Nhờ xem ngày tốt

Xem ngày tốt, luận tuổi theo âm dương, ngũ hành, can chi, bát quái, cửu cung
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem ngày giờ, luận tuổi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức thiên văn.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Lương Tùng
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 243
Tham gia: 17:05, 15/09/13

TL: Nhờ xem ngày tốt

Gửi bài gửi bởi Lương Tùng »

dontsayloveme2 đã viết:Tam nương chẳng qua là nhớ mẹo để tránh mấy ngày trực Bình, Nguy, Kiến, Định, Thu, Trừ, Phá,... . Kể cả khi xem theo Trực chính xác thì cũng không phải là tuyệt đối hóa.
nếu bạn cho là nó liên quan đến trực thì tôi cho bạn những ngày sau theo dl năm 2013:
22/10 trực bế
26/10 trực bình
31/10 trực thành
5/11 trực trừ
9/11 trực định
15/11 trực khai
24/11 trực nguy
29/11 trực kiến
5/12 trực phá
9/12 trực thu
29/12 trực chấp
26/2/2014 trực Mãn
đã đủ 12 trực chưa bạn, đấy đèu là ngày Tam nương, hay còn có thêm nữa
Đầu trang

dontsayloveme2
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 341
Tham gia: 20:00, 14/02/13

TL: Nhờ xem ngày tốt

Gửi bài gửi bởi dontsayloveme2 »

Tức là vào các ngày đó thì nên xem kĩ lại lịch vạn sự, vì thường là ngày xấu, xấu nhiều hay xấu ít, nhưng có lúc lại rất tốt (tùy theo thiên can). Lấy luôn các ngày chú Tùng liệt kê làm ví dụ.

22/10 Tân Dậu, trực bế (18/9)
NGÀY BẾ là ngày Dậu: Lúc đó là giao giới hai mùa thu và đông, đều là Sát thương.
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ. Ất Dậu là ngày an táng. Các ngày Dậu còn lại cũng nên dùng vào việc nhỏ, nhưng ngũ hành không có khí, tên là bạo tán sát trùng, ngày đó không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, dùng thì lãnh thoái, xấu
26/10 Ất Sửu, trực bình (22/9)
NGÀY BÌNH là ngày Sửu: Tiểu hồng sa, có Phúc tinh, bị Nguyệt kiến xung, phá, Chu tước, Câu giảo, bị gọi vì việc quan, kết chiếm mọi việc không lợi, nếu mưu trù nhỏ là trong đó có phúc sinh, cũng phải cẩn thận, có thể mượn dùng tạm, nhưng cuối cùng là không có lợi ích, dùng việc lớn vào cái đó thì thấy ngay là xấu. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung, càng xấu.
31/10 Canh Ngọ, trực thành (27/9)
NGÀY THÀNH là ngày Ngọ: Thiên hỷ. Bính Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân khố lâu là các sao che, chiếu, nên khởi tạo, giá thú, nhập trạch, xuất hành, thương mại, khai trương, động thổ, an táng, tốt cả, nhất thiết phát tài, giàu sang, thêm đinh (đàn ông), người hầu (nô tỳ) tự đến, mưu vọng thì thắng, luôn luôn. Các ngày Ngọ còn lại là tốt vừa, đều có thể dùng.
5/11 Ất Hợi, trực trừ (3/tháng 10 nhâm tuất)
NGÀY TRỪ là ngày Hợi: Thiên thành. Ất Hợi, Đinh Hợi, nên khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, động thổ, mọi việc rất tốt, con cháu hưng vượng, giàu sang mãi mãi. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, không thể dùng. Tân Hợi thuần là khí âm, không có chỗ dùng ở dương gian. Kỷ Hợi là Hỏa tinh, chỉ có khởi tạo, hôn thú là tốt.
9/11Kỷ Mão, trực định (7/tháng 10 quý hợi)
NGÀY ĐỊNH là ngày Mão: Ất Mão là Thiên đức. Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt, có cát diệu chiếu lâm. Những ngày Mão còn lại là xấu.
15/11 Ất Dậu, trực khai (13/10)
NGÀY KHAI là ngày Dậu: Ất Dậu là Thiên đức, là ngày táng, nên giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc thuận toại ý. Kỷ Dậu là cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên dùng vào việc lớn. Các ngày Dậu còn lại là tốt vừa.
24/11 Giáp Ngọ, trực nguy (22/10) **
NGÀY NGUY là ngày Ngọ: Hoàng sa. Giáp Ngọ là Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, mọi sao tốt che, chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng, rất tốt. Những ngày Ngọ còn lại là tốt vừa. Bính Ngọ là chính tứ phế, xấu.
29/11 Kỷ Hợi, trực kiến
NGÀY KIẾN là ngày Hợi: Không lợi cho khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, dùng cái đó bị gọi vì việc quan, tổn gia trưởng. Như Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, mưu trù là có lộc. Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không lợi.
5/12 Ất Tị, trực phá (3/11)
NGÀY PHÁ là ngày Tị: Tiểu hồng sa, lại phạm Chu tước, Câu giảo, mọi việc không nên. Duy Ất Tị có Thiên đức, mưu trù việc nho nhỏ thì có thể dùng, là tốt vừa. Đinh Tị là chính tứ phế, phạm cái đó thì lôi đình tan bại, việc ngang trái, mất của.
9/12 Kỉ Dậu, trực thu (7/tháng 11 Giáp Tí)
NGÀY THÂU là ngày Dậu: Tiểu hồng sa, có Đáo châu tinh, việc đến quan mà sau đó tán, chỉ nên mai táng là tốt vừa, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, xấu.
29/12 Kỉ Tị, trực chấp
NGÀY CHẤP là ngày Tị: Ất Tị, Quý Tị, K Tị, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là những sao che, chiếu, nên an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, mưu trù làm mọi việc dùng ngày đó thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt.
Tân Tị là tốt vừa. Đinh Tị là chính tứ phế, xấu.
26/2/2014 Mậu Thìn, trực Mãn (27/1)
NGÀY MÃN là ngày Thìn: Là Thiên phú, Thiên tặc, là Thiên la, lại nói: Giáp Thìn tuy có khí khích giống với Mậu Thìn, cung mà sát tập trung, trăm việc đều kị, phạm phải cái đó thì chủ về việc khởi đầu giết người, của bị giảm (thoái), rất hung.
Đầu trang

Lương Tùng
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 243
Tham gia: 17:05, 15/09/13

TL: Nhờ xem ngày tốt

Gửi bài gửi bởi Lương Tùng »

dontsayloveme2 đã viết:Tức là vào các ngày đó thì nên xem kĩ lại lịch vạn sự, vì thường là ngày xấu, xấu nhiều hay xấu ít, nhưng có lúc lại rất tốt (tùy theo thiên can). Lấy luôn các ngày chú Tùng liệt kê làm ví dụ.

22/10 Tân Dậu, trực bế (18/9)
NGÀY BẾ là ngày Dậu: Lúc đó là giao giới hai mùa thu và đông, đều là Sát thương.
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ. Ất Dậu là ngày an táng. Các ngày Dậu còn lại cũng nên dùng vào việc nhỏ, nhưng ngũ hành không có khí, tên là bạo tán sát trùng, ngày đó không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, dùng thì lãnh thoái, xấu
26/10 Ất Sửu, trực bình (22/9)
NGÀY BÌNH là ngày Sửu: Tiểu hồng sa, có Phúc tinh, bị Nguyệt kiến xung, phá, Chu tước, Câu giảo, bị gọi vì việc quan, kết chiếm mọi việc không lợi, nếu mưu trù nhỏ là trong đó có phúc sinh, cũng phải cẩn thận, có thể mượn dùng tạm, nhưng cuối cùng là không có lợi ích, dùng việc lớn vào cái đó thì thấy ngay là xấu. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát nhập trung cung, càng xấu.
31/10 Canh Ngọ, trực thành (27/9)
NGÀY THÀNH là ngày Ngọ: Thiên hỷ. Bính Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân khố lâu là các sao che, chiếu, nên khởi tạo, giá thú, nhập trạch, xuất hành, thương mại, khai trương, động thổ, an táng, tốt cả, nhất thiết phát tài, giàu sang, thêm đinh (đàn ông), người hầu (nô tỳ) tự đến, mưu vọng thì thắng, luôn luôn. Các ngày Ngọ còn lại là tốt vừa, đều có thể dùng.
5/11 Ất Hợi, trực trừ (3/tháng 10 nhâm tuất)
NGÀY TRỪ là ngày Hợi: Thiên thành. Ất Hợi, Đinh Hợi, nên khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, động thổ, mọi việc rất tốt, con cháu hưng vượng, giàu sang mãi mãi. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, không thể dùng. Tân Hợi thuần là khí âm, không có chỗ dùng ở dương gian. Kỷ Hợi là Hỏa tinh, chỉ có khởi tạo, hôn thú là tốt.
9/11Kỷ Mão, trực định (7/tháng 10 quý hợi)
NGÀY ĐỊNH là ngày Mão: Ất Mão là Thiên đức. Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt, có cát diệu chiếu lâm. Những ngày Mão còn lại là xấu.
15/11 Ất Dậu, trực khai (13/10)
NGÀY KHAI là ngày Dậu: Ất Dậu là Thiên đức, là ngày táng, nên giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc thuận toại ý. Kỷ Dậu là cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên dùng vào việc lớn. Các ngày Dậu còn lại là tốt vừa.
24/11 Giáp Ngọ, trực nguy (22/10) **
NGÀY NGUY là ngày Ngọ: Hoàng sa. Giáp Ngọ là Nguyệt đức, có Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân khố lâu, mọi sao tốt che, chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng, rất tốt. Những ngày Ngọ còn lại là tốt vừa. Bính Ngọ là chính tứ phế, xấu.
29/11 Kỷ Hợi, trực kiến
NGÀY KIẾN là ngày Hợi: Không lợi cho khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, dùng cái đó bị gọi vì việc quan, tổn gia trưởng. Như Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, mưu trù là có lộc. Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không lợi.
5/12 Ất Tị, trực phá (3/11)
NGÀY PHÁ là ngày Tị: Tiểu hồng sa, lại phạm Chu tước, Câu giảo, mọi việc không nên. Duy Ất Tị có Thiên đức, mưu trù việc nho nhỏ thì có thể dùng, là tốt vừa. Đinh Tị là chính tứ phế, phạm cái đó thì lôi đình tan bại, việc ngang trái, mất của.
9/12 Kỉ Dậu, trực thu (7/tháng 11 Giáp Tí)
NGÀY THÂU là ngày Dậu: Tiểu hồng sa, có Đáo châu tinh, việc đến quan mà sau đó tán, chỉ nên mai táng là tốt vừa, kị khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, giá thú, những việc trên phạm vào cung đó không lãnh thoái cũng tổn thương tài vật, xấu.
29/12 Kỉ Tị, trực chấp
NGÀY CHẤP là ngày Tị: Ất Tị, Quý Tị, K Tị, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là những sao che, chiếu, nên an táng, đặt cửa, hưng công, động thổ, giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, mưu trù làm mọi việc dùng ngày đó thêm nhân khẩu, vượng gia đạo, sinh quý tử, tăng điền địa, rất tốt.
Tân Tị là tốt vừa. Đinh Tị là chính tứ phế, xấu.
26/2/2014 Mậu Thìn, trực Mãn (27/1)
NGÀY MÃN là ngày Thìn: Là Thiên phú, Thiên tặc, là Thiên la, lại nói: Giáp Thìn tuy có khí khích giống với Mậu Thìn, cung mà sát tập trung, trăm việc đều kị, phạm phải cái đó thì chủ về việc khởi đầu giết người, của bị giảm (thoái), rất hung.
thì đó nó đâu có liên quan với Trực đâu hả bạn nên lễ kỵ khác với trực. nếu chia tỉ lệ 50 tốt 50 xấu khi 2 cái dung hòa chung vào 1 ngày thì sẽ có trùng lặp và có đối nghịch nên ko thể khẳng định cái nàu chỉ để thể hiện cho cái kia
Đầu trang

Trả lời bài viết