Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/010
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem quẻ: Lục nhâm, Thái ất, Lục hào, Mai hoa... Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức Dịch lý.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Đây là chuyên mục dành cho việc xem quẻ: Lục nhâm, Thái ất, Lục hào, Mai hoa... Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức Dịch lý.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
-
- Nhất đẳng
- Bài viết: 100
- Tham gia: 10:33, 11/10/09
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Tiểu Nữ không có kinh nghiệm về mục đoán thời tiết, môn 6 hào mới học được chút ít..
Đánh liều đoán 1 quẻ xem sao:
0h ngày 01/10/2010
Âm lịch là: giờ Giáp Tý, Ngày Giáp Thân, Tháng Ất Dậu, Năm Canh Dần
Em lấy quẻ theo trình độn số của anh Vũ Hữu Khôi
Được quẻ:
Hỏa Phong Đỉnh -> Hỏa Sơn Lữ
Huynh đệ Tỵ Hỏa
Tử Tôn Mùi Thổ (ứng)
Thê Tài Dậu Kim
Thê Tài Dậu Kim
Quan quỷ Hợi thủy (Thế) ---> Huynh đệ Ngọ hỏa
Tử tôn Sửu thổ: Phụ mẫu Mão mộc
Đánh liều đoán 1 quẻ xem sao:
0h ngày 01/10/2010
Âm lịch là: giờ Giáp Tý, Ngày Giáp Thân, Tháng Ất Dậu, Năm Canh Dần
Em lấy quẻ theo trình độn số của anh Vũ Hữu Khôi
Được quẻ:
Hỏa Phong Đỉnh -> Hỏa Sơn Lữ
Huynh đệ Tỵ Hỏa
Tử Tôn Mùi Thổ (ứng)
Thê Tài Dậu Kim
Thê Tài Dậu Kim
Quan quỷ Hợi thủy (Thế) ---> Huynh đệ Ngọ hỏa
Tử tôn Sửu thổ: Phụ mẫu Mão mộc
-
- Nhất đẳng
- Bài viết: 100
- Tham gia: 10:33, 11/10/09
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Vì là ngày Giáp Thân nên chi Ngọ, Mùi tuần không
Hào Phụ Mẫu, mưa bão, lại bị phục, Lệnh Tháng khắc, Tử tại lệnh Ngày.
Nguyên thần tuy động mà hóa tuần không, Phải xuất không mới sinh Dụng thần được
Nên trong vòng 10 ngày kể tử 01/10/2010, quanh khu vực em ngồi - HN, khó lòng mưa được, trời chỉ âm u, có gió nhẹ và nhiều mây, cùng lắm là có mưa nhỏ rải rác vào nửa đêm thôi.

Hào Phụ Mẫu, mưa bão, lại bị phục, Lệnh Tháng khắc, Tử tại lệnh Ngày.
Nguyên thần tuy động mà hóa tuần không, Phải xuất không mới sinh Dụng thần được
Nên trong vòng 10 ngày kể tử 01/10/2010, quanh khu vực em ngồi - HN, khó lòng mưa được, trời chỉ âm u, có gió nhẹ và nhiều mây, cùng lắm là có mưa nhỏ rải rác vào nửa đêm thôi.



- Thiện Minh
- Hội viên CLB
- Bài viết: 1654
- Tham gia: 08:19, 04/07/10
- Đến từ: Tp HCM 0936722711
TL: Khổng Minh tái xuất ?
Thiết nghĩ lấy quẻ theo @Nguyễn Minh Thu chưa xác với tình hình khí hậu thiên nhiên lắm . Nếu theo Kỳ Môn : Thu phân 7 đoài , Hàn Lộ 1 khãm , Sương Giáng 4 tốn. Nay Thu phân là ngày 23/9 dl đi vào 7 đoài , 5ngày đầu tiết hậu khí hậu khô ráo . 28/9dl đi vào 2 khôn , 5ngày hậu kế tiếp , có mây . Khu vực gần xích đạo có mưa rãi rác . 3/9dl đi vào 6 càn , 5ngày cuối tiết , khí trời thanh trong , có gió nhẹ. 8/10 tiết Hàn lộ , 5ngày đầu đi vào 1khãm , khí trời bắt đầu se lạnh , khu vực gần xích đạo có mưa rãi rác . Ngày 13/10 đi vào 5 trung cung Cấn , 5ngày kế tiếp có mây hạ tầng kéo đến . Có mưa trên diện rộng . Vì vậy trước và sau ngày 10/10 ( 1 hoặc 2 ngày ) khu vực Thăng Long có thể có mưa nhẹ , điểm hạt .
Được cảm ơn bởi: Nguyễn Minh Thu, tutruongdado
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Chào các bạn
Chào TrungThienDia
Cảm ơn TrungThienDia đã mở chủ đề này.
Thú thực, mấy hôm nay, tôi tự nhiên cũng có ảnh hưởng về việc anh Thiên Sứ được giới báo chí đăng tải thông tin. Tôi có phần bỡ ngỡ.
Hôm nay, tôi cũng đã chuyển lên diễn đàn Lyhocdongphuong bảng tính cá nhân trong chuyên mục Lý Học Đông Phương, đây là bài viết đầu tiên của tôi tại chuyên mục này. Tôi đăng lại bản tính toán cá nhân tôi biên soạn, các bạn tham khảo thêm:
TỨ THỜI PHỐI ỨNG CAN CHI
1. Chu kỳ Mộc tinh phối can chi trong bốn Mùa – Thứ Năm
1.1- Phương Đông:
- Trời - thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất - địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]
1.2- Phương Bắc
- Trời - thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – Quý ]
- Đất - địa chi [ Mùi – Hợi – Mão ]
1.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Dần – Ngọ - Tuất ]
1.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]
2. Chu kỳ Kim tinh phối can chi trong bốn mùa – Thứ Sáu
2.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
2.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí – Thìn ]
2.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
2.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]
3. Chu kỳ Thổ tinh phối can chi trong bốn Mùa – Thứ Bảy.
3.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Dần – ngọ - Tuất ]
3.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]
3.3 Phương Tây
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]
3.4 Phương Nam
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Hợi – Mão – Mùi ]
4. Chu kỳ Nhật tinh phối can chi bốn mùa – Chủ Nhật
4.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
4.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]
4.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – quý ]
- Đất – địa chi [ Tị - Dậu – Sửu ]
4.4- Phương nam
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Tí – Thìn – Thân]
5. Chu kỳ Nguyệt tinh phối can chi bốn mùa – Thứ Hai
5.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]
5.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Hợi – mão – Mùi ]
5.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Ngọ - Tuất – Dần ]
5.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
6. Chu kỳ Hỏa tinh phối can chi trong bốn mùa – Thứ Ba
6.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Tị - Dậu – Sửu ]
6.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]
6.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Mùi – Hợi – Mão ]
6.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Dần – Ngọ - Tuất ]
7. Chu kỳ Thủy tinh phối can chi bốn mùa – Thứ Tư
7.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Ngọ - Tuất – Dần ]
7.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
7.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí - Thìn ]
7.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – Quý ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
Chào TrungThienDia
Cảm ơn TrungThienDia đã mở chủ đề này.
Thú thực, mấy hôm nay, tôi tự nhiên cũng có ảnh hưởng về việc anh Thiên Sứ được giới báo chí đăng tải thông tin. Tôi có phần bỡ ngỡ.
Hôm nay, tôi cũng đã chuyển lên diễn đàn Lyhocdongphuong bảng tính cá nhân trong chuyên mục Lý Học Đông Phương, đây là bài viết đầu tiên của tôi tại chuyên mục này. Tôi đăng lại bản tính toán cá nhân tôi biên soạn, các bạn tham khảo thêm:
TỨ THỜI PHỐI ỨNG CAN CHI
1. Chu kỳ Mộc tinh phối can chi trong bốn Mùa – Thứ Năm
1.1- Phương Đông:
- Trời - thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất - địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]
1.2- Phương Bắc
- Trời - thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – Quý ]
- Đất - địa chi [ Mùi – Hợi – Mão ]
1.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Dần – Ngọ - Tuất ]
1.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]
2. Chu kỳ Kim tinh phối can chi trong bốn mùa – Thứ Sáu
2.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
2.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí – Thìn ]
2.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
2.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]
3. Chu kỳ Thổ tinh phối can chi trong bốn Mùa – Thứ Bảy.
3.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Dần – ngọ - Tuất ]
3.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Dậu – Sửu – Tị ]
3.3 Phương Tây
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]
3.4 Phương Nam
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Hợi – Mão – Mùi ]
4. Chu kỳ Nhật tinh phối can chi bốn mùa – Chủ Nhật
4.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
4.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất – địa chi [ Tuất – Dần – Ngọ ]
4.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – quý ]
- Đất – địa chi [ Tị - Dậu – Sửu ]
4.4- Phương nam
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Tí – Thìn – Thân]
5. Chu kỳ Nguyệt tinh phối can chi bốn mùa – Thứ Hai
5.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Mậu – Bính – Giáp – Nhâm – Canh ]
- Đất – địa chi [ Thìn – Thân – Tí ]
5.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Ất – Quý – Tân – Kỷ - Đinh ]
- Đất – địa chi [ Hợi – mão – Mùi ]
5.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Nhâm – Canh – Mậu – Bính – Giáp ]
- Đất – địa chi [ Ngọ - Tuất – Dần ]
5.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
6. Chu kỳ Hỏa tinh phối can chi trong bốn mùa – Thứ Ba
6.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Tị - Dậu – Sửu ]
6.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Bính – Giáp – Nhâm – Canh – Mậu ]
- Đất – địa chi [ Tí – Thìn – Thân ]
6.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Quý – Tân – Kỷ - Đinh - Ất ]
- Đất – địa chi [ Mùi – Hợi – Mão ]
6.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Dần – Ngọ - Tuất ]
7. Chu kỳ Thủy tinh phối can chi bốn mùa – Thứ Tư
7.1- Phương Đông
- Trời – thiên can [ Canh – Mậu – Bính – Giáp – Nhâm ]
- Đất – địa chi [ Ngọ - Tuất – Dần ]
7.2- Phương Bắc
- Trời – thiên can [ Đinh - Ất – Quý – Tân – Kỷ ]
- Đất – địa chi [ Sửu – Tị - Dậu ]
7.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Giáp – Nhâm – Canh – Mậu – Bính ]
- Đất – địa chi [ Thân – Tí - Thìn ]
7.4- Phương Nam
- Trời – thiên can [ Tân – Kỷ - Đinh - Ất – Quý ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
Được cảm ơn bởi: TrungThienDia
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Bác Hà Uyên kính mến.
Thành thật xin lỗi vì chen ngang chủ để của bác. Bác giúp cho một quẻ Dịch xem thời tiết 10 ngày Đại Lễ có mưa không trên tinh thần khách quan của phương pháp Bốc Dịch. Rất mong được bác giúp đỡ để phối hợp nhiều bộ môn?
--------------------
Ta về giữa cõi vô thường
Đào trong kỷ niệm tìm hương cuối mùa
.............................
Chào anh Thiên Sứ
Tôi đã tổng kết thành bảng tra ở trên, kết hợp cả phương hướng, kết hợp cả Lịch để biết hôm nay là ngày nào trong Tuần, là ngày Chủ Nhật hay là ngày Thứ Hai, Thứ Ba, ... (Đây là bảng tra ứng kỳ với Lịch pháp từ thời cụ Hoàng Xuân Hãn)
Ngày 1/10/2010 là ngày Thứ Sáu.
Tra bảng trên, thì Thứ Sáu ngày 1/10/2010 sao Kim làm chủ
- Thứ Bảy ngày 2/10/2010 thì sao Thổ
- Chủ Nhật ngày 3/10/2010 tới sự ảnh hưởng của mặt Trời
- Thứ Hai là ngày của mặt Trăng: "A popular book warned of disastrous gravitational effects from the special alignment of the planets Jupiter and Mars along with the Moon. The forces of attraction compared to that of the Earth are illustrated for a person weighing 160 lb on the Earth's surface."
- Vì là tổ hợp của Năm - Tháng - Ngày , nên tôi nghĩ tới sự ảnh hưởng đồng thời của ba hành tinh: Mộc + Hỏa + mặt Trăng. Tra bảng trên, thứ Sáu, ngày Giáp Thân, thì Trời đối ứng về phương Bắc, Đất đối ứng tại Tây Nam (chi Thân).
- Mùa thu thì ứng với phương Tây, tra bảng trên:
2.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
- Thì ngày thứ Sáu là ngày Giáp Thân không ứng. Thứ Bảy là ngày Ất Dậu có thiên can Ất mà Địa chi không có chi Dậu ; Ngày Chủ Nhật là Ngày Bính Tuất không được nạp Can Chi ; tới ngày Thứ Hai là ngày Đinh Hợi thì Trời Đất đều ứng hợp.
- Như vậy, thứ Hai nhằm ngày Đinh Hợi, sao Mộc + sao Hỏa + mặt Trăng là nguyên nhân của kỳ hạn ứng giờ Mão (5h ~ 7h)
Tôi không dùng Bốc dịch để xác định thời tiết.
............................
Mong các bạn cho ý kiến thêm, cùng nhau hướng tới những giá trị hữu ích.
Hà Uyên
Thành thật xin lỗi vì chen ngang chủ để của bác. Bác giúp cho một quẻ Dịch xem thời tiết 10 ngày Đại Lễ có mưa không trên tinh thần khách quan của phương pháp Bốc Dịch. Rất mong được bác giúp đỡ để phối hợp nhiều bộ môn?
--------------------
Ta về giữa cõi vô thường
Đào trong kỷ niệm tìm hương cuối mùa
.............................
Chào anh Thiên Sứ
Tôi đã tổng kết thành bảng tra ở trên, kết hợp cả phương hướng, kết hợp cả Lịch để biết hôm nay là ngày nào trong Tuần, là ngày Chủ Nhật hay là ngày Thứ Hai, Thứ Ba, ... (Đây là bảng tra ứng kỳ với Lịch pháp từ thời cụ Hoàng Xuân Hãn)
Ngày 1/10/2010 là ngày Thứ Sáu.
Tra bảng trên, thì Thứ Sáu ngày 1/10/2010 sao Kim làm chủ
- Thứ Bảy ngày 2/10/2010 thì sao Thổ
- Chủ Nhật ngày 3/10/2010 tới sự ảnh hưởng của mặt Trời
- Thứ Hai là ngày của mặt Trăng: "A popular book warned of disastrous gravitational effects from the special alignment of the planets Jupiter and Mars along with the Moon. The forces of attraction compared to that of the Earth are illustrated for a person weighing 160 lb on the Earth's surface."
- Vì là tổ hợp của Năm - Tháng - Ngày , nên tôi nghĩ tới sự ảnh hưởng đồng thời của ba hành tinh: Mộc + Hỏa + mặt Trăng. Tra bảng trên, thứ Sáu, ngày Giáp Thân, thì Trời đối ứng về phương Bắc, Đất đối ứng tại Tây Nam (chi Thân).
- Mùa thu thì ứng với phương Tây, tra bảng trên:
2.3- Phương Tây
- Trời – thiên can [ Kỷ - Đinh - Ất – Quý – Tân ]
- Đất – địa chi [ Mão – Mùi – Hợi ]
- Thì ngày thứ Sáu là ngày Giáp Thân không ứng. Thứ Bảy là ngày Ất Dậu có thiên can Ất mà Địa chi không có chi Dậu ; Ngày Chủ Nhật là Ngày Bính Tuất không được nạp Can Chi ; tới ngày Thứ Hai là ngày Đinh Hợi thì Trời Đất đều ứng hợp.
- Như vậy, thứ Hai nhằm ngày Đinh Hợi, sao Mộc + sao Hỏa + mặt Trăng là nguyên nhân của kỳ hạn ứng giờ Mão (5h ~ 7h)
Tôi không dùng Bốc dịch để xác định thời tiết.
............................
Mong các bạn cho ý kiến thêm, cùng nhau hướng tới những giá trị hữu ích.
Hà Uyên
Được cảm ơn bởi: TrungThienDia
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Nhận xét:
- Tôi theo dõi từ đầu, đọc kỹ tất cả các bài báo, những chuyên mục tại trang Web: lyhocdongphuong, nhận thấy anh Thiên Sứ chưa đưa ra mốc, thời điểm dự báo cụ thể từ ngày nào tới ngày nào (???). Thông tin ban đầu là 10 ngày, giờ đây là 7 ngày.
- Lời phát ngôn từ anh Thiên Sứ tại bài báo đầu là "khả năng làm được thông qua ý thức", hôm qua và hôm nay, rồi thêm phỏng vấn trực tuyến chiều nay 9/9, thì cách nói của anh Thiên Sứ nghiêng về "dự báo" mà không phải dùng "ý thức" của bản thân làm tan mưa bão !!!
- Tôi theo dõi từ đầu, đọc kỹ tất cả các bài báo, những chuyên mục tại trang Web: lyhocdongphuong, nhận thấy anh Thiên Sứ chưa đưa ra mốc, thời điểm dự báo cụ thể từ ngày nào tới ngày nào (???). Thông tin ban đầu là 10 ngày, giờ đây là 7 ngày.
- Lời phát ngôn từ anh Thiên Sứ tại bài báo đầu là "khả năng làm được thông qua ý thức", hôm qua và hôm nay, rồi thêm phỏng vấn trực tuyến chiều nay 9/9, thì cách nói của anh Thiên Sứ nghiêng về "dự báo" mà không phải dùng "ý thức" của bản thân làm tan mưa bão !!!
-
- Nhị đẳng
- Bài viết: 392
- Tham gia: 08:56, 30/08/09
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Lễ Tế Đàn Nam Giao năm 1935
Lễ tế đàn Nam Giao được tổ chức nhằm cầu xin trời đất cho mưa thuận gió hoà - quốc thái dân an.
Vị trí đàn Nam Giao nằm trên 1 quả đồi , từ trên đỉnh đồi nhìn thẳng xuống là 1 đường thẳng đến kỳ đài & Ngọ Môn. Gọi là trục thần đạo .
Đàn Nam Giao được xây dựng vào năm 1803, đặt tại làng An Ninh, thời vua Gia Long. Năm 1806, đàn được dời về phía nam của kinh thành Huế, trên một quả đồi lớn thuộc làng Dương Xuân, nay thuộc địa phận phường Trường An, thành phố Huế.
Cấu trúc
Đàn gồm 3 tầng, xây chồng lên nhau, tượng trưng cho "tam tài": thiên, địa, nhân; xung quanh là các bó gạch xếp chắc chắn.
Nền đàn có kích thước 340×265 mét.
* Tầng trên cùng: hình tròn – Viên Đàn – tượng trưng cho trời, xung quanh có lan can quét vôi màu xanh. Đường kính 40,5 m cao 2,8 m. Trên nền Viên Đàn có lát những phiến đá Thanh được khoét lỗ tròn. Đến kỳ tế lễ, những lỗ này được dùng để cắm cột dựng lều vải màu xanh hình nón, gọi là Thanh Ốc.
* Tầng tiếp theo: hình vuông – Phương Đàn – tượng trưng cho đất, lan can quét vôi màu vàng.Kích thước 83×83 m, cao 1 m. Khi tế, người ta dựng lều vải màu vàng, gọi là Hoàng Ốc.
* Tầng dưới cùng: hình vuông, lan can quét vôi màu đỏ, tượng trung cho con người. Có kích thước 165x165 m, nền cao 0,85 m.
Cả ba tầng đều trổ cửa và bậc cấp ở 4 mặt Đông, Tây, Nam, Bắc.
Xung quanh ba tầng đàn này còn có các công trình như Trai Cung (dành cho vua vào nghỉ ngơi trai giới trước khi tế vài ngày), Thần Trù (nhà bếp, nơi chuẩn bị các con vật cúng tế), Thần Khố (kho chứa đồ dùng cho cuộc tế) và một số công trình phụ khác.
Nghi lễ
Theo quan niệm xưa "Vua là Thiên tử" (con trời) nên chỉ có vua mới được quyền cúng tế trời đất (cha mẹ của vua), cầu cho mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an, tạ ơn trời đất. Lễ Tế Giao đầu tiên dưới thời Nguyễn được tổ chức năm 1807 và từ đó trở đi được tổ chức vào mùa xuân hàng năm cho đến thời Thành Thái, vào năm 1907, thì đổi lại 3 năm một lần.
* Chủ tế: nhà vua và các quan phải trai giới 3 ngày trước khi tế. (Dưới thời Bảo Đại, thời gian trai giới rút xuống còn 1 ngày).
* Vật tế: Được gọi là những "con sinh", đó là những con vật như trâu,heo,dê.
* Dọc đường từ Đại Nội đến Giao Đàn, nhân dân phải kết cổng chào, lập hương án đón đám rước nhà vua đi qua.
Được cảm ơn bởi: Hà Uyên, PhucLong
-
- Nhị đẳng
- Bài viết: 392
- Tham gia: 08:56, 30/08/09
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Trận đồ bát quái của chú dienbatn..
Một số nghi thức tế lễ cầu mưa của các dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác trên Thế Giới..
Và một mảnh ghép khác:
PIN PHÁT SÓNG HÌNH THỂ VÀ SÓNG NĂNG LƯỢNG - DỊCH LÝ MÔ TIN TỨC .
Mọi vật thể đều phát ra những xạ tuyến dưới hình thức chấn động sóng . Tùy tính chất lý hóa của hình thể.....Do sự tác động của Vũ trụ và Địa cầu mà mỗi vật thể có dạng lưới sóng khác nhau .
Hiểu biết sâu sắc về hình thành lưới sóng khác nhau của mỗi vật thể . Từ những năm 30 của thế kỷ 20 , nhà Cảm xạ người Pháp An Be Be Li Zat đã lấy gỗ dái ngựa , tiện thành 9 hình bán cầu , ghép thành hàng đồng trục để ướp thịt , cá , hoa quả ... So với các hình khối và chất liệu khác , nó có tác dụng rất tốt .
Phải chăng hình khối và chất liệu này , đã hình thành được lưới sóng năng lượng thích hợp , khả dĩ thu được Sinh khí và loại trừ được Tử khí ? Giúp cho thịt , cá không bị ôi thiu và hoa tươi , sắc thắm kéo dài ?
Đặc biệt , để chủ động thúc đẩy sự tác động qua lại giữa các vật thể được diễn ra và diễn ra theo ý muốn , An Be Be Li Zat còn kết hợp với Chan Me ri chế ra được pin phát sóng hình thể , đã được cấp bằng sáng chế .
1/ PIN PHÁT SÓNG HÌNH THỂ PHÁP : Pin gồm hai hình tứ giác chồng lên nhau . Mỗi hình tứ giác gồm có 2 hình tam giác cân ghép lại . Hình tam giác A có góc ở đỉnh là 50 độ . Tam giác cân B có góc Đỉnh là 86 độ . ( Xem hình 1 ) .
Trên hai hình tứ giác ghép lại , được kẻ các đường rãnh song song với hai cạnh bên của tam giác , tạo thành lưới sóng hình thoi . Vật liệu làm pin là các chất liệu trung tính : giấy , mi ca , nhựa phẳng ....
2/ PIN PHÁT SÓNG NĂNG LƯỢNG MÔ TIN TỨC :
Tại sao pin phát sóng hình thể của người Pháp lại có khả năng đặc biệt ? Ta không thấy tác giả giải thích , cũng chưa có tài liêu nào lý giải .
Một tác giả dấu tên , đã vận dụng Dịch học để lý giải được khả năng đặc biệt của pin phát sóng hình thể của người Pháp và còn phát triển thành PIN PHÁT SÓNG NĂNG LƯỢNG DỊCH LÝ MÔ TIN TỨC .
Theo tác giả đó , sở dĩ pin có khả năng đặc biệt chính là vì ở đầu phát có góc 50 độ và đầu thu có góc 86 độ .
Trong Kinh dịch , quy nguyên số 50 sẽ bằng 5 . Số 86 quy nguyên cũng bằng 5 ( 8 + 6 = 1 +4 = 5 ) . Mà số 5 là số Thổ Thiên sinh của Hà đồ .
Nếu đem số 50 và 86 chia cho 8 , ta được hai quẻ Dịch :
50 : 8 = 6 dư 2 là quẻ Đoài ( Mã số Bát quái tiên thiên ) .
86 : 8 = 10 dư 6 là quẻ Càn ( mã số bát quái hậu thiên ) .
Nghiên cứu hệ thống 64 quẻ Dịch , xác định được hai quẻ , có chức năng thu và phát sóng âm và dương .
· Quẻ phát sóng âm là Trạch Thiên Quải
· Đảo lại , quẻ Thiên Phong Cấu là quẻ thu sóng Âm .
Tương tự ta cũng có :
· Quẻ phát sóng dương là quẻ Sơn Địa Bác .
· Quẻ thu sóng Dương là quẻ Địa Lôi Phục .
Kết hợp hai góc 50 độ và 86 độ , đúng như quẻ thu phát sóng âm của Kinh Dịch . Hai số 50 và 86 có quy nguyên là 5 , là số Thiên sinh của Hà đồ , là biểu tượng sức mạnh của Hoàng đế . Do đó pin có khả năng tự tích lũy năng lượng , có thể thu , phát sóng năng lượng của vật này , phát tác vào vật thể khác , và chính nó cũng có khả năng công phá sóng xấu của vật gây hại .
Từ PIN PHÁT SÓNG HÌNH THỂ của người Pháp , tác giả đã sáng chế ra PIN PHÁT SÓNG DỊCH LÝ như sau :
1/ CẶP PIN PHÁT SÓNG ÂM : Trên cơ sở pin phát sóng của Pháp , tác giả đã an quẻ Trạch Thiên Quải lên đó , bỏ qua phần các vạch kẻ ô hình thoi và quy độ dài cặp pin về căn nguyên 8 . Vì số 8 tương ứng với quẻ Khôn ( Bát quái tiên thiên ) . Đồng thời ứng với quẻ Cấn ( Bát quái Hậu Thiê ) .
2/ CẶP PIN THU PHÁT SÓNG DƯƠNG :
Căn cứ vào Quẻ Sơn Địa Bác và ngược lại là quẻ Địa Lôi Phục đã chọn lựa trong Kinh dịch , tác giả đã thay góc phát 50 độ thành 55 độ vì 5 + 5 = 10 là số thành của Hà đồ.
Thay góc 86 độ bằng 82 độ vì 8 + 2 - 10 , cũng là số thành của Hà đồ .
Và nếu 55 : 8 = 6 dư 7 thì ứng với quẻ Cấn ( mã số Bát quái tiên Thiên ) .
Và 82 : 8 = 10 dư 2 , ứng với quẻ Khô ( Mã số Bát quái Hậu thiên ) .
Độ dài của cặp pin cũng là 8 , là mã số Thổ ( + ), ( - ) .
LUẬN VỀ ÂM DƯƠNG - NGƯỜI SỐNG VÀ NGƯỜI CHẾT :
Mọi vật thể đều có hai mặt âm và dương , nên nó cũng phát ra sóng âm và dương . Người sống là dương trong , âm ngoài . Cơ thể đang sống là dương, cơ thể hào quang là âm , đó là thể vô hình mắt ta không nhìn thấy , nhưng hiện nay Khoa học đã chụp hình được .
Xác người chết là âm , thể hồn , phách... của người chết là dương (Âm trong , dương ngoài ) . Do vậy , chết chưa phải là đã hết . Hồn gắn bó với xác ( cốt ) . Hồn là sóng dương tính vô hình nên rất năng động . Có thể đi mây về gió và dễ dàng hòa nhập với thể vô hình ( phần âm của người sống ) .
Do vậy , ta dùng quẻ Trạch Thiên Quải là quẻ phát sóng âm , và quẻ Thiên Phong Cấu là quẻ thu sóng âm .
Sóng năng lượng của quẻ Dịch này , tác dụng lên cơ thể hào quang của người sống và thực thể của người chết . Nó tác động vào Bản mệnh và hệ thống các Luân xa ...làm thay đổi Hào quang người sống . Các loại bệnh Đông - Tây Y gọi là bẩm sinh - Di truyền , ta gọi là Căn nghiệp... sử dụng loại pin này để hóa giải .
Pin có quẻ Sơn Địa Bóc , có tác động lên thực thể của người sống và Hào quang của người chết. Hay là tác động vào thực thể những vật hữu hình và hào quang những vật vô hình . Thực thể Hào quang Thiên .
Quẻ Dịch là biểu tượng ngôn ngữ của Trời - Đất , biểu hiện rõ ràng , đầy đủ hai mặt âm , dương . Quẻ Dịch đều có họ , tên , nó hàm chứa năng lượng, thông tin và năng lượng hình thể , tượng thanh và tượng hình . Công năng của mỗi quẻ rất đa dạng , nó Linh ứng khi Tâm ta xuất . Cổ nhân dạy : " Tâm xuất - Quỷ Thần tri " . Do vậy , tâm thức ta dự định làm việc gì, tay ta cầm pin Dịch lý trong tay , thì pin Dịch hiểu được ý ta, nó mã hóa thành thông tin năng lượng .
Chính vì vậy mà tác giả đặt tên PIN DỊCH LÝ là PIN MÔ TIN TỨC .
Còn tôi , từ nguyên lý cấu tạo của pin An Be Be Li Zat - Chan Me ri , đã hợp thành PIN PHÁT SÓNG NĂNG LƯỢNG HÌNH THỂ MÔ TIN TỨC . Tôi giữ lại lưới sóng hình thể trên pin . Quẻ Dịch viết bằng biểu tượng Hậu Thiên , có Sắc lệnh , Ấn pháp , chữ Vạn và ngôi sao Da vít kỳ diệu . Kết quả hiệu lực của pin thật khôn lường .
Tôi hgép hai pin đồng trục . Điểm đầu phát của pin 2 vào giữa trục AB của pin 1 . Điểm đầu phát của pin 1 ở vào điểm giữa trục AB của pin 2 . Tạo thêm sự cộng hưởng công lực cho pin . Độ dài Ab , tôi lấy căn nguyên 8 là số âm , dương đầy đủ ( xem hình minh họa ) .
PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG :
Người sử dụng pin mô tin tức phải có tấm lòng trong sáng , có Đức , có Nhân , có Tình , có Nghĩa .
Mội một loại pin đều có đầu thu , đầu phát . Thu tốt sẽ phát ra tốt . Thu xấu sẽ phát ra xấu . Vì lẽ này nên người sử dụng pin phải cẩn trọng . Tuỳ từng loại pinâm hay dương : Quải - Cấu ; hay Bác - Phục mà sử dụng vào công việc theo chức năng của pin . Có thể sử dụng đồng thời cả 2 cặp pin vào một sự việc .
Có thể bằng duy lý hay Cảm xạ , để xác lập quẻ Dịch , giải quyết công việc . An quẻđó lên mặt trên của pin bằng bút dạ ( Việc xong lại xóa đi dùng vào việc khác ) .
Có thể dùng pin để khử các Ác xạ Vũ trụ như đòn dông , đao đình ...việc này phải chọn thế đặt pin và ngày giờp xung , hợp cho hợp thức .GIỚI THIỆU MỘT VÀI ỨNG DỤNG :
a/ Đặt đầu thu của pin ở phía ảnh có năng lượng Sinh học và Tâm linh tốt . Đầu phát hướng vào đồ vật chứng và ảnh của đối tượng cần chữa chỉnh ...
b/ Đât đầu thu vào đối tượng cần chữa chỉnh ... đầu phát hướng vào mặt phảng nhốt Tà , Thạch anh , chậu cây xương rồng ..
A/
· Ảnh đức Quán Thế` Âm Bồ tát , Dược sư , Thái Thượng Lão quân .
· Ảnh cha , mẹ , vợ , chồng có nguyện vọng chân chính .
· Át lát giải phẫu .
· Các loại Ma phương chữa bệnh và giải quyết công việc .
B/
· Ảnh chồng hoặc vợ sa ngã .
· Ảnh con cái hư đốn , nghiện ngập .
· Người bệnh Trời hành , đất hại .
· Ung thư do nhiễm phải ác xạ , âm khí , sóng lục âm .
· Người bị bệnh Thần kinh trầm , cường .
· Ảnh người có tạng phủ bị bệnh .
Lưu ý : trong thời gian lắp đặt pin để giải quyết công việc , người có nhu cầu và Thày chữa phải nhất tâm , thật lòng . Nếu miệng nói một đằng , lòng một nẻo thì còn có họa thêm .
Ta có thể dùng hai tay phải , trái theo nguyên tắc : Thiên tả hoàn - Địa hữu chuyển , nam tay trái - gái tay phải . Tay phải thu úp lên ảnh này , tay trái phát chỉ vào ảnh kia để truyền thông tin năng lượng.
Dùng quả lắc đa dụng dọi trên loại ảnh A (Ảnh tốt ) , tay Antena chỉ vào ảnh B ( Cần được hóa giải ) . Trong đầu ta quán tưởng mạnh mẽ tới những điều ta mong muốn . Phát những thông tin vô vi hoặc hữu vi thích hợp .
Quả lắc sẽ quay , sẽ lắc , tùy nó . Khi nào nó dừng , tay ta không thấy nó bị co kéo nữa , vậy là năng lượng thông tin đã trung mãn . Theo dõi tin , chờ kết quả .
Ta có thể còn phối hợp với KIM TỰ THÁP Thiên tiên và Hậu Thiên....để thực hiện mục đích và để truyền tải sự việc đi xa như ý muốn . Lòng tin là tất thắng . Quý vị cùng trắc nghiệm .
Còn có nhiều cách sử dụng khác như cầm pin trong tay rồi phát công trực tiếp .
Tùy cơ ứng biến và luôn sáng tạo .
(theo hướng dẫn và tài liệu của chú dienbatn)
Một số nghi thức tế lễ cầu mưa của các dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác trên Thế Giới..
Và một mảnh ghép khác:
PIN PHÁT SÓNG HÌNH THỂ VÀ SÓNG NĂNG LƯỢNG - DỊCH LÝ MÔ TIN TỨC .
Mọi vật thể đều phát ra những xạ tuyến dưới hình thức chấn động sóng . Tùy tính chất lý hóa của hình thể.....Do sự tác động của Vũ trụ và Địa cầu mà mỗi vật thể có dạng lưới sóng khác nhau .
Hiểu biết sâu sắc về hình thành lưới sóng khác nhau của mỗi vật thể . Từ những năm 30 của thế kỷ 20 , nhà Cảm xạ người Pháp An Be Be Li Zat đã lấy gỗ dái ngựa , tiện thành 9 hình bán cầu , ghép thành hàng đồng trục để ướp thịt , cá , hoa quả ... So với các hình khối và chất liệu khác , nó có tác dụng rất tốt .
Phải chăng hình khối và chất liệu này , đã hình thành được lưới sóng năng lượng thích hợp , khả dĩ thu được Sinh khí và loại trừ được Tử khí ? Giúp cho thịt , cá không bị ôi thiu và hoa tươi , sắc thắm kéo dài ?
Đặc biệt , để chủ động thúc đẩy sự tác động qua lại giữa các vật thể được diễn ra và diễn ra theo ý muốn , An Be Be Li Zat còn kết hợp với Chan Me ri chế ra được pin phát sóng hình thể , đã được cấp bằng sáng chế .
1/ PIN PHÁT SÓNG HÌNH THỂ PHÁP : Pin gồm hai hình tứ giác chồng lên nhau . Mỗi hình tứ giác gồm có 2 hình tam giác cân ghép lại . Hình tam giác A có góc ở đỉnh là 50 độ . Tam giác cân B có góc Đỉnh là 86 độ . ( Xem hình 1 ) .
Trên hai hình tứ giác ghép lại , được kẻ các đường rãnh song song với hai cạnh bên của tam giác , tạo thành lưới sóng hình thoi . Vật liệu làm pin là các chất liệu trung tính : giấy , mi ca , nhựa phẳng ....
2/ PIN PHÁT SÓNG NĂNG LƯỢNG MÔ TIN TỨC :
Tại sao pin phát sóng hình thể của người Pháp lại có khả năng đặc biệt ? Ta không thấy tác giả giải thích , cũng chưa có tài liêu nào lý giải .
Một tác giả dấu tên , đã vận dụng Dịch học để lý giải được khả năng đặc biệt của pin phát sóng hình thể của người Pháp và còn phát triển thành PIN PHÁT SÓNG NĂNG LƯỢNG DỊCH LÝ MÔ TIN TỨC .
Theo tác giả đó , sở dĩ pin có khả năng đặc biệt chính là vì ở đầu phát có góc 50 độ và đầu thu có góc 86 độ .
Trong Kinh dịch , quy nguyên số 50 sẽ bằng 5 . Số 86 quy nguyên cũng bằng 5 ( 8 + 6 = 1 +4 = 5 ) . Mà số 5 là số Thổ Thiên sinh của Hà đồ .
Nếu đem số 50 và 86 chia cho 8 , ta được hai quẻ Dịch :
50 : 8 = 6 dư 2 là quẻ Đoài ( Mã số Bát quái tiên thiên ) .
86 : 8 = 10 dư 6 là quẻ Càn ( mã số bát quái hậu thiên ) .
Nghiên cứu hệ thống 64 quẻ Dịch , xác định được hai quẻ , có chức năng thu và phát sóng âm và dương .
· Quẻ phát sóng âm là Trạch Thiên Quải
· Đảo lại , quẻ Thiên Phong Cấu là quẻ thu sóng Âm .
Tương tự ta cũng có :
· Quẻ phát sóng dương là quẻ Sơn Địa Bác .
· Quẻ thu sóng Dương là quẻ Địa Lôi Phục .
Kết hợp hai góc 50 độ và 86 độ , đúng như quẻ thu phát sóng âm của Kinh Dịch . Hai số 50 và 86 có quy nguyên là 5 , là số Thiên sinh của Hà đồ , là biểu tượng sức mạnh của Hoàng đế . Do đó pin có khả năng tự tích lũy năng lượng , có thể thu , phát sóng năng lượng của vật này , phát tác vào vật thể khác , và chính nó cũng có khả năng công phá sóng xấu của vật gây hại .
Từ PIN PHÁT SÓNG HÌNH THỂ của người Pháp , tác giả đã sáng chế ra PIN PHÁT SÓNG DỊCH LÝ như sau :
1/ CẶP PIN PHÁT SÓNG ÂM : Trên cơ sở pin phát sóng của Pháp , tác giả đã an quẻ Trạch Thiên Quải lên đó , bỏ qua phần các vạch kẻ ô hình thoi và quy độ dài cặp pin về căn nguyên 8 . Vì số 8 tương ứng với quẻ Khôn ( Bát quái tiên thiên ) . Đồng thời ứng với quẻ Cấn ( Bát quái Hậu Thiê ) .
2/ CẶP PIN THU PHÁT SÓNG DƯƠNG :
Căn cứ vào Quẻ Sơn Địa Bác và ngược lại là quẻ Địa Lôi Phục đã chọn lựa trong Kinh dịch , tác giả đã thay góc phát 50 độ thành 55 độ vì 5 + 5 = 10 là số thành của Hà đồ.
Thay góc 86 độ bằng 82 độ vì 8 + 2 - 10 , cũng là số thành của Hà đồ .
Và nếu 55 : 8 = 6 dư 7 thì ứng với quẻ Cấn ( mã số Bát quái tiên Thiên ) .
Và 82 : 8 = 10 dư 2 , ứng với quẻ Khô ( Mã số Bát quái Hậu thiên ) .
Độ dài của cặp pin cũng là 8 , là mã số Thổ ( + ), ( - ) .
LUẬN VỀ ÂM DƯƠNG - NGƯỜI SỐNG VÀ NGƯỜI CHẾT :
Mọi vật thể đều có hai mặt âm và dương , nên nó cũng phát ra sóng âm và dương . Người sống là dương trong , âm ngoài . Cơ thể đang sống là dương, cơ thể hào quang là âm , đó là thể vô hình mắt ta không nhìn thấy , nhưng hiện nay Khoa học đã chụp hình được .
Xác người chết là âm , thể hồn , phách... của người chết là dương (Âm trong , dương ngoài ) . Do vậy , chết chưa phải là đã hết . Hồn gắn bó với xác ( cốt ) . Hồn là sóng dương tính vô hình nên rất năng động . Có thể đi mây về gió và dễ dàng hòa nhập với thể vô hình ( phần âm của người sống ) .
Do vậy , ta dùng quẻ Trạch Thiên Quải là quẻ phát sóng âm , và quẻ Thiên Phong Cấu là quẻ thu sóng âm .
Sóng năng lượng của quẻ Dịch này , tác dụng lên cơ thể hào quang của người sống và thực thể của người chết . Nó tác động vào Bản mệnh và hệ thống các Luân xa ...làm thay đổi Hào quang người sống . Các loại bệnh Đông - Tây Y gọi là bẩm sinh - Di truyền , ta gọi là Căn nghiệp... sử dụng loại pin này để hóa giải .
Pin có quẻ Sơn Địa Bóc , có tác động lên thực thể của người sống và Hào quang của người chết. Hay là tác động vào thực thể những vật hữu hình và hào quang những vật vô hình . Thực thể Hào quang Thiên .
Quẻ Dịch là biểu tượng ngôn ngữ của Trời - Đất , biểu hiện rõ ràng , đầy đủ hai mặt âm , dương . Quẻ Dịch đều có họ , tên , nó hàm chứa năng lượng, thông tin và năng lượng hình thể , tượng thanh và tượng hình . Công năng của mỗi quẻ rất đa dạng , nó Linh ứng khi Tâm ta xuất . Cổ nhân dạy : " Tâm xuất - Quỷ Thần tri " . Do vậy , tâm thức ta dự định làm việc gì, tay ta cầm pin Dịch lý trong tay , thì pin Dịch hiểu được ý ta, nó mã hóa thành thông tin năng lượng .
Chính vì vậy mà tác giả đặt tên PIN DỊCH LÝ là PIN MÔ TIN TỨC .
Còn tôi , từ nguyên lý cấu tạo của pin An Be Be Li Zat - Chan Me ri , đã hợp thành PIN PHÁT SÓNG NĂNG LƯỢNG HÌNH THỂ MÔ TIN TỨC . Tôi giữ lại lưới sóng hình thể trên pin . Quẻ Dịch viết bằng biểu tượng Hậu Thiên , có Sắc lệnh , Ấn pháp , chữ Vạn và ngôi sao Da vít kỳ diệu . Kết quả hiệu lực của pin thật khôn lường .
Tôi hgép hai pin đồng trục . Điểm đầu phát của pin 2 vào giữa trục AB của pin 1 . Điểm đầu phát của pin 1 ở vào điểm giữa trục AB của pin 2 . Tạo thêm sự cộng hưởng công lực cho pin . Độ dài Ab , tôi lấy căn nguyên 8 là số âm , dương đầy đủ ( xem hình minh họa ) .
PHƯƠNG THỨC SỬ DỤNG :
Người sử dụng pin mô tin tức phải có tấm lòng trong sáng , có Đức , có Nhân , có Tình , có Nghĩa .
Mội một loại pin đều có đầu thu , đầu phát . Thu tốt sẽ phát ra tốt . Thu xấu sẽ phát ra xấu . Vì lẽ này nên người sử dụng pin phải cẩn trọng . Tuỳ từng loại pinâm hay dương : Quải - Cấu ; hay Bác - Phục mà sử dụng vào công việc theo chức năng của pin . Có thể sử dụng đồng thời cả 2 cặp pin vào một sự việc .
Có thể bằng duy lý hay Cảm xạ , để xác lập quẻ Dịch , giải quyết công việc . An quẻđó lên mặt trên của pin bằng bút dạ ( Việc xong lại xóa đi dùng vào việc khác ) .
Có thể dùng pin để khử các Ác xạ Vũ trụ như đòn dông , đao đình ...việc này phải chọn thế đặt pin và ngày giờp xung , hợp cho hợp thức .GIỚI THIỆU MỘT VÀI ỨNG DỤNG :
a/ Đặt đầu thu của pin ở phía ảnh có năng lượng Sinh học và Tâm linh tốt . Đầu phát hướng vào đồ vật chứng và ảnh của đối tượng cần chữa chỉnh ...
b/ Đât đầu thu vào đối tượng cần chữa chỉnh ... đầu phát hướng vào mặt phảng nhốt Tà , Thạch anh , chậu cây xương rồng ..
A/
· Ảnh đức Quán Thế` Âm Bồ tát , Dược sư , Thái Thượng Lão quân .
· Ảnh cha , mẹ , vợ , chồng có nguyện vọng chân chính .
· Át lát giải phẫu .
· Các loại Ma phương chữa bệnh và giải quyết công việc .
B/
· Ảnh chồng hoặc vợ sa ngã .
· Ảnh con cái hư đốn , nghiện ngập .
· Người bệnh Trời hành , đất hại .
· Ung thư do nhiễm phải ác xạ , âm khí , sóng lục âm .
· Người bị bệnh Thần kinh trầm , cường .
· Ảnh người có tạng phủ bị bệnh .
Lưu ý : trong thời gian lắp đặt pin để giải quyết công việc , người có nhu cầu và Thày chữa phải nhất tâm , thật lòng . Nếu miệng nói một đằng , lòng một nẻo thì còn có họa thêm .
Ta có thể dùng hai tay phải , trái theo nguyên tắc : Thiên tả hoàn - Địa hữu chuyển , nam tay trái - gái tay phải . Tay phải thu úp lên ảnh này , tay trái phát chỉ vào ảnh kia để truyền thông tin năng lượng.
Dùng quả lắc đa dụng dọi trên loại ảnh A (Ảnh tốt ) , tay Antena chỉ vào ảnh B ( Cần được hóa giải ) . Trong đầu ta quán tưởng mạnh mẽ tới những điều ta mong muốn . Phát những thông tin vô vi hoặc hữu vi thích hợp .
Quả lắc sẽ quay , sẽ lắc , tùy nó . Khi nào nó dừng , tay ta không thấy nó bị co kéo nữa , vậy là năng lượng thông tin đã trung mãn . Theo dõi tin , chờ kết quả .
Ta có thể còn phối hợp với KIM TỰ THÁP Thiên tiên và Hậu Thiên....để thực hiện mục đích và để truyền tải sự việc đi xa như ý muốn . Lòng tin là tất thắng . Quý vị cùng trắc nghiệm .
Còn có nhiều cách sử dụng khác như cầm pin trong tay rồi phát công trực tiếp .
Tùy cơ ứng biến và luôn sáng tạo .
(theo hướng dẫn và tài liệu của chú dienbatn)
Được cảm ơn bởi: Hà Uyên, PhucLong
-
- Nhị đẳng
- Bài viết: 392
- Tham gia: 08:56, 30/08/09
TL: Cụ Hà Uyên và các Cao Thủ Lý Số dự đoán thời tiết 10/10/
Cần phân biệt rõ 2 nội dung:
1. Quan sát, Dự đoán thời tiết
2. Tác động vào thời tiết, làm thay đổi thời tiết.
Ý 1: Được cao thủ ThienThai, bạn Thu, cụ Hà Uyên.. đưa ra dự đoán, tương đối tương đồng, về thời tiết Hà Nội từ 01/10/2010 tới 10/10/2010.
Tất nhiên là không quan hệ gì tới "ý thức" gì đó của chú Thiên Sứ.
Xin không bàn thêm.
1. Quan sát, Dự đoán thời tiết
2. Tác động vào thời tiết, làm thay đổi thời tiết.
Ý 1: Được cao thủ ThienThai, bạn Thu, cụ Hà Uyên.. đưa ra dự đoán, tương đối tương đồng, về thời tiết Hà Nội từ 01/10/2010 tới 10/10/2010.
Tất nhiên là không quan hệ gì tới "ý thức" gì đó của chú Thiên Sứ.
Xin không bàn thêm.
Được cảm ơn bởi: Hà Uyên