Triều thời bấy giờ được cải thiện, ngoài ra còn cắt giảm những quan lại không cần thiết, giảm bớt chi tiêu, dùng danh tướng Thích Kế Quang để huấn luyện quân sự, tăng cường phòng ngự Mông Cổ ở biên giới phía Bắc, dùng Phan Quý Tuần trong việc khơi thông sông Hoài (chảy ngang qua ba tình Hà Nam, An Huy và Giang Tô), tất cả đều thành công hữu hiệu.
(Bát tự: Ất Dậu Tân Tỵ Tân Dậu Tân Mão).
Lâm Dương Cảng,nam mạng, sanh ngày 15 tháng 4 năm Đinh Mão (1927) giờ Dần, là người nổi tiếng trong chính giới Đài Loan, từng nhiệm chức "Viện Trưởng" Viện Hành Chính Đài Loan. Mệnh tại Mão có Cự Môn, Thiên Cơ hội Khôi Việt Phụ Bật Hoá Khoa Hoá Quyền, chỉ vì mệnh có Hoá Kỵ lại gặp Hoả Tinh với Kình Dương, cho nên kém xa là số Trương Cư Chính.
Lâm Bưu,nam mạng, sanh ngày mùng 3 tháng 11 năm Đinh Mùi (1907) giờ Mão, Mệnh Vô Chính Diệu tại Dậu, đối cung có Cự Môn, Thiên Cơ, Khoa Lộc trùng phùng, cũng là có tài chinh chiến. Cung Thân Cự Môn, Thiên Cơ, cung Quan Lộc có Thái Âm gặp Linh Tinh, chủ tài giỏi âm mưu nhiều quyền biến, nên ông là một nhà chỉ huy quân sự tuyệt vời, mà cũng là một hạng gian ác. Mệnh vô chính diệu, tam hợp Đà La, Hoá Kỵ, Linh Tinh cho nên gặp cảnh chết thảm. Ngày 13 tháng 9 năm 1971 (Tân Hợi) Lâm Bưu phản bội và bỏ trốn, bị rớt phi cơ tại Ôn Đô Nhĩ Hãn thuộc Mông Cổ.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
23. 天乙拱命格(坐贵向贵)
23. Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
① 天魁, 天钺一在命宫,一在身宫,②或天魁, 天钺一在命宫,一在迁移宫,身宫守迁移更佳. 须命宫主星庙旺,三方四正有吉星加会,方入此格. 本格生人,有学识,能取得高学历,为人端庄,一生多助人,亦多得众人相助,尤其逢凶化吉,遇难呈祥,富贵. 若命再无吉星,纵有魁钺,虽能得人助,仍属普通之人.
① Thiên Khôi, Thiên Việt nhất tại Mệnh cung,nhất tại Thân cung,
② Thiên Khôi, Thiên Việt nhất tại Mệnh cung,nhất tại Thiên Di cung,Thân cung thủ Thiên Di canh giai. Thủ Mệnh cung chủ tinh miếu vượng,tam phương tứ chính hữu cát tinh gia hội,phương nhập thử cách. Bổn cách sinh nhân,hữu học thức,năng thủ đắc cao học lịch,vi nhân đoan trang,nhất sinh đa trợ nhân,diệc đa đắc chúng nhân tướng trợ,vưu kỳ phùng hung hóa cát,ngộ nạn trình tường,phú quý. Nhược mệnh tái vô cát tinh,túng hữu khôi việt,tuy năng đắc nhân trợ,nhưng thuộc phổ thông chi nhân.
诗曰:
Thi viết:
天贵相随命里来,定应名占少年魁. 文章盖世追班马,异时当为宰相才.
Thiên quý tương tùy Mệnh lý lai,định ưng danh chiếm thiếu niên khôi. Văn chương cái thế truy ban mã,dị thời đương vi tể tướng tài.
经云:“天魁天钺,盖世文章”, “魁钺同行,位居台辅”, “魁星临命,位列三台”, “魁钺命身多折桂”, “贵人贵乡,逢之富贵”. 凡命身坐贵向贵之例极多,不暇细举.
Kinh vân: “Thiên Khôi Thiên Việt,cái thế văn chương” , “Khôi Việt đồng hàng,vị cư đài phụ” , “Khôi Tinh lâm Mệnh,vị liệt tam đài” , “Khôi Việt Mệnh Thân đa chiết quế” , “Quý nhân quý hương,phùng chi phú quý” . Phàm Mệnh Thân tọa quý hướng quý chi lệ cực đa,bất hạ tế cử.
23. Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
① Thiên Khôi, Thiên Việt một ở Mệnh, một ở Thân,
② Một ở Mệnh, Một ở Thiên Di mà Thân cư Thiên Di cũng giống nhau. Cần phải có chủ tinh thủ Mệnh miếu vượng, tam phương tứ chính có cát tinh hội hợp, chính là cách này. Người có cách này, có thành tựu học thuật, tài học nghiên cứu vượt trội thiên hạ, là người nghiêm trang, hay giúp người, cũng được quần chúng tương trợ, đặc biệt là gặp hung hoá cát, gặp tai nạn thì có điềm tốt lành xãy đến, được phú quý. Nếu như Mệnh không có cát tinh, dù có Khôi Việt, tuy là được người trợ giúp, nhưng chỉ thuộc loại bình thường, không có gì đặc biệt.
Thơ viết:
Thiên Quý tương tùy Mệnh lý lai,
Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi.
Văn chương cái thế truy ban mã,
Dị thời đương vi tể tướng tài.
Đại ý: cung Mệnh có Thiên Quý tuổi trẻ đã đỗ đạt, văn chương tuyệt vời, tài đáng làm Tể Tướng ngày xưa.
Sách ghi chép rằng:
"Thiên Khôi Thiên Việt,cái thế văn chương",
"Khôi Việt đồng hành,vị cư đài phụ", [Khôi Việt đồng hành quan cao nhứt phẩm]
"Khôi Tinh lâm mệnh,vị liệt tam đài",
"Khôi Việt mệnh thân đa chiết quế",
"Quý nhân quý hương,phùng chi phú quý",
Thường Mệnh Thân toạ quý hương quý có rất nhiều thí dụ, không thể kể ra hết.
23. Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
① 天魁, 天钺一在命宫,一在身宫,②或天魁, 天钺一在命宫,一在迁移宫,身宫守迁移更佳. 须命宫主星庙旺,三方四正有吉星加会,方入此格. 本格生人,有学识,能取得高学历,为人端庄,一生多助人,亦多得众人相助,尤其逢凶化吉,遇难呈祥,富贵. 若命再无吉星,纵有魁钺,虽能得人助,仍属普通之人.
① Thiên Khôi, Thiên Việt nhất tại Mệnh cung,nhất tại Thân cung,
② Thiên Khôi, Thiên Việt nhất tại Mệnh cung,nhất tại Thiên Di cung,Thân cung thủ Thiên Di canh giai. Thủ Mệnh cung chủ tinh miếu vượng,tam phương tứ chính hữu cát tinh gia hội,phương nhập thử cách. Bổn cách sinh nhân,hữu học thức,năng thủ đắc cao học lịch,vi nhân đoan trang,nhất sinh đa trợ nhân,diệc đa đắc chúng nhân tướng trợ,vưu kỳ phùng hung hóa cát,ngộ nạn trình tường,phú quý. Nhược mệnh tái vô cát tinh,túng hữu khôi việt,tuy năng đắc nhân trợ,nhưng thuộc phổ thông chi nhân.
诗曰:
Thi viết:
天贵相随命里来,定应名占少年魁. 文章盖世追班马,异时当为宰相才.
Thiên quý tương tùy Mệnh lý lai,định ưng danh chiếm thiếu niên khôi. Văn chương cái thế truy ban mã,dị thời đương vi tể tướng tài.
经云:“天魁天钺,盖世文章”, “魁钺同行,位居台辅”, “魁星临命,位列三台”, “魁钺命身多折桂”, “贵人贵乡,逢之富贵”. 凡命身坐贵向贵之例极多,不暇细举.
Kinh vân: “Thiên Khôi Thiên Việt,cái thế văn chương” , “Khôi Việt đồng hàng,vị cư đài phụ” , “Khôi Tinh lâm Mệnh,vị liệt tam đài” , “Khôi Việt Mệnh Thân đa chiết quế” , “Quý nhân quý hương,phùng chi phú quý” . Phàm Mệnh Thân tọa quý hướng quý chi lệ cực đa,bất hạ tế cử.
23. Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
① Thiên Khôi, Thiên Việt một ở Mệnh, một ở Thân,
② Một ở Mệnh, Một ở Thiên Di mà Thân cư Thiên Di cũng giống nhau. Cần phải có chủ tinh thủ Mệnh miếu vượng, tam phương tứ chính có cát tinh hội hợp, chính là cách này. Người có cách này, có thành tựu học thuật, tài học nghiên cứu vượt trội thiên hạ, là người nghiêm trang, hay giúp người, cũng được quần chúng tương trợ, đặc biệt là gặp hung hoá cát, gặp tai nạn thì có điềm tốt lành xãy đến, được phú quý. Nếu như Mệnh không có cát tinh, dù có Khôi Việt, tuy là được người trợ giúp, nhưng chỉ thuộc loại bình thường, không có gì đặc biệt.
Thơ viết:
Thiên Quý tương tùy Mệnh lý lai,
Định ưng danh chiếm thiếu niên khôi.
Văn chương cái thế truy ban mã,
Dị thời đương vi tể tướng tài.
Đại ý: cung Mệnh có Thiên Quý tuổi trẻ đã đỗ đạt, văn chương tuyệt vời, tài đáng làm Tể Tướng ngày xưa.
Sách ghi chép rằng:
"Thiên Khôi Thiên Việt,cái thế văn chương",
"Khôi Việt đồng hành,vị cư đài phụ", [Khôi Việt đồng hành quan cao nhứt phẩm]
"Khôi Tinh lâm mệnh,vị liệt tam đài",
"Khôi Việt mệnh thân đa chiết quế",
"Quý nhân quý hương,phùng chi phú quý",
Thường Mệnh Thân toạ quý hương quý có rất nhiều thí dụ, không thể kể ra hết.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
24. 三奇加会格
24. Tam Kỳ Gia Hội cách
化 禄化权化科三化曜为三奇,此三化曜会于命宫三方四正,便为三奇加会格. 入本格者,志向远大,运气极佳,有侥幸之惠,多意外好运及贵人之助,一生能成就大事大业. 三合正星入庙旺及三化曜亦庙旺得地,则为闻名世界之格,巨富大贵. 若命宫星辰庙旺,且三方会有凶星,仍有富贵声名,只是比前者不及尔. 若命宫星辰落陷且三方会有四煞劫空,或命重犯空亡者,虽有才华亦怀才不遇,难有大成,反减为平常之格. 若宫中本无吉星调配得宜,纵有科权禄三奇,亦难有大器可能,反之若吉星配值得宜,即有化忌,地劫, 天空也只是减些福尔,亦无大碍,运用之法端在一心,非文字所可尽言. 大凡命有三奇者,绝非等闲之辈,观其人其事必有异于常人之处. 详考之:
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tam hóa diệu vi tam kỳ,thử tam hóa diệu hội ư Mệnh cung tam phương tứ chính,tiện vi tam kỳ gia hội cách. Nhập bổn cách giả,chí hướng viễn đại,vận khí cực giai,hữu nghiêu hạnh chi huệ,đa ý ngoại hảo vận cập quý nhân chi trợ,nhất sinh năng thành tựu đại sự đại nghiệp. Tam hợp chính tinh nhập miếu vượng cập tam hóa diệu diệc miếu vượng đắc địa,tắc vi văn danh thế giới chi cách,cự phú đại quý. Nhược mệnh cung tinh thần miếu vượng,thả tam phương hội hữu hung tinh,nhưng hữu phú quý thanh danh,chỉ thị bỉ tiền giả bất cập nhĩ. Nhược mệnh cung tinh thần lạc hãm thả tam phương hội hữu tứ sát kiếp không,hoặc mệnh trọng phạm không vong giả,tuy hữu tài hoa diệc hoài tài bất ngộ,nan hữu Đại Thành,phản giảm vi bình thường chi cách. Nhược cung trung bổn vô cát tinh điều phối đắc nghi,túng hữu khoa quyền lộc tam kì,diệc nan hữu đại khí khả năng,phản chi nhược cát tinh phối trực đắc nghi,tức hữu hóa kị,địa kiếp, thiên không dã chỉ thị giảm ta phúc nhĩ,diệc vô đại ngại,vận dụng chi pháp đoan tại nhất tâm,phi văn tự sở khả tận ngôn. Đại phàm mệnh hữu tam kì giả,tuyệt phi đẳng nhàn chi bối,quan kỳ nhân kỳ sự tất hữu dị vu thường nhân chi xứ. Tường khảo chi:
一, 甲年生人:
1, 武曲天相在寅申坐命. (大富大贵)
2, 紫微贪狼在卯酉坐命. (难富贵,纵富贵亦属奸人,须有左右或昌曲同宫方吉)
3, 廉贞七杀在丑未坐命. (大富大贵)
4, 武曲破军在巳亥坐命. (难富贵)
5, 廉贞天相在子午坐命. (大富大贵)
6, 紫微七杀在巳亥坐命. (难大成)
7, 武曲贪狼在丑未坐命. (可大富,须见火铃同守方妙)
8, 廉贞破军在卯酉坐命. (可富,难大成)
9, 紫微天相在辰戌坐命. (可富贵,有左右昌曲更吉)
10, 紫微破军在丑未坐命. (可富,难大成)
11, 廉贞贪狼在巳亥坐命. (难有富贵,男浪荡,女淫贱. 亥宫主牢狱)
12, 武曲七杀在卯酉坐命. (难大富贵. 皆有残疾,卯宫尤重. 酉宫可富,难大成)
以上三方四正加会化禄化权化科三奇.
Nhất, Giáp niên sinh nhân:
Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân tọa Mệnh. (Đại phú đại quý)
Tử Vi Tham Lang tại Mão Dậu tọa Mệnh. (Nan phú quý,túng phú quý diệc thuộc gian nhân,tu hữu tả hữu hoặc Xương Khúc đồng cung phương cát)
Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi tọa Mệnh. (Đại phú đại quý)
Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi tọa Mệnh. (Nan phú quý)
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ tọa Mệnh. (Đại phú đại quý)
Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi tọa Mệnh. (Nan Đại Thành)
Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi tọa Mệnh. (Khả đại phú,tu kiến Hỏa Linh đồng thủ phương diệu)
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu tọa Mệnh. (Khả phú,nan Đại Thành)
Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất tọa Mệnh. (Khả phú quý,hữu tả hữu xương khúc canh cát)
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi tọa Mệnh. (Khả phú,nan Đại Thành)
Liêm Lrinh Tham Lang tại Tị Hợi tọa Mệnh. (Nan hữu phú quý,nam lãng đãng,nữ dâm tiện. Hợi cung chủ lao ngục)
Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu tọa Mệnh. (Nan đại phú quý. Giai hữu tàn tật,mão cung vưu trọng. Dậu cung khả phú,nan Đại Thành)
Dĩ thượng tam phương tứ chính gia hội Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa tam kỳ.
二, 丁年生人:
1, 天机太阴在寅申坐命. (可富贵,难大成)
2, 天梁在子午坐命. (大富大贵)
3, 天同在辰戌坐命. (大富大贵)
4, 天同在卯酉坐命. (大富贵)
5, 天同太阴在子午坐命. (子宫大富贵. 午宫不显,女命淫贱)
6, 天机天梁在辰戌坐命. (可富贵)
7, 命宫在寅或申无正曜,而对宫为巨门太阳者. (可富贵,难大成)
8, 天同天梁在寅申坐命. (中等富贵,须风水配合可大成)
9, 太阴在辰戌坐命. (大富大贵,见左右昌曲,生于夜晚更佳)
10, 天机在子午坐命. (大富大贵)
11, 命宫在丑或未无正曜,而对宫为太阴太阳者. (难大成,女命淫贱)
以上三方四正加会化禄化权化科三奇.
Nhị, đinh niên sinh nhân:
Thiên cơ thái âm tại dần thân tọa mệnh. (Khả phú quý,nan Đại Thành)
Thiên lương tại tử ngọ tọa mệnh. (Đại phú đại quý)
Thiên đồng tại thần tuất tọa mệnh. (Đại phú đại quý)
Thiên đồng tại mão dậu tọa mệnh. (Đại phú quý)
Thiên đồng thái âm tại tử ngọ tọa mệnh. (Tử cung đại phú quý. Ngọ cung bất hiển,nữ mệnh dâm tiện)
Thiên cơ thiên lương tại thần tuất tọa mệnh. (Khả phú quý)
Mệnh cung tại dần hoặc thân vô chính diệu,nhi đối cung vi cự môn thái dương giả. (Khả phú quý,nan Đại Thành)
Thiên đồng thiên lương tại dần thân tọa mệnh. (Trung đẳng phú quý,tu phong thủy phối hợp khả Đại Thành)
Thái âm tại thần tuất tọa mệnh. (Đại phú đại quý,kiến tả hữu xương khúc,sinh vu dạ vãn canh giai)
Thiên cơ tại tử ngọ tọa mệnh. (Đại phú đại quý)
Mệnh cung tại sửu hoặc vị vô chính diệu,nhi đối cung vi thái âm thái dương giả. (Nan Đại Thành,nữ mệnh dâm tiện)
Dĩ thượng tam phương tứ chính gia hội hóa lộc hóa quyền hóa khoa tam kì.
24. Tam Kỳ Gia Hội cách
Tam kỳ là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp ở Mệnh và tam phương tứ chính. Được cách này, tham vọng cao lớn, vận khí rất tốt, ơn trời cho may mắn, ngoài những vận tốt còn được quý nhân giúp đỡ, có tài năng thành tựu sự nghiệp lớn trong đời. Chính tinh trong tam hợp miếu vượng lại hoá thành Khoa Quyền Lộc cũng miếu vượng đắc địa, thường là người nổi danh trên thế giới, giàu sang tuyệt đỉnh. Nếu sao thủ Mệnh miếu vượng mà sát tinh hội hợp ở tam phương tứ chính, cũng giàu sang danh tiếng nhưng không bằng cách mới vừa nói đến vậy. Còn như sao thủ Mệnh lạc hãm mà tam phương tứ chính lại hội hợp tứ sát cũng như Kiếp Không, hoặc Mệnh bị không vong (Tuần, Triệt), tuy rằng có tài nhưng không gặp thời, cho nên khó mà thành đạt, cho nên trở thành cách bình thường. Trong các cung không có cát tinh phân bổ thích hợp, dù có tam kỳ Khoa Quyền Lộc, cũng khó có thể trở thành cách tốt đẹp thật sự, ngược lại có Hoá Kỵ, Địa Kiếp , Thiên Không chắc chắn sự tốt đẹp có giảm thiểu, nhưng không phải là trở ngại lớn, tuỳ theo suy nghĩ của mình mà phán đoán, không thể dùng văn tự nào mà nói hết ý. Thông thường mệnh có tam kỳ, tuyệt không phải là loại người tầm thường, hãy xem xét tiểu sử (của người có tam kỳ) ắt hẳn có điều khác biệt với người tầm thường (không có tam kỳ). Nghiên cứu tỉ mỉ thêm dưới đây:
I- Người sinh năm Giáp:
Mệnh tại Dần Thân có Vũ Khúc, Thiên Tướng. Chủ đại phú đại quý.
Tử Vi, Tham Lang tại Mão Dậu tọa Mệnh. Khó được phú quý, nếu có phú quý cũng thuộc loại người gian trá, có Tả Hữu hoặc Xương Khúc đồng cung cũng được tốt.
Liêm Trinh, Thất Sát tại Sửu Mùi tọa Mệnh. Đại phú đại quý.
Vũ Khúc, Phá Quân tại Tỵ Hợi tọa Mệnh. Khó được phú quý.
Liêm Trinh, Thiên Tướng tại Tý Ngọ tọa Mệnh. Đại phú đại quý.
Tử Vi, Thất Sát tại Tỵ Hợi tọa Mệnh. Khó thành công lớn.
Vũ Khúc, Tham Lang tại Sửu Mùi tọa Mệnh. Có thể đại phú,cần có Hỏa Linh đồng thủ.
Liêm Trinh, Phá Quân tại Mão Dậu tọa Mệnh. Có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn Tuất tọa Mệnh. Có thể phú quý,có Tả Hữu Xương Khúc càng thêm tốt đẹp.
Tử Vi, Phá Quân tại Sửu Mùi tọa Mệnh. Có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh. Khó được phú quý,trai thì lang thang,gái thì dâm tiện. Ở cung Hợi chủ bị ngục tù.
Vũ Khúc, Thất Sát tại Mão Dậu tọa Mệnh. Khó được đại phú quý. Thường bị tàn tật nhất là ở cung Mão. Ở cung có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Những cách trên đây có tam kỳ Khoa Quyền Lộc hội hợp ở tam phương tứ chính.
II- Người sinh năm Đinh:
Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân tọa mệnh. Có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Thiên Lương tại Tý Ngọ tọa mệnh. Đại phú đại quý.
Thiên Đồng tại Thìn Tuất tọa mệnh. Đại phú đại quý.
Thiên Đồng tại Mão Dậu tọa mệnh. Đại phú quý.
Thiên Đồng, Thái Âm tại Tý Ngọ tọa mệnh. (Ở cung Tý đại phú quý. Còn ở cung Ngọ không hiển đạt,nữ mệnh dâm tiện.
Thiên Cơ, Thiên Lương tại Thìn Tuất tọa Mệnh. Có thể giàu sang.
Mệnh cung tại Dần hoặc Thân Vô Chính Diệu,mà đối cung (cung thiên di) có Cự Môn, Thái Dương. Có thể giàu sang, nhưng khó thành công lớn.
Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần Thân tọa Mệnh. Giàu sang bậc trung,cần chỉnh sửa phong thủy cũng có thể thành công lớn.
Thái Âm tại Thìn Tuất tọa Mệnh. Đại phú đại quý,có Tả Hữu Xương Khúc,sanh ban đêm càng thêm tốt.
Thiên Cơ tại Tý Ngọ tọa Mệnh. Đại phú đại quý.
Mệnh cung tại Sửu hoặc Mùi Vô Chính Diệu,mà đối cung (cung Thiên Di) có Thái Âm, Thái Dương. Khó thành công, nữ Mệnh dâm tiện.
Những cách trên đây có tam kỳ Khoa Quyền Lộc hội hợp ở tam phương tứ chính.
三, 丙年, 辛年生人因有文昌和文曲化科,三奇加会并无固定,故不列出.
Tam, Bính niên, Tân niên sinh nhân nhân hữu Văn Xương Hòa Văn Khúc Hóa Khoa,Tam Kỳ Gia Hội tịnh vô cố định,cố bất liệt xuất.
四, 乙戊己庚壬癸年生者,并无三奇格出现,化禄化权化科永远也不会在三方四正加会冲照. 诗曰:
Tứ, Ất Mậu Kỷ Canh Nhâm Quý niên sanh giả,tịnh vô tam kỳ cách xuất hiện,Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa vĩnh viễn dã bất hội tại tam phương tứ chính gia hội trùng chiếu. Thi viết:
三奇拱向紫微宫,最喜人生命里逢. 燮理阴阳真宰相,功名富贵不雷同.
Tam kỳ củng hướng Tử Vi cung,tối hỉ nhân sinh Mệnh lý phùng. Tiếp lý Âm Dương chân tể tướng,công danh phú quý bất lôi đồng.
经云:“科权禄拱,名誉昭彰”, “科权禄拱,定为折桂之高人”, “科权禄合,富贵双全”, “化禄守命身官禄之位,科权相逢,必作大臣之职”, “化权守身命,科禄相逢,出将入相”, “化科守身命,权禄相逢,宰臣之贵”.
Kinh vân: “Khoa Quyền Lộc củng,danh dự chiêu chương” , “Khoa Quyền Lộc củng,định vi chiết quế chi cao nhân” , “Khoa Quyền Lộ hiệp,phú quý song toàn” , “Hóa Lộc thủ Mệnh Thân Quan Lộc chi vị,Khoa Quyền tương phùng,tất tác đại thần chi chức” , “Hóa Quyền thủ Thân Mệnh,Khoa Lộc tương phùng,xuất tướng nhập tướng” , “Hóa Khoa thủ Thân Mệnh,Quyền Lộc tương phùng,tể thần chi quý” .
如:
明成化皇帝,乾造1447丁卯年冬月十二日子时(见三命通会),天机在子宫坐命,天机在命宫化科, 太阴在官禄化禄,天同在财帛化权,禄存在午宫对照,故贵为天子. 1465——1487年在位,寿止四十一. (丁卯壬子庚寅丙子)
Như:
Minh Thành Hóa Hoàng Đế,càn tạo 1447 Đinh Mão niên đông nguyệt thập nhị nhật Tý thời (kiến tam Mệnh thông hội) ,Thiên Cơ tại Tý cung tọa Mệnh,Thiên Cơ tại Mệnh cung Hóa Khoa, Thái Âm tại Quan Lộc Hóa Lộc,Thiên Đồng tại Tài Bạch Hóa Quyền,Lộc Tồn tại Ngọ cung đối chiếu,cố quý vi thiên tử. 1465——1487 Niên tại vị,thọ chỉ tứ thập nhất. (Đinh Mão Nhâm Tý Canh Dần Bính Tý)
III - Người sinh năm Bính, hay Tân có Văn Xương với Văn Khúc Hoá Khoa, tam kỳ hội hợp không cố định, cho nên không thể liệt kê ra đây.
IV- Những người sinh năm Ất, Mậu, Kỷ, Canh, Nhâm Quý hoàn toàn không có cách tam kỳ, Hoá Lộc Hoá Quyền Hoá Khoa không bao giờ cùng hội hợp chung tại tam phương tứ chính cũng như xung chiếu.
Thơ viết:
Tam kỳ củng hướng Tử Vi cung,
Tối hỉ nhân sinh mệnh lý phùng.
Tiếp lý âm dương chân Tể Tướng,
Công danh phú quý bất lôi đồng.
Ý nghĩa bài thơ này nói rằng người có tam kỳ hội hợp, âm dương hài hoà đúng là bậc Tể Tướng danh vang khắp nơi.
Sách ghi chép về cách này như sau:
"Khoa Quyền Lộc củng,danh dự chiêu chương", nghĩa là Khoa Quyền Lộc hội hợp danh dự hiển nhiên
"Khoa Quyền Lộc củng,định vi chiết quế chi cao nhân", nghĩa là người có Khoa Quyền Lộc hội hợp chắc chắn là người tài cao học rộng thường đỗ đạt cao.
"Khoa Quyền Lộc hiệp,phú quý song toàn", nghĩa là người có Khoa Quyền Lộc hội hợp được giàu và sang.
"Hóa Lộc thủ mệnh thân quan lộc chi vị,Khoa Quyền tương phùng,tất tác đại thần chi chức", nghĩa là Hoá Lộc ở cung Mệnh Thân hay Quan, Khoa Quyền hội hợp, tất được chức quan cao.
"Hóa Quyền thủ thân mệnh,Khoa Lộc tương phùng,xuất tướng nhập tướng", nghĩa là Hoá Quyền thủ thân mệnh, Khoa Lộc hội hợp, tài ba ở bất cứ môi trường hoàn cảnh nào.
"Hóa Khoa thủ Thân Mệnh,Quyền Lộc tương phùng,tể thần chi quý". nghĩa là Hoá Khoa thủ mệnh thân, Quyền Lộc hội hợp, địa vị thường là nắm chức trưởng của các chức quan.
Như lá số:
Minh Thành Hoá Hoàng Đế, nam mạng, sanh ngày 12 tháng 11 năm Đinh Mão (1447) giờ Tý (xem Thông Mệnh Tam Hội), Mệnh tại Tý có Thiên Cơ Hoá Khoa, cung Quan Lộc có Thái Âm Hoá Lộc, Thiên Đồng Hoá Quyền ở cung Tài Bạch, thêm Lộc Tồn ở cung Ngọ xung chiếu, cho nên là vua một nước. Lên ngôi năm 1465 (Ất Dậu) cho đến năm 1487 (Đinh Mùi) băng hà, tại vị được 22 năm, thọ chỉ 40 tuổi.
(Bát tự: Đinh Mão Nhâm ty1 Canh Dần Bính Tý).
蒋 介石,乾造1887年,农历丁亥年九月十五日午时生(见自述),太阴星在辰宫坐命,命宫太阴化禄,官禄宫天同化权,财帛宫天机化科,为“三奇加会格”,且 机月同梁加会遇三奇,多能掌国家兵权,辰戌有文昌文曲对拱,一看就知是大富大贵之格,唯命宫太阴遇铃星,主其人奸诈,多阴谋,性狠毒,一代枭雄而已,且太 阴陷地,必遭重大之失败. 蒋战败逃往台湾,号称八百万的军队,被共产党消灭得一干二净. 惟上天有冥数气运主宰,其气数尚不能尽,苟且小岛二十五年之久,颇得长治久安. (丁亥庚戌己巳庚午,八岁)
Tưởng Giới Thạch,càn tạo 1887 niên,nông lịch Đinh Hợi niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Ngọ thời sanh (kiến tự thuật) ,Thái Âm tinh tại Thìn cung tọa Mệnh,Mệnh cung Thái Âm Hóa Lộc,Quan Lộc cung Thiên Đồng Hóa Quyền,Tài Bạch cung Thiên Cơ Hóa Khoa,vi “Tam Kỳ Gia Hội cách” ,thả Cơ Nguyệt Đồng Lương gia hội ngộ tam kỳ,đa năng chưởng quốc gia binh quyền,thần tuất hữu Văn Xương Văn Khúc đối củng,nhất khán tựu tri thị đại phú đại quý chi cách,duy Mệnh cung Thái Âm ngộ Linh Tinh,thiển kì nhân gian trá,đa âm mưu,tính ngoan độc,nhất đại kiêu hùng nhi dĩ,thả Thái Âm hãm địa,tất tao trọng đại chi thất bại. Tưởng chiến bại đào vãng Đài Loan,hiệu xưng bát bách vạn đích quân đội,bị Cộng Sản Đảng tiêu diệt đắc nhất can nhị tịnh. Duy thượng thiên hữu minh số khí vận chủ tể,kì khí số thượng bất năng tận,cẩu thả tiểu đảo nhị thập ngũ niên chi cửu,pha đắc trường trị cửu an. (Đinh Hợi Canh Tuất Kỷ Tị Canh Ngọ,bát tuế)
Tưởng Giới Thạch,nam mạng, sanh ngày 15 tháng 9 năm Đinh Hợi giờ Ngọ (xem Tự Truyện), Mệnh tại Thìn có Thái Âm Hoá Lộc, Thiên Đồng Hoá Quyền ở cung Quan Lộc, Thiên Cơ Hoá Khoa ở cung Tài Bạch, thành cách tam kỳ gia hội. Vì Cơ Nguyệt Đồng Lương hội ngộ tam kỳ là người có nhiều tài năng, thường nắm binh quyền quốc gia, Thìn Tuất có Văn Xương Văn Khúc đối củng, nhìn sơ cũng biết ngày rằng đây cách đại phú đại quý, chỉ vì mệnh có Thái Âm gặp Linh Tinh chủ về người gian trá, nhiều âm mưu, tánh tình độc ác, cho nên là một người đầy tham vọng khốc liệt. Vả lại Thái Âm hãm địa nên sẽ gặp phải thất bại nặng nề. Tưởng thất bại trong cuộc chiến Quốc Cộng phải chạy sang Đài Loan, được biết đến là một vị tướng lãnh nắm 8 triệu quân, đã bị đảng Cộng Sản hoàn toàn tiêu diệt. Chỉ vì số trời đã định cho ai làm vua chúa một cõi nên vận số người đó không thể hết ngang như vậy đước, nên đã trôi nỗi đến một đảo quốc nhỏ bé lâu dài đến 25 năm, cũng được một thời an bình thịnh trị.
(Bát tự: Đinh Hợi Canh Tuất Kỷ Tỵ Canh Ngọ, 8 tuổi khởi vận).
马科斯,乾造1917丁巳年七月二十五时辰时,太阴在辰宫坐命,命宫太阴化禄,申宫天同化权,子宫天机化科,辅弼冲照,主大富大贵. 原菲律宾总统,实行独裁统治二十余年,敛财无数. 1986年逃往国外,1989己巳年七十三岁故. 与蒋介石之命颇有相似之处.
Mã Khoa Tư,càn tạo 1917 Đinh Tỵ niên Thất Nguyệt nhị thập ngũ thời Thìn thời,Thái Âm tại Thìn cung tọa Mệnh,Mệnh cung Thái Âm Hóa Lộc,Thân cung Thiên Đồng Hóa Quyền,Tý cung Thiên Cơ Hóa Khoa,Phụ Bật trùng chiếu,thiển đại phú đại quý. Nguyên Phi Luật Tân tổng thống,thực hành độc tài thống trị nhị thập dư niên,liễm tài vô số. 1986 Niên đào vãng quốc ngoại,1989 Kỷ Tỵ niên thất thập tam tuế cố. Dữ Tưởng Giới Thạch chi mệnh pha hữu tương tự chi xứ.
Marcos, nam mạng, sanh ngày 25 tháng 7 năm Đinh Tỵ (1917) giờ Thìn, mệnh tại Thìn có Thái Âm Hoá Lộc, quan lộc ở Thân có Thiên Đồng Hoá Quyền, tài bạch có Thiên Cơ Hoá Khoa tại Tý, Phụ Bật xung chiếu, chủ đại phú đại quý. Nguyên là Tổng Thống của Phi Luật Tân, đã cai trị độc tài hơn 20 năm, nhờ quyền thế nên tích luỹ tài sản to tát. Nắm986 (Bính Dần) trốn ra nước ngoài lưu vong, mất năm 1989 (Kỷ Tỵ) được 73 tuổi. Có rất nhiều điểm tương dồng với mệnh số của Tưởng Giới Thạch.
顾 维钧,乾造1887丁亥年腊月十七日辰时生,天同化权在酉宫坐命,迁移太阴化禄,官禄宫天机化科,三奇加会. 顾维钧为留美博士,中国杰出的职业外交家,历任驻各国公使及海牙国际法院副院长. 其人大富大贵,名满天下,且天同加吉,寿元必长,1985乙丑年九十九岁在美国去世. (丁亥癸丑己亥戊辰,八岁)
Cố Duy Quân,càn tạo 1887 Đinh Hợi niên lạp nguyệt thập thất nhật Thìn thời sanh,Thiên Đồng Hóa Quyền tại Dậu cung tọa Mệnh,Thiên Di Thái Âm Hóa Lộc,Quan Lộc cung Thiên Cơ Hóa Khoa,tam kì gia hội. Cố duy quân vi lưu mỹ bác sĩ,Trung Quốc kiệt xuất đích chức nghiệp ngoại giao gia,lịch nhiệm trú các quốc công sử cập Hải Nha Quốc Tế Pháp Viện phó viện trưởng. Kì Nhân Đại phú đại quý,danh mãn thiên hạ,thả Thiên Đồng gia cát,thọ nguyên tất trường,1985 Ất Sửu niên cửu thập cửu tuế tại Mỹ quốc khứ thế. (Đinh Hợi Quý Sửu Kỷ Hợi Mậu Thìn,bát tuế)
Cố Duy Quân,nam mạng, sanh ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Hợi (1887) giờ Thìn, mệnh có Thiên Đồng Hoá Quyền tại Dậu, cung thiên di có Thái Âm Hoá Lộc, cung quan lộc có Thiên Cơ Hoá Khoa, là cách tam kỳ gia hội. Cố Duy Quân du học tại Hoa Kỳ và có bằng Tiến Sĩ, là một nhà ngoại giao tài giỏi của Trung Quốc, từng nhậm chức vụ về ngoại giao với nhiều quốc gia, kể cả Phụ Tá Viện Trưởng Hải Nha Quốc Tế Pháp Viện. Người có cách này tất được đại phú đại quý, vang danh thiên hạ, lại thêm Thiên Đồng là thọ tinh nên tuổi thọ sẽ được cao. Ông mất năm 1985 (Ất Sửu) tại Hoa Kỳ, thọ 99 tuổi.
(Bát tự: Đinh Hợi Quý Sửu Kỷ Hợi Mậu Thìn, 8 tuổi khởi vận).
虞洽卿,乾造1867丁卯年五月十八日卯时生,天同在卯宫坐命,酉宫太阴化禄,未宫天机化科,再会魁钺昌曲,不贵则当大富,虞乃旧上海一代巨商,大买办,玩“空手道”的高手. (丁卯丙午庚午己卯,四岁)
Ngu Hiệp Khanh,càn tạo 1867 Đinh Mão niên Ngũ Nguyệt thập bát nhật Mão thời sanh,Thiên Đồng tại Mão cung tọa Mệnh,Dậu cung thái Âm Hóa Lộc,Mùi cung Thiên Cơ Hóa Khoa,tái hội Khôi Việt Xương Khúc,bất quý tắc đương đại phú,ngu nãi cựu Thượng Hải nhất đại cự thương,đại mãi biện,ngoạn “không thủ đạo” đích cao thủ. (Đinh Mão Bính Ngọ Canh Ngọ Kỷ Mão,tứ tuế)
Ngu Hiệp Khanh,nam mạng, sanh ngày 18 tháng 5 năm Đinh Mão (1867) giờ Mão, mệnh tại Mão có Thiên Đồng, Dậu có Thái Âm Hoá Lộc, Mùi có Thiên Cơ Hoá Khoa, lại hội Khôi Việt Xương Khúc, không quý cũng phú, giả làm một tay cự thương lâu đời ở thành phố Thượng Hải, một tay mua bán lớn, đây chính là bậc thầy của tay trắng làm nên sự nghiệp.
(Bát tự: Đinh Mão Bính Ngọ Canh Ngọ Kỷ Mão, 4 tuổi khởi vận).
黄金荣,乾造1867丁卯年冬月初一日戌时生,命无正曜对宫巨门太阳,午宫有禄存,太阴化禄, 天同化权,戌宫天机化科,为旧上海滩一代大享,为青帮大头目,中国最大的黑社会教主. 解放后被人民政府改造,1953年病死. (丁卯辛亥庚戌丙戌,六岁)
Hoàng kim vinh,càn tạo 1867 Đinh Mão niên đông nguyệt sơ nhất nhật Tuất thời sanh,Mệnh Vô Chính Diệu đối cung Cự Môn Thái Dương,Ngọ cung hữu Lộc Tồn,Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Đồng Hóa Quyền,Tuất cung Thiên Cơ Hóa Khoa,vi cựu Thượng Hải than nhất đại đại hưởng,vi thanh bang đại đầu mục,Trung Quốc tối đại đích hắc xã hội giáo chủ. Giải Phóng Hậu bị nhân dân chính phủ cải tạo,1953 niên bệnh tử. (Đinh Mão Tân Hợi Canh Tuất Bính Tuất,lục tuế)
Hoàng Kim Vinh,nam mạng, sanh ngày mùng 1 tháng 11 năm Đinh Mão (1867) giờ Tuất, Mệnh Vô Chính Diệu, được Cự Môn Thái Dương xung chiếu, Ngọ có Lộc Tồn, Thái Âm Hoá Lộc, Thiên Đồng Hoá Quyền, Tuất có Thiên Cơ Hoá Khoa, là một tay đại hưởng thụ nỗi tiếng một thời của Bến Thượng Hải, vốn là trùm lớn của bang hội, đây chính là giáo chủ của xã hội đen ở Trung Quốc. Sau ngày giải phóng Trung Quốc (1949 - Kỷ Sửu) bị đi cải tạo, và chết vì bệnh năm 1953 (Quý Tỵ).
(Bát tự: Đinh Mão Tân Hợi Canh Tuất Bính Tuất, 6 tuổi khởi vận).
注意:女命科权禄三奇,绝大多数情况下并无富贵.
Chú ý: Nữ Mệnh Khoa Quyền Lộc Tam Kỳ,tuyệt đại đa số tình huống hạ tịnh vô phú quý.
Chú ý: Nữ Mệnh có Khoa Quyền Lộc Tam Kỳ,phần nhiều ngược lại không được phú quý.
24. Tam Kỳ Gia Hội cách
化 禄化权化科三化曜为三奇,此三化曜会于命宫三方四正,便为三奇加会格. 入本格者,志向远大,运气极佳,有侥幸之惠,多意外好运及贵人之助,一生能成就大事大业. 三合正星入庙旺及三化曜亦庙旺得地,则为闻名世界之格,巨富大贵. 若命宫星辰庙旺,且三方会有凶星,仍有富贵声名,只是比前者不及尔. 若命宫星辰落陷且三方会有四煞劫空,或命重犯空亡者,虽有才华亦怀才不遇,难有大成,反减为平常之格. 若宫中本无吉星调配得宜,纵有科权禄三奇,亦难有大器可能,反之若吉星配值得宜,即有化忌,地劫, 天空也只是减些福尔,亦无大碍,运用之法端在一心,非文字所可尽言. 大凡命有三奇者,绝非等闲之辈,观其人其事必有异于常人之处. 详考之:
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tam hóa diệu vi tam kỳ,thử tam hóa diệu hội ư Mệnh cung tam phương tứ chính,tiện vi tam kỳ gia hội cách. Nhập bổn cách giả,chí hướng viễn đại,vận khí cực giai,hữu nghiêu hạnh chi huệ,đa ý ngoại hảo vận cập quý nhân chi trợ,nhất sinh năng thành tựu đại sự đại nghiệp. Tam hợp chính tinh nhập miếu vượng cập tam hóa diệu diệc miếu vượng đắc địa,tắc vi văn danh thế giới chi cách,cự phú đại quý. Nhược mệnh cung tinh thần miếu vượng,thả tam phương hội hữu hung tinh,nhưng hữu phú quý thanh danh,chỉ thị bỉ tiền giả bất cập nhĩ. Nhược mệnh cung tinh thần lạc hãm thả tam phương hội hữu tứ sát kiếp không,hoặc mệnh trọng phạm không vong giả,tuy hữu tài hoa diệc hoài tài bất ngộ,nan hữu Đại Thành,phản giảm vi bình thường chi cách. Nhược cung trung bổn vô cát tinh điều phối đắc nghi,túng hữu khoa quyền lộc tam kì,diệc nan hữu đại khí khả năng,phản chi nhược cát tinh phối trực đắc nghi,tức hữu hóa kị,địa kiếp, thiên không dã chỉ thị giảm ta phúc nhĩ,diệc vô đại ngại,vận dụng chi pháp đoan tại nhất tâm,phi văn tự sở khả tận ngôn. Đại phàm mệnh hữu tam kì giả,tuyệt phi đẳng nhàn chi bối,quan kỳ nhân kỳ sự tất hữu dị vu thường nhân chi xứ. Tường khảo chi:
一, 甲年生人:
1, 武曲天相在寅申坐命. (大富大贵)
2, 紫微贪狼在卯酉坐命. (难富贵,纵富贵亦属奸人,须有左右或昌曲同宫方吉)
3, 廉贞七杀在丑未坐命. (大富大贵)
4, 武曲破军在巳亥坐命. (难富贵)
5, 廉贞天相在子午坐命. (大富大贵)
6, 紫微七杀在巳亥坐命. (难大成)
7, 武曲贪狼在丑未坐命. (可大富,须见火铃同守方妙)
8, 廉贞破军在卯酉坐命. (可富,难大成)
9, 紫微天相在辰戌坐命. (可富贵,有左右昌曲更吉)
10, 紫微破军在丑未坐命. (可富,难大成)
11, 廉贞贪狼在巳亥坐命. (难有富贵,男浪荡,女淫贱. 亥宫主牢狱)
12, 武曲七杀在卯酉坐命. (难大富贵. 皆有残疾,卯宫尤重. 酉宫可富,难大成)
以上三方四正加会化禄化权化科三奇.
Nhất, Giáp niên sinh nhân:
Vũ Khúc Thiên Tướng tại Dần Thân tọa Mệnh. (Đại phú đại quý)
Tử Vi Tham Lang tại Mão Dậu tọa Mệnh. (Nan phú quý,túng phú quý diệc thuộc gian nhân,tu hữu tả hữu hoặc Xương Khúc đồng cung phương cát)
Liêm Trinh Thất Sát tại Sửu Mùi tọa Mệnh. (Đại phú đại quý)
Vũ Khúc Phá Quân tại Tị Hợi tọa Mệnh. (Nan phú quý)
Liêm Trinh Thiên Tướng tại Tý Ngọ tọa Mệnh. (Đại phú đại quý)
Tử Vi Thất Sát tại Tị Hợi tọa Mệnh. (Nan Đại Thành)
Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi tọa Mệnh. (Khả đại phú,tu kiến Hỏa Linh đồng thủ phương diệu)
Liêm Trinh Phá Quân tại Mão Dậu tọa Mệnh. (Khả phú,nan Đại Thành)
Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất tọa Mệnh. (Khả phú quý,hữu tả hữu xương khúc canh cát)
Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi tọa Mệnh. (Khả phú,nan Đại Thành)
Liêm Lrinh Tham Lang tại Tị Hợi tọa Mệnh. (Nan hữu phú quý,nam lãng đãng,nữ dâm tiện. Hợi cung chủ lao ngục)
Vũ Khúc Thất Sát tại Mão Dậu tọa Mệnh. (Nan đại phú quý. Giai hữu tàn tật,mão cung vưu trọng. Dậu cung khả phú,nan Đại Thành)
Dĩ thượng tam phương tứ chính gia hội Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa tam kỳ.
二, 丁年生人:
1, 天机太阴在寅申坐命. (可富贵,难大成)
2, 天梁在子午坐命. (大富大贵)
3, 天同在辰戌坐命. (大富大贵)
4, 天同在卯酉坐命. (大富贵)
5, 天同太阴在子午坐命. (子宫大富贵. 午宫不显,女命淫贱)
6, 天机天梁在辰戌坐命. (可富贵)
7, 命宫在寅或申无正曜,而对宫为巨门太阳者. (可富贵,难大成)
8, 天同天梁在寅申坐命. (中等富贵,须风水配合可大成)
9, 太阴在辰戌坐命. (大富大贵,见左右昌曲,生于夜晚更佳)
10, 天机在子午坐命. (大富大贵)
11, 命宫在丑或未无正曜,而对宫为太阴太阳者. (难大成,女命淫贱)
以上三方四正加会化禄化权化科三奇.
Nhị, đinh niên sinh nhân:
Thiên cơ thái âm tại dần thân tọa mệnh. (Khả phú quý,nan Đại Thành)
Thiên lương tại tử ngọ tọa mệnh. (Đại phú đại quý)
Thiên đồng tại thần tuất tọa mệnh. (Đại phú đại quý)
Thiên đồng tại mão dậu tọa mệnh. (Đại phú quý)
Thiên đồng thái âm tại tử ngọ tọa mệnh. (Tử cung đại phú quý. Ngọ cung bất hiển,nữ mệnh dâm tiện)
Thiên cơ thiên lương tại thần tuất tọa mệnh. (Khả phú quý)
Mệnh cung tại dần hoặc thân vô chính diệu,nhi đối cung vi cự môn thái dương giả. (Khả phú quý,nan Đại Thành)
Thiên đồng thiên lương tại dần thân tọa mệnh. (Trung đẳng phú quý,tu phong thủy phối hợp khả Đại Thành)
Thái âm tại thần tuất tọa mệnh. (Đại phú đại quý,kiến tả hữu xương khúc,sinh vu dạ vãn canh giai)
Thiên cơ tại tử ngọ tọa mệnh. (Đại phú đại quý)
Mệnh cung tại sửu hoặc vị vô chính diệu,nhi đối cung vi thái âm thái dương giả. (Nan Đại Thành,nữ mệnh dâm tiện)
Dĩ thượng tam phương tứ chính gia hội hóa lộc hóa quyền hóa khoa tam kì.
24. Tam Kỳ Gia Hội cách
Tam kỳ là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp ở Mệnh và tam phương tứ chính. Được cách này, tham vọng cao lớn, vận khí rất tốt, ơn trời cho may mắn, ngoài những vận tốt còn được quý nhân giúp đỡ, có tài năng thành tựu sự nghiệp lớn trong đời. Chính tinh trong tam hợp miếu vượng lại hoá thành Khoa Quyền Lộc cũng miếu vượng đắc địa, thường là người nổi danh trên thế giới, giàu sang tuyệt đỉnh. Nếu sao thủ Mệnh miếu vượng mà sát tinh hội hợp ở tam phương tứ chính, cũng giàu sang danh tiếng nhưng không bằng cách mới vừa nói đến vậy. Còn như sao thủ Mệnh lạc hãm mà tam phương tứ chính lại hội hợp tứ sát cũng như Kiếp Không, hoặc Mệnh bị không vong (Tuần, Triệt), tuy rằng có tài nhưng không gặp thời, cho nên khó mà thành đạt, cho nên trở thành cách bình thường. Trong các cung không có cát tinh phân bổ thích hợp, dù có tam kỳ Khoa Quyền Lộc, cũng khó có thể trở thành cách tốt đẹp thật sự, ngược lại có Hoá Kỵ, Địa Kiếp , Thiên Không chắc chắn sự tốt đẹp có giảm thiểu, nhưng không phải là trở ngại lớn, tuỳ theo suy nghĩ của mình mà phán đoán, không thể dùng văn tự nào mà nói hết ý. Thông thường mệnh có tam kỳ, tuyệt không phải là loại người tầm thường, hãy xem xét tiểu sử (của người có tam kỳ) ắt hẳn có điều khác biệt với người tầm thường (không có tam kỳ). Nghiên cứu tỉ mỉ thêm dưới đây:
I- Người sinh năm Giáp:
Mệnh tại Dần Thân có Vũ Khúc, Thiên Tướng. Chủ đại phú đại quý.
Tử Vi, Tham Lang tại Mão Dậu tọa Mệnh. Khó được phú quý, nếu có phú quý cũng thuộc loại người gian trá, có Tả Hữu hoặc Xương Khúc đồng cung cũng được tốt.
Liêm Trinh, Thất Sát tại Sửu Mùi tọa Mệnh. Đại phú đại quý.
Vũ Khúc, Phá Quân tại Tỵ Hợi tọa Mệnh. Khó được phú quý.
Liêm Trinh, Thiên Tướng tại Tý Ngọ tọa Mệnh. Đại phú đại quý.
Tử Vi, Thất Sát tại Tỵ Hợi tọa Mệnh. Khó thành công lớn.
Vũ Khúc, Tham Lang tại Sửu Mùi tọa Mệnh. Có thể đại phú,cần có Hỏa Linh đồng thủ.
Liêm Trinh, Phá Quân tại Mão Dậu tọa Mệnh. Có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Tử Vi, Thiên Tướng tại Thìn Tuất tọa Mệnh. Có thể phú quý,có Tả Hữu Xương Khúc càng thêm tốt đẹp.
Tử Vi, Phá Quân tại Sửu Mùi tọa Mệnh. Có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh. Khó được phú quý,trai thì lang thang,gái thì dâm tiện. Ở cung Hợi chủ bị ngục tù.
Vũ Khúc, Thất Sát tại Mão Dậu tọa Mệnh. Khó được đại phú quý. Thường bị tàn tật nhất là ở cung Mão. Ở cung có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Những cách trên đây có tam kỳ Khoa Quyền Lộc hội hợp ở tam phương tứ chính.
II- Người sinh năm Đinh:
Thiên Cơ, Thái Âm tại Dần Thân tọa mệnh. Có thể giàu nhưng khó thành công lớn.
Thiên Lương tại Tý Ngọ tọa mệnh. Đại phú đại quý.
Thiên Đồng tại Thìn Tuất tọa mệnh. Đại phú đại quý.
Thiên Đồng tại Mão Dậu tọa mệnh. Đại phú quý.
Thiên Đồng, Thái Âm tại Tý Ngọ tọa mệnh. (Ở cung Tý đại phú quý. Còn ở cung Ngọ không hiển đạt,nữ mệnh dâm tiện.
Thiên Cơ, Thiên Lương tại Thìn Tuất tọa Mệnh. Có thể giàu sang.
Mệnh cung tại Dần hoặc Thân Vô Chính Diệu,mà đối cung (cung thiên di) có Cự Môn, Thái Dương. Có thể giàu sang, nhưng khó thành công lớn.
Thiên Đồng, Thiên Lương tại Dần Thân tọa Mệnh. Giàu sang bậc trung,cần chỉnh sửa phong thủy cũng có thể thành công lớn.
Thái Âm tại Thìn Tuất tọa Mệnh. Đại phú đại quý,có Tả Hữu Xương Khúc,sanh ban đêm càng thêm tốt.
Thiên Cơ tại Tý Ngọ tọa Mệnh. Đại phú đại quý.
Mệnh cung tại Sửu hoặc Mùi Vô Chính Diệu,mà đối cung (cung Thiên Di) có Thái Âm, Thái Dương. Khó thành công, nữ Mệnh dâm tiện.
Những cách trên đây có tam kỳ Khoa Quyền Lộc hội hợp ở tam phương tứ chính.
三, 丙年, 辛年生人因有文昌和文曲化科,三奇加会并无固定,故不列出.
Tam, Bính niên, Tân niên sinh nhân nhân hữu Văn Xương Hòa Văn Khúc Hóa Khoa,Tam Kỳ Gia Hội tịnh vô cố định,cố bất liệt xuất.
四, 乙戊己庚壬癸年生者,并无三奇格出现,化禄化权化科永远也不会在三方四正加会冲照. 诗曰:
Tứ, Ất Mậu Kỷ Canh Nhâm Quý niên sanh giả,tịnh vô tam kỳ cách xuất hiện,Hóa Lộc Hóa Quyền Hóa Khoa vĩnh viễn dã bất hội tại tam phương tứ chính gia hội trùng chiếu. Thi viết:
三奇拱向紫微宫,最喜人生命里逢. 燮理阴阳真宰相,功名富贵不雷同.
Tam kỳ củng hướng Tử Vi cung,tối hỉ nhân sinh Mệnh lý phùng. Tiếp lý Âm Dương chân tể tướng,công danh phú quý bất lôi đồng.
经云:“科权禄拱,名誉昭彰”, “科权禄拱,定为折桂之高人”, “科权禄合,富贵双全”, “化禄守命身官禄之位,科权相逢,必作大臣之职”, “化权守身命,科禄相逢,出将入相”, “化科守身命,权禄相逢,宰臣之贵”.
Kinh vân: “Khoa Quyền Lộc củng,danh dự chiêu chương” , “Khoa Quyền Lộc củng,định vi chiết quế chi cao nhân” , “Khoa Quyền Lộ hiệp,phú quý song toàn” , “Hóa Lộc thủ Mệnh Thân Quan Lộc chi vị,Khoa Quyền tương phùng,tất tác đại thần chi chức” , “Hóa Quyền thủ Thân Mệnh,Khoa Lộc tương phùng,xuất tướng nhập tướng” , “Hóa Khoa thủ Thân Mệnh,Quyền Lộc tương phùng,tể thần chi quý” .
如:
明成化皇帝,乾造1447丁卯年冬月十二日子时(见三命通会),天机在子宫坐命,天机在命宫化科, 太阴在官禄化禄,天同在财帛化权,禄存在午宫对照,故贵为天子. 1465——1487年在位,寿止四十一. (丁卯壬子庚寅丙子)
Như:
Minh Thành Hóa Hoàng Đế,càn tạo 1447 Đinh Mão niên đông nguyệt thập nhị nhật Tý thời (kiến tam Mệnh thông hội) ,Thiên Cơ tại Tý cung tọa Mệnh,Thiên Cơ tại Mệnh cung Hóa Khoa, Thái Âm tại Quan Lộc Hóa Lộc,Thiên Đồng tại Tài Bạch Hóa Quyền,Lộc Tồn tại Ngọ cung đối chiếu,cố quý vi thiên tử. 1465——1487 Niên tại vị,thọ chỉ tứ thập nhất. (Đinh Mão Nhâm Tý Canh Dần Bính Tý)
III - Người sinh năm Bính, hay Tân có Văn Xương với Văn Khúc Hoá Khoa, tam kỳ hội hợp không cố định, cho nên không thể liệt kê ra đây.
IV- Những người sinh năm Ất, Mậu, Kỷ, Canh, Nhâm Quý hoàn toàn không có cách tam kỳ, Hoá Lộc Hoá Quyền Hoá Khoa không bao giờ cùng hội hợp chung tại tam phương tứ chính cũng như xung chiếu.
Thơ viết:
Tam kỳ củng hướng Tử Vi cung,
Tối hỉ nhân sinh mệnh lý phùng.
Tiếp lý âm dương chân Tể Tướng,
Công danh phú quý bất lôi đồng.
Ý nghĩa bài thơ này nói rằng người có tam kỳ hội hợp, âm dương hài hoà đúng là bậc Tể Tướng danh vang khắp nơi.
Sách ghi chép về cách này như sau:
"Khoa Quyền Lộc củng,danh dự chiêu chương", nghĩa là Khoa Quyền Lộc hội hợp danh dự hiển nhiên
"Khoa Quyền Lộc củng,định vi chiết quế chi cao nhân", nghĩa là người có Khoa Quyền Lộc hội hợp chắc chắn là người tài cao học rộng thường đỗ đạt cao.
"Khoa Quyền Lộc hiệp,phú quý song toàn", nghĩa là người có Khoa Quyền Lộc hội hợp được giàu và sang.
"Hóa Lộc thủ mệnh thân quan lộc chi vị,Khoa Quyền tương phùng,tất tác đại thần chi chức", nghĩa là Hoá Lộc ở cung Mệnh Thân hay Quan, Khoa Quyền hội hợp, tất được chức quan cao.
"Hóa Quyền thủ thân mệnh,Khoa Lộc tương phùng,xuất tướng nhập tướng", nghĩa là Hoá Quyền thủ thân mệnh, Khoa Lộc hội hợp, tài ba ở bất cứ môi trường hoàn cảnh nào.
"Hóa Khoa thủ Thân Mệnh,Quyền Lộc tương phùng,tể thần chi quý". nghĩa là Hoá Khoa thủ mệnh thân, Quyền Lộc hội hợp, địa vị thường là nắm chức trưởng của các chức quan.
Như lá số:
Minh Thành Hoá Hoàng Đế, nam mạng, sanh ngày 12 tháng 11 năm Đinh Mão (1447) giờ Tý (xem Thông Mệnh Tam Hội), Mệnh tại Tý có Thiên Cơ Hoá Khoa, cung Quan Lộc có Thái Âm Hoá Lộc, Thiên Đồng Hoá Quyền ở cung Tài Bạch, thêm Lộc Tồn ở cung Ngọ xung chiếu, cho nên là vua một nước. Lên ngôi năm 1465 (Ất Dậu) cho đến năm 1487 (Đinh Mùi) băng hà, tại vị được 22 năm, thọ chỉ 40 tuổi.
(Bát tự: Đinh Mão Nhâm ty1 Canh Dần Bính Tý).
蒋 介石,乾造1887年,农历丁亥年九月十五日午时生(见自述),太阴星在辰宫坐命,命宫太阴化禄,官禄宫天同化权,财帛宫天机化科,为“三奇加会格”,且 机月同梁加会遇三奇,多能掌国家兵权,辰戌有文昌文曲对拱,一看就知是大富大贵之格,唯命宫太阴遇铃星,主其人奸诈,多阴谋,性狠毒,一代枭雄而已,且太 阴陷地,必遭重大之失败. 蒋战败逃往台湾,号称八百万的军队,被共产党消灭得一干二净. 惟上天有冥数气运主宰,其气数尚不能尽,苟且小岛二十五年之久,颇得长治久安. (丁亥庚戌己巳庚午,八岁)
Tưởng Giới Thạch,càn tạo 1887 niên,nông lịch Đinh Hợi niên Cửu Nguyệt thập ngũ nhật Ngọ thời sanh (kiến tự thuật) ,Thái Âm tinh tại Thìn cung tọa Mệnh,Mệnh cung Thái Âm Hóa Lộc,Quan Lộc cung Thiên Đồng Hóa Quyền,Tài Bạch cung Thiên Cơ Hóa Khoa,vi “Tam Kỳ Gia Hội cách” ,thả Cơ Nguyệt Đồng Lương gia hội ngộ tam kỳ,đa năng chưởng quốc gia binh quyền,thần tuất hữu Văn Xương Văn Khúc đối củng,nhất khán tựu tri thị đại phú đại quý chi cách,duy Mệnh cung Thái Âm ngộ Linh Tinh,thiển kì nhân gian trá,đa âm mưu,tính ngoan độc,nhất đại kiêu hùng nhi dĩ,thả Thái Âm hãm địa,tất tao trọng đại chi thất bại. Tưởng chiến bại đào vãng Đài Loan,hiệu xưng bát bách vạn đích quân đội,bị Cộng Sản Đảng tiêu diệt đắc nhất can nhị tịnh. Duy thượng thiên hữu minh số khí vận chủ tể,kì khí số thượng bất năng tận,cẩu thả tiểu đảo nhị thập ngũ niên chi cửu,pha đắc trường trị cửu an. (Đinh Hợi Canh Tuất Kỷ Tị Canh Ngọ,bát tuế)
Tưởng Giới Thạch,nam mạng, sanh ngày 15 tháng 9 năm Đinh Hợi giờ Ngọ (xem Tự Truyện), Mệnh tại Thìn có Thái Âm Hoá Lộc, Thiên Đồng Hoá Quyền ở cung Quan Lộc, Thiên Cơ Hoá Khoa ở cung Tài Bạch, thành cách tam kỳ gia hội. Vì Cơ Nguyệt Đồng Lương hội ngộ tam kỳ là người có nhiều tài năng, thường nắm binh quyền quốc gia, Thìn Tuất có Văn Xương Văn Khúc đối củng, nhìn sơ cũng biết ngày rằng đây cách đại phú đại quý, chỉ vì mệnh có Thái Âm gặp Linh Tinh chủ về người gian trá, nhiều âm mưu, tánh tình độc ác, cho nên là một người đầy tham vọng khốc liệt. Vả lại Thái Âm hãm địa nên sẽ gặp phải thất bại nặng nề. Tưởng thất bại trong cuộc chiến Quốc Cộng phải chạy sang Đài Loan, được biết đến là một vị tướng lãnh nắm 8 triệu quân, đã bị đảng Cộng Sản hoàn toàn tiêu diệt. Chỉ vì số trời đã định cho ai làm vua chúa một cõi nên vận số người đó không thể hết ngang như vậy đước, nên đã trôi nỗi đến một đảo quốc nhỏ bé lâu dài đến 25 năm, cũng được một thời an bình thịnh trị.
(Bát tự: Đinh Hợi Canh Tuất Kỷ Tỵ Canh Ngọ, 8 tuổi khởi vận).
马科斯,乾造1917丁巳年七月二十五时辰时,太阴在辰宫坐命,命宫太阴化禄,申宫天同化权,子宫天机化科,辅弼冲照,主大富大贵. 原菲律宾总统,实行独裁统治二十余年,敛财无数. 1986年逃往国外,1989己巳年七十三岁故. 与蒋介石之命颇有相似之处.
Mã Khoa Tư,càn tạo 1917 Đinh Tỵ niên Thất Nguyệt nhị thập ngũ thời Thìn thời,Thái Âm tại Thìn cung tọa Mệnh,Mệnh cung Thái Âm Hóa Lộc,Thân cung Thiên Đồng Hóa Quyền,Tý cung Thiên Cơ Hóa Khoa,Phụ Bật trùng chiếu,thiển đại phú đại quý. Nguyên Phi Luật Tân tổng thống,thực hành độc tài thống trị nhị thập dư niên,liễm tài vô số. 1986 Niên đào vãng quốc ngoại,1989 Kỷ Tỵ niên thất thập tam tuế cố. Dữ Tưởng Giới Thạch chi mệnh pha hữu tương tự chi xứ.
Marcos, nam mạng, sanh ngày 25 tháng 7 năm Đinh Tỵ (1917) giờ Thìn, mệnh tại Thìn có Thái Âm Hoá Lộc, quan lộc ở Thân có Thiên Đồng Hoá Quyền, tài bạch có Thiên Cơ Hoá Khoa tại Tý, Phụ Bật xung chiếu, chủ đại phú đại quý. Nguyên là Tổng Thống của Phi Luật Tân, đã cai trị độc tài hơn 20 năm, nhờ quyền thế nên tích luỹ tài sản to tát. Nắm986 (Bính Dần) trốn ra nước ngoài lưu vong, mất năm 1989 (Kỷ Tỵ) được 73 tuổi. Có rất nhiều điểm tương dồng với mệnh số của Tưởng Giới Thạch.
顾 维钧,乾造1887丁亥年腊月十七日辰时生,天同化权在酉宫坐命,迁移太阴化禄,官禄宫天机化科,三奇加会. 顾维钧为留美博士,中国杰出的职业外交家,历任驻各国公使及海牙国际法院副院长. 其人大富大贵,名满天下,且天同加吉,寿元必长,1985乙丑年九十九岁在美国去世. (丁亥癸丑己亥戊辰,八岁)
Cố Duy Quân,càn tạo 1887 Đinh Hợi niên lạp nguyệt thập thất nhật Thìn thời sanh,Thiên Đồng Hóa Quyền tại Dậu cung tọa Mệnh,Thiên Di Thái Âm Hóa Lộc,Quan Lộc cung Thiên Cơ Hóa Khoa,tam kì gia hội. Cố duy quân vi lưu mỹ bác sĩ,Trung Quốc kiệt xuất đích chức nghiệp ngoại giao gia,lịch nhiệm trú các quốc công sử cập Hải Nha Quốc Tế Pháp Viện phó viện trưởng. Kì Nhân Đại phú đại quý,danh mãn thiên hạ,thả Thiên Đồng gia cát,thọ nguyên tất trường,1985 Ất Sửu niên cửu thập cửu tuế tại Mỹ quốc khứ thế. (Đinh Hợi Quý Sửu Kỷ Hợi Mậu Thìn,bát tuế)
Cố Duy Quân,nam mạng, sanh ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Hợi (1887) giờ Thìn, mệnh có Thiên Đồng Hoá Quyền tại Dậu, cung thiên di có Thái Âm Hoá Lộc, cung quan lộc có Thiên Cơ Hoá Khoa, là cách tam kỳ gia hội. Cố Duy Quân du học tại Hoa Kỳ và có bằng Tiến Sĩ, là một nhà ngoại giao tài giỏi của Trung Quốc, từng nhậm chức vụ về ngoại giao với nhiều quốc gia, kể cả Phụ Tá Viện Trưởng Hải Nha Quốc Tế Pháp Viện. Người có cách này tất được đại phú đại quý, vang danh thiên hạ, lại thêm Thiên Đồng là thọ tinh nên tuổi thọ sẽ được cao. Ông mất năm 1985 (Ất Sửu) tại Hoa Kỳ, thọ 99 tuổi.
(Bát tự: Đinh Hợi Quý Sửu Kỷ Hợi Mậu Thìn, 8 tuổi khởi vận).
虞洽卿,乾造1867丁卯年五月十八日卯时生,天同在卯宫坐命,酉宫太阴化禄,未宫天机化科,再会魁钺昌曲,不贵则当大富,虞乃旧上海一代巨商,大买办,玩“空手道”的高手. (丁卯丙午庚午己卯,四岁)
Ngu Hiệp Khanh,càn tạo 1867 Đinh Mão niên Ngũ Nguyệt thập bát nhật Mão thời sanh,Thiên Đồng tại Mão cung tọa Mệnh,Dậu cung thái Âm Hóa Lộc,Mùi cung Thiên Cơ Hóa Khoa,tái hội Khôi Việt Xương Khúc,bất quý tắc đương đại phú,ngu nãi cựu Thượng Hải nhất đại cự thương,đại mãi biện,ngoạn “không thủ đạo” đích cao thủ. (Đinh Mão Bính Ngọ Canh Ngọ Kỷ Mão,tứ tuế)
Ngu Hiệp Khanh,nam mạng, sanh ngày 18 tháng 5 năm Đinh Mão (1867) giờ Mão, mệnh tại Mão có Thiên Đồng, Dậu có Thái Âm Hoá Lộc, Mùi có Thiên Cơ Hoá Khoa, lại hội Khôi Việt Xương Khúc, không quý cũng phú, giả làm một tay cự thương lâu đời ở thành phố Thượng Hải, một tay mua bán lớn, đây chính là bậc thầy của tay trắng làm nên sự nghiệp.
(Bát tự: Đinh Mão Bính Ngọ Canh Ngọ Kỷ Mão, 4 tuổi khởi vận).
黄金荣,乾造1867丁卯年冬月初一日戌时生,命无正曜对宫巨门太阳,午宫有禄存,太阴化禄, 天同化权,戌宫天机化科,为旧上海滩一代大享,为青帮大头目,中国最大的黑社会教主. 解放后被人民政府改造,1953年病死. (丁卯辛亥庚戌丙戌,六岁)
Hoàng kim vinh,càn tạo 1867 Đinh Mão niên đông nguyệt sơ nhất nhật Tuất thời sanh,Mệnh Vô Chính Diệu đối cung Cự Môn Thái Dương,Ngọ cung hữu Lộc Tồn,Thái Âm Hóa Lộc, Thiên Đồng Hóa Quyền,Tuất cung Thiên Cơ Hóa Khoa,vi cựu Thượng Hải than nhất đại đại hưởng,vi thanh bang đại đầu mục,Trung Quốc tối đại đích hắc xã hội giáo chủ. Giải Phóng Hậu bị nhân dân chính phủ cải tạo,1953 niên bệnh tử. (Đinh Mão Tân Hợi Canh Tuất Bính Tuất,lục tuế)
Hoàng Kim Vinh,nam mạng, sanh ngày mùng 1 tháng 11 năm Đinh Mão (1867) giờ Tuất, Mệnh Vô Chính Diệu, được Cự Môn Thái Dương xung chiếu, Ngọ có Lộc Tồn, Thái Âm Hoá Lộc, Thiên Đồng Hoá Quyền, Tuất có Thiên Cơ Hoá Khoa, là một tay đại hưởng thụ nỗi tiếng một thời của Bến Thượng Hải, vốn là trùm lớn của bang hội, đây chính là giáo chủ của xã hội đen ở Trung Quốc. Sau ngày giải phóng Trung Quốc (1949 - Kỷ Sửu) bị đi cải tạo, và chết vì bệnh năm 1953 (Quý Tỵ).
(Bát tự: Đinh Mão Tân Hợi Canh Tuất Bính Tuất, 6 tuổi khởi vận).
注意:女命科权禄三奇,绝大多数情况下并无富贵.
Chú ý: Nữ Mệnh Khoa Quyền Lộc Tam Kỳ,tuyệt đại đa số tình huống hạ tịnh vô phú quý.
Chú ý: Nữ Mệnh có Khoa Quyền Lộc Tam Kỳ,phần nhiều ngược lại không được phú quý.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
25. 权禄巡逢格
25. Quyền Lộc Tuần Phùng cách
① 化禄和化权守命宫,为此格. 详考之:
1, 乙年生人,天机天梁在辰戌宫坐命,天机化禄,天梁化权;
2, 丁年生人,天同太阴在子午宫坐命,太阴化禄,天同化权;
3, 己年生人,武曲贪狼在丑未宫坐命,武曲化禄,贪狼化权;
4, 辛年生人,巨门太阳在寅申宫坐命,巨门化禄,太阳化权.
须命宫星辰庙旺,且三方四正有吉星会合,方作富贵之论. 如巨门太阳在申宫,太阳落入偏垣,又有陀罗星落陷,其人甚难取得较大富贵,恐还有身体上之伤残.
① Hóa Lộc hòa Hóa Quyền thủ Mệnh cung,vi thử cách. Tường khảo chi:
Ất niên sinh nhân,Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất cung tọa Mệnh,Thiên Cơ Hóa Lộc,Thiên Lương Hóa Quyền;
Đinh niên sinh nhân,Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ cung tọa Mệnh,Thái Âm Hóa Lộc,Thiên Đồng Hóa Quyền;
Kỷ niên sinh nhân,Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi cung tọa Mệnh,Vũ Khúc Hóa Lộc,Tham Lang Hóa Quyền;
Tân niên sinh nhân,Cự Môn Thái Dương tại Dần Thân cung tọa Mệnh,Cự Môn Hóa lộc,Thái Dương Hóa Quyền.
Tu Mệnh cung tinh thần miếu vượng,thả tam phương tứ chính hữu cát tinh hối hợp,phương tác phú quý chi luận. Như Cự Môn Thái Dương tại Thân cung,Thái Dương lạc nhập thiên viên,hựu hữu Đà La tinh lạc hãm,kì nhân thậm nan thủ đắc giảo đại phú quý,khủng hoàn hữu thân thể thượng chi thương tàn.
② 化禄化权在命宫三方四正加会. 诗曰:
命逢权禄实堪夸,千载功名富贵家. 单见也应身福厚,平生稳步好生涯.
经云:“权禄重逢,财官双美(论三方,吉多方吉,凶聚也不美)”, “权禄重逢,杀凑,虚誉之隆”.
② Hóa Lộc Hóa Quyền tại Mệnh cung tam phương tứ chính gia hội.
Thi viết:
Mệnh phùng Quyền Lộc thật kham khoa,thiên tải công danh phú quý gia. Đơn kiến dã ứng thân phúc hậu,bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai.
Kinh vân: “Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ (luận tam phương,cát đa phương cát,hung tụ dã bất mỹ) ” , “Quyền Lộc trùng phùng,sát thấu,hư dự chi long” .
25. Quyền Lộc Tuần Phùng cách
① Đây là cách mà Hóa Lộc với Hóa Quyền thủ Mệnh cung. Để rõ ràng hơn hãy xem các trường hợp sau:
1- Người tuổi Ất, Mệnh có Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất: Thiên Cơ Hoá Lộc; Thiên Lương hoá Quyền.
2- Người tuổi Đinh, Mệnh tại Tý Ngọ có Thiên Đồng Thái Âm: Thái Âm Hoá Lộc; Thiên Đồng Hoá Quyền.
3- Người tuổi Kỷ Mệnh tại Sửu Mùi có Vũ Khúc Tham Lang: Vũ Khúc Hoá Lộc; Tham Lang Hoá Quyền.
4- Người tuổi Tân, Mệnh tại Dần Thân có Cự Môn Thái Dương: Cự Môn Hoá Lộc; Thái Dương Hoá Quyền.
Mệnh cung cần có sao được miếu vượng, lại thêm tam phương tứ chính có cát tinh hội hợp thì mới có thể luận phú quý. Như Cự Môn Thái Dương ở Thân, thì Thái Dương bị lạc hãm, cũng như Đà La cũng bị lạc hãm, người này khó mà trở thành đại phú quý được, trái lại càng e sợ rằng thân thể sẽ có thương tích tàn tật.
② Hóa Lộc Hóa Quyền tại mệnh cung tam phương tứ chính hội hợp.
Thơ viết như sau:
Mệnh phùng Quyền Lộc thật kham khoa,
Thiên tải công danh phú quý gia.
Đơn kiến dã ứng thân phúc hậu,
Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai.
Mệnh phùng Quyền Lộc đáng khoe,
Ngàn năm phú quý một nhà công danh.
Được một cũng đủ ấm thân,
Suốt đời yên ổn làm ăn dễ dàng.
Sách ghi chép về cách này như sau:
"Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ (luận tam phương,cát đa phương cát,hung tụ dã bất mỹ)",
"Quyền Lộc trùng phùng,sát thấu,hư dự chi long".
严 家淦,乾造1905乙巳年九月二十五日戌时生,天机入庙,与天魁, 左辅, 文昌在子宫坐命,申宫天梁化权. 左辅文昌,尊居八座,权禄重逢,财官双美,魁钺同行,位居台辅,此命必然贵显. 八字缺水,故名淦,字静波,上海圣约翰大学毕业,1938年出任福建省建设厅厅长,次年改任财政厅厅长,创业“田赋征实制”,后推行全国,对抗战中的粮食 供应作出了重大贡献. 1945年调重庆任战时生产局采办长. 1947年台湾省政府成立时,任省府委员兼财政厅长,主持台省币制改革,并于稳定物价中,获特殊成绩. 1950年任中华民国经济部长, 财政部长. 1955年任台省主席,兼省保安司令等. 1963年当选为国民党中央常委,任行政院“院长”. 1966年当选为“副总统”,1975年4月蒋介石去世后,继任“总统”.
Nghiêm Gia Cam,càn tạo 1905 Ất Tỵ niên Cửu Nguyệt nhị thập ngũ nhật Tuất thời sanh,Thiên Cơ nhập miếu,dữ Thiên Khôi, Tả Phụ, Văn Xương tại Tý cung tọa Mệnh,Thân cung Thiên Lương Hóa Quyền. Tả Phụ Văn Xương,tôn cư Bát Tọa,Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ,Khôi Việt đồng hàng,vị cư đài phụ,thử Mệnh tất nhiên quý hiển. Bát tự khuyết thủy,cố danh cam,tự tĩnh ba,Thượng Hải thánh ước hàn đại học tất nghiệp,1938 niên xuất nhiệm phúc kiến tỉnh kiến thiết thính thính trưởng,thứ niên cải nhiệm tài chánh thính thính trưởng,sáng nghiệp “điền phú trưng thực chế” ,hậu thôi hành toàn quốc,đối kháng chiến trúng đích lương thực cúng ứng tác xuất liễu trọng đại cống hiến. 1945 Niên điệu Trùng Khánh nhậm chiến thời sinh sản cục thải bạn trường. 1947 Niên Đài Loan tỉnh chính phủ thành lập thời,nhậm tỉnh phủ ủy viên kiêm tài chính thính trưởng,chủ trì đài tỉnh tệ chế cải cách,tịnh ư ổn định vật giá trung,hoạch đặc thù thành tích. 1950 Niên nhậm Trung Hoa Dân Quốc kinh tế bộ trưởng, tài chính bộ trưởng. 1955 Niên nhậm đài tỉnh chủ tịch,kiêm tỉnh bảo an tư lệnh đẳng. 1963 Niên đương tuyển vi quốc dân đảng trung ương thường ủy,nhậm Hành Chính Viện “viện trưởng” . 1966 Niên đương tuyển vi “phó tổng thống” ,1975 niên 4 nguyệt Tưởng Giới Thạch khứ thế hậu,kế nhiệm “tổng thống” .
Nghiêm Gia Cam,nam mạng, sanh ngày 25 tháng 9 năm Ất Tỵ (1905) giờ Tuất, mệnh tại Tý có Thiên Cơ miếu địa cùng với Thiên Khôi, Tả Phụ, Văn Xương, tài bạch ở Thân có Thiên Lương Hoá Quyền. Lá số có Tả Phụ Văn Xương, thêm Bát Toạ cao quý, lại gặp gỡ Quyền Lộc hội hợp, tài quan đều tốt đẹp, có Khôi Việt đồng hành chức vị thật cao [xưa cũng phải vào bậc tam công tứ phụ], mệnh này rất quý hiển. Bát tự [Ất Tỵ Bính Tuất Ất Mùi Bính Tuất] khuyết thuỷ, cho nên có tên Cam là tên của sông Cam, hiệu là Tĩnh Ba (nghĩa là sóng lặng) [đây là cách bổ khuyết hành thuỷ] tốt nghiệp đại học St. John Thượng Hải, năm 1938 (Mậu Dần) được bổ nhiệm Giám Đốc Sở Xây Dựng tỉnh Phúc Kiến, năm sau đổi tên thành Bộ Trưởng Tài Chánh, đặt ra chế độ "Điền Phú Trưng Thực Chế" [một cách thu thuế về đất đai], sau đó phát triễn ra cả nước, nhờ vậy mà đã có đóng góp đáng kể cho việc cung cấp thực phẩm trong cuộc kháng chiến chống Nhật Bản. Năm 1945 (Ất Dậu) được điều về Trùng Khánh để trông coi việc sản xuất nông phẩm thời chiến. Nhân cơ hội thành lập chánh phủ tỉnh Đài Loan năm 1947 (Đinh Hợi), nhậm chức Uỷ Viên Hội Đồng Tỉnh và kiêm Bộ Trưởng Tài Chánh, chủ trì cải cách chế độ tiền tệ tỉnh Đài Loan, nhờ đó mà giá cả thị trường được ổn định kết quả rất đặc biệt. Năm 1950 (Canh Dần) nhậm chức Bộ Trưởng Kinh Tế và Tài Chánh của Trung hoa Dân Quốc. Năm 1955 nhậm chức Chủ Tịch kiêm Tư Lệnh Bảo An Đài Loan. Năm 1963 (Quý Mão) được bầu vào Trung Ương Thường Uỷ Quốc Dân Đảng, phụ trách Hành Chánh Viện. Năm 1966 (Bính Ngọ) được chọn làm Phó Tổng Thống, tháng 4 năm 1975 sau khi Tưởng Giới Thạch mất, ông lên kế nhiệm chức vụ Tổng Thống.
胡耀邦,乾造1915乙卯年冬月二十日子时生,天梁, 右弼在子坐命,天梁入庙化权,申宫天机化禄,权禄重逢,财官双美,魁星临命,位列三台,为大贵之命,且天梁化权,多主为官清正,万人景仰.
Hồ Diệu Bang,càn tạo 1915 Ất Mão niên đông nguyệt nhị thập nhật Tý thời sanh,Thiên Lương, Hữu Bật tại Tý tọa Mệnh,Thiên Lương nhập miếu Hóa Quyền,Thân cung Thiên Cơ Hóa Lộc,Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ,Khôi Tinh lâm Mệnh,vị liệt tam đài,vi đại quý chi mệnh,thả Thiên Lương Hóa Quyền,đa thiển vi quan thanh chính,vạn nhân cảnh ngưỡng.
Hồ Diệu Bang,nam mạng, sanh ngày 20 tháng 11 năm Ất Mão (1915) giờ Tý, mệnh tại Tý có Thiên Lương, Hữu Bật. Thiên Lương miếu Hoá Quyền, Tài Bạch tại Thân có Thiên Cơ Hoá Lộc, Quyền Lộc trùng phùng, tài quan đều tốt đẹp, Mệnh có Khôi tinh, chức vị cao quý [theo xưa đến bậc đến tam công], cho nên đây là Mệnh đại quý, bởi Thiên Lương Hoá Quyền, phần nhiều chủ về quan thanh liêm được toàn dân kính ngưỡng.
陈 独秀,乾造1879己卯年八月二十四日辰时生(见传记),武曲破军在巳宫坐命,命宫武曲化禄,官禄宫贪狼化权,为权禄巡逢,亦曾名动天下,唯武破本为陷 地,天生就有造反思想,陀罗, 破碎在命宫,身宫火星陷地,注定要坐牢,更属破败之命无疑(不但破败自己,而且破败党国),唯武破陀罗的顽固性格,骨气尚有. 1942壬午年四月十三日,贫病交加,死于在重庆江津. (己卯丙戌乙丑庚辰,一岁欠)
Trần Độc Tú,càn tạo 1879 Kỷ Mão niên Bát Nguyệt nhị thập tứ nhật Thìn thời sanh (kiến truyện kí) ,Vũ Khúc Phá Quân tại Tỵ cung tọa Mệnh,Mệnh cung Vũ Khúc Hóa Lộc,Quan Lộc cung Tham Lang Hoá Quyền,vi Quyền Lộc Tuần Phùng,diệc tằng danh động thiên hạ,duy Vũ Phá bổn vi hãm địa,thiên sinh tựu hữu tạo phản tư tưởng, Đà La, Phá Toái tại Mệnh cung,Thân cung Hỏa Tinh hãm địa,chú định yếu tọa lao,canh thuộc phá bại chi Mệnh vô nghi (bất đãn phá bại tự kỷ,nhi thả phá bại đảng quốc) ,duy Vũ Phá Đà La đích ngoan cố tính cách,cốt khí thượng hữu. 1942 Nhâm ngọ niên Tứ Nguyệt thập tam nhật,bần bệnh giao gia,tử ư tại Trùng Khánh giang tân. (Kỷ Mão Bính Tuất Ất Sửu Canh Thìn,nhất tuế khiếm)
Trần Độc Tú,nam mạng, sanh ngày 24 tháng 8 năm Kỷ Mão (1879) giờ Thìn (xem Truyện Ký), mệnh tại Tỵ có Vũ Khúc Phá Quân. Vũ Khúc hoá Lộc ở Mệnh, Quan Lộc có Tham Lang Hoá Quyền thành cách Quyền Lộc Tuần Phùng, cũng một thời danh chấn thiên hạ, chỉ vì Vũ Phá hãm địa cho nên là loại người sanh ra để làm phản, Mệnh thì Đà La Phá Toái, Thân thì Hoả Tinh hãm địa cam đành chịu cảnh tù ngục, chắc chắn thuộc loại phá hoại (không chỉ phá hoại tự bản thân mà còn lập thành đảng), chỉ vì Vũ Phá Đà La có tính cách ngoan cố, thường hay khoe khoang, tự phụ. Ngày 13 tháng 4 năm Nhâm Ngọ (1942), bởi túng quẩn vì nghèo khổ và bệnh tật, đã chết tại bên bờ sông ở Trùng Khánh.
(Bát tự: Kỷ Mão Bính Tuất Ất Sửu Canh Thìn, kém 1 tuổi khởi vận).
山 本五十六,乾造1884甲申年三月初九日午时生,七杀在戌宫坐命,迁移宫廉贞化禄遇铃星,官禄宫破军化权,昌曲对拱,七杀入庙,必掌国家兵权. 山本为二战时日本海军最高统帅,策划并指挥轰炸珍珠港,挑起太平洋战争,后在中途岛战役惨败. 1943癸未年三月十四日巳时,在太平洋腊包尔上空,遭美国空军伏击,中弹毙命. (甲申丁卯甲申庚午,一岁欠)
San Bổn ngũ thập lục,càn tạo 1884 Giáp Thân niên Tam Nguyệt sơ cửu nhật ngọ thời sanh,Thất Sát tại Tuất cung tọa Mệnh,Thiên Di cung Liêm Trinh hoá Lộc ngộ Linh Tinh,Quan Lộc cung Phá Quân Hoá Quyền, Xương Khúc đối củng,Thất Sát nhập miếu,tất chưởng quốc gia binh quyền. San bổn vi Nhị Chiến thời nhật bổn hải quân tối cao thống súy,sách hoạch tịnh chỉ huy oanh tạc trân châu cảng,khiêu khởi Thái Bình Dương Chiến Tranh,hậu tại Trung Đồ Đảo chiến dịch thảm bại. 1943 Quý Mùi niên Tam Nguyệt thập tứ nhật Tị thời,tại Thái Bình Dương tịch bao nhĩ thượng không,tao Mỹ quốc không quân phục kích,trúng đạn tễ mệnh. (Giáp Thân Đinh Mão Giáp Thân Canh Ngọ,,nhất tuế khiếm)
Sơn Bổn 56, nam mạng, sanh ngày mùng 9 tháng 3 năm Giáp Thân (1884) giờ Ngọ, mệnh tại Tuất có Thất Sát, Thiên Di có Liêm Trinh hoá Lộc thêm Linh Tinh, Quan Lộc có Phá Quân Hoá Quyền, Xương Khúc đối củng. Thất Sát miếu địa nên nắm quyền quân đội quốc gia. Sơn Bổn là Tổng Tư Lệnh Hải Quân Nhật Bổn thời Đệ Nhị Thế Chiến, lập kế hoạch oanh tạc Trân Châu Cảng, kích động chiến tranh trên Thái Bình Dương, sau thất bại trong chiến dịch đảo Trung Đồ [Midway Island]. Vào giờ Tỵ ngày 14 tháng 3 năm Quý Mùi (1943), ông bị bắn chết bởi Không Quân Hoa Kỳ phục kích ở gần mũi Rabaul trên Thái Bình Dương.
(Bát tự: Giáp Thân Đinh Mão Giáp Thân Canh Ngọ, kém 1 tuổi khởi vận).
明武宗正德皇帝,1491辛亥年九月二十四日申时生(见三命通会),命无正曜,对宫天机太阴,午宫太阳化权,戌宫巨门化禄. 1505——521年在位. (辛亥戊戌丁酉戊申)
Minh Vũ Tông Chính Đức Hoàng Đế,1491 Tân Hợi niên Cửu Nguyệt nhị thập tứ nhật Thân thời sanh (kiến Tam Mệnh Thông Hội),Mệnh Vô Chính Diệu,đối cung Thiên Cơ Thái Âm,Ngọ cung Thái Dương Hóa Quyền,Tuất cung Cự Môn Hóa Lộc. 1505——521 Niên tại vị. (Tân Hợi Mậu Tuất Đinh Dậu Mậu Thân)
Minh Vũ Tông Chính Đức Hoàng Đế,sanh ngày 24 tháng 9 năm Tân Hợi (1491) giờ Thân (xem Tam Mệnh Thông Hội), Mệnh Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm xung chiếu, Thái Dương ở Ngọ hoá Quyền, Cự Môn ở Tuất hoá Lộc. Lên ngôi năm 1505 cho đến năm 1521, tại vị được 16 năm.
(Bát tự: Tân Hợi Mậu Tuất Đinh Dậu Mậu Thân).
某 国首脑,乾造1926丙寅年七月初十日戌时生,太阴在戌宫坐命,官禄宫天同化禄,财帛宫天机化权,为“权禄巡逢格”,且左辅, 右弼在辰戌对拱,又为“辅弼拱主”之格,天魁, 天钺在亥宫, 酉宫夹命,又为“魁钺夹命”之格,三方四正有天机, 太阴, 天同, 天梁加会,又为“机月同梁格”,且日辰月戌并明,又为“丹墀桂墀”之格. 诸吉格并论,其人必平步青云,贵不可言.
Mỗ quốc thủ não,càn tạo 1926 Bính Dần niên Thất Nguyệt sơ thập nhật Tuất thời sanh,Thái Âm tại Tuất cung tọa Mệnh,Quan Lộc cung Thiên Đồng Hóa Lộc,Tài Bạch cung Thiên Cơ Hóa Quyền,vi “Quyền Lộc Tuần Phùng cách” ,thả Tả Phụ, Hữu Bật tại Thìn Tuất đối củng,hựu vi “Phụ Bật Củng Thiển” chi cách,Thiên Khôi, Thiên Việt tại Hợi cung, Dậu cung giáp Mệnh,hựu vi “Khôi Việt giáp Mệnh” chi cách,tam phương tứ chính hữu Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương gia hội,hựu vi “Cơ Nguyệt Đồng Lương cách” ,thả nhật Thìn Nguyệt Tuất tịnh minh,hựu vi “Đan Trì Quế Trì” chi cách. Chư cát cách tịnh luận,kì nhân tất bình bộ thanh vân,quý bất khả ngôn.
Một nguyên thủ quốc gia,nam mạng, sanh ngày mùng 10 tháng 7 năm Bính Dần (1926) giờ Tuất, Thái Âm thủ mệnh tại Tuất, quan lộc ở Dần có Thiên Đồng hoá Lộc, tài bạch ở Ngọ có Thiên Cơ Hoá Quyền thành cách "Quyền Lộc Tuần Phùng", lại thêm Tả Phụ, Hữu Bật tại Thìn Tuất đối củng, tức là thành cách "Phụ Bật Củng Chủ", Thiên Khôi, Thiên Việt giáp Mệnh tại Hợi và Dậu, cũng là cách "Khôi Việt Giáp Mệnh", tam phương tứ chính có đủ Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội hợp chính là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", lại thêm Nhật ở Thìn, Nguyệt ở Tuất đều sáng tỏ lại thành cách "Đan Trì Quế Trì". Những cách này luận riêng biệt cũng đều là cách tốt đẹp, đường công danh dễ dàng thăng tiến, thật là những cách quý không thể tả.
25. Quyền Lộc Tuần Phùng cách
① 化禄和化权守命宫,为此格. 详考之:
1, 乙年生人,天机天梁在辰戌宫坐命,天机化禄,天梁化权;
2, 丁年生人,天同太阴在子午宫坐命,太阴化禄,天同化权;
3, 己年生人,武曲贪狼在丑未宫坐命,武曲化禄,贪狼化权;
4, 辛年生人,巨门太阳在寅申宫坐命,巨门化禄,太阳化权.
须命宫星辰庙旺,且三方四正有吉星会合,方作富贵之论. 如巨门太阳在申宫,太阳落入偏垣,又有陀罗星落陷,其人甚难取得较大富贵,恐还有身体上之伤残.
① Hóa Lộc hòa Hóa Quyền thủ Mệnh cung,vi thử cách. Tường khảo chi:
Ất niên sinh nhân,Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất cung tọa Mệnh,Thiên Cơ Hóa Lộc,Thiên Lương Hóa Quyền;
Đinh niên sinh nhân,Thiên Đồng Thái Âm tại Tý Ngọ cung tọa Mệnh,Thái Âm Hóa Lộc,Thiên Đồng Hóa Quyền;
Kỷ niên sinh nhân,Vũ Khúc Tham Lang tại Sửu Mùi cung tọa Mệnh,Vũ Khúc Hóa Lộc,Tham Lang Hóa Quyền;
Tân niên sinh nhân,Cự Môn Thái Dương tại Dần Thân cung tọa Mệnh,Cự Môn Hóa lộc,Thái Dương Hóa Quyền.
Tu Mệnh cung tinh thần miếu vượng,thả tam phương tứ chính hữu cát tinh hối hợp,phương tác phú quý chi luận. Như Cự Môn Thái Dương tại Thân cung,Thái Dương lạc nhập thiên viên,hựu hữu Đà La tinh lạc hãm,kì nhân thậm nan thủ đắc giảo đại phú quý,khủng hoàn hữu thân thể thượng chi thương tàn.
② 化禄化权在命宫三方四正加会. 诗曰:
命逢权禄实堪夸,千载功名富贵家. 单见也应身福厚,平生稳步好生涯.
经云:“权禄重逢,财官双美(论三方,吉多方吉,凶聚也不美)”, “权禄重逢,杀凑,虚誉之隆”.
② Hóa Lộc Hóa Quyền tại Mệnh cung tam phương tứ chính gia hội.
Thi viết:
Mệnh phùng Quyền Lộc thật kham khoa,thiên tải công danh phú quý gia. Đơn kiến dã ứng thân phúc hậu,bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai.
Kinh vân: “Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ (luận tam phương,cát đa phương cát,hung tụ dã bất mỹ) ” , “Quyền Lộc trùng phùng,sát thấu,hư dự chi long” .
25. Quyền Lộc Tuần Phùng cách
① Đây là cách mà Hóa Lộc với Hóa Quyền thủ Mệnh cung. Để rõ ràng hơn hãy xem các trường hợp sau:
1- Người tuổi Ất, Mệnh có Thiên Cơ Thiên Lương tại Thìn Tuất: Thiên Cơ Hoá Lộc; Thiên Lương hoá Quyền.
2- Người tuổi Đinh, Mệnh tại Tý Ngọ có Thiên Đồng Thái Âm: Thái Âm Hoá Lộc; Thiên Đồng Hoá Quyền.
3- Người tuổi Kỷ Mệnh tại Sửu Mùi có Vũ Khúc Tham Lang: Vũ Khúc Hoá Lộc; Tham Lang Hoá Quyền.
4- Người tuổi Tân, Mệnh tại Dần Thân có Cự Môn Thái Dương: Cự Môn Hoá Lộc; Thái Dương Hoá Quyền.
Mệnh cung cần có sao được miếu vượng, lại thêm tam phương tứ chính có cát tinh hội hợp thì mới có thể luận phú quý. Như Cự Môn Thái Dương ở Thân, thì Thái Dương bị lạc hãm, cũng như Đà La cũng bị lạc hãm, người này khó mà trở thành đại phú quý được, trái lại càng e sợ rằng thân thể sẽ có thương tích tàn tật.
② Hóa Lộc Hóa Quyền tại mệnh cung tam phương tứ chính hội hợp.
Thơ viết như sau:
Mệnh phùng Quyền Lộc thật kham khoa,
Thiên tải công danh phú quý gia.
Đơn kiến dã ứng thân phúc hậu,
Bình sinh ổn bộ hảo sinh nhai.
Mệnh phùng Quyền Lộc đáng khoe,
Ngàn năm phú quý một nhà công danh.
Được một cũng đủ ấm thân,
Suốt đời yên ổn làm ăn dễ dàng.
Sách ghi chép về cách này như sau:
"Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ (luận tam phương,cát đa phương cát,hung tụ dã bất mỹ)",
"Quyền Lộc trùng phùng,sát thấu,hư dự chi long".
严 家淦,乾造1905乙巳年九月二十五日戌时生,天机入庙,与天魁, 左辅, 文昌在子宫坐命,申宫天梁化权. 左辅文昌,尊居八座,权禄重逢,财官双美,魁钺同行,位居台辅,此命必然贵显. 八字缺水,故名淦,字静波,上海圣约翰大学毕业,1938年出任福建省建设厅厅长,次年改任财政厅厅长,创业“田赋征实制”,后推行全国,对抗战中的粮食 供应作出了重大贡献. 1945年调重庆任战时生产局采办长. 1947年台湾省政府成立时,任省府委员兼财政厅长,主持台省币制改革,并于稳定物价中,获特殊成绩. 1950年任中华民国经济部长, 财政部长. 1955年任台省主席,兼省保安司令等. 1963年当选为国民党中央常委,任行政院“院长”. 1966年当选为“副总统”,1975年4月蒋介石去世后,继任“总统”.
Nghiêm Gia Cam,càn tạo 1905 Ất Tỵ niên Cửu Nguyệt nhị thập ngũ nhật Tuất thời sanh,Thiên Cơ nhập miếu,dữ Thiên Khôi, Tả Phụ, Văn Xương tại Tý cung tọa Mệnh,Thân cung Thiên Lương Hóa Quyền. Tả Phụ Văn Xương,tôn cư Bát Tọa,Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ,Khôi Việt đồng hàng,vị cư đài phụ,thử Mệnh tất nhiên quý hiển. Bát tự khuyết thủy,cố danh cam,tự tĩnh ba,Thượng Hải thánh ước hàn đại học tất nghiệp,1938 niên xuất nhiệm phúc kiến tỉnh kiến thiết thính thính trưởng,thứ niên cải nhiệm tài chánh thính thính trưởng,sáng nghiệp “điền phú trưng thực chế” ,hậu thôi hành toàn quốc,đối kháng chiến trúng đích lương thực cúng ứng tác xuất liễu trọng đại cống hiến. 1945 Niên điệu Trùng Khánh nhậm chiến thời sinh sản cục thải bạn trường. 1947 Niên Đài Loan tỉnh chính phủ thành lập thời,nhậm tỉnh phủ ủy viên kiêm tài chính thính trưởng,chủ trì đài tỉnh tệ chế cải cách,tịnh ư ổn định vật giá trung,hoạch đặc thù thành tích. 1950 Niên nhậm Trung Hoa Dân Quốc kinh tế bộ trưởng, tài chính bộ trưởng. 1955 Niên nhậm đài tỉnh chủ tịch,kiêm tỉnh bảo an tư lệnh đẳng. 1963 Niên đương tuyển vi quốc dân đảng trung ương thường ủy,nhậm Hành Chính Viện “viện trưởng” . 1966 Niên đương tuyển vi “phó tổng thống” ,1975 niên 4 nguyệt Tưởng Giới Thạch khứ thế hậu,kế nhiệm “tổng thống” .
Nghiêm Gia Cam,nam mạng, sanh ngày 25 tháng 9 năm Ất Tỵ (1905) giờ Tuất, mệnh tại Tý có Thiên Cơ miếu địa cùng với Thiên Khôi, Tả Phụ, Văn Xương, tài bạch ở Thân có Thiên Lương Hoá Quyền. Lá số có Tả Phụ Văn Xương, thêm Bát Toạ cao quý, lại gặp gỡ Quyền Lộc hội hợp, tài quan đều tốt đẹp, có Khôi Việt đồng hành chức vị thật cao [xưa cũng phải vào bậc tam công tứ phụ], mệnh này rất quý hiển. Bát tự [Ất Tỵ Bính Tuất Ất Mùi Bính Tuất] khuyết thuỷ, cho nên có tên Cam là tên của sông Cam, hiệu là Tĩnh Ba (nghĩa là sóng lặng) [đây là cách bổ khuyết hành thuỷ] tốt nghiệp đại học St. John Thượng Hải, năm 1938 (Mậu Dần) được bổ nhiệm Giám Đốc Sở Xây Dựng tỉnh Phúc Kiến, năm sau đổi tên thành Bộ Trưởng Tài Chánh, đặt ra chế độ "Điền Phú Trưng Thực Chế" [một cách thu thuế về đất đai], sau đó phát triễn ra cả nước, nhờ vậy mà đã có đóng góp đáng kể cho việc cung cấp thực phẩm trong cuộc kháng chiến chống Nhật Bản. Năm 1945 (Ất Dậu) được điều về Trùng Khánh để trông coi việc sản xuất nông phẩm thời chiến. Nhân cơ hội thành lập chánh phủ tỉnh Đài Loan năm 1947 (Đinh Hợi), nhậm chức Uỷ Viên Hội Đồng Tỉnh và kiêm Bộ Trưởng Tài Chánh, chủ trì cải cách chế độ tiền tệ tỉnh Đài Loan, nhờ đó mà giá cả thị trường được ổn định kết quả rất đặc biệt. Năm 1950 (Canh Dần) nhậm chức Bộ Trưởng Kinh Tế và Tài Chánh của Trung hoa Dân Quốc. Năm 1955 nhậm chức Chủ Tịch kiêm Tư Lệnh Bảo An Đài Loan. Năm 1963 (Quý Mão) được bầu vào Trung Ương Thường Uỷ Quốc Dân Đảng, phụ trách Hành Chánh Viện. Năm 1966 (Bính Ngọ) được chọn làm Phó Tổng Thống, tháng 4 năm 1975 sau khi Tưởng Giới Thạch mất, ông lên kế nhiệm chức vụ Tổng Thống.
胡耀邦,乾造1915乙卯年冬月二十日子时生,天梁, 右弼在子坐命,天梁入庙化权,申宫天机化禄,权禄重逢,财官双美,魁星临命,位列三台,为大贵之命,且天梁化权,多主为官清正,万人景仰.
Hồ Diệu Bang,càn tạo 1915 Ất Mão niên đông nguyệt nhị thập nhật Tý thời sanh,Thiên Lương, Hữu Bật tại Tý tọa Mệnh,Thiên Lương nhập miếu Hóa Quyền,Thân cung Thiên Cơ Hóa Lộc,Quyền Lộc trùng phùng,tài quan song mỹ,Khôi Tinh lâm Mệnh,vị liệt tam đài,vi đại quý chi mệnh,thả Thiên Lương Hóa Quyền,đa thiển vi quan thanh chính,vạn nhân cảnh ngưỡng.
Hồ Diệu Bang,nam mạng, sanh ngày 20 tháng 11 năm Ất Mão (1915) giờ Tý, mệnh tại Tý có Thiên Lương, Hữu Bật. Thiên Lương miếu Hoá Quyền, Tài Bạch tại Thân có Thiên Cơ Hoá Lộc, Quyền Lộc trùng phùng, tài quan đều tốt đẹp, Mệnh có Khôi tinh, chức vị cao quý [theo xưa đến bậc đến tam công], cho nên đây là Mệnh đại quý, bởi Thiên Lương Hoá Quyền, phần nhiều chủ về quan thanh liêm được toàn dân kính ngưỡng.
陈 独秀,乾造1879己卯年八月二十四日辰时生(见传记),武曲破军在巳宫坐命,命宫武曲化禄,官禄宫贪狼化权,为权禄巡逢,亦曾名动天下,唯武破本为陷 地,天生就有造反思想,陀罗, 破碎在命宫,身宫火星陷地,注定要坐牢,更属破败之命无疑(不但破败自己,而且破败党国),唯武破陀罗的顽固性格,骨气尚有. 1942壬午年四月十三日,贫病交加,死于在重庆江津. (己卯丙戌乙丑庚辰,一岁欠)
Trần Độc Tú,càn tạo 1879 Kỷ Mão niên Bát Nguyệt nhị thập tứ nhật Thìn thời sanh (kiến truyện kí) ,Vũ Khúc Phá Quân tại Tỵ cung tọa Mệnh,Mệnh cung Vũ Khúc Hóa Lộc,Quan Lộc cung Tham Lang Hoá Quyền,vi Quyền Lộc Tuần Phùng,diệc tằng danh động thiên hạ,duy Vũ Phá bổn vi hãm địa,thiên sinh tựu hữu tạo phản tư tưởng, Đà La, Phá Toái tại Mệnh cung,Thân cung Hỏa Tinh hãm địa,chú định yếu tọa lao,canh thuộc phá bại chi Mệnh vô nghi (bất đãn phá bại tự kỷ,nhi thả phá bại đảng quốc) ,duy Vũ Phá Đà La đích ngoan cố tính cách,cốt khí thượng hữu. 1942 Nhâm ngọ niên Tứ Nguyệt thập tam nhật,bần bệnh giao gia,tử ư tại Trùng Khánh giang tân. (Kỷ Mão Bính Tuất Ất Sửu Canh Thìn,nhất tuế khiếm)
Trần Độc Tú,nam mạng, sanh ngày 24 tháng 8 năm Kỷ Mão (1879) giờ Thìn (xem Truyện Ký), mệnh tại Tỵ có Vũ Khúc Phá Quân. Vũ Khúc hoá Lộc ở Mệnh, Quan Lộc có Tham Lang Hoá Quyền thành cách Quyền Lộc Tuần Phùng, cũng một thời danh chấn thiên hạ, chỉ vì Vũ Phá hãm địa cho nên là loại người sanh ra để làm phản, Mệnh thì Đà La Phá Toái, Thân thì Hoả Tinh hãm địa cam đành chịu cảnh tù ngục, chắc chắn thuộc loại phá hoại (không chỉ phá hoại tự bản thân mà còn lập thành đảng), chỉ vì Vũ Phá Đà La có tính cách ngoan cố, thường hay khoe khoang, tự phụ. Ngày 13 tháng 4 năm Nhâm Ngọ (1942), bởi túng quẩn vì nghèo khổ và bệnh tật, đã chết tại bên bờ sông ở Trùng Khánh.
(Bát tự: Kỷ Mão Bính Tuất Ất Sửu Canh Thìn, kém 1 tuổi khởi vận).
山 本五十六,乾造1884甲申年三月初九日午时生,七杀在戌宫坐命,迁移宫廉贞化禄遇铃星,官禄宫破军化权,昌曲对拱,七杀入庙,必掌国家兵权. 山本为二战时日本海军最高统帅,策划并指挥轰炸珍珠港,挑起太平洋战争,后在中途岛战役惨败. 1943癸未年三月十四日巳时,在太平洋腊包尔上空,遭美国空军伏击,中弹毙命. (甲申丁卯甲申庚午,一岁欠)
San Bổn ngũ thập lục,càn tạo 1884 Giáp Thân niên Tam Nguyệt sơ cửu nhật ngọ thời sanh,Thất Sát tại Tuất cung tọa Mệnh,Thiên Di cung Liêm Trinh hoá Lộc ngộ Linh Tinh,Quan Lộc cung Phá Quân Hoá Quyền, Xương Khúc đối củng,Thất Sát nhập miếu,tất chưởng quốc gia binh quyền. San bổn vi Nhị Chiến thời nhật bổn hải quân tối cao thống súy,sách hoạch tịnh chỉ huy oanh tạc trân châu cảng,khiêu khởi Thái Bình Dương Chiến Tranh,hậu tại Trung Đồ Đảo chiến dịch thảm bại. 1943 Quý Mùi niên Tam Nguyệt thập tứ nhật Tị thời,tại Thái Bình Dương tịch bao nhĩ thượng không,tao Mỹ quốc không quân phục kích,trúng đạn tễ mệnh. (Giáp Thân Đinh Mão Giáp Thân Canh Ngọ,,nhất tuế khiếm)
Sơn Bổn 56, nam mạng, sanh ngày mùng 9 tháng 3 năm Giáp Thân (1884) giờ Ngọ, mệnh tại Tuất có Thất Sát, Thiên Di có Liêm Trinh hoá Lộc thêm Linh Tinh, Quan Lộc có Phá Quân Hoá Quyền, Xương Khúc đối củng. Thất Sát miếu địa nên nắm quyền quân đội quốc gia. Sơn Bổn là Tổng Tư Lệnh Hải Quân Nhật Bổn thời Đệ Nhị Thế Chiến, lập kế hoạch oanh tạc Trân Châu Cảng, kích động chiến tranh trên Thái Bình Dương, sau thất bại trong chiến dịch đảo Trung Đồ [Midway Island]. Vào giờ Tỵ ngày 14 tháng 3 năm Quý Mùi (1943), ông bị bắn chết bởi Không Quân Hoa Kỳ phục kích ở gần mũi Rabaul trên Thái Bình Dương.
(Bát tự: Giáp Thân Đinh Mão Giáp Thân Canh Ngọ, kém 1 tuổi khởi vận).
明武宗正德皇帝,1491辛亥年九月二十四日申时生(见三命通会),命无正曜,对宫天机太阴,午宫太阳化权,戌宫巨门化禄. 1505——521年在位. (辛亥戊戌丁酉戊申)
Minh Vũ Tông Chính Đức Hoàng Đế,1491 Tân Hợi niên Cửu Nguyệt nhị thập tứ nhật Thân thời sanh (kiến Tam Mệnh Thông Hội),Mệnh Vô Chính Diệu,đối cung Thiên Cơ Thái Âm,Ngọ cung Thái Dương Hóa Quyền,Tuất cung Cự Môn Hóa Lộc. 1505——521 Niên tại vị. (Tân Hợi Mậu Tuất Đinh Dậu Mậu Thân)
Minh Vũ Tông Chính Đức Hoàng Đế,sanh ngày 24 tháng 9 năm Tân Hợi (1491) giờ Thân (xem Tam Mệnh Thông Hội), Mệnh Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm xung chiếu, Thái Dương ở Ngọ hoá Quyền, Cự Môn ở Tuất hoá Lộc. Lên ngôi năm 1505 cho đến năm 1521, tại vị được 16 năm.
(Bát tự: Tân Hợi Mậu Tuất Đinh Dậu Mậu Thân).
某 国首脑,乾造1926丙寅年七月初十日戌时生,太阴在戌宫坐命,官禄宫天同化禄,财帛宫天机化权,为“权禄巡逢格”,且左辅, 右弼在辰戌对拱,又为“辅弼拱主”之格,天魁, 天钺在亥宫, 酉宫夹命,又为“魁钺夹命”之格,三方四正有天机, 太阴, 天同, 天梁加会,又为“机月同梁格”,且日辰月戌并明,又为“丹墀桂墀”之格. 诸吉格并论,其人必平步青云,贵不可言.
Mỗ quốc thủ não,càn tạo 1926 Bính Dần niên Thất Nguyệt sơ thập nhật Tuất thời sanh,Thái Âm tại Tuất cung tọa Mệnh,Quan Lộc cung Thiên Đồng Hóa Lộc,Tài Bạch cung Thiên Cơ Hóa Quyền,vi “Quyền Lộc Tuần Phùng cách” ,thả Tả Phụ, Hữu Bật tại Thìn Tuất đối củng,hựu vi “Phụ Bật Củng Thiển” chi cách,Thiên Khôi, Thiên Việt tại Hợi cung, Dậu cung giáp Mệnh,hựu vi “Khôi Việt giáp Mệnh” chi cách,tam phương tứ chính hữu Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương gia hội,hựu vi “Cơ Nguyệt Đồng Lương cách” ,thả nhật Thìn Nguyệt Tuất tịnh minh,hựu vi “Đan Trì Quế Trì” chi cách. Chư cát cách tịnh luận,kì nhân tất bình bộ thanh vân,quý bất khả ngôn.
Một nguyên thủ quốc gia,nam mạng, sanh ngày mùng 10 tháng 7 năm Bính Dần (1926) giờ Tuất, Thái Âm thủ mệnh tại Tuất, quan lộc ở Dần có Thiên Đồng hoá Lộc, tài bạch ở Ngọ có Thiên Cơ Hoá Quyền thành cách "Quyền Lộc Tuần Phùng", lại thêm Tả Phụ, Hữu Bật tại Thìn Tuất đối củng, tức là thành cách "Phụ Bật Củng Chủ", Thiên Khôi, Thiên Việt giáp Mệnh tại Hợi và Dậu, cũng là cách "Khôi Việt Giáp Mệnh", tam phương tứ chính có đủ Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương hội hợp chính là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương", lại thêm Nhật ở Thìn, Nguyệt ở Tuất đều sáng tỏ lại thành cách "Đan Trì Quế Trì". Những cách này luận riêng biệt cũng đều là cách tốt đẹp, đường công danh dễ dàng thăng tiến, thật là những cách quý không thể tả.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
26. 科权禄夹格
26. Khoa Quyền Lộc Giáp cách
化禄, 化权, 化科这三化曜有二居命宫两侧,即在邻宫来夹命,为此格. 详考之:
1, 甲年生人,天同在巳亥宫坐命,邻宫破军化权和武曲化科来夹;
2, 乙年生人,紫微天相在辰戌宫坐命,邻宫天机化禄和天梁化权来夹,兼命宫紫微又得化科;
3, 丁年生人,武曲天府在子午宫坐命,邻宫太阴化禄和天同化权来夹;
4, 己年生人,太阳太阴在丑未坐命,邻宫武曲化禄和贪狼化权来夹;
5, 庚年生人,武曲坐命,邻宫太阳化禄和天同化科来夹,兼命宫武曲又得化权;
6, 癸年生人,凡贪狼在命宫之人,邻宫巨门化权和太阴化科来夹,唯贪狼同时会化忌;
7, 丙年有文昌化科,
8, 戊年有右弼化科,
9, 辛年有文曲化科,
10, 壬年有左辅化科,凡此四年生者,其得三奇之二奇来夹命宫并无固定,故在此不列出.
入此格者,仍须命宫三方四正有吉星庙旺会合,方主有大富贵.
经云:“夹权夹科世所宜”, “化权化科夹身命,主贵”, “科权禄夹为贵格”.
26. Khoa Quyền Lộc Giáp cách
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa giá tam hóa diệu hữu nhị cư mệnh cung lưỡng trắc,tức tại lân cung lai giáp Mệnh,vi thử cách. Tường khảo chi:
Giáp niên sinh nhân,Thiên Đồng tại Tỵ Hợi cung tọa Mệnh,lân cung Phá Quân Hóa Quyền hòa Vũ Khúc Hóa Khoa lai giáp;
Ất niên sinh nhân,Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất cung tọa Mệnh,lân cung Thiên Cơ Hóa Lộc hòa Thiên Lương Hóa Quyền lai giáp,kiêm mệnh cung Tử Vi hựu đắc Hóa Khoa;
Đinh niên sinh nhân,Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ cung tọa Mệnh,lân cung Thái Âm Hóa Lộc hòa Thiên Đồng Hóa Quyền lai giáp;
Kỷ niên sinh nhân,Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi tọa Mệnh,lân cung Vũ Khúc Hóa Lộc hòa Tham Lang Hóa Quyền lai giáp;
Canh niên sinh nhân,Vũ Khúc tọa Mệnh,lân cung Thái Dương Hóa Lộc hòa Thiên Đồng Hóa Khoa lai giáp,kiêm Mệnh cung Vũ Khúc hựu đắc Hóa Quyền;
Quý niên sinh nhân,phàm Tham Lang tại Mệnh cung chi nhân,lân cung Cự Môn Hóa Quyền hòa Thái Âm Hóa Khoa lai giáp,duy Tham Lang đồng thời hội Hóa Kỵ;
Bính niên sinh nhân hữu Văn Xương Hóa Khoa;
Mậu niên sinh nhân hữu Hữu Bật Hóa Khoa;
Tân niên sinh hữu Văn Khúc Hóa Khoa;
Nhâm niên sinh hữu Tả Phụ Hóa Khoa,phàm thử tứ niên sanh giả,kì đắc tam kỳ chi nhị kì lai giáp Mệnh cung tịnh vô cố định,cố tại thử bất liệt xuất.
Nhập thử cách giả,nhưng tu Mệnh cung tam phương tứ chính hữu cát tinh miếu vượng hối hợp,phương chủ hữu đại phú quý.
Kinh vân: “Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi” , “Hóa Quyền Hóa Khoa giáp Thân Mệnh,thiển quý” , “Khoa Quyền Lộc giáp vi quý cách” .
26. Khoa Quyền Lộc Giáp Cách
Đấy là cách nói về 2 trong 3 sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa giáp cung Mệnh, chính là cách này. Xem xét cho kỹ thêm qua các trường hợp sau:
Người tuổi Giáp: mệnh tại Tỵ Hợi có Thiên Đồng, cung kế bên có Phá Quân hoá Quyền cùng với Vũ Khúc hoá Khoa.
Người tuổi Ất: Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi, Thiên Tướng, cung kế bên có Thiên Cơ Hoá Lộc với Thiên Lương Hoá Quyền, kèm thêm mệnh cung có Tử Vi cũng Hoá Khoa.
Người tuổi Đinh: Mệnh ở Tý Ngọ có Vũ Khúc, Thiên Phủ, cung kế bên có Thái Âm Hoá Lộc với Thiên Đồng Hoá Quyền.
Người tuổi Kỷ: Mệnh tại Sửu Mùi có Thái Dương, Thái Âm, cung kế bên có Vũ Khúc Hoá Lộc với Tham Lang Hoá Quyền.
Người tuổi Canh: Mệnh có Vũ Khúc, cung kế bên Thái Dương Hoá Lộc với Thiên Đồng Hoá Khoa, kèm thêm Mệnh Vũ Khúc cũng Hoá Quyền.
Người tuổi Quý: Mệnh có Tham Lang, kế bên có Cự Môn Hoá Quyền với Thái Âm Hoá Khoa, chỉ là Tham Lang đồng thời cũng Hoá Kỵ.
Người tuổi Bính thì Văn Xương Hoá Khoa;
Người tuổi Mậu thì Hữu Bật Hoá Khoa;
Người tuổi Tân Văn Khúc Hoá Khoa;
Người tuổi Nhâm thì Tả Phụ Hoá Khoa, vì thế những tuổi này có cách 2 trong tam hoá đến giáp Mệnh không cố định, vì vậy không liệt kê ra nơi đây.
Trúng được cách này cũng cần có nhiều cát tinh miếu vượng hội hợp ở tam phương tứ chính mới thật là đại phú quý.
Sách ghi chép về cách này như sau:
"Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi",
"Hoá Quyền Hoá Khoa giáp thân Mệnh chủ quý",
"Khoa Quyền Lộc giáp vi quý cách".
如:
崔呈秀,乾造1584甲申年六月二十九日寅时生(见穷通宝鉴),天同在巳宫坐命,辰宫破军化权与午宫武曲化科来夹命宫,辅弼会合,必然富贵,三方复会劫空 陀罗,终必破败. 崔呈秀为万历进士,曾因贪污被革职议罪,后求魏忠贤收为养子,从此成为阉党魁首,残杀东林党人,官至兵部尚书兼左都御史. 终究多行不义必自毙,崇祯帝即位后,下令革职逮治,崔呈秀上吊自杀,又被崇祯皇帝戮尸. (甲申辛未甲戌丙寅,一岁)
Như:
Thôi Trình Tú,càn tạo 1584 Giáp Thân niên Lục Nguyệt nhị thập cửu nhật Dần thời sanh (kiến cùng thông bảo giám) ,Thiên Đồng tại Tỵ cung tọa Mệnh,Thìn cung Phá Quân Hóa Quyền dữ Ngọ cung Vũ Khúc Hóa Khoa lai giáp Mệnh cung,Phụ Bật hối hợp,tất nhiên phú quý,tam phương phục hội Kiếp Không Đà La,chung tất phá bại. Thôi trình tú vi vạn lịch tiến sĩ,tằng nhân tham ô bị cách chức nghị tội,hậu cầu ngụy trung hiền thu vi dưỡng tử,tùng thử thành vi yêm đảng khôi thủ,tàn sát đông lâm đảng nhân,quan chí binh bộ thượng thư kiêm tả đô ngự sử. Chung cứu đa hành bất nghĩa tất tự tễ,sùng trinh đế tức vị hậu,hạ lệnh cách chức đãi trị,thôi trình tú thượng điếu tự sát,hựu bị Sùng Trinh Hoàng Đế lục thi. (Giáp Thân Tân Mùi Giáp Tuất Bính Dần,nhất tuế)
Thôi Trình Tú,nam mạng, sanh ngày 19 tháng 6 năm Giáp Thân (1584) giờ Dần (xem Cùng Thông Bảo Giám), Mệnh tại Tỵ có Thiên Đồng, Thìn có Phá Quân Hoá Quyền cùng với Ngọ có Vũ Khúc Hoá Khoa, Tả Phù Hữu Bật hội hợp, dĩ nhiên là phú quý, tiếc là tam phương tứ chính cũng có Kiếp Không, Đà La hội hợp, đã phá hại cách đẹp. Thôi Trình Tú là Vạn Lịch Tiến Sĩ, từng bị cách chức để tra xét tội tham ô, sau xin làm con nuôi Nguỵ Trung Hiền, nhờ đó trở thành người cầm đầu nhóm Thái Giám, ra tay tàn sát nhóm Đông Lâm, nhậm chức Binh Bộ Thượng Thư kiêm Tả Đô Ngự Sử. Cuối cùng kẻ gian cũng bị huỷ diệt, sau khi Sùng Trinh lên ngôi Hoàng Đế đã ra lệnh bắt và quản thúc, Thôi Trình Thúc liền treo cổ tự sát. Tuy nhiên, Sùng Trinh Hoàng Đế vẫn ra lệnh phanh thây.
(Bát tự: Giáp Thân Tân Mùi Giáp Tuất Bính Dần, 1 tuổi khởi vận).
成吉思汗,乾造1155乙亥年三月二十一日午时生,紫微天相在戌宫坐命,紫微化科,并得酉宫天机化禄与亥宫之天梁化权来夹,文昌文曲对拱,主大贵. 三方会羊陀铃星,杀伐之气过重. 1227丁亥年七十三岁七月十二日故. 在美国学者《历史上最有影响的100人》一书中,成吉思汗排在第21位. (乙亥庚辰戊辰戊午,七岁)
Thành Cát Tư Hãn,càn tạo 1155 Ất Hợi niên Tam Nguyệt nhị thập nhất nhật Ngọ thời sanh,Tử Vi Thiên Tướng tại Tuất cung tọa Mệnh,Tử Vi Hóa Khoa,tịnh đắc Dậu cung Thiên Cơ Hóa Lộc dữ Hợi cung chi Thiên Lương Hóa Quyền lai giáp,Văn Xương Văn Khúc đối củng,thiển đại quý. Tam phương hội Dương Đà Linh Tinh,sát phạt chi khí quá trọng. 1227 Đinh Hợi niên thất thập tam tuế Thất Nguyệt thập nhị nhật cố. Tại Mỹ quốc học giả 《Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích 100 Nhân》 nhất thư trung,Thành Cát Tư Hãn bài tại đệ 21 vị. (Ất Hợi Canh Thìn Mậu Thìn Mậu Ngọ,thất tuế)
Thành Cát Tư Hãn,nam mạng, sanh ngày 21 tháng 3 năm Ất Hợi (1155) giờ Ngọ, mệnh tại Tuất có Tử Vi, Thiên Tướng. Tử Vi hoá Khoa, lại được Thiên Cơ ở Dậu hoá Lộc cùng với Thiên Lương hoá Quyền ở Hợi giáp mệnh. Văn Xương, Van Khúc đối củng, chủ đại quý. Tam phương hội Dương Đà Linh Tinh nên tánh sát phạt nặng nề. Năm Đinh Hợi (1227) được 73 tuổi mất vào ngày 12 tháng 7. Thành Cát Tư Hãn được xếp hạng 21 trong quyển "Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích Bách Nhân" [100 người có ảnh hưởng lớn đến lịch sử] xuất bản tại Hoa Kỳ.
(Bát tự: Ất Hợi Canh Thìn Mậu Thìn Mậu Ngọ, 7 tuổi khởi vận).
张学良,1901辛丑年四月十七日子时生,武曲破军在巳宫坐命,午宫太阳化权与辰宫文曲化科来夹命宫,紫微禄存在官禄宫,命宫有将军星,三方杀破狼会合, 得父荫而掌兵. 无如张学良, 杨虎城发动“西安事变”,不知历史又会是一副会么样子. 空劫冲照,尤如半天折翅,接受基督洗礼,做真正达的者,度漫漫的人生. (辛丑癸巳壬子庚子,九岁)
Trương Học Lương,1901 tân sửu niên Tứ Nguyệt thập thất nhật tử thời sanh,Vũ Khúc, Phá Quân tại Tỵ cung tọa Mệnh,Ngọ cung Thái Dương Hóa Quyền, dữ Thìn cung Văn Khúc Hóa Khoa lai giáp Mệnh cung,Tử Vi Lộc Tồn tại Quan Lộc cung,Mệnh cung hữu Tướng Quân tinh,tam phương Sát Phá Lang hối hợp,đắc phụ ấm nhi chưởng binh. Vô như Trương Học Lương, Dương Hổ Thành phát động “Tây An Sự Biến” ,bất tri lịch sử hựu hội thị nhất phó hội ma dạng tử. Không kiếp trùng chiếu,vưu như bán thiên chiết sí,tiếp thụ Cơ Đốc tẩy lễ,tố chân chính đạt đích giả,độ mạn mạn đích nhân sinh. (Tân Sửu Quý Tỵ Nhâm Tý Canh Tý,cửu tuế)
Trương Học Lương,sanh ngày 17 tháng 4 năm Tân Sửu (1901) giờ Tý, mệnh tại Tỵ có Vũ Khúc, Phá Quân, Thái Dương ở Ngọ Hoá Quyền cùng với Văn Khúc Hoá Khoa ở Thìn giáp Mệnh. Cung Quan Lộc có Tử Vi Lộc Tồn, Mệnh có Tướng Quân, tam phương có Sát Phá Tham hội hợp, nhờ bóng cha mà nắm binh quyền. Chớ như Trương Học Lương, Dương Hổ Thành đừng phát động "Tây An Sự Biến", không rõ lịch sử đoàn thể sẽ như thế nào nhất là mô hình đoàn thể yếu kém như vậy [đoạn này dịch thoát ý, tìm không ra điển tích]. Không Kiếp ở Hợi xung chiếu, cho nên nữa đường gẫy cánh, chấp nhận lễ rửa tội của chúa KiTô để được đời sống vĩnh hằng.
(Bát tự: Tân Sửu Quý Tỵ Nhâm Tý Canh Tý, 9 tuổi khởi vận).
[Sẽ dịch lại đoạn này khi có thêm tài liệu hoặc điển tích].
希特勒,1889己丑年三月二十一日酉时生于奥地利,太阳太阴在未宫坐命,申宫贪狼化权,午宫武曲化禄来夹命宫,又有左辅右弼夹命,擎羊铃星同垣,会亥宫 天梁化科及迁移宫入庙之文昌文曲,故为一代盗世奸雄. 太阳会天刑主掌兵权,羊铃在命宫,有牢狱之灾,必遭凶死,不论这种人是成功了还是失败了,都会尸积如山,血流成河. 多行不义必自毙,1945年乙酉,限遇地劫天空,流年化忌入命宫,更兼吊客, 丧门, 大耗飞入,于4月30日酉时,希特勒服下氰化钾后对自己的嘴开了一枪. 在《历史上最有影响的100人》一书中,希特勒排在第35位,他发动第二次世界大战,推行种族灭绝政策,被定为世界上罪恶最大之人. (己丑戊辰丙寅丁酉,五岁,若以八字来论断希特勒之命,如同牛吃南瓜,无从下口) [Hitler]
Hy Đặc Lặc,1889 Kỷ Sửu niên Tam Nguyệt nhị thập nhất nhật dậu thời sinh vu Áo Địa Lợi,Thái Dương, Thái Âm tại Mùi cung tọa Mệnh,Thân cung Tham Lang Hóa Quyền,Ngọ cung Vũ Khúc Hóa Lộc lai giáp Mệnh cung,hựu hữu Tả Phụ Hữu Bật giáp Mệnh,Kình Dương Linh Tinh đồng viên,hội Hợi cung Thiên Lương Hóa Khoa cập Thiên Di cung nhập miếu chi Văn Xương Văn Khúc,cố vi nhất đại đạo thế gian hùng. Thái Dương hội Thiên Hình thiển chưởng binh quyền,Dương Linh tại Mệnh cung,hữu lao ngục chi tai,tất tao hung tử,bất luận giá chủng nhân thị thành công liễu hoàn thị thất bại liễu,đô hội thi tích như sơn,huyết lưu thành hà. Đa hành bất nghĩa tất tự tễ,1945 niên Ất Dậu,hạn ngộ Địa Kiếp Thiên Không,lưu niên Hóa Kỵ nhập Mệnh cung,cánh kiêm Điếu Khách, Tang Môn, đại háo phi nhập,ư 4 nguyệt 30 nhật Dậu thời,Hy Đặc Lặc phục hạ tình hóa giáp hậu đối tự kỷ đích chủy khai liễu nhất thương. Tại 《Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích 100 Nhân》 nhất thư trung,Hy Đặc Lặc bài tại đệ 35 vị,tha phát động Đệ Nhị Thứ Thế Giới Đại Chiến,thôi hành chủng tộc diệt tuyệt chánh sách,bị định vi thế giới thượng tội ác tối đại chi nhân. (Kỷ Sửu Mậu Thìn Bính Dần Đinh Dậu,ngũ tuế,nhược dĩ bát tự lai luận đoạn Hy Đặc Lặc chi mệnh,như đồng ngưu cật nam qua,vô tùng hạ khẩu)
Hitler,sanh ngày 27 tháng 3 năm Kỷ Sửu (1889) giờ Dậu ở Áo (Autria). Mệnh tại Mùi có Thái Dương, Thái Âm, Tham Lang Hoá Quyền ở Thân, Vũ Khúc hoá Lộc ở Ngọ, cùng với Tả Phù Hữu Bật giáp mệnh, Kình Dương Linh tinh đồng cung, hội hợp với Thiên Lương Hoá Khoa ở Hợi, thêm Thiên Di có Văn Xương, Văn Khúc nhập miếu, nên là tay gian hùng một thời. Thái Dương hội với Thiên Hình chủ nắm binh quyền, Dương Linh tại mệnh không bị ngục tù cũng phải chết thảm, bất luận người này thành công hay thất bại đều gây nên cảnh xác chất thành núi, màu chảy thành sông. Loại gian ác đều bị huỷ diệt, năm Ất Dậu (1945), đến hạn Địa Kiếp Thiên Không, lưu Hoá Kỵ nhập mệnh cung, lại thêm Điếu Khách, Tang Môn, Đại Hao phi vào, chiều ngày 30 tháng 4 giờ Dậu, Hitler cùng vợ đã uống độc dược. Hitler được xếp hạng 35 trong quyển "Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích Bách Nhân", ông là ngưới tạo ra Đệ Nhị Thế Chiến, tiến hành chính sách diệt chủng, bị kết án là tội ác chiến tranh.
(Bát tự: Kỷ Sửu Mậu Thìn Bính Dần Đinh Dậu, 5 tuổi khởi vận. Nếu mà luận đoán Hitler theo bát tự thì giống như trâu ăn bí rợ, không biết khởi đầu từ đâu!).
26. Khoa Quyền Lộc Giáp cách
化禄, 化权, 化科这三化曜有二居命宫两侧,即在邻宫来夹命,为此格. 详考之:
1, 甲年生人,天同在巳亥宫坐命,邻宫破军化权和武曲化科来夹;
2, 乙年生人,紫微天相在辰戌宫坐命,邻宫天机化禄和天梁化权来夹,兼命宫紫微又得化科;
3, 丁年生人,武曲天府在子午宫坐命,邻宫太阴化禄和天同化权来夹;
4, 己年生人,太阳太阴在丑未坐命,邻宫武曲化禄和贪狼化权来夹;
5, 庚年生人,武曲坐命,邻宫太阳化禄和天同化科来夹,兼命宫武曲又得化权;
6, 癸年生人,凡贪狼在命宫之人,邻宫巨门化权和太阴化科来夹,唯贪狼同时会化忌;
7, 丙年有文昌化科,
8, 戊年有右弼化科,
9, 辛年有文曲化科,
10, 壬年有左辅化科,凡此四年生者,其得三奇之二奇来夹命宫并无固定,故在此不列出.
入此格者,仍须命宫三方四正有吉星庙旺会合,方主有大富贵.
经云:“夹权夹科世所宜”, “化权化科夹身命,主贵”, “科权禄夹为贵格”.
26. Khoa Quyền Lộc Giáp cách
Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa giá tam hóa diệu hữu nhị cư mệnh cung lưỡng trắc,tức tại lân cung lai giáp Mệnh,vi thử cách. Tường khảo chi:
Giáp niên sinh nhân,Thiên Đồng tại Tỵ Hợi cung tọa Mệnh,lân cung Phá Quân Hóa Quyền hòa Vũ Khúc Hóa Khoa lai giáp;
Ất niên sinh nhân,Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất cung tọa Mệnh,lân cung Thiên Cơ Hóa Lộc hòa Thiên Lương Hóa Quyền lai giáp,kiêm mệnh cung Tử Vi hựu đắc Hóa Khoa;
Đinh niên sinh nhân,Vũ Khúc Thiên Phủ tại Tý Ngọ cung tọa Mệnh,lân cung Thái Âm Hóa Lộc hòa Thiên Đồng Hóa Quyền lai giáp;
Kỷ niên sinh nhân,Thái Dương Thái Âm tại Sửu Mùi tọa Mệnh,lân cung Vũ Khúc Hóa Lộc hòa Tham Lang Hóa Quyền lai giáp;
Canh niên sinh nhân,Vũ Khúc tọa Mệnh,lân cung Thái Dương Hóa Lộc hòa Thiên Đồng Hóa Khoa lai giáp,kiêm Mệnh cung Vũ Khúc hựu đắc Hóa Quyền;
Quý niên sinh nhân,phàm Tham Lang tại Mệnh cung chi nhân,lân cung Cự Môn Hóa Quyền hòa Thái Âm Hóa Khoa lai giáp,duy Tham Lang đồng thời hội Hóa Kỵ;
Bính niên sinh nhân hữu Văn Xương Hóa Khoa;
Mậu niên sinh nhân hữu Hữu Bật Hóa Khoa;
Tân niên sinh hữu Văn Khúc Hóa Khoa;
Nhâm niên sinh hữu Tả Phụ Hóa Khoa,phàm thử tứ niên sanh giả,kì đắc tam kỳ chi nhị kì lai giáp Mệnh cung tịnh vô cố định,cố tại thử bất liệt xuất.
Nhập thử cách giả,nhưng tu Mệnh cung tam phương tứ chính hữu cát tinh miếu vượng hối hợp,phương chủ hữu đại phú quý.
Kinh vân: “Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi” , “Hóa Quyền Hóa Khoa giáp Thân Mệnh,thiển quý” , “Khoa Quyền Lộc giáp vi quý cách” .
26. Khoa Quyền Lộc Giáp Cách
Đấy là cách nói về 2 trong 3 sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa giáp cung Mệnh, chính là cách này. Xem xét cho kỹ thêm qua các trường hợp sau:
Người tuổi Giáp: mệnh tại Tỵ Hợi có Thiên Đồng, cung kế bên có Phá Quân hoá Quyền cùng với Vũ Khúc hoá Khoa.
Người tuổi Ất: Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi, Thiên Tướng, cung kế bên có Thiên Cơ Hoá Lộc với Thiên Lương Hoá Quyền, kèm thêm mệnh cung có Tử Vi cũng Hoá Khoa.
Người tuổi Đinh: Mệnh ở Tý Ngọ có Vũ Khúc, Thiên Phủ, cung kế bên có Thái Âm Hoá Lộc với Thiên Đồng Hoá Quyền.
Người tuổi Kỷ: Mệnh tại Sửu Mùi có Thái Dương, Thái Âm, cung kế bên có Vũ Khúc Hoá Lộc với Tham Lang Hoá Quyền.
Người tuổi Canh: Mệnh có Vũ Khúc, cung kế bên Thái Dương Hoá Lộc với Thiên Đồng Hoá Khoa, kèm thêm Mệnh Vũ Khúc cũng Hoá Quyền.
Người tuổi Quý: Mệnh có Tham Lang, kế bên có Cự Môn Hoá Quyền với Thái Âm Hoá Khoa, chỉ là Tham Lang đồng thời cũng Hoá Kỵ.
Người tuổi Bính thì Văn Xương Hoá Khoa;
Người tuổi Mậu thì Hữu Bật Hoá Khoa;
Người tuổi Tân Văn Khúc Hoá Khoa;
Người tuổi Nhâm thì Tả Phụ Hoá Khoa, vì thế những tuổi này có cách 2 trong tam hoá đến giáp Mệnh không cố định, vì vậy không liệt kê ra nơi đây.
Trúng được cách này cũng cần có nhiều cát tinh miếu vượng hội hợp ở tam phương tứ chính mới thật là đại phú quý.
Sách ghi chép về cách này như sau:
"Giáp Quyền giáp Khoa thế sở nghi",
"Hoá Quyền Hoá Khoa giáp thân Mệnh chủ quý",
"Khoa Quyền Lộc giáp vi quý cách".
如:
崔呈秀,乾造1584甲申年六月二十九日寅时生(见穷通宝鉴),天同在巳宫坐命,辰宫破军化权与午宫武曲化科来夹命宫,辅弼会合,必然富贵,三方复会劫空 陀罗,终必破败. 崔呈秀为万历进士,曾因贪污被革职议罪,后求魏忠贤收为养子,从此成为阉党魁首,残杀东林党人,官至兵部尚书兼左都御史. 终究多行不义必自毙,崇祯帝即位后,下令革职逮治,崔呈秀上吊自杀,又被崇祯皇帝戮尸. (甲申辛未甲戌丙寅,一岁)
Như:
Thôi Trình Tú,càn tạo 1584 Giáp Thân niên Lục Nguyệt nhị thập cửu nhật Dần thời sanh (kiến cùng thông bảo giám) ,Thiên Đồng tại Tỵ cung tọa Mệnh,Thìn cung Phá Quân Hóa Quyền dữ Ngọ cung Vũ Khúc Hóa Khoa lai giáp Mệnh cung,Phụ Bật hối hợp,tất nhiên phú quý,tam phương phục hội Kiếp Không Đà La,chung tất phá bại. Thôi trình tú vi vạn lịch tiến sĩ,tằng nhân tham ô bị cách chức nghị tội,hậu cầu ngụy trung hiền thu vi dưỡng tử,tùng thử thành vi yêm đảng khôi thủ,tàn sát đông lâm đảng nhân,quan chí binh bộ thượng thư kiêm tả đô ngự sử. Chung cứu đa hành bất nghĩa tất tự tễ,sùng trinh đế tức vị hậu,hạ lệnh cách chức đãi trị,thôi trình tú thượng điếu tự sát,hựu bị Sùng Trinh Hoàng Đế lục thi. (Giáp Thân Tân Mùi Giáp Tuất Bính Dần,nhất tuế)
Thôi Trình Tú,nam mạng, sanh ngày 19 tháng 6 năm Giáp Thân (1584) giờ Dần (xem Cùng Thông Bảo Giám), Mệnh tại Tỵ có Thiên Đồng, Thìn có Phá Quân Hoá Quyền cùng với Ngọ có Vũ Khúc Hoá Khoa, Tả Phù Hữu Bật hội hợp, dĩ nhiên là phú quý, tiếc là tam phương tứ chính cũng có Kiếp Không, Đà La hội hợp, đã phá hại cách đẹp. Thôi Trình Tú là Vạn Lịch Tiến Sĩ, từng bị cách chức để tra xét tội tham ô, sau xin làm con nuôi Nguỵ Trung Hiền, nhờ đó trở thành người cầm đầu nhóm Thái Giám, ra tay tàn sát nhóm Đông Lâm, nhậm chức Binh Bộ Thượng Thư kiêm Tả Đô Ngự Sử. Cuối cùng kẻ gian cũng bị huỷ diệt, sau khi Sùng Trinh lên ngôi Hoàng Đế đã ra lệnh bắt và quản thúc, Thôi Trình Thúc liền treo cổ tự sát. Tuy nhiên, Sùng Trinh Hoàng Đế vẫn ra lệnh phanh thây.
(Bát tự: Giáp Thân Tân Mùi Giáp Tuất Bính Dần, 1 tuổi khởi vận).
成吉思汗,乾造1155乙亥年三月二十一日午时生,紫微天相在戌宫坐命,紫微化科,并得酉宫天机化禄与亥宫之天梁化权来夹,文昌文曲对拱,主大贵. 三方会羊陀铃星,杀伐之气过重. 1227丁亥年七十三岁七月十二日故. 在美国学者《历史上最有影响的100人》一书中,成吉思汗排在第21位. (乙亥庚辰戊辰戊午,七岁)
Thành Cát Tư Hãn,càn tạo 1155 Ất Hợi niên Tam Nguyệt nhị thập nhất nhật Ngọ thời sanh,Tử Vi Thiên Tướng tại Tuất cung tọa Mệnh,Tử Vi Hóa Khoa,tịnh đắc Dậu cung Thiên Cơ Hóa Lộc dữ Hợi cung chi Thiên Lương Hóa Quyền lai giáp,Văn Xương Văn Khúc đối củng,thiển đại quý. Tam phương hội Dương Đà Linh Tinh,sát phạt chi khí quá trọng. 1227 Đinh Hợi niên thất thập tam tuế Thất Nguyệt thập nhị nhật cố. Tại Mỹ quốc học giả 《Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích 100 Nhân》 nhất thư trung,Thành Cát Tư Hãn bài tại đệ 21 vị. (Ất Hợi Canh Thìn Mậu Thìn Mậu Ngọ,thất tuế)
Thành Cát Tư Hãn,nam mạng, sanh ngày 21 tháng 3 năm Ất Hợi (1155) giờ Ngọ, mệnh tại Tuất có Tử Vi, Thiên Tướng. Tử Vi hoá Khoa, lại được Thiên Cơ ở Dậu hoá Lộc cùng với Thiên Lương hoá Quyền ở Hợi giáp mệnh. Văn Xương, Van Khúc đối củng, chủ đại quý. Tam phương hội Dương Đà Linh Tinh nên tánh sát phạt nặng nề. Năm Đinh Hợi (1227) được 73 tuổi mất vào ngày 12 tháng 7. Thành Cát Tư Hãn được xếp hạng 21 trong quyển "Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích Bách Nhân" [100 người có ảnh hưởng lớn đến lịch sử] xuất bản tại Hoa Kỳ.
(Bát tự: Ất Hợi Canh Thìn Mậu Thìn Mậu Ngọ, 7 tuổi khởi vận).
张学良,1901辛丑年四月十七日子时生,武曲破军在巳宫坐命,午宫太阳化权与辰宫文曲化科来夹命宫,紫微禄存在官禄宫,命宫有将军星,三方杀破狼会合, 得父荫而掌兵. 无如张学良, 杨虎城发动“西安事变”,不知历史又会是一副会么样子. 空劫冲照,尤如半天折翅,接受基督洗礼,做真正达的者,度漫漫的人生. (辛丑癸巳壬子庚子,九岁)
Trương Học Lương,1901 tân sửu niên Tứ Nguyệt thập thất nhật tử thời sanh,Vũ Khúc, Phá Quân tại Tỵ cung tọa Mệnh,Ngọ cung Thái Dương Hóa Quyền, dữ Thìn cung Văn Khúc Hóa Khoa lai giáp Mệnh cung,Tử Vi Lộc Tồn tại Quan Lộc cung,Mệnh cung hữu Tướng Quân tinh,tam phương Sát Phá Lang hối hợp,đắc phụ ấm nhi chưởng binh. Vô như Trương Học Lương, Dương Hổ Thành phát động “Tây An Sự Biến” ,bất tri lịch sử hựu hội thị nhất phó hội ma dạng tử. Không kiếp trùng chiếu,vưu như bán thiên chiết sí,tiếp thụ Cơ Đốc tẩy lễ,tố chân chính đạt đích giả,độ mạn mạn đích nhân sinh. (Tân Sửu Quý Tỵ Nhâm Tý Canh Tý,cửu tuế)
Trương Học Lương,sanh ngày 17 tháng 4 năm Tân Sửu (1901) giờ Tý, mệnh tại Tỵ có Vũ Khúc, Phá Quân, Thái Dương ở Ngọ Hoá Quyền cùng với Văn Khúc Hoá Khoa ở Thìn giáp Mệnh. Cung Quan Lộc có Tử Vi Lộc Tồn, Mệnh có Tướng Quân, tam phương có Sát Phá Tham hội hợp, nhờ bóng cha mà nắm binh quyền. Chớ như Trương Học Lương, Dương Hổ Thành đừng phát động "Tây An Sự Biến", không rõ lịch sử đoàn thể sẽ như thế nào nhất là mô hình đoàn thể yếu kém như vậy [đoạn này dịch thoát ý, tìm không ra điển tích]. Không Kiếp ở Hợi xung chiếu, cho nên nữa đường gẫy cánh, chấp nhận lễ rửa tội của chúa KiTô để được đời sống vĩnh hằng.
(Bát tự: Tân Sửu Quý Tỵ Nhâm Tý Canh Tý, 9 tuổi khởi vận).
[Sẽ dịch lại đoạn này khi có thêm tài liệu hoặc điển tích].
希特勒,1889己丑年三月二十一日酉时生于奥地利,太阳太阴在未宫坐命,申宫贪狼化权,午宫武曲化禄来夹命宫,又有左辅右弼夹命,擎羊铃星同垣,会亥宫 天梁化科及迁移宫入庙之文昌文曲,故为一代盗世奸雄. 太阳会天刑主掌兵权,羊铃在命宫,有牢狱之灾,必遭凶死,不论这种人是成功了还是失败了,都会尸积如山,血流成河. 多行不义必自毙,1945年乙酉,限遇地劫天空,流年化忌入命宫,更兼吊客, 丧门, 大耗飞入,于4月30日酉时,希特勒服下氰化钾后对自己的嘴开了一枪. 在《历史上最有影响的100人》一书中,希特勒排在第35位,他发动第二次世界大战,推行种族灭绝政策,被定为世界上罪恶最大之人. (己丑戊辰丙寅丁酉,五岁,若以八字来论断希特勒之命,如同牛吃南瓜,无从下口) [Hitler]
Hy Đặc Lặc,1889 Kỷ Sửu niên Tam Nguyệt nhị thập nhất nhật dậu thời sinh vu Áo Địa Lợi,Thái Dương, Thái Âm tại Mùi cung tọa Mệnh,Thân cung Tham Lang Hóa Quyền,Ngọ cung Vũ Khúc Hóa Lộc lai giáp Mệnh cung,hựu hữu Tả Phụ Hữu Bật giáp Mệnh,Kình Dương Linh Tinh đồng viên,hội Hợi cung Thiên Lương Hóa Khoa cập Thiên Di cung nhập miếu chi Văn Xương Văn Khúc,cố vi nhất đại đạo thế gian hùng. Thái Dương hội Thiên Hình thiển chưởng binh quyền,Dương Linh tại Mệnh cung,hữu lao ngục chi tai,tất tao hung tử,bất luận giá chủng nhân thị thành công liễu hoàn thị thất bại liễu,đô hội thi tích như sơn,huyết lưu thành hà. Đa hành bất nghĩa tất tự tễ,1945 niên Ất Dậu,hạn ngộ Địa Kiếp Thiên Không,lưu niên Hóa Kỵ nhập Mệnh cung,cánh kiêm Điếu Khách, Tang Môn, đại háo phi nhập,ư 4 nguyệt 30 nhật Dậu thời,Hy Đặc Lặc phục hạ tình hóa giáp hậu đối tự kỷ đích chủy khai liễu nhất thương. Tại 《Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích 100 Nhân》 nhất thư trung,Hy Đặc Lặc bài tại đệ 35 vị,tha phát động Đệ Nhị Thứ Thế Giới Đại Chiến,thôi hành chủng tộc diệt tuyệt chánh sách,bị định vi thế giới thượng tội ác tối đại chi nhân. (Kỷ Sửu Mậu Thìn Bính Dần Đinh Dậu,ngũ tuế,nhược dĩ bát tự lai luận đoạn Hy Đặc Lặc chi mệnh,như đồng ngưu cật nam qua,vô tùng hạ khẩu)
Hitler,sanh ngày 27 tháng 3 năm Kỷ Sửu (1889) giờ Dậu ở Áo (Autria). Mệnh tại Mùi có Thái Dương, Thái Âm, Tham Lang Hoá Quyền ở Thân, Vũ Khúc hoá Lộc ở Ngọ, cùng với Tả Phù Hữu Bật giáp mệnh, Kình Dương Linh tinh đồng cung, hội hợp với Thiên Lương Hoá Khoa ở Hợi, thêm Thiên Di có Văn Xương, Văn Khúc nhập miếu, nên là tay gian hùng một thời. Thái Dương hội với Thiên Hình chủ nắm binh quyền, Dương Linh tại mệnh không bị ngục tù cũng phải chết thảm, bất luận người này thành công hay thất bại đều gây nên cảnh xác chất thành núi, màu chảy thành sông. Loại gian ác đều bị huỷ diệt, năm Ất Dậu (1945), đến hạn Địa Kiếp Thiên Không, lưu Hoá Kỵ nhập mệnh cung, lại thêm Điếu Khách, Tang Môn, Đại Hao phi vào, chiều ngày 30 tháng 4 giờ Dậu, Hitler cùng vợ đã uống độc dược. Hitler được xếp hạng 35 trong quyển "Lịch Sử Thượng Tối Hữu Ảnh Hưởng Đích Bách Nhân", ông là ngưới tạo ra Đệ Nhị Thế Chiến, tiến hành chính sách diệt chủng, bị kết án là tội ác chiến tranh.
(Bát tự: Kỷ Sửu Mậu Thìn Bính Dần Đinh Dậu, 5 tuổi khởi vận. Nếu mà luận đoán Hitler theo bát tự thì giống như trâu ăn bí rợ, không biết khởi đầu từ đâu!).
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
27. 双禄夹命格
27. Song Lộc Giáp Mệnh cách
禄存和化禄在邻宫来夹命宫是也. 详考之:
甲年生人,天梁, 陀罗在丑宫坐命,寅宫禄存与子宫廉贞化禄,并夹丑宫(又为“日月并明”, “坐贵向贵”之格);
乙年生人,七杀, 擎羊在辰宫坐命,卯宫禄存与巳宫天机化禄,并夹辰宫;
丙年生人,贪狼, 擎羊在午宫坐命,巳宫禄存与未宫天同化禄,并夹午宫(又为“马头带箭格”);
戊年生人,天同, 太阴, 擎羊在午宫坐命,巳宫禄存与未宫贪狼化禄,并夹午宫(又为“马头带箭格”);
辛年生人,贪狼擎羊在戌宫坐命,酉宫禄存与亥宫巨门化禄,并夹戌宫,女命不吉,主淫欲克夫;
癸年生人,立命在丑无正曜,癸年生人禄存在子,破军在寅化禄夹命.
其余尚有,不一一列举,除甲年生人天梁在丑,乙年生人七杀在寅及丙戊年生之马头带箭格外有较大富贵外,余者缺陷甚多,难有可取处.
经云:“化禄及禄存夹身命,主富贵”. 如:
纪晓岚,乾造1724甲辰年六月十五日午时生,天梁在丑宫坐命,禄存在寅,廉贞化禄在子来夹命,主大贵. 清学者, 文学家,官至礼部尚书,协办大学士,曾任四库全书馆总纂官,纂定《四库全书总目提要》,乙丑年八十二岁故. 著有《阅微草堂笔记》. (甲辰辛未丙戌甲午,一岁)
27. Song Lộc Giáp Mệnh cách
Lộc Tồn hòa Hóa Lộc tại lân cung lai giáp Mệnh cung thị dã. Tường khảo chi:
Giáp niên sinh nhân,Thiên Lương, Đà La tại Sửu cung tọa Mệnh,Dần cung Lộc Tồn dữ Tý cung Liêm Trinh Hóa Lộc,tịnh giáp Sửu cung (hựu vi “Nhật Nguyệt Tịnh Minh” , “Tọa Quý Hướng Quý” chi cách) ;
Ất niên sinh nhân,Thất Sát, Kình Dương tại Thìn cung tọa Mệnh,Mão cung Lộc Tồn dữ Tị cung Thiên Cơ Hóa Lộc,tịnh giáp Thìn cung;
Bính niên sinh nhân,Tham Lang, Kình Dương tại Ngọ cung tọa Mệnh,Tị cung Lộc Tồn dữ Mùi cung Thiên Đồng Hóa Lộc,tịnh giáp Ngọ cung (hựu vi “Mã Đầu Đới Tiến cách” ) ;
Mậu niên sinh nhân,Thiên Đồng, Thái Âm, Kình Dương tại Ngọ cung tọa Mệnh,Tị cung Lộc Tồn dữ Mùi cung Tham Lang Hóa Lộc,tịnh giáp Ngọ cung (hựu vi “Mã Đầu Đới Tiến cách” ) ;
Tân niên sinh nhân,Tham Lang, Kình Dương tại Tuất cung tọa Mệnh,Dậu cung Lộc Tồn dữ Hợi cung Cự Môn Hóa Lộc,tịnh giáp Tuất cung,nữ Mệnh bất cát,thiển dâm dục khắc phu;
Quý niên sinh nhân,lập Mệnh tại Sửu Vô Chính Diệu,quý niên sinh nhân Lộc Tồn tại Tử Vi,Phá Quân tại Dần Hóa Lộc giáp Mệnh.
Kỳ dư thượng hữu,bất nhất nhất liệt cử,trừ giáp niên sinh nhân Thiên Lương tại Sửu Ất niên sinh nhân Thất Sát tại Dần cập Bính Mậu niên sanh chi Mã Đầu Đới Tiến cách ngoại hữu giảo đại phú quý ngoại,dư giả khuyết hãm thậm đa,nan hữu khả thủ xứ.
Kinh vân: “Hóa Lộc cập Lộc Tồn giáp Thân Mệnh,thiển phú quý” .
Như:
Kỉ Hiểu Lam,càn tạo 1724 Giáp Thìn niên Lục Nguyệt thập ngũ nhật ngọ thời sanh,Thiên Lương tại Sửu cung tọa Mệnh,Lộc Tồn tại Dần,Liêm Trinh Hóa Lộc tại Tý lai giáp Mệnh,thiển đại quý. Thanh học giả, văn học gia,quan chí Lễ Bộ Thượng Thư,hiệp bạn đại học sĩ,tằng nhậm Tứ Khố Toàn Thư quán tổng toản quan,toản định 《Tứ Khố Toàn Thư tổng mục đề yếu》 ,Ất Sửu niên bát thập nhị tuế cố. Trước hữu 《duyệt vi thảo đường bút kí》 . (Giáp Thìn Tân Mùi Bính Tuất Giáp Ngọ,nhất tuế)
27. Song Lộc Giáp Mệnh cách
Lộc Tồn với Hoá Lộc ở cung kế bên giáp với cung Mệnh. Khảo sát tỉ mỉ các trường hợp sau:
- Người sanh năm Giáp, Thiên Lương, Đà La thủ Mệnh tại Sửu, Lộc Tồn ở cung Dần cùng với Liêm Trinh hoá Lộc ở Tý, giáp cung Sửu (đồng thời cũng có cách khác là: "Nhật Nguyệt Tịnh Minh", "Toạ Quý Hướng Quý").
- Người sanh năm Ất, Mệnh tại Thìn có Thất Sát, Kình Dương, Mão có Lộc Tồn, Tỵ có Thiên Cơ hoá Lộc giáp Thìn.
- Người sanh năm Bính, Mệnh tại Ngọ có Tham Lang kinh Dương, Tỵ có Lộc Tồn, Mùi có Thiên Đồng hoá Lộc giáp Ngọ, (đây cũng là cách "Mã Đầu Đới Tiễn").
- Người sanh năm Mậu, Mệnh có Thiên Đồng Thái Âm Kình Dương tại Ngọ, Tỵ có Lộc Tồn, Mùi có Tham Lang hoá Lộc, (đây cũng là cách "Mã Đầu Đới Tiễn").
- Người sanh năm Tân, mệnh tại Tuất có Tham Lang Kình Dương, Dậu có Lộc Tồn, Hợi có Cự Môn hoá Lộc giáp cung Tuất. Nữ Mệnh có cách này không tốt, chủ dâm dục khắc chồng.
- Người sanh năm Quý, Mệnh Vô Chính Diệu ở Sửu, Tý có Lộc Tồn, Dần có Phá Quân Hoá Lộc giáp Mệnh.
Ngoài những cách trên, còn lại tôi sẽ không đi vào chi tiết, trừ người sanh năm Giáp có Thiên Lương tại Sửu, người sanh năm Ất có Thất Sát Dần cũng như người sanh năm Bính Mậu có cách Mã Đầu Đới Tiễn đặc biệt chủ đại phú quý ra, còn lại đều có rất nhiều khuyết điểm, khó được coi là cách tốt để thủ Mệnh.
Sách vở ghi chép: "Hoá Lộc với Lộc Tồn giáp Thân Mệnh, chủ giàu sang".
Như lá số sau đây:
Kỷ Hiểu Lam, nam mạng, sanh ngày 15 tháng 6 năm Giáp Thìn (1724) giờ Ngọ, mệnh tại Sửu có Thiên Lương, Lộc Tồn ở Dần với Liêm Trinh Hoá Lộc ở Tý cùng giáp mệnh nên chủ đại quý. Là học giả, văn học đời nhà Thanh, làm quan đến chức Lễ Bộ Thượng Thư, làm Đại Học Sĩ, từng giữ chức Tứ Khố Toàn Thư Tổng Toản Quan, biên tập lại "Tứ Khố Toàn Thư Tổng Mục Đề Yếu", mất năm Ất Sửu thọ 82 tuổi. Tác phẩm còn lưu lại: "Duyệt Vi Thảo Đường Bút Ký".
(Bát tự: Giáp Thìn Tân Mùi Bính Tuất Giáp Ngọ, 1 tuổi khởi vận).
[Tứ Khố Toàn Thư là bách khoa toàn thư được biên soạn dưới thời trị vì Càn Long (1736-1795)]
27. Song Lộc Giáp Mệnh cách
禄存和化禄在邻宫来夹命宫是也. 详考之:
甲年生人,天梁, 陀罗在丑宫坐命,寅宫禄存与子宫廉贞化禄,并夹丑宫(又为“日月并明”, “坐贵向贵”之格);
乙年生人,七杀, 擎羊在辰宫坐命,卯宫禄存与巳宫天机化禄,并夹辰宫;
丙年生人,贪狼, 擎羊在午宫坐命,巳宫禄存与未宫天同化禄,并夹午宫(又为“马头带箭格”);
戊年生人,天同, 太阴, 擎羊在午宫坐命,巳宫禄存与未宫贪狼化禄,并夹午宫(又为“马头带箭格”);
辛年生人,贪狼擎羊在戌宫坐命,酉宫禄存与亥宫巨门化禄,并夹戌宫,女命不吉,主淫欲克夫;
癸年生人,立命在丑无正曜,癸年生人禄存在子,破军在寅化禄夹命.
其余尚有,不一一列举,除甲年生人天梁在丑,乙年生人七杀在寅及丙戊年生之马头带箭格外有较大富贵外,余者缺陷甚多,难有可取处.
经云:“化禄及禄存夹身命,主富贵”. 如:
纪晓岚,乾造1724甲辰年六月十五日午时生,天梁在丑宫坐命,禄存在寅,廉贞化禄在子来夹命,主大贵. 清学者, 文学家,官至礼部尚书,协办大学士,曾任四库全书馆总纂官,纂定《四库全书总目提要》,乙丑年八十二岁故. 著有《阅微草堂笔记》. (甲辰辛未丙戌甲午,一岁)
27. Song Lộc Giáp Mệnh cách
Lộc Tồn hòa Hóa Lộc tại lân cung lai giáp Mệnh cung thị dã. Tường khảo chi:
Giáp niên sinh nhân,Thiên Lương, Đà La tại Sửu cung tọa Mệnh,Dần cung Lộc Tồn dữ Tý cung Liêm Trinh Hóa Lộc,tịnh giáp Sửu cung (hựu vi “Nhật Nguyệt Tịnh Minh” , “Tọa Quý Hướng Quý” chi cách) ;
Ất niên sinh nhân,Thất Sát, Kình Dương tại Thìn cung tọa Mệnh,Mão cung Lộc Tồn dữ Tị cung Thiên Cơ Hóa Lộc,tịnh giáp Thìn cung;
Bính niên sinh nhân,Tham Lang, Kình Dương tại Ngọ cung tọa Mệnh,Tị cung Lộc Tồn dữ Mùi cung Thiên Đồng Hóa Lộc,tịnh giáp Ngọ cung (hựu vi “Mã Đầu Đới Tiến cách” ) ;
Mậu niên sinh nhân,Thiên Đồng, Thái Âm, Kình Dương tại Ngọ cung tọa Mệnh,Tị cung Lộc Tồn dữ Mùi cung Tham Lang Hóa Lộc,tịnh giáp Ngọ cung (hựu vi “Mã Đầu Đới Tiến cách” ) ;
Tân niên sinh nhân,Tham Lang, Kình Dương tại Tuất cung tọa Mệnh,Dậu cung Lộc Tồn dữ Hợi cung Cự Môn Hóa Lộc,tịnh giáp Tuất cung,nữ Mệnh bất cát,thiển dâm dục khắc phu;
Quý niên sinh nhân,lập Mệnh tại Sửu Vô Chính Diệu,quý niên sinh nhân Lộc Tồn tại Tử Vi,Phá Quân tại Dần Hóa Lộc giáp Mệnh.
Kỳ dư thượng hữu,bất nhất nhất liệt cử,trừ giáp niên sinh nhân Thiên Lương tại Sửu Ất niên sinh nhân Thất Sát tại Dần cập Bính Mậu niên sanh chi Mã Đầu Đới Tiến cách ngoại hữu giảo đại phú quý ngoại,dư giả khuyết hãm thậm đa,nan hữu khả thủ xứ.
Kinh vân: “Hóa Lộc cập Lộc Tồn giáp Thân Mệnh,thiển phú quý” .
Như:
Kỉ Hiểu Lam,càn tạo 1724 Giáp Thìn niên Lục Nguyệt thập ngũ nhật ngọ thời sanh,Thiên Lương tại Sửu cung tọa Mệnh,Lộc Tồn tại Dần,Liêm Trinh Hóa Lộc tại Tý lai giáp Mệnh,thiển đại quý. Thanh học giả, văn học gia,quan chí Lễ Bộ Thượng Thư,hiệp bạn đại học sĩ,tằng nhậm Tứ Khố Toàn Thư quán tổng toản quan,toản định 《Tứ Khố Toàn Thư tổng mục đề yếu》 ,Ất Sửu niên bát thập nhị tuế cố. Trước hữu 《duyệt vi thảo đường bút kí》 . (Giáp Thìn Tân Mùi Bính Tuất Giáp Ngọ,nhất tuế)
27. Song Lộc Giáp Mệnh cách
Lộc Tồn với Hoá Lộc ở cung kế bên giáp với cung Mệnh. Khảo sát tỉ mỉ các trường hợp sau:
- Người sanh năm Giáp, Thiên Lương, Đà La thủ Mệnh tại Sửu, Lộc Tồn ở cung Dần cùng với Liêm Trinh hoá Lộc ở Tý, giáp cung Sửu (đồng thời cũng có cách khác là: "Nhật Nguyệt Tịnh Minh", "Toạ Quý Hướng Quý").
- Người sanh năm Ất, Mệnh tại Thìn có Thất Sát, Kình Dương, Mão có Lộc Tồn, Tỵ có Thiên Cơ hoá Lộc giáp Thìn.
- Người sanh năm Bính, Mệnh tại Ngọ có Tham Lang kinh Dương, Tỵ có Lộc Tồn, Mùi có Thiên Đồng hoá Lộc giáp Ngọ, (đây cũng là cách "Mã Đầu Đới Tiễn").
- Người sanh năm Mậu, Mệnh có Thiên Đồng Thái Âm Kình Dương tại Ngọ, Tỵ có Lộc Tồn, Mùi có Tham Lang hoá Lộc, (đây cũng là cách "Mã Đầu Đới Tiễn").
- Người sanh năm Tân, mệnh tại Tuất có Tham Lang Kình Dương, Dậu có Lộc Tồn, Hợi có Cự Môn hoá Lộc giáp cung Tuất. Nữ Mệnh có cách này không tốt, chủ dâm dục khắc chồng.
- Người sanh năm Quý, Mệnh Vô Chính Diệu ở Sửu, Tý có Lộc Tồn, Dần có Phá Quân Hoá Lộc giáp Mệnh.
Ngoài những cách trên, còn lại tôi sẽ không đi vào chi tiết, trừ người sanh năm Giáp có Thiên Lương tại Sửu, người sanh năm Ất có Thất Sát Dần cũng như người sanh năm Bính Mậu có cách Mã Đầu Đới Tiễn đặc biệt chủ đại phú quý ra, còn lại đều có rất nhiều khuyết điểm, khó được coi là cách tốt để thủ Mệnh.
Sách vở ghi chép: "Hoá Lộc với Lộc Tồn giáp Thân Mệnh, chủ giàu sang".
Như lá số sau đây:
Kỷ Hiểu Lam, nam mạng, sanh ngày 15 tháng 6 năm Giáp Thìn (1724) giờ Ngọ, mệnh tại Sửu có Thiên Lương, Lộc Tồn ở Dần với Liêm Trinh Hoá Lộc ở Tý cùng giáp mệnh nên chủ đại quý. Là học giả, văn học đời nhà Thanh, làm quan đến chức Lễ Bộ Thượng Thư, làm Đại Học Sĩ, từng giữ chức Tứ Khố Toàn Thư Tổng Toản Quan, biên tập lại "Tứ Khố Toàn Thư Tổng Mục Đề Yếu", mất năm Ất Sửu thọ 82 tuổi. Tác phẩm còn lưu lại: "Duyệt Vi Thảo Đường Bút Ký".
(Bát tự: Giáp Thìn Tân Mùi Bính Tuất Giáp Ngọ, 1 tuổi khởi vận).
[Tứ Khố Toàn Thư là bách khoa toàn thư được biên soạn dưới thời trị vì Càn Long (1736-1795)]
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
28. 左右同宫格
28. Tả Hữu Đồng Cung cách
命身宫入丑未,左辅右弼同宫,更与吉星同宫和加会者,为本格. 入此格者,其人必为端庄高士,性喜助人,富计划, 企划能力,凡事可解凶,圆满达成,加会众吉,主富贵,但多是居于辅佐他人的位置. 若三方四正多凶少吉,仍属普通之人. 诗曰:
命宫辅弼有根源,天地清明万象鲜. 德业巍然人敬重,名宣金殿玉阶前.
经云:“左辅右弼,秉性克宽克厚”, “左辅右弼,终身福厚”, “墓逢左右,尊居八座之贵”, “左右同宫,披罗衣紫”.
28. Tả Hữu Đồng Cung cách
Mệnh Thân cung nhập Sửu Mùi,Tả Phụ Hữu Bật đồng cung,canh dữ cát tinh đồng cung hòa gia hội giả,vi bổn cách. Nhập thử cách giả,kì nhân tất vi đoan trang cao sĩ,tính hỉ trợ nhân,phú kế hoạch, xí hoạch năng lực,phàm sự khả giải hung,viên mãn đạt thành,gia hội chúng cát,thiển phú quý,đãn đa thị cư ư phụ tả tha nhân đích vị trí. Nhược tam phương tứ chính đa hung thiểu cát,nhưng thuộc phổ thông chi nhân.
Thi viết:
Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên,thiên địa thanh minh vạn tượng tiên. Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng,danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
Kinh vân: “Tả Phụ Hữu Bật,bỉnh tính khắc khoan khắc hậu” , “Tả Phụ Hữu Bật,chung thân phúc hậu” , “mộ phùng Tả Hữu,tôn cư bát tọa chi quý” , “Tả Hữu đồng cung,phi la y tử” .
28. Tả Hữu Đồng Cung Cách
Mệnh hoặc Thân tại Sửu Mùi, có Tả Phù Hữu Bật đồng cung, cùng với cát tinh đồng cung hay hội hợp chính là cách gọi này. Người có cách cục này thường là người nghiêm trang, học thức và đức hạnh hơn đời, tánh hay giúp đỡ người khác, có khả năng thiết lập kế hoạch, đụng việc khó đều có cách giải toả, luôn luôn đạt được kết quả tốt đẹp, hội hợp nhiều cát tinh, chủ phú quý, phần nhiều nắm giữ vai trò phụ tá người khác. Còn như tam phương tứ chính nhiều sát tinh hơn cát tinh, chỉ thuộc cách bình thường, không có gì đặc biệt.
Thơ viết về cách này như sau:
Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên,
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên.
Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng,
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
Sách ghi lại cách này như sau:
"Tả Phù Hữu Bật, bẩm tính khắc khoan khắc hậu", nghĩa là người có cách này tánh tình khoan hậu.
"Tả Phù Hữu Bật, chung thân phúc hậu", nghĩa là người có cách này suốt đời may mắn.
"Mộ phùng Tả Hữu, tôn cư Bát Toạ chi quý", nghĩa là người có cách này được chức vị cao quý
"Tả Hữu đồng cung, phi la y tử", nghĩa là người có cách này được khoác áo gầm đỏ.
28. Tả Hữu Đồng Cung cách
命身宫入丑未,左辅右弼同宫,更与吉星同宫和加会者,为本格. 入此格者,其人必为端庄高士,性喜助人,富计划, 企划能力,凡事可解凶,圆满达成,加会众吉,主富贵,但多是居于辅佐他人的位置. 若三方四正多凶少吉,仍属普通之人. 诗曰:
命宫辅弼有根源,天地清明万象鲜. 德业巍然人敬重,名宣金殿玉阶前.
经云:“左辅右弼,秉性克宽克厚”, “左辅右弼,终身福厚”, “墓逢左右,尊居八座之贵”, “左右同宫,披罗衣紫”.
28. Tả Hữu Đồng Cung cách
Mệnh Thân cung nhập Sửu Mùi,Tả Phụ Hữu Bật đồng cung,canh dữ cát tinh đồng cung hòa gia hội giả,vi bổn cách. Nhập thử cách giả,kì nhân tất vi đoan trang cao sĩ,tính hỉ trợ nhân,phú kế hoạch, xí hoạch năng lực,phàm sự khả giải hung,viên mãn đạt thành,gia hội chúng cát,thiển phú quý,đãn đa thị cư ư phụ tả tha nhân đích vị trí. Nhược tam phương tứ chính đa hung thiểu cát,nhưng thuộc phổ thông chi nhân.
Thi viết:
Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên,thiên địa thanh minh vạn tượng tiên. Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng,danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
Kinh vân: “Tả Phụ Hữu Bật,bỉnh tính khắc khoan khắc hậu” , “Tả Phụ Hữu Bật,chung thân phúc hậu” , “mộ phùng Tả Hữu,tôn cư bát tọa chi quý” , “Tả Hữu đồng cung,phi la y tử” .
28. Tả Hữu Đồng Cung Cách
Mệnh hoặc Thân tại Sửu Mùi, có Tả Phù Hữu Bật đồng cung, cùng với cát tinh đồng cung hay hội hợp chính là cách gọi này. Người có cách cục này thường là người nghiêm trang, học thức và đức hạnh hơn đời, tánh hay giúp đỡ người khác, có khả năng thiết lập kế hoạch, đụng việc khó đều có cách giải toả, luôn luôn đạt được kết quả tốt đẹp, hội hợp nhiều cát tinh, chủ phú quý, phần nhiều nắm giữ vai trò phụ tá người khác. Còn như tam phương tứ chính nhiều sát tinh hơn cát tinh, chỉ thuộc cách bình thường, không có gì đặc biệt.
Thơ viết về cách này như sau:
Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên,
Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên.
Đức nghiệp nguy nhiên nhân kính trọng,
Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.
Sách ghi lại cách này như sau:
"Tả Phù Hữu Bật, bẩm tính khắc khoan khắc hậu", nghĩa là người có cách này tánh tình khoan hậu.
"Tả Phù Hữu Bật, chung thân phúc hậu", nghĩa là người có cách này suốt đời may mắn.
"Mộ phùng Tả Hữu, tôn cư Bát Toạ chi quý", nghĩa là người có cách này được chức vị cao quý
"Tả Hữu đồng cung, phi la y tử", nghĩa là người có cách này được khoác áo gầm đỏ.
TL: 紫薇斗数格局论 Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận - Cát cách
29. 文桂文华格
29. Văn Quế Văn Hoa cách
命身宫入丑未,文昌文曲同宫,更加会吉星者,为本格. 安命在丑,昌曲在未,安命在未,昌曲在丑照命亦是. 入此格者,其人必举止优雅,性情温和,聪明勤学,多才多艺. 命及三方会吉星,在文艺, 学术上必有较大成就,亦有政治上之发展,主富贵. 若与凶煞同宫加会则破格,主其人会以巧艺为生,于偏业, 特殊行业上有发展. 诗曰:
丹书一道自天来,唤起人间经济才. 命内荣华真可羡,等闲平步上蓬莱.
经云:“文桂文华,佐九重于尧殿”, “文昌文曲,为人多学多能”, “昌曲临于丑未,时逢卯酉,近天颜”, “女人昌曲,聪明富贵只多淫”.
29. Văn Quế Văn Hoa cách
Mệnh Thân cung nhập Sửu Mùi,Văn Xương Văn Khúc đồng cung,cánh gia hội cát tinh giả,vi bổn cách. An Mệnh tại Sửu,Xương Khúc tại Mùi,an Mệnh tại Mùi,Xương Khúc tại sSửu chiếu Mệnh diệc thị. Nhập thử cách giả,kì nhân tất cử chỉ ưu nhã,tính tình ôn hòa,thông minh cần học,đa tài đa nghệ. Mệnh cập tam phương hội cát tinh,tại văn nghệ, học thuật thượng tất hữu giảo đại thành tựu,diệc hữu chính trị thượng chi phát triển,thiển phú quý. Nhược dữ hung sát đồng cung gia hội tắc phá cách,thiển kì nhân hội dĩ xảo nghệ vi sinh,ư thiên nghiệp, đặc thù hành nghiệp thượng hữu phát triển.
Thi viết:
Đan thư nhất đạo tự thiên lai,hoán khởi nhân gian kinh tế tài. Mệnh nội vinh hoa chân khả tiện,đẳng nhàn bình bộ thượng Bồng Lai.
Kinh vân: “Văn Quế Văn Hoa,tả cửu trọng vu nghiêu điện” , “Văn Xương Văn Khúc,vi nhân đa học đa năng” , “Xương Khúc lâm ư Sửu Mùi,thời phùng Mão Dậu,cận thiên nhan” , “Nữ nhân Xương Khúc,thông minh phú quý chỉ đa dâm” .
29. Văn Quế Văn Hoa Cách
Mệnh hoặc thân tại Sửu Mùi có Văn Khúc; Văn Xương đồng cung, thêm cát tinh hội hợp chính là cách này. Mệnh tại Sửu, Xương Khúc tại Mùi, hoặc mệnh tại Mùi Xương Khúc tại Sửu chiếu về cũng là cách này. Người có cách này cử chỉ thanh lịch, tánh tình ôn hoà, thông minh chăm chỉ học tập, nhiều tài nghệ. Mệnh và tam phương tứ chính được cát tinh hội hợp nếu ở trong văn nghệ, học thuật chắc chắn có thành tựu lớn, cũng có phát triễn trên đường chính trị, chủ giàu sang phú quý. Còn như có sát tinh đồng cung hay hội hợp thì cách đẹp bị phá mất, chủ người kiếm sống bằng tài nghệ khéo léo đặc biệt, đặc biệt là nghề nghiệp rất dễ phát triễn ở vùng xa xôi hẻo lánh.
Thơ viết về cách này như sau:
Đan thư nhất đạo tự thiên lai,
Hoán khởi nhân gian kinh tế tài.
Mệnh nội vinh hoa chân khả tiện,
Đẳng nhàn bình bộ thượng Bồng Lai.
Sách vở ghi chép cách này như sau:
"Văn Quế Văn Hoa, tả cửu trùng vu nghiêu điện", nghĩa là người có cách này làm việc nơi cung điện.
"Văn Xương, Văn Khúc, vi nhân đa học đa năng", ngưới có cách này học rộng nhiều tài năng.
"Xương Khúc lâm ư Sửu Mùi, thời phùng Mão Dậu cận thiên nhan", người có cách này sanh giờ Mão hoặc Dậu được gần vua chúa.
"Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm". Nữ mệnh Xương Khúc thì thông mình chỉ là đa dâm.
29. Văn Quế Văn Hoa cách
命身宫入丑未,文昌文曲同宫,更加会吉星者,为本格. 安命在丑,昌曲在未,安命在未,昌曲在丑照命亦是. 入此格者,其人必举止优雅,性情温和,聪明勤学,多才多艺. 命及三方会吉星,在文艺, 学术上必有较大成就,亦有政治上之发展,主富贵. 若与凶煞同宫加会则破格,主其人会以巧艺为生,于偏业, 特殊行业上有发展. 诗曰:
丹书一道自天来,唤起人间经济才. 命内荣华真可羡,等闲平步上蓬莱.
经云:“文桂文华,佐九重于尧殿”, “文昌文曲,为人多学多能”, “昌曲临于丑未,时逢卯酉,近天颜”, “女人昌曲,聪明富贵只多淫”.
29. Văn Quế Văn Hoa cách
Mệnh Thân cung nhập Sửu Mùi,Văn Xương Văn Khúc đồng cung,cánh gia hội cát tinh giả,vi bổn cách. An Mệnh tại Sửu,Xương Khúc tại Mùi,an Mệnh tại Mùi,Xương Khúc tại sSửu chiếu Mệnh diệc thị. Nhập thử cách giả,kì nhân tất cử chỉ ưu nhã,tính tình ôn hòa,thông minh cần học,đa tài đa nghệ. Mệnh cập tam phương hội cát tinh,tại văn nghệ, học thuật thượng tất hữu giảo đại thành tựu,diệc hữu chính trị thượng chi phát triển,thiển phú quý. Nhược dữ hung sát đồng cung gia hội tắc phá cách,thiển kì nhân hội dĩ xảo nghệ vi sinh,ư thiên nghiệp, đặc thù hành nghiệp thượng hữu phát triển.
Thi viết:
Đan thư nhất đạo tự thiên lai,hoán khởi nhân gian kinh tế tài. Mệnh nội vinh hoa chân khả tiện,đẳng nhàn bình bộ thượng Bồng Lai.
Kinh vân: “Văn Quế Văn Hoa,tả cửu trọng vu nghiêu điện” , “Văn Xương Văn Khúc,vi nhân đa học đa năng” , “Xương Khúc lâm ư Sửu Mùi,thời phùng Mão Dậu,cận thiên nhan” , “Nữ nhân Xương Khúc,thông minh phú quý chỉ đa dâm” .
29. Văn Quế Văn Hoa Cách
Mệnh hoặc thân tại Sửu Mùi có Văn Khúc; Văn Xương đồng cung, thêm cát tinh hội hợp chính là cách này. Mệnh tại Sửu, Xương Khúc tại Mùi, hoặc mệnh tại Mùi Xương Khúc tại Sửu chiếu về cũng là cách này. Người có cách này cử chỉ thanh lịch, tánh tình ôn hoà, thông minh chăm chỉ học tập, nhiều tài nghệ. Mệnh và tam phương tứ chính được cát tinh hội hợp nếu ở trong văn nghệ, học thuật chắc chắn có thành tựu lớn, cũng có phát triễn trên đường chính trị, chủ giàu sang phú quý. Còn như có sát tinh đồng cung hay hội hợp thì cách đẹp bị phá mất, chủ người kiếm sống bằng tài nghệ khéo léo đặc biệt, đặc biệt là nghề nghiệp rất dễ phát triễn ở vùng xa xôi hẻo lánh.
Thơ viết về cách này như sau:
Đan thư nhất đạo tự thiên lai,
Hoán khởi nhân gian kinh tế tài.
Mệnh nội vinh hoa chân khả tiện,
Đẳng nhàn bình bộ thượng Bồng Lai.
Sách vở ghi chép cách này như sau:
"Văn Quế Văn Hoa, tả cửu trùng vu nghiêu điện", nghĩa là người có cách này làm việc nơi cung điện.
"Văn Xương, Văn Khúc, vi nhân đa học đa năng", ngưới có cách này học rộng nhiều tài năng.
"Xương Khúc lâm ư Sửu Mùi, thời phùng Mão Dậu cận thiên nhan", người có cách này sanh giờ Mão hoặc Dậu được gần vua chúa.
"Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm". Nữ mệnh Xương Khúc thì thông mình chỉ là đa dâm.
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu