Chính Tinh Phú Giải
Chú ý:
Trích dẫn từ Tử Vi Đẩu Số của Vân Đằng Thái Thứ Lang, thì ghi TTL, không ghi số trang kèm theo (TTL)
Toàn bộ phần trích dẫn từ Tử Vi Phú Giải của Thái Vân Trình thì chỉ ghi số trang (16)
Trích dẫn từ Tử Vi của Nguyễn Mạnh Bảo thì ghi B kèm theo số trang (B61)
Tất cả câu Phú có sự trùng lập giữa các tác giả thì đều ghi đầy đủ nguồn trích dẫn (30, TTL, B56)
Sao Dương: Tử Vi, Thái Dương, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thất Sát
Sao Âm: các chính tinh còn lại
TỬ VI
Tử Vi trung hậu (1, TTL)
Tử, Vũ tài năng (cần phải đắc, vượng, miếu) (TTL)
Tử Phủ bất khả cư hãm địa (NMB giải rằng Tử Phủ không nên ở Tật Ách. Chú ý
Tử Phủ không có vị trí hãm địa) (37, B61)
Mệnh viên bằng ngộ (gặp) Tử Vi, dẫu phùng nhược địa hạn suy chẳng sờn
(16)
Giải: Mệnh có Tử Vi cho dù ở nhược địa gặp hạn suy cũng không đáng lo ngại
Vận (đại vận) suy, hạn (tiểu hạn) suy hỉ (mừng gặp) Tử Vi chi giải hung ác
(16)
Giải: Vận hạn xấu thì cần gặp Tử Vi để giải hung nguy
Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định Công Hầu khí
(29)
Giải: (Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm ở vượng địa thì làm đến Công
Hầu, ý nói phú quí)
Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách
(39)
Giải:
Cơ Âm Dần Thân thì có Tử Tham và Thiên Phủ giáp, và Mệnh VCD tại
Dần Thân có Đồng Lương chiếu thì có Tử Phá và Thiên Phủ giáp Tử, Phá, Tham Lang (ba sao này hội họp) nam nữ tà dâm vi chí dâm (57)
Giải: Tử, Phá, Tham Lang hội họp thì là người rất dâm dật
TỬ VI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG
Tử Vi Tí Ngọ
Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ
(6, TTL, VTL)
Giải: Tử Vi tại cung Tí Ngọ, có Khoa Quyền Lộc chiếu rất tốt đẹp, ám chỉ phú quí
Tử Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh (5,TTL, VTL)
Giải: Tử Vi cư Ngọ không có Thiên Hình Hóa Kỵ hay Kình Đà, người tuổi Giáp,
Đinh, Kỷ thì chức vụ đia vị làm tới công khanh, ý nói phú quí, quí hiển
Đế tọa Ly cung (Tử Vi tại cung Ngọ) kỵ phùng Hao (kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao),
sát (sát tinh), hạnh ngộ
Khôi Khoa (mừng gặp Khôi Khoa) hữu tài phụ chính (có tài phò tá nguyên thủ, kinh bang tế thế) (9)
Giải: Tử Vi tại cung Ngọ thì kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao và sát tinh (như Không Kiếp, Kình Đà, Hình Kỵ), rất tốt khi gặp Khôi Khoa thì có tài phò tá nguyên thủ, kinh bang tế thế
Đế tọa Ly cung (Tử Vi tại cung Ngọ) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Hình (Thiên
Hình) Ấn (Quốc Ấn) Khôi Xương Hồng (HồngLoan) Bật (HữuBật), mỹ mạo(mặt đẹp) tài hùng (có tài và anh hùng), hạn hữu (hạn có) Cự (Cự Môn), sát (sát tinh) Đà (Đà La) Linh (Linh Tinh), Chu Du cam hận Mệnh vong (7)
Giải:
Tử Vi tại cung Ngọ gặp Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Quốc Ấn, KhôiXương, Hồng Loan, Hữu Bật thì người đẹp trai, có tài và anh hùng nhưng gặp hạncó Cự Môn gặp sát tinh, Đà La, Linh Tinh hội hợp thì bị chết như Chu Du
Tử Vi Dần Ngọ Thân cung, Nữ Mệnh chủ vượng phu ích tử (11)
Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi tại Ngọ, Dần Thân làm lợi cho chồng con vì Tử Vi miếuđịa ở đó
Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (70)
Giải: Tham Lang hoặc Tử Vi tại cung Tí Hợi mà giáp Tứ Sát (giáp Không Kiếp,
Kình Đà) thì bần khổ chung thân. Cần chú ý câu này của TVT chưa đúng hẳn cần
nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu(13)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải
Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm vô uy (14)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh mẽ
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hàđiểm, nhật hậu bất mỹ (12)
Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thìnhư ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt
Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợi, Tí) nan giải tai ương (khó giải tai họa), hạn hữuSát tinh La Võng (hạn gặp sát tinh La Võng) hình lao khôn vị thoát (khó tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp ĐịaKiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)
Giải: Tử Vi tại cung Hợi, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh La Võng thì khó tránh tù tội, Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp thì tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm.
Tử Phá đồng cung (Sửu Mùi)
Tử, Phá Mộ cung (Tử Phá tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi), bất trung bất hiếu (53,
TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất thì là người phản phúc, làm thần thì bất trung với vua, làm con
thì bất hiếu với cha mẹ. Điều này do Phá Quân gây ra
Tử, Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tại
gia cát diệu phú quí thâm kỳ
(54,
TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất gặp nhiều cát tinh hội họp thì phú quí hiển hách
Tử Vi, Phá Quân vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi đồ (55, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất nếu không có Tả Hữu hay cát tinh thì là quan chức nhỏ (do
thiếu Tả hữu) hung ác dốt nát tham nhũng (do có Phá Quân đồng cung hay xung
chiếu). Điều này cho thấy Tả Hữu cùng với cát tinh thì giải được phá cách của
Tử
Vi mà gặp Phá Quân đồng cung hay xung chiếu
Tử Phá Mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vọng đắc như
cầu thần, kiêm Hồng Lộc, Hóa Khoa: Khánh Hội Long Vân (58)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất thì không sợ tai họa xảy ra, nếu hạn gặp Tả Hữu tại cung Thìn
Tuất
Sửu Mùi
thì
mọi
nguyện
vọng
được thành
đạt,
gặp
thêm Hồng
Lộc,
Hóa
Khoa thì như rồng gặp mây, ý nói gặp thời cơ thuận lợi mà hiển hách
Tử Vi Thiên Phủ đồng cung (Dần Thân)
Vật khai ư Dần, vụ thành ư Thân, Tử Phủ đồng cung vi đắc địa
(30, B73)
Giải: Vạn vật bắt đầu từ Dần, sự việc thì thành ở Thân, Tử Phủ tại Dần Thân thì
đắc địa, ý nói tốt lắm
Tử Phủ đồng cung cư miếu địa, tất định xuất giai công khanh khí
(42)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân thì phú quí vào bậc công khanh
Càn (cung Dần) Cấn (cung Thân) Tử Phủ vi Phật nhi
(34)
Giải:
Tử Phủ
tại
Dần Thân
thì
là
con
của Phật, ý
nói
là
người
phúc
hậu
được
hưởng phúc
Tử Vi Dần Ngọ Thân cung, Nữ Mệnh chủ vượng phu ích tử
(11)
Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi tại Ngọ, Dần Thân làm lợi cho chồng con vì Tử Vi miếu
địa ở đó
Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu , thiết hiềm nội trở Triệt Tuần (33, B66)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân là người rất phúc hậu, nhưng sợ gặp Triệt Tuần thì
giảm tốt đi nhiều)
Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, Đế vô quyền sở, nan giải hung tinh
hạn ngộ
(44)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân gặp Tuần Không thì như vua mất hết quyền hành, khó
giải hạn xấu có hung tinh xâm nhập tại hạn
Tử Phủ đồng cung vô sát (sát tinh) tấu,
Giáp nhân hưởng phúc chung thân (31,
43, TTL, VTL)
Giải: Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân không có sát tinh (như Không Kiếp Kình
Đà) hội họp, người tuổi Giáp hưởng phúc trọn đời, ý nói hưởng phú quí song toàn
Trương Tử Phòng thao lược đa mưu giai do Tử Phủ phùng Quyền Kỵ (46, TTL)
Giải: Trương Lương có tài và đa mưu túc trí do bởi có Tử Phủ đồng cung tại Dần
gặp Quyền Kỵ
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng (10,TTL)
Giải: Nam nhân Tử Vi tại Hợi, Nữ nhân Tử Vi tại Dần mà tuổi Nhâm Giáp thì có
cả phú lẫn quí. Chú ý Nam tuổi Giáp thì có Khoa Quyền Lộc Khôi Thiên Quan
Kình hãm chiếu, nhị hợp có Lộc Tồn Hóa Ky, còn tuổi Nhâm có Lộc Tồn Hóa
Quyền Lưu Hà thủ, Khôi Việt Kỵ Quốc Ấn chiếu trong đó Liêm Phá Khôi đồng
cung bị Triệt. Nữ nhân tuổi Giáp có Lộc Tồn thủ, Khoa Lộc Quốc Ân Thiên Trù
chiếu và tuổi Nhâm có Tử Phủ đồng cung với Hao LNVT Hóa Quyền bị Triệt, có
Quan Phúc Đà Kỵ chiếu nên câu phú này không đúng cho tuổi Nhâm Nữ Mệnh
Dần Mộc, Phủ Vi (Tử Phủ tại Dần, Vi là Tử Vi) hữu hội Tam Kỳ (gặp được Khoa
Quyền
Lộc),
Kình Bật,
cư
lai Thân
Mệnh
xuất
võ
đồ
văn
(ở Thân
Mệnh thì
là
người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp), quyền hành cư phục
chúng nhân (có quyền hành khiến người nể phục), mạc phùng Không Kiếp hư vô
(nếu
gặp Không
Kiếp
thì
trở
thành
không,
sẽ
không
kể
đến
nữa,
nghĩa
là
xấu)
(chú ý TVT cho rằng cư lai Thiên Mệnh có lẽ ghi sai) (47, TTL)
Giải: Mệnh Thân có Tử Phủ tại Dần gặp được Khoa Quyền Lộc Kình Bật thì là
người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp, có quyền hành khiến
người nể phục nhưng nếu gặp Không Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến
nữa,
nghĩa
là
xấu. Điều
này
cho
ta
thấy rằng
Không
Kiếp
phá hoại Tử Phủ
rất
mạnh
Tử Vi Tham Lang đồng cung (Mão Dậu)
Tử Tham đồng cung cư Đoài (cung Dậu) Chấn (cung Mão) bất trung, bất nghĩa,
cận gian nhân
(69)
Giải: Tử Tham đồng cung cư
Mão Dậu thì bất trung, bất nghĩa, gần gũi, chơi bời
giao
du
với
phường
gian
ác.
Cần
xét
lại
câu
phú
này
của TVT
vì
trên
thực tế
không chính xác
Tử Vi cư Mão Dậu gia
Kiếp Không
đa vi thoát tục chi tăng
(TTL)
Giải: Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không Kình Đà Hỏa Linh thì đa số là người tu
hành, hoặc người có tâm tu hành thoát tục
Tử Vi cư Mão Dậu gia
Kiếp Không Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), đa vi thoát tục
chi tăng
(3)
Giải: Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không Kình Đà Hỏa Linh thì đa số là người tu
hành, hoặc người có tâm tu hành thoát tục. TVT ghi thêm Tứ Sát nhưng thực
ra
Tử Tham gặp Hỏa Linh thì lại tốt thành ra cần xét lại câu phú này
Tử Vi cư Dậu toàn vô uy lực chi công (2, B72)
Giải:
Tử
Vi
cư
Dậu
thì
không
có uy
lực,
nghĩa
là
không
đưa
đến
quí
hiển và không có khả năng giải họa vì chỉ bình hòa. Khả năng giải họa là một đặc tính của
Tử Vi sáng sủa
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả
cứu
(13)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải
Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm
vô uy (14)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí
thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh
mẽ
Tử Tham Khôi Việt phương Đoài (cung Dậu), Long thần Kỳ đảo ai ai cúng dường
(67)
Giải: Tử Tham Khôi Việt tại Dậu làm thầy tu thì có nhiều người đến cúng dường
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà
điểm, nhật hậu bất mỹ (12)
Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì
như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt
(18)
Giải:Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí
thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo)
Tử Tham Tả Hữu ngộ trung (Tử Tham gặp Tả Hữu), Có người con gái trốn chồng
ra đi (68)
Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất)
Đế tọa La Võng (Tử Vi tại Thìn Tuất), hoàn vi phi nghĩa chi nhân (50, TTL)
Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì trước sau chỉ là hạng phi nghĩa, có thủ đoạn, nhiều mưu cơ
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, lương thương quân tử
(51, B71)
Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì là hạng quân tử giả hiệu, bất lương do có Phá Quân
xung chiếu. Câu phú này cho ta thấy ảnh hưởng của sao xung chiếu rất mạnh đến
cung tọa thủ. Chú ý rằng Tử Vi có Phá Quân tam hợp thì lại không sao, đềiu này
càng nhấn mạnh cho tai thấy ảnh hưởng của vị thế xung chiếu
Tử Phá Thìn Tuất, quân thần bất nghĩa
(56)
Giải: Tử Vi hay Phá Quân tại Thìn Tuất thì làm vua hay làm tôi đều là hạng bất
nghĩa
Tử, Phá Mộ cung (Tử Phá tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi), bất trung bất hiếu (53,
TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất thì là người phản phúc, làm thần thì bất trung với vua, làm con
thì bất hiếu với cha mẹ. Điều này do Phá Quân gây ra
Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí
hữu hư danh
(61)
Giải:
Tử Vi tại Thìn Tuất thì nếu giàu có sẽ không
quí hiển, nếu có danh tiếng
thì chỉ có danh tiếng xấu xa mà thôi
Tử, Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tại
gia cát diệu phú quí thâm kỳ
(54,
TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất gặp nhiều cát tinh hội họp thì phú quí hiển hách
Tử Vi, Phá Quân vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi đồ (55, TTL)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất nếu không có Tả Hữu hay cát tinh thì là quan chức nhỏ (do
thiếu Tả hữu) hung ác dốt nát tham nhũng (do có Phá Quân đồng cung hay xung
chiếu). Điều này cho thấy Tả Hữu cùng với cát tinh thì giải được phá cách của
Tử
Vi mà gặp Phá Quân đồng cung hay xung chiếu
Tử Phá Mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vọng đắc như
cầu thần, kiêm Hồng Lộc, Hóa Khoa: Khánh Hội Long Vân (58)
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá
Quân tại Thìn Tuất thì không sợ tai họa xảy ra, nếu hạn gặp Tả Hữu tại cung Thìn
Tuất
Sửu Mùi
thì
mọi
nguyện
vọng
được thành
đạt,
gặp
thêm Hồng
Lộc,
Hóa
Khoa thì như rồng gặp mây, ý nói gặp thời cơ thuận lợi mà hiển hách
Tử Vi Thiên Tướng, Thân phùng Phá (cung Thân, đối lại là cung Mệnh, có Phá
Quân), kiêm ngộ Vượng (Đế Vượng) Kình đa mưu yếm trá (52, TTL)
Giải: Mệnh có Tử Tướng tại Thìn Tuất, Thân có Phá Quân gặp Đế Vượng Kình
Dương thì có nhiều mưu mẹo, gian hùng và xảo quyệt
Đế tọa Thiên La, Thân cư Triệt xứ, ư Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí, đa
trái thê nhi
(60)
Giải: Tử Vi tại Thìn mà cung Thân bị Triệt thì người tuổi Giáp Kỷ thì cả đời khó
toại chí, chuyện vợ con đều lận đận oan trái. Chú ý tuổi Giáp Kỷ thì Triệt tại Thân
Dậu nghĩa là Thân cư Quan có Liêm Trinh bị Triệt và đối cung Quan là cung Thê
có Tham Lang
Tuất địa hạ hành Tử Tướng, Tân Ất Âm Nam: thê vinh phú hoạnh; Giáp Canh
Dương Nữ thương phu khắc tử, hoạnh đạt tự thân
(59)
Giải: Có Tử Tướng tại Tuất, người Âm Nam tuổi Tân và Ất thì có vợ vinh hiển,
phát giàu có. Người Dương Nữ tuổi Giáp Canh thì khóc chồng khắc con, tự mình
lập thân mà phát đạt chứ không nhờ chồng con
Tử Vi Thất Sát đồng cung (Tỵ Hợi)
Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn (62, TTL)
Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi thì phú quí song toàn
Tử Vi Thất Sát (tại Tỵ Hợi) gia Không Vong (Tuần Triệt), hư danh thụ ấm
(63,
TTL)
Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi gặp Tuần Triệt thì là người chỉ có tiếng tăm bề
ngoài, nhờ cha mẹ mới có hư danh. Điều này cho thấy Tử Sát kỵ gặp Tuần Triệt
bị giảm tốt nhiều
Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền, phản tác trinh tường
(64)
Giải: Tử Vi Thất Sát gặp Hóa Quyền thì trái lại trở nên quí hiển
Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng (10,TTL)
Giải: Nam nhân Tử Vi tại Hợi, Nữ nhân Tử Vi tại Dần mà tuổi Nhâm Giáp thì có
cả phú lẫn quí. Chú ý Nam tuổi Giáp thì có Khoa Quyền Lộc Khôi Thiên Quan
Kình hãm chiếu, nhị hợp có Lộc Tồn Hóa Ky, còn tuổi Nhâm có Lộc Tồn Hóa
Quyền Lưu Hà thủ, Khôi Việt Kỵ Quốc Ấn chiếu trong đó Liêm Phá Khôi đồng
cung bị Triệt. Nữ nhân tuổi Giáp có Lộc Tồn thủ, Khoa Lộc Quốc Ân Thiên Trù
chiếu và tuổi Nhâm có Tử Phủ đồng cung với Hao LNVT Hóa Quyền bị Triệt, có
Quan Phúc Đà Kỵ chiếu nên câu phú này không đúng cho tuổi Nhâm Nữ Mệnh
Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đề huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), Hỏa Tuyệt nhập
xâm đa sát chi nhân, hạnh hội (mừng gặp) Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát
(Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)
Giải: Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ như vua đeo kiếm báu, gặp Hỏa Tinh và Tuyệt
xâm nhập thì là người đa sát.
Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ mà gặp Hồng Khoa,
Quốc Ấn, Mã, Bát Tọa, Tràng Sinh thì rất tốt, là bậc Đại Tướng lập chiến công kỳ
dị
Hợi cung Tử Sát (Tử Vi Thất Sát) gia kiêm Hình Ấn Khôi Khoa lai nhập Quan
cung
cư văn hoàn vũ xuất xử kỳ công đa đạt, duy hãm Triệt cư, phế cách (65)
Giải: Chú ý rằng Triệt không cư tại Tuất Hợi. Do đó câu này được giải như sau:
mệnh tại Hợi có Tử Vi Thất Sát, cung Quan
tại Mùi có Vũ Tham đồng cung lại
có thêm Hình Ấn Khôi Khoa thì làm văn nhưng kiêm về võ, lập nhiều kỳ công,
nếu cung Quan lại gặp Triệt thì trở nên không xài được
Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát
bần khổ chung thân (70)
Giải: Tham Lang hoặc Tử Vi tại cung Tí Hợi mà giáp Tứ Sát (giáp Không Kiếp,
Kình Đà) thì bần khổ chung thân. Cần chú ý câu này của TVT chưa đúng hẳn cần
nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả
cứu
(13)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải
Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm
vô uy (14)
Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí
thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh
mẽ
Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt
(18)
Giải:Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí
thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo)
Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợi, Tí) nan giải tai ương (khó giải tai họa), hạn
hữu
Sát
tinh
La
Võng
(hạn
gặp
sát
tinh
La
Võng)
hình
lao
khôn
vị
thoát
(khó tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa
Kiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)
Giải: Tử Vi tại cung Hợi, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh La Võng thì
khó
tránh tù
tội,
Mệnh
lại
có
thêm Kình
Đà
gặp
Địa
Kiếp
thì
tuổi
thọ
bị
chiết
giảm, ý nói chết sớm
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà
điểm, nhật hậu bất mỹ (12)
Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì
như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt