Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Hỏi đáp, luận giải, trao đổi về tử bình (tứ trụ, bát tự)
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
hikaru0704
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 18
Tham gia: 11:13, 27/10/17

Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi hikaru0704 »

Mình muốn biết được dụng thần của mình là gì để cải thiện cuộc sống của mình, chứ giờ mình k hiểu sao mình cứ gặp xui xẻo, rắc rối nhiều chuyện, hễ cứ chắc chắn 1 điều gì là y như rằng sẽ bị cản trở hiz... :(
Hình ảnh
Hình ảnh
Đầu trang

hikaru0704
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 18
Tham gia: 11:13, 27/10/17

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi hikaru0704 »

có ai xem giúp mình không ạ
Đầu trang

anhphongkiem
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 199
Tham gia: 22:54, 11/11/10

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi anhphongkiem »

Do thân nhược nên cần chọn dụng thần là Thủy hoặc Kim. nên từ 39t là khá lên
Được cảm ơn bởi: yesterday2016
Đầu trang

coloa
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 260
Tham gia: 21:53, 17/09/13

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi coloa »

Quan sát hỗn tạp. Đại vận không thể thanh cách. Cuộc sống nhiều bộn bề
Đầu trang

Hjmama
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 61
Tham gia: 15:16, 31/07/10

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi Hjmama »

Dụng ấn hóa quan sát, bạn có 2 vận hỉ canh tân , tân dậu.
Đầu trang

Ốc Tiêu
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 150
Tham gia: 11:08, 21/08/17

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi Ốc Tiêu »

Khó hiểu thật kim tù bị thổ vùi như vậy mà vẫn dụng được?
Đầu trang

NeBoTat
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 450
Tham gia: 23:03, 01/07/15

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi NeBoTat »

Ốc Tiêu đã viết: 07:47, 21/11/17 Khó hiểu thật kim tù bị thổ vùi như vậy mà vẫn dụng được?
Dụng thần còn phải xem có hoàn bị hay không hoàn bị. Có thương tổn như bị hình xung khắc hại phá thì không hoàn bị, nếu không có thương tổn thì là hoàn bị. Dụng thần hoàn bị thì đại cát, dụng thần không hoàn bị thì thứ cát. Lúc dụng thần không hoàn bị thì chọn hỷ thần hoá giải nguyên nhân làm cho dụng thần không hoàn bị.

Đương số sinh tháng Thìn, bát tự thấu Mậu, 3 Thìn tự hình thì hình thổ vượng, nhưng:

(1) tháng Thìn thì Dậu kim tiến khí; mà vẫn còn mùa xuân nên thổ khó lòng mà đạt đủ mức vượng cần thiết để chôn kim (bằng chứng: 3 Ất có Quý sinh chế thổ)
(2) đồng thời nhật chi Thìn - Dậu hợp, cộng với Kỷ thổ thấu thời trụ là thổ có ý sinh kim, lục hợp giải bớt tự hình
(3) giờ Dậu tức kim nắm thời lệnh
(4) Thìn thổ là thấp thổ

Nói chung Dậu kim là dụng thần hoàn bị trong trường hợp này. Chính vì thổ không chôn nổi kim nên các vận hoả thổ, và thuần thổ đương số vẫn chưa bị hạn nặng. Giả sử ở đây luận thổ chôn kim đi, thì kim là dụng thần không hoàn bị, vẫn dụng kim như bình thường, nhưng rõ ràng nếu dụng thần không hoàn bị thì tính là cách cục thấp, tức là tầng thứ của người này trong xã hội không cao. Bát tự này nếu dụng mộc khai thông thổ thì phải đề phòng những trường hợp sau đây: (a) bị Bính hoả hoá, (b) Dậu bị xung tổn, (c) mộc - thổ tương chiến thuỷ tao ương (hiếm xảy ra hơn đối với bát tự này). Mộc là dụng thần không hoàn bị.

Thường muốn xem "nghịch sinh thành khắc", ví dụ trong trường hợp này là thổ khắc kim, thì thổ phải đắc thế rất lớn mới có thể dùng biến lý ngũ hành. Thông thường thì phải nắm lệnh; tức phải đắc trường sinh, lộc, đế. Sau đó là phải tạo thành thế, và thế này phải mạnh, ví dụ như thế lục hợp, tam hợp hoá thành công hoặc tự hình vượng.

Tất cả các biến lý ngũ hành đều yêu cầu phải đắc lệnh, đồng thời phải tạo thành thế rất lớn thì mới ứng dụng được. Thổ muốn vùi kim thì lấy thổ ở đâu? Ở Tỵ, Ngọ, Mùi. Đồng thời thổ khó chôn kim (hơn biến lý các hành khác), vì thổ có tính "hậu đức tại vật".
Đầu trang

hikaru0704
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 18
Tham gia: 11:13, 27/10/17

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi hikaru0704 »

NeBoTat đã viết: 09:41, 21/11/17
Ốc Tiêu đã viết: 07:47, 21/11/17 Khó hiểu thật kim tù bị thổ vùi như vậy mà vẫn dụng được?
Dụng thần còn phải xem có hoàn bị hay không hoàn bị. Có thương tổn như bị hình xung khắc hại phá thì không hoàn bị, nếu không có thương tổn thì là hoàn bị. Dụng thần hoàn bị thì đại cát, dụng thần không hoàn bị thì thứ cát. Lúc dụng thần không hoàn bị thì chọn hỷ thần hoá giải nguyên nhân làm cho dụng thần không hoàn bị.

Đương số sinh tháng Thìn, bát tự thấu Mậu, 3 Thìn tự hình thì hình thổ vượng, nhưng:

(1) tháng Thìn thì Dậu kim tiến khí; mà vẫn còn mùa xuân nên thổ khó lòng mà đạt đủ mức vượng cần thiết để chôn kim (bằng chứng: 3 Ất có Quý sinh chế thổ)
(2) đồng thời nhật chi Thìn - Dậu hợp, cộng với Kỷ thổ thấu thời trụ là thổ có ý sinh kim, lục hợp giải bớt tự hình
(3) giờ Dậu tức kim nắm thời lệnh
(4) Thìn thổ là thấp thổ

Nói chung Dậu kim là dụng thần hoàn bị trong trường hợp này. Chính vì thổ không chôn nổi kim nên các vận hoả thổ, và thuần thổ đương số vẫn chưa bị hạn nặng. Giả sử ở đây luận thổ chôn kim đi, thì kim là dụng thần không hoàn bị, vẫn dụng kim như bình thường, nhưng rõ ràng nếu dụng thần không hoàn bị thì tính là cách cục thấp, tức là tầng thứ của người này trong xã hội không cao. Bát tự này nếu dụng mộc khai thông thổ thì phải đề phòng những trường hợp sau đây: (a) bị Bính hoả hoá, (b) Dậu bị xung tổn, (c) mộc - thổ tương chiến thuỷ tao ương (hiếm xảy ra hơn đối với bát tự này). Mộc là dụng thần không hoàn bị.

Thường muốn xem "nghịch sinh thành khắc", ví dụ trong trường hợp này là thổ khắc kim, thì thổ phải đắc thế rất lớn mới có thể dùng biến lý ngũ hành. Thông thường thì phải nắm lệnh; tức phải đắc trường sinh, lộc, đế. Sau đó là phải tạo thành thế, và thế này phải mạnh, ví dụ như thế lục hợp, tam hợp hoá thành công hoặc tự hình vượng.

Tất cả các biến lý ngũ hành đều yêu cầu phải đắc lệnh, đồng thời phải tạo thành thế rất lớn thì mới ứng dụng được. Thổ muốn vùi kim thì lấy thổ ở đâu? Ở Tỵ, Ngọ, Mùi. Đồng thời thổ khó chôn kim (hơn biến lý các hành khác), vì thổ có tính "hậu đức tại vật".
Vậy con nên dùng dụng thần Kim làm dụng thần chính đúng không ạ? Hay dùng dụng thần nào để cải thiện đời sống của con ạ? con thấy sao cuộc đời của con gặp toàn khó khăn, càng cố gắng bao nhiêu thì càng k được bấy nhiêu :( chuyện công danh sự nghiệp lẫn hôn nhân đều không được như ý hết :(
Đầu trang

yesterday2016
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3822
Tham gia: 18:29, 08/07/16

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi yesterday2016 »

Các bác phân tích hay quớ.

Mình xin copy thêm góc nhìn từ Cùng thông bảo giám, cho can ngày Nhâm:
Tập tin đính kèm
Screenshot_2017-11-21-17-45-28.jpeg
Screenshot_2017-11-21-17-45-28.jpeg (277.5 KiB) Đã xem 6932 lần
Screenshot_2017-11-21-17-45-59.jpeg
Screenshot_2017-11-21-17-45-59.jpeg (336.71 KiB) Đã xem 6932 lần
Screenshot_2017-11-21-17-49-00.jpeg
Screenshot_2017-11-21-17-49-00.jpeg (294.85 KiB) Đã xem 6932 lần
Screenshot_2017-11-21-17-49-38.jpeg
Screenshot_2017-11-21-17-49-38.jpeg (332.28 KiB) Đã xem 6932 lần
Screenshot_2017-11-21-17-50-04.jpeg
Screenshot_2017-11-21-17-50-04.jpeg (426.67 KiB) Đã xem 6932 lần
Đầu trang

NeBoTat
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 450
Tham gia: 23:03, 01/07/15

TL: Dụng thần của mình là gì vậy ạ?

Gửi bài gửi bởi NeBoTat »

Học như vậy thì chết luôn. Chỉ mới Nhâm sinh tháng 3 mà đã 5,6 trang. Nhâm sinh 12 tháng, rồi thập can sinh 12 tháng là 5 x 12 x 10 = 600 trang? Thiệt là quá đáng.

Cùng Thông Bảo Giám viết như vầy là chỉ dạy ngọn, không dạy gốc. Dạy gốc cần dạy nhìn khí, nhìn thế. Ví dụ Nhâm sinh tháng 3 khí suy kiệt, nguyên cục thấu Mậu là thấy Sát. Thấy Sát luận Sát, chia làm 2 phe. Phe Sát vượng thì cần tiết chế Sát. Lấy kim tiết, lấy mộc chế. Phe Sát suy thân vượng thì lại tiết chế thân; lấy hoả sinh thổ chế, hoặc lấy mộc sinh hoả tiết. Nếu vượng do gặp Ấn thụ thì lại chế Ấn thụ, lấy mộc sinh hoả chế. Toàn là thường lý ngũ hành.

Sau khi biết được phương hướng cơ bản của dụng hỷ thì bắt đầu tinh tuyển hỷ dụng (chọn lựa kĩ lưỡng). Ví dụ:

Sát vượng, lấy kim tiết mộc chế là đường hướng cơ bản. Tinh tuyển: kim lấy Canh tốt hơn Tân, lấy Thân tốt hơn Dậu. Đây là quan điểm của Cùng Thông Bảo Giám và tôi cũng đồng ý với quan điểm này. Về phần mộc thì tôi không đồng ý. CTBG lấy Giáp không lấy Ất, là do Giáp là Thực Thần, Ất là Thương Quan. Thường cổ thư lấy Thực Thần làm Thiện, lấy Thương Quan làm Ác. Thêm nữa Giáp dương khắc Mậu dương hiệu quả hơn. Tuy nhiên đó là thuộc về tâm tính, chưa bàn đến bố cục, khí thế của bát tự cụ thể. Như Nhâm sinh tháng Thìn, lấy thiện thần Thực Thần chế Sát, nhưng Giáp căn khí bạc nhược, lại sợ gặp Kỷ, lại dễ sinh hoả hơn Ất mộc. Nếu lấy Thương Quan Ất mộc, căn khí vững mạnh, lại có âm phúc. Chưa kể theo cổ pháp, nhật chủ Nhâm thấy Ất thấu ra chế Sát là gặp thế Phúc Tinh Cao Chiếu được thầy trò ông Bành Khang Dân - Thái Tích Quỳnh đề cập. Thế này cũng được ông Thiệu Vỹ Hoa đề cập trong phần ngoại ứng giải hạn. Thành ra theo tôi, trong nhiều trường hợp, cụ thể như bát tự này, thấy Ất có lợi hơn Giáp.

Tại sao CTBG cho là gặp cả Giáp Canh thì mệnh cách cao? Đơn giản, Giáp chế Mậu, Canh tiết Mậu, một chế một tiết thì tiết chế kỵ thần hoàn hảo, trọn vẹn. Hoặc như thấy 2 Giáp cùng lúc thì cho là mệnh cách cao là vì 2 Giáp chế Mậu, dù có thấu Kỷ cũng không sợ, vì 1 Kỷ không trói được 2 Giáp, dù cho thấu 2 Kỷ cũng thường không trói được 2 Giáp, bố cục hy hữu lắm mới trói được. Suy luận tương tự cho các hành khác: (1) kỵ thần nếu gặp đủ vừa chế, vừa tiết/hoá ở mức độ vừa đủ là mệnh cách cao, (2) dụng hỷ tương trợ nhau tránh được hình xung khắc phá hại trói là mệnh cách cao.

Học những cái này chỉ cần nắm đề cương chung làm gốc, đừng học ngọn như CTBG. CTBG chỉ để nghiền ngẫm thêm sau khi đã có phần gốc. Muốn nắm gốc cần nắm:
(1) Khí: tứ thời (ai muốn dùng vòng trường sinh lại luận tiến thoái, thì dùng) + căn khí + nguyệt lệnh + thời lệnh + 1 số sách/người dùng thêm nạp âm + một số người/sách dùng thêm nhân nguyên tư lệnh (quá phức tạp và không đủ cơ sở học thuật để chứng minh)
(2) Thế: đắc thế + đắc địa + căn khí + thấu xuất / ám tàng
(3) Hội hợp sinh hình xung khắc phá xuyên xuyến trói
=> (1) + (2) + (3) => Đường hướng cơ bản
(4) Dương can, âm can. Dương can tính cứng, âm can tính mềm. Dương can thích vượng, âm can không sợ nhược. Dương khắc Dương hoặc âm khắc âm hiệu suất cao, dương khắc âm hoặc âm khắc dương hiệu suất thấp.
(5) Một kĩ thuật xưa tôi không ghi ra đây, dùng nó có thể giải thích được tại sao dùng Canh tốt hơn Tân chẳng hạn, hoặc dùng Đinh tốt hơn Bính chẳng hạn, hoặc tại sao dùng Mão tốt hơn Dần chẳng hạn, hoặc giải thích một phần tâm tính thập can chẳng hạn. Kĩ thuật này đã có người dịch, đăng trên vài diễn đàn. Ai có duyên thì đọc, hiểu, xài. Ai không có duyên thì thôi.
=> (4) + (5) => tinh tuyển hỷ dụng
Đầu trang

Trả lời bài viết