TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Hỏi đáp, luận giải về các môn gieo quẻ: Lục nhâm, Thái Ất, Lục hào, Mai hoa ...
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem quẻ: Lục nhâm, Thái ất, Lục hào, Mai hoa... Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức Dịch lý.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Hình đại diện của thành viên
linhanh1986
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1926
Tham gia: 19:42, 19/12/11
Đến từ: Việt nam
Liên hệ:

TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi linhanh1986 »

TÁM CUNG TƯỢNG HÀO 64 QUẺ

I. CUNG CÀN có 8 quẻ đều thuộc Kim (nên học thuộc lòng)
1. CÀN VI THIÊN
2. THIÊN PHONG CẤU
3. THIÊN SƠN ĐỘN
4. THIÊN ĐỊA BỈ
5. PHONG ĐỊA QUAN
6. SƠN ĐỊA BÁC
7. HỎA ĐỊA TẤN
8. HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

CÀN VI THIÊN

▬▬▬Phụ Mẫu Tuất Thổ (Thế)
▬▬▬Huynh Đệ Thân Kim
▬▬▬Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬▬▬Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)
▬▬▬Thê Tài Dần Mộc
▬▬▬Tử Tôn Tý Thủy


THIÊN PHONG CẤU
▬▬▬ Phụ Mẫu Tuât Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Ứng)
▬▬▬ Huynh Đệ Dậu Kim
▬▬▬ Tử Tôn Hợi Thủy
▬ ▬ Phụ Mẫu Sữu Thổ (Thế)

THIÊN SƠN ĐỘN

▬▬▬ Phụ Mẫu Tuất Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim (Ứng)
▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế)
▬ ▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ

THIÊN ĐỊA BỈ

▬▬▬ Phụ Mẫu Tuất Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim (Ứng)
▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế)
▬ ▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ
THIÊN ĐỊA BỈ
▬▬▬ Phụ Mẫu Tuất Thổ (Ứng)
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Thê Tài Mão Mộc (Thế)
▬ ▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ

PHONG ĐỊA QUAN


▬▬▬ Thê Tài Mão Mộc
▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế)
▬ ▬ Thê Tài Mão Mộc
▬ ▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)
SƠN ĐỊA BÁC

▬▬▬ Thê Tài Mão Mộc
▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế)
▬ ▬ Thê Tài Mão Mộc
▬ ▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)


HỎA ĐỊA TẤN

▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Dậu Kim (Thế)
▬ ▬ Thê Tài Mão Mộc
▬ ▬ Quan Quỷ Tỵ hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)



HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Dậu Kim (Thế)

▬▬▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ (Thế)
▬▬▬ Thê Tài Dần Mộc
▬▬▬ Tử Tôn Tý Thủy


Đó là 8 quẻ thuộc cung Càn. Cung Càn ngũ hành thuộc Kim nên Thân Dậu là hào Huynh
Đệ vì giống nhau; Thìn Tuất Sửu Mùi là Phụ Mẫu vì Thổ sinh Kim; Tỵ Ngọ là hào Quan Quỷ
vì là hào khắc (khắc mình là bệnh tật, hay quan lộc); Dần Mão là hào Tài vì mình khắc (sai
khiến hay xài), là Thê Tài (vợ và tiền bạc); Hợi Tý là hào Tử Tôn vì mình sinh ra là con
cháu (cũng là phúc đức vì do mình tạo ra).


ĐOÀI VI TRẠCH
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Dậu Kim
▬▬▬ Tử Tôn Hợi Thủy
▬ ▬ Phụ Mẫu Sửu Thổ (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Mão Mộc
▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa

TRẠCH THỦY KHỐN
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Dậu Kim
▬▬▬ Tử Tôn Hợi Thủy (Ứng)
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ
▬ ▬ Thê Tài Dần Mộc (Thế)

TRẠCH ĐỊA TUỴ
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Dậu Kim (Ứng)
▬▬▬ Huynh Đệ Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Mão Mộc
▬ ▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Thế)
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ

TRẠCH SƠN HÀM
▬ ▬ Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)
▬▬▬ Huynh Đệ Dâu Kim
▬▬▬ Tử Tôn Hợi Thủy
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim (Thế)
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ

THỦY SƠN KIỀN
▬ ▬ Tử Tôn Tý Thủy
▬▬▬ Phụ Mẫu Tuất Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Thân Kim (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)

ĐỊA SƠN KHIÊM
▬ ▬ Huynh Đệ Dậu Kim
▬ ▬ Tử Tôn Hợi Thủy (Thế)
▬ ▬ Phụ Mẫu Sửu Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Ứng)
▬ ▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ


LÔI SƠN TIỂU QUÁ
▬ ▬ Phụ Mẫu Tuất Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)


LÔI TRẠCH QUY MUỘI
▬ ▬ Phụ Mẫu Tuất Thổ (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Thân Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Sửu Thổ (Thế)
▬▬▬ Thê Tài Mão Mộc
▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa


Đó là 8 quẻ của cung Đoài. Cung Đoài cũng thuộc hành Kim như cung Càn, nên vẫn lấy
Kim làm Huynh Đệ và lục thân giống như cung Càn ở trên.

CUNG LY
LY VI HỎA
HỎA SƠN LỮ
HỎA PHONG ĐÌNH
HỎA THỦY VỊ TẾ
SƠN THỦY MÔNG
PHONG THỦY HOÁN
THIÊN THỦY TỤNG
THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN



LY VI HỎA

▬▬▬ Huynh Đệ Tỵ Hỏa (Thế)
▬ ▬ Tử Tôn Mùi Thổ
▬▬▬ Thê Tài Dậu Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Hợi Thủy (Ứng)
▬ ▬ Tử Tôn Sửu Thổ
▬▬▬ Phụ Mẫu Mão Mộc

HỎA SƠN LỮ

▬▬▬ Huynh Đệ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Tử Tôn Mùi Thổ
▬▬▬ Thê Tài Dậu Kim (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Thân Kim
▬ ▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Tử Tôn Thìn Thổ (Thế)

▬▬▬ Quan Quỷ Ngọ Hỏa
▬ ▬ Phụ Mẫu Sửu Thổ (Thế)
▬▬▬ Thê Tài Mão Mộc
▬▬▬ Quan Quỷ Tỵ Hỏa

HỎA PHONG ĐỈNH

▬▬▬ Huynh Đệ Tỵ Hỏa
▬ ▬ Tử Mẫu Mùi Thổ (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Dậu Kim
▬▬▬ Thê Tài Dậu Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Hợi Thủy (Thế)
▬ ▬ Tử Tôn Sửu Thổ



HỎA THỦY VỊ TẾ

▬▬▬ Huynh Đệ Tỵ Hỏa (Ứng)
▬ ▬ Tử Tôn Mùi Thổ
▬▬▬ Thê Tài Dậu Kim
▬ ▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa (Thế)
▬▬▬ Tử Tôn Thìn Thổ
▬ ▬ Phụ Mẫu Dần Mộc

SƠN THUỶ MÔNG

▬▬▬ Phụ Mẫu Dần Mộc
▬ ▬ Quan Quỷ Tý Thủy
▬ ▬ Tử Tôn Tuất Thổ (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Tử Tôn Thìn Thổ
▬ ▬ Phu Mẫu Dần Mộc (Ứng)

PHONG THUỶ HOÁN

▬▬▬ Phụ Mẫu Mão Mộc
▬▬▬ Huynh Đệ Tỵ Hỏa (Thế)
▬▬▬ Tử Tôn Mùi Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Tử Tôn Thìn Thổ (Ứng)
▬ ▬ Phụ Mẫu Dần Mộc

THIÊN THỦY TỤNG

▬▬▬ Tử Tôn Tuất Thổ
▬▬▬ Thê Tài Thân Kim
▬▬▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Tử Tôn Thìn Thổ
▬ ▬ Phụ Mẫu Dần Mộc (Ứng)

THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

▬▬▬ Tử Tôn Tuất Thổ (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Thân Kim
▬▬▬ Huynh Đệ Ngọ Hỏa
▬▬▬ Quan Quỷ Hợi Thủy (Thế)
▬ ▬ Tử Tôn Sửu Thổ
▬▬▬ Phụ Mẫu Mão Mộc

Đó là 8 quẻ của cung Ly. Cung Ly ngũ hành thuộc Hỏa, nên lấy Hỏa làm hành chính mà
phối với lục Thân, như sinh ra Hỏa là Mộc Dần Mão là cha mẹ. Hỏa sinh ra Thổ nên Thìn
Tuất Sửu Mùi là Tử Tôn...

4. CUNG CHẤN

1. CHẤN VI LÔI

2. LÔI ĐỊA DƯ

3. LÔI THỦY GIẢI

4. LÔI PHONG HẰNG

5. ĐỊA PHONG THĂNG

6. THỦY PHONG TỈNH

7. TRẠCH LÔI ĐỊA QUÁ

8. TRẠCH PHONG TÙY

CHẤN VI LÔI

▬ ▬ Thê Tài Tuất Thổ (Thế)
▬ ▬ Quan Quỷ Thân Kim
▬▬▬ Tử Tôn Ngọ Hỏa
▬ ▬ Thê Tài Thìn Thổ (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Dân Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy

LÔI ĐỊA DỰ

▬ ▬ Thê Tài Tuất Thổ
▬ ▬ Quan Quỷ Thân Kim
▬▬▬ Tử Tôn Ngọ Hỏa (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Mão Mộc
▬ ▬ Tử Tôn Tỵ Hỏa
▬▬▬ Thê Tài Mùi Thổ (Thế)

LÔI THUỶ GIẢI


▬ ▬ Thê Tài Tuất Thổ
▬ ▬ Quan Quỷ Thân Kim (Ứng)
▬▬▬ Tử Tôn Ngọ Hỏa
▬ ▬ Tử Tôn Ngọ Hỏa
▬▬▬ Thê Tài Thìn Thổ (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Dần Mộc

LÔI PHONG HẰNG

▬ ▬ Thê Tài Tuất Thổ (Ứng)
▬ ▬ Quan Quỷ Thân Kim
▬▬▬ Tử Tôn Ngọ Hỏa
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ

ĐỊA PHONG THĂNG

▬ ▬ Quan Quỷ Dậu Kim
▬ ▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)

THUỶ PHONG TỈNH

▬ ▬ Phụ Mẫu Tý Thủy
▬▬▬ Thê Tài Tuất Thổ (Thế)
▬ ▬ Quan Quỷ Thân Kim
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy (Ứng)
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ

TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ

▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)
TRẠCH LÔI TÙY

▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ (Ứng)
▬▬▬ Quan Quỷ Dâu Kim
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Thìn Thổ (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Dân Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy


Đó là 8 quẻ thuộc cung Chấn. Cung Chấn ngũ hành thuộc Mộc, nên dựa theo Mộc mà phối
lục thân.

5. CUNG TỐN

1. TỐN VI PHONG

2. PHONG THIÊN TIỂU SÚC

3. PHONG HỎA GIA NHÂN

4. PHONG LÔI ÍCH

5. THIÊN LÔI VÔ VỌNG

6. HỎA LÔI PHỆ HẠP

7. SƠN LÔI DI

8. SƠN PHONG CỔ

TỐN VI PHONG

▬▬▬ Huynh Đệ Mão Mộc (Thế)
▬▬▬ Tử Tôn Tỵ Hỏa
▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim (Ứng)
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ

PHONG THIÊN TIỂU SÚC

▬▬▬ Huynh Đệ Mão Mộc
▬▬▬ Tử Tôn Tỵ Hỏa
▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Thìn Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Dần Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy (Thế)



PHONG HỎA GIA NHÂN

▬▬▬ Huynh Đệ Mão Mộc
▬▬▬ Tử Tôn Tỵ Hỏa (Ứng)
▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Mão Mộc

PHONG LÔI ÍCH

▬▬▬ Huynh Đệ Mão Mộc (Ứng)
▬▬▬ Tử Tôn Tỵ Hỏa
▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ
▬ ▬ Thê Tài Thìn Thổ (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Dần Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy

THIÊN LÔI VÔ VỌNG

▬▬▬ Thê Tài Tuất Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Thân Kim
▬▬▬ Tử Tôn Ngọ Hỏa (Thế)
▬ ▬ Thê Tài Thìn Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Dần Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy (Ứng)

HỎA LÔI PHỆ HẠP

▬▬▬ Tử Tôn Tỵ Hỏa
▬ ▬ Thê Tài Mùi Thổ (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim
▬ ▬ Thê Tài Thìn Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Dần Mộc (Ứng)
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy

SƠN LÔI DI

▬▬▬ Huynh Đệ Dần Mộc
▬ ▬ Phụ Mẫu Tý Thủy
▬ ▬ Thê Tài Tuất Thổ (Thế)
▬ ▬ Thê Tài Thìn Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Dần Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tý Thủy (Ứng)


SƠN PHONG CỔ
▬▬▬ Huynh Đệ Dần Mộc (Ứng)
▬ ▬ Phụ Mẫu Tý Thủy
▬ ▬ Thê Tài Tuất Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)
▬▬▬ Phụ Mẫu Hợi Thủy
▬ ▬ Thê Tài Sửu Thổ

Đó là 8 quẻ của cung Tốn. Cung Tốn ngũ hành thuộc Mộc

6. CUNG KHẢM

1. KHẢM VI THỦY

2. THỦY TRẠCH TIẾT

3. THỦY LÔI TRUÂN

4. THỦY HOẢ KÝ TẾ

5. TRẠCH HỎA KẾ

6. LÔI HỎA PHONG

7. ĐỊA HỎA MINH DI

8. ĐỊA THỦY SƯ

KHẢM VI THỦY

▬ ▬ Huynh Đệ Tý Thủy (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Tuất Thổ
▬ ▬ Phụ Mẫu Thân Kim
▬ ▬ Thê Tài Ngọ Hỏa (Ứng)
▬▬▬ Quan Quỷ Thìn Thổ
▬ ▬ Tử Tôn Dần Mộc

THỦY TRẠCH TIẾT

▬ ▬ Huynh Đệ Tý Thủy
▬▬▬ Quan Quỷ Tuất Thổ
▬ ▬ Phụ Mẫu Thân Kim (Ứng)
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Mão Mộc
▬▬▬ Thê Tài Tỵ Hỏa (Thế)


THỦY LÔI TRUÂN

▬ ▬ Huynh Đệ Tý Thủy
▬▬▬ Quan Quỷ Tuất Thổ (Ứng)
▬ ▬ Phụ Mẫu Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Thìn Thổ
▬ ▬ Tử Tôn Dần Mộc (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Tý Thủy

THỦY HOẢ KÝ TẾ

▬ ▬ Huynh Đệ Tý Thủy (Ứng)
▬▬▬ Quan Quỷ Tuất Thổ
▬ ▬ Phụ Mẫu Thân Kim
▬▬▬ Huynh Đệ Hợi Thuỷ (Thế)
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Mão Mộc

TRẠCH HỎA CÁCH

▬ ▬ Quan Quỷ Mùi Thổ
▬▬▬ Phụ Mẫu Dậu Kim
▬▬▬ Huynh Đệ Hợi Thủy (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Hợi Thủy
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Mão Mộc (Ứng)

LÔI HỎA PHONG

▬ ▬ Quan Quỷ Tuất Thổ
▬ ▬ Phụ Mẫu Thân Kim (Thế)
▬▬▬ Thê Tài Ngọ Hỏa
▬▬▬ Huynh Đệ Hợi Thủy
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ (Ứng)
▬▬▬ Tử Tôn Mão Mộc

ĐỊA HỎA MINH DI

▬ ▬ Phụ Mẫu Dậu Kim
▬ ▬ Huynh Đệ Hợi Thủy
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Hợi Thủy
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Mão Mộc (Ứng)



ĐỊA THỦY SƯ

▬ ▬ Phụ Mẫu Dậu Kim (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Hợi Thủy
▬ ▬ Quan Quỷ Sửu Thổ
▬ ▬ Thê Tài Ngọ Hỏa (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Thìn Thổ
▬ ▬ Tử Tôn Thân Kim

Đó là 8 quẻ thuộc cung Khảm. Cung Khảm ngũ hành thuộc Thủy.

7. CUNG CẤN

1. CẤN VI SƠN

2. SƠN HỎA BÔN

3. SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

4. SƠN TRẠCH TỐN

5. HỎA TRẠCH KHÊ

6. THIÊN TRẠCH LÝ

7. PHONG TRẠCH TRUNG PHU

8. PHONG SƠN TIỆM

CẤN VI SƠN
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc (Thế)
▬ ▬ Thê Tài Tý Thủy
▬ ▬ Huynh Đệ Tuất Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Thân Kim (Ứng)
▬ ▬ Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
▬ ▬ Huynh Đệ Thìn Thổ

SƠN HỎA BÔN
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc
▬ ▬ Thê Tài Tý Thủy
▬ ▬ Huynh Đệ Tuất Thổ (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Hợi Thủy
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)

SƠN THIÊN ĐẠI SÚC

▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc
▬ ▬ Thê Tài Tý Thủy (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Tuất Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Thìn Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc (Thế)
▬▬▬ Thê Tài Tý Thủy

SƠN TRẠCH TỔN

▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc (Ứng)
▬ ▬ Thê Tài Tý Thủy
▬ ▬ Huynh Đệ Tuất Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa


HỎA TRẠCH KHUÊ

▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hoả
▬ ▬ Huynh Đệ Mùi Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Dậu Kim (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa (Ứng)

THIÊN TRẠCH LÝ

▬▬▬ Huynh Đệ Tuất Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Thân Kim (Thế)
▬▬▬ Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng)
▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

PHONG TRẠCH TRUNG PHU

▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa
▬ ▬ Huynh Đệ Mùi Thổ (Thế)
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc
▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa (Ứng)

PHONG SƠN TIỆM

▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng)
▬▬▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa
▬ ▬ Huynh Đệ Mùi Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Thân Kim (Thế)
▬ ▬ Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
▬ ▬ Huynh Đệ Thìn Thổ

Đó là 8 quẻ thuộc cung Cấn. Cung Cấn thuộc Thổ.

8. CUNG KHÔN

1. KHÔN VI ĐỊA

2. ĐỊA LÔI PHỤC

3. ĐỊA TRẠCH LÂM

4. ĐỊA THIÊN THÁI

5. LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG

6. TRẠCH THIÊN QUẢI

7. THỦY THIÊN NHU

8. THỦY ĐỊA TỶ

KHÔN VI ĐỊA

▬ ▬Tử Tôn Dậu Kim (Thế)
▬ ▬Thê Tài Hợi Thủy
▬ ▬Huynh Đệ Sửu Thổ
▬ ▬Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng)
▬ ▬Phụ Mẫu Tỵ Hỏa
▬ ▬Huynh Đệ Mùi Thổ



ĐỊA LÔI PHỤC

▬ ▬ Tử Tôn Dậu Kim
▬ ▬ Thê Tài Hợi Thủy
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Thìn Thổ
▬ ▬ Quan Quỷ Dần Mộc
▬▬▬ Thê Tài Tý Thủy (Thế)



ĐỊA TRẠCH LÂM

▬ ▬ Tử Tôn Dậu Kim
▬ ▬ Thê Tài Hợi Thủy (Ứng)
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬ ▬ Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)
▬▬▬ Phụ mẫu Tỵ Hỏa

ĐỊA THIÊN THÁI

▬ ▬ Tử Tôn Dậu Kim (Ứng)
▬ ▬ Thê Tài Hợi Thủy
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ
▬▬▬ Huynh Đệ Thìn Thổ (Thế)
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc
▬▬▬ Thê Tài Tý Thủy

LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG

▬ ▬ Huynh Đệ Tuất
▬ ▬ Tử Tôn Thân Kim
▬▬▬ Phụ Mẫu Ngọ Hỏa (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Thìn Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc
▬▬▬ Thê Tài Tý Thủy (Ứng)

TRẠCH THIÊN QUẢI

▬ ▬ Huynh Đệ Mùi Thổ
▬▬▬ Tử Tôn Dậu Kim (Thế)
▬▬▬ Thê Tài Hợi Thủy
▬▬▬ Huynh Đệ Thìn Thổ
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc (Ứng)
▬▬▬ Thê Tài Tý Thủy

THỦY THIÊN NHU

▬ ▬ Thê Tài Tý Thủy
▬▬▬ Huynh Đệ Tuất
▬ ▬ Tử Tôn Thân Thế (Thế)
▬▬▬ Huynh Đệ Thìn
▬▬▬ Quan Quỷ Dần
▬▬▬ Thê Tài Tý Thủy (Ứng)

THỦY ĐỊA TỶ

▬ ▬ Thê Tài Tý Thuỷ (Ứng)
▬▬▬ Huynh Đệ Tuất Thổ
▬ ▬ Tử Tôn Thân Kim
▬ ▬ Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)
▬ ▬ Phụ Mẫu Tỵ Hỏa
▬ ▬ Huynh Đệ Mùi Thổ

Đó là 8 quẻ thuộc cung Khôn. Cung Khôn ngũ hành thuộc Thổ.
Được cảm ơn bởi: nquytran, banghuynh, khongten510
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
linhanh1986
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1926
Tham gia: 19:42, 19/12/11
Đến từ: Việt nam
Liên hệ:

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi linhanh1986 »

CÁCH XÁC ĐỊNH GIỜ TÝ LƯỢM NHẶT TRÊN MẠNG .





Là người làm dự đoán, học theo sách nào, Thầy nào thì trung thành với Sách-Thầy đó, không phải cứ “đứng núi này trông núi nọ“, rốt cuộc không rút ra được kinh nghiệm trong dự đoán.

Trong sách ”DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ” và “DỰ ĐOÁN THEO CHU DỊCH” của Thiệu Vĩ Hoa, người đang rất nổi tiếng của Trung Tâm Tham Dự Học Trung Quốc, đã khảo nghiệm qua hàng ngàn trường hợp, thì cho biết rằng cho dù sinh tại bất cứ Quốc Gia nào, đều phải chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh để lấy lá số, hoặc là lấy Tứ trụ thì dự đoán mới chính xác.

Chúng tôi trong dự đoán thường kết hợp nhiều phương pháp để bổ sung cho nhau: TỬ BÌNH-TỬ VI-CHU DỊCH-HÀ LẠC…mỗi phương pháp đều có những ưu điểm cũng như sự hạn chế của nó…Nếu chỉ dùng một phương pháp dự đoán thì không khai thác được hết những dữ kiện của cả một đời người.

Chúng tôi cũng đã kiểm nghiệm rất nhiều trường hợp người sinh ở nước ngoài, chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh để lấy Tứ trụ và lá số, dự đoán độ chính xác cao (chủ yếu là theo thông tin phản hồi của khách hàng).

Bàn về 12 giờ âm lịch
Có rất nhiều khách hàng gởi thông tin hỏi chúng tôi về việc lấy giờ sinh như thế nào để xem lá số TỬ VI chính xác.

Để đáp ứng nhu cầu của nhiều người muốn tự mình lấy lá số trên mạng được chính xác, cũng như khi khách hàng đóng phí và gửi thông tin giờ sinh cho TuviGLOBAL để xem tử vi XXX , thì chúng tôi phải xử lý như thế nào trước khi an sao luận đoán.

Sau đây chúng tôi xin giải đáp một số vướng mắc xung quanh việc lấy giờ theo ngày tháng âm lịch như sau:

- Tất cả các lập trình lấy lá số trên mạng thường lấy giờ TÝ từ 23h00 đêm ngày hôm trước đến 01h00 giờ sáng ngày hôm sau, (các giờ khác cứ tuần tự nối tiếp 2 giờ đồng hồ/1 giờ âm lịch). Như vậy nên đa phần đều sai, dẫn đến bình giải sai theo.

- Vì trái đất tự quay xung quanh nó theo một trục nghiêng nên sự chuyển giờ của 12 tháng không thể " đồng loạt" giống nhau được.

- Phải xác định giờ sinh theo tháng âm lịch, có nghĩa là theo sự chuyển tiết khí.

Ví dụ: Năm 2006 LẬP XUÂN lúc 13h14' ngày 17 tháng 12 âm lịch. Như vậy, tuy còn là năm BÍNH TUẤT nhưng nếu ai sinh từ giờ phút ngày tháng trên thì đã tính là sinh tháng giêng năm ĐINH HỢI. Cho đến 07h24’ ngày 17 tháng 1 âm lịch năm 2007 chuyển tiết khí KINH TRẬP thì tính là tháng 2 âm lịch. Cứ tương tự như vậy mà tính các tháng tiếp theo.

Căn cứ theo cách tính trên để áp dụng tính giờ trong rất nhiều lĩnh vực như an số Tử Vi, Bói Dịch, cất nhà, khai trương v.v…

- Cụ thể sự chuyển giờ của các tháng (lấy giờ TÝ làm mốc), các giờ kế tiếp thì cứ cộng thêm 2 giờ đồng hồ là được:

+ Tháng 1 âm lịch giờ TÝ từ 23h30 (hôm trước) đến 1h30

-------- 2 ------------------------ 23h40 ----------------- 1h40

-------- 3 ------------------------ 23h50 ----------------- 1h50

-------- 4 ------------------------ 00:00 (ngày đó) đến 02h00

-------- 5 ------------------------ 00:10 ----------------- 02h10

-------- 6 ------------------------ 00:00 ----------------- 02h00

-------- 7 ------------------------ 23h50 (hôm trước) -- 1h50

-------- 8 ------------------------ 23h40 ----------------- 1h40

-------- 9 ------------------------ 23h30 ----------------- 1h30

-------- 10 ---------------------- 23h20 ----------------- 1h20

-------- 11 ---------------------- 23h10 ----------------- 1h10

-------- 12 ---------------------- 23h20 ----------------- 1h20

(Cách tính giờ như trên theo môn phái “Bốc Phệ" mà chúng tôi nghiên cứu, đã lưu truyền nhiều đời, thấy ứng nghiệm đúng.
Ví dụ: khi còn trong giờ ”không vong*” thì không thể gieo quẻ được).

- Chúng tôi trong quá trình dự đoán chủ yếu ứng dụng Tử Bình (dự đoán theo Tứ trụ), và Bát Quái (dự đoán theo Chu Dịch), là chính. Chúng tôi chỉ ứng dụng những tổ hợp SAO đặc biệt (những sao an theo ngày-tháng-năm) trong Tử Vi, vì lý do sau:

- Nhiều lá số giờ sinh không rõ ràng nên khi an các cung trên lá số có thể bị sai địa chỉ. Các SAO ở các cung quan trọng như PHÚC-MỆNH-THÂN đã bị di chuyển sai chỗ thì toàn bộ lá số đã đều là “của ai đó”. Các tiêu chí thông tin không đúng với mình, không dùng được. Nếu gặp trường hợp giờ sinh không rõ ràng thì chúng tôi chỉ xem việc an sao Tử Vi như một tài liệu để tham khảo.

- Gặp tháng nhuần, thì cứ sau ngày 15 âm lịch của tháng nhuần sau được tính là tháng kế tiếp. Chúng tôi thấy rất phiến diện, vô căn cứ, không có cơ sở khoa học. Các nhà nghiên cứu Tử Vi cũng khẳng định đây là một sự hạn chế của khoa Tử Vi.

- Những ai sinh ở Miền Nam trước giải phóng 30/4/1975 hoặc ở bất cứ nước nào, khi muốn xem Tử Vi cần nói rõ nơi sinh để chuyển đổi thành giờ Bắc Kinh** hoặc giờ Hà Nội mới xem được chính xác.

Có những khách hàng cung cấp cho chúng tôi thông tin giờ sinh đúng vào giao điểm chuyển giờ. Gặp trường hợp này rất khó khẳng định giờ sinh. Vì vậy khi dự đoán có phần hơi “chung chung", bởi vì muốn định được giờ sinh chính xác thì phải căn cứ vào hàng loạt sự kiện chính mà đương số đã trải qua, (mà chúng tôi lại không biết), ví dụ: đau bệnh nặng, tai nạn, cưới vợ hoặc chồng, sinh con, xuất ngoại v.v…Vì vậy người nào muốn xem Tử Vi mà lại không nhớ chính xác giờ sinh (trúng vào giờ giao điểm chuyển giờ), thì nên cung cấp những thông tin chính của cuộc đời mà mình đã trải qua để chúng tôi cân nhắc nghiên cứu trong dự đoán, tìm xác suất cao nhất.

xxx

Chú thích:
* Giải nghĩa giờ "không vong": giờ không vong tính theo Can Ngày. Ví dụ hôm nay ngày GIÁP DẦN, can GIÁP VÀ KỶ bị TRIỆT tại THÂN-DẬU. Vì vậy, 2 GIỜ Thân-Dậu gọi là giờ 'không vong'.

**Giờ Bắc Kinh: Theo kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu Mệnh lý Trung Quốc, nhất là theo Thiệu Vĩ Hoa, người đang nổi tiếng không những ở Trung Quốc mà còn có uy tín trên lĩnh vực dự đoán Mệnh số của nhiều Quốc gia. Theo kinh nghiệm của ông Hoa thì đều phải chuyển đổi thành ra giờ Bắc Kinh, mới dự đoán chính xác. Ông Hoa đã thử nghiệm rất nhiều trường hợp, và nghiệm thấy đúng.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
linhanh1986
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1926
Tham gia: 19:42, 19/12/11
Đến từ: Việt nam
Liên hệ:

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi linhanh1986 »

BÀN VỀ 12 GIỜ ÂM LỊCH
Có rất nhiều khách hàng gởi thông tin hỏi chúng tôi về việc lấy giờ sinh như thế nào để xem lá số TỬ VI chính xác.

Để đáp ứng nhu cầu của nhiều người muốn tự mình lấy lá số trên mạng được chính xác, cũng như khi khách hàng đóng phí và gửi thông tin giờ sinh cho TuviGLOBAL để xem tử vi trọn đời và trọn năm (xem Hạn), thì chúng tôi phải xử lý như thế nào trước khi an sao luận đoán.

Sau đây chúng tôi xin giải đáp một số vướng mắc xung quanh việc lấy giờ theo ngày tháng âm lịch như sau:

- Tất cả các lập trình lấy lá số trên mạng thường lấy giờ TÝ từ 23h00 giờ đêm ngày hôm trước đến 01h00 giờ sáng ngày hôm sau, (các giờ khác cứ tuần tự nối tiếp 2 giờ đồng hồ/1 giờ âm lịch). Như vậy nên đa phần đều sai, dẫn đến bình giải sai theo. (Quý khách hàng có thể tham khảo thêm Cách Xác Định giờ Chính Ngọ của Hồ Ngọc Đức để biết thêm chi tiết).

- Vì trái đất tự quay xung quanh nó theo một trục nghiêng nên sự chuyển giờ của 12 tháng không thể " đồng loạt" giống nhau được.

- Phải xác định giờ sinh theo tháng âm lịch, có nghĩa là theo sự chuyển tiết khí.

Ví dụ: Năm 2006 LẬP XUÂN lúc 13h14' ngày 17 tháng 12 âm lịch. Như vậy, tuy còn là năm BÍNH TUẤT nhưng nếu ai sinh từ giờ phút ngày tháng trên thì đã tính là sinh tháng giêng năm ĐINH HỢI. Cho đến 07h24’ ngày 17 tháng 1 âm lịch năm 2007 chuyển tiết khí KINH TRẬP thì tính là tháng 2 âm lịch. Cứ tương tự như vậy mà tính các tháng tiếp theo.

Căn cứ theo cách tính trên để áp dụng tính giờ trong rất nhiều lĩnh vực như an số Tử Vi, Bói Dịch, cất nhà, khai trương v.v…

- Cụ thể sự chuyển giờ của các tháng (lấy giờ TÝ làm mốc), các giờ kế tiếp thì cứ cộng thêm 2 giờ đồng hồ là được:




(Cách tính giờ như trên theo môn phái “Bốc Phệ" mà chúng tôi nghiên cứu, đã lưu truyền nhiều đời, thấy ứng nghiệm đúng.
Ví dụ: khi còn trong giờ ”không vong*” thì không thể gieo quẻ được).

- Chúng tôi trong quá trình dự đoán chủ yếu ứng dụng Tử Bình (dự đoán theo Tứ trụ), và Bát Quái (dự đoán theo Chu Dịch), là chính. Chúng tôi chỉ ứng dụng những tổ hợp SAO đặc biệt (những sao an theo ngày-tháng-năm) trong Tử Vi, vì lý do sau:

- Nhiều lá số giờ sinh không rõ ràng nên khi an các cung trên lá số có thể bị sai địa chỉ. Các SAO ở các cung quan trọng như PHÚC-MỆNH-THÂN đã bị di chuyển sai chỗ thì toàn bộ lá số đã đều là “của ai đó”. Các tiêu chí thông tin không đúng với mình, không dùng được. Nếu gặp trường hợp giờ sinh không rõ ràng thì chúng tôi chỉ xem việc an sao Tử Vi như một tài liệu để tham khảo.

- Gặp tháng nhuần, thì cứ sau ngày 15 âm lịch của tháng nhuần sau được tính là tháng kế tiếp. Chúng tôi thấy rất phiến diện, vô căn cứ, không có cơ sở khoa học. Các nhà nghiên cứu Tử Vi cũng khẳng định đây là một sự hạn chế của khoa Tử Vi.

- Những ai sinh ở Miền Nam trước giải phóng 30/4/1975 hoặc ở bất cứ nước nào, khi muốn xem Tử Vi cần nói rõ nơi sinh để chuyển đổi thành giờ Bắc Kinh** hoặc giờ Hà Nội mới xem được chính xác.

Có những khách hàng cung cấp cho chúng tôi thông tin giờ sinh đúng vào giao điểm chuyển giờ (ví dụ: 6h00 sáng, 15h00 chiều,…) gặp trường hợp này rất khó khẳng định giờ sinh âm lịch. Và đa phần khách hàng phải đóng thêm phí Xác định giờ sinh để chuyên gia tìm giờ sinh trước khi chấm tử vi.

Hoặc là có khách hàng chỉ nghe cha mẹ nhớ lại mang máng là sinh khoảng mấy giờ gì đó, tức là giờ sinh không rõ ràng nên khi lập lá số là sẽ không dám chắc chắn rằng đó có phải là lá số của mình (khách hàng) hay không, nếu lập sai giờ sinh thì toàn bộ các tiêu chí thông tin trên lá số là của ai đó không đúng với các tiêu chí thông tin về vận số của người cần xem, không dùng được.

Nếu gặp trường hợp giờ sinh không rõ ràng thì nên cung cấp cho chúng tôi biết rõ (càng cụ thể càng tốt), những sự kiện chính đã xảy ra với mình như những may mắn hay rủi ro đã xảy ra năm nào, được khen thưởng, bị kỷ luật…kết hôn, ly hôn (nếu có) vào năm nào. Tuổi của người phối hôn, tuổi của hào con út (tính đến thời điểm hiện tại), hoàn cảnh kinh tế, công việc làm ăn của đương số trong những năm gần đây xem năm nào có sự kiện may mắn hay thuận lợi hay trở ngại gì để chúng tôi so sánh với giờ Sinh trước, hoặc sau đó xem lá số nào có nhiều điểm phù hợp với các thông tin cá nhân của đương số cung cấp thì làm dự đoán theo giờ sinh đó.

Nói chung khi đã tốn tiền để làm lá số tử vi thì ai cũng muốn nắm rõ được vận số của mình sẽ như thế nào qua các vận tốt-xấu mà có định hướng ứng phó cho phù hợp.

Chẳng hạn như với người Tiểu thương gặp vận tốt thì cố gắng đầu tư phát triển làm ăn để thu lợi, rơi vào bại vận thì thủ thường để tránh thất bại. Nhưng nếu sai giờ sinh thì có thể nhầm tưởng vận xấu thành tốt, và tốt thành xấu (do sai giờ sinh). Lỡ gặp vận xấu mà bỏ số lớn tiền bạc ra đầu tư kinh doanh để chuốc lấy thất bại thua lỗ nặng thì thật vô lý.

Trách nhiệm về hậu quả đầu tư sai lầm này không thuộc về dự đoán, nhưng người làm dự đoán có lương tâm không muốn có sự nhầm lẫn trong giờ sinh để khách hàng bị “tiền mất tật mang” như vậy.

Chúng tôi không có điều kiện làm dự đoán từ thiện (miễn phí), nhưng không phải cứ thấy khách hàng đã đóng phí là phải chấm tử vi, đúng hay sai giờ sinh mặc kệ được.

Khách hàng cũng Không nên tự khẳng định là sinh giờ X hay Y gì đó, vì các Tháng chuyển giờ âm lịch có khác nhau nên rất dễ nhầm lẫn giờ sinh.

Những ai sinh ở Miền Nam trước giải phóng ngày 30/4/1975 hoặc ở bất cứ nước nào, khi muốn chấm Tử Vi cần nói rõ nơi sinh để chuyển đổi thành giờ Bắc Kinh (hoặc giờ Hà Nội-giờ Hà Nội chênh với giờ Bắc Kinh 01 tiếng) ) để lấy lá số, hoặc là lấy Tứ trụ thì dự đoán mới chính xác.

Nếu sinh ở nước ngoài thì cần cho biết múi giờ GMT của nước đó, đặc biệt đối với nước MỸ thì có những Tiểu bang lại dùng múi giờ khác nhau và còn theo Mùa nữa, vậy nên cung cấp rõ cho chúng tôi biết để chuyển đổi thành giờ Hà Nội mới lấy lá số đúng được.


GIỜ KHẮC VIỆT NAM QUA NHIỀU BIẾN ĐỔI

Chúng ta biết từ lâu, giờ được quốc tế thừa nhận dựa theo kinh tuyến 0 là múi giờ (thời đại) khởi điểm GMT (Greenwich mean time = giờ quốc tế = giờ lấy kinh tuyến chạy ngang qua thành phố Greenwich nước Anh làm gốc). Quả đất dựa theo kinh tuyến, được chia làm 24 múi giờ.

Ở Việt Nam múi giờ quốc tế GMT+7. Với những chiếc đồng hồ do người phương Tây du nhập vào Việt Nam thế kỷ trước, đều theo cách tính ấy. Khi đồng hồ chỉ 7h00 là ở Việt Nam mặt trời đã mọc lên 1 sào (theo cách nói của người xưa).

Thời thuộc Pháp, Việt Nam vẫn giữ giờ quốc tế ấy (GMT+7). Bây giờ mặt trời vừa mọc tại Việt Nam, khoảng 6h00 giờ sáng. Khi Nhật xâm lược Đông Dương, bắt đầu có sự thay đổi 1 rồi 2 giờ trong ngày:

1. Kể từ khuya ngày 31 tháng 12 năm 1942 rạng ngày 1 tháng 1 năm 1943, giờ Việt Nam (đã dùng từ thời thuộc Pháp = GMT+7) phải kéo đồng hồ lên thêm 1 giờ. Vậy là GMT+8. Mặt trời vừa mọc là đã 7h00 giờ sáng. Giờ NGỌ (đứng bóng) không còn là 11h00 đến 13h00 giờ nữa, mà là từ 12h00 đến 14h00.

2. Kể từ khuya ngày 31 tháng 3 năm 1945 rạng ngày 1 tháng 4 năm 1945 lại tăng thêm 1 giờ nữa. Tức GMT+9. Mặt trời vừa mọc là đã 8 giờ, giờ NGỌ từ 13h00 đến 15h00.

Người ta biết Nhật cưỡng ép tăng 2 lần 2 giờ là để phù hợp với múi giờ của nước Nhật (GMT+9), quân lính Nhật sang Đông Dương khỏi phải điều chỉnh đồng hồ đang dùng.

3. Kể từ ngày 19 tháng 8 năm 1945, giờ Việt Nam trở lại như cũ (GMT+7).

4. Trước năm 1975, khi quân đội của Mỹ đổ bộ sang miền Nam Việt Nam, kể từ khuya ngày 31 tháng 12 năm 1959 rạng ngày 1 tháng 1 năm 1960, giờ của miền Nam Việt Nam bị kéo lên thêm 1 giờ. Tức GMT+8.

Mặt trời vừa lên đã là 7h00 giờ sáng. Giờ NGỌ là 12h00 đến 14h00. Mỹ làm thế là để phù hợp với đồng hồ chỉ giờ (gồm 12 số) tại nước Mỹ, cách Việt Nam 11 múi giờ. Khi được kéo lên thêm 1 giờ thì đồng hồ Việt Nam chỉ 8h00 thì khi đó ở Mỹ là 20h00, kim trên mặt đồng hồ ở Washington chỉ số 8. Tức ở miền Nam Việt Nam 8h00 giờ sáng (đã kéo thêm 1 giờ), là 8h00 giờ tối ở thủ đô Mỹ.

Vậy là ai sinh ở miền Nam Việt Nam kể từ sau 00h00 ngày 1/1/1960 thì phải lấy múi giờ GMT +8, tức là sớm hơn hiện nay 01 tiếng.

Vì vậy khi lấy lá số theo trình lập thì phải lùi lại 01 tiếng và phải tùy theo tháng âm lịch để lấy giờ sinh âm lịch cho chính xác, có nghĩa là khoa Tử Vi dùng ngày sinh của tháng âm lịch bình thường (không tính theo tiết khí như khoa Tử Bình lập Tứ trụ), để lập cục an Sao trên lá số. Còn khi lập Tứ trụ thì phải căn cứ xem ngày sinh đó đang ở trong Tiết khí nào. Hai phương pháp xem độc lập nhưng có thể bổ sung các tiêu chí thông tin về vận số cho nhau. Nếu chỉ ứng dụng một phương pháp để xem thì không khai thác hết các tiêu chí thông tin tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số.

5. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, từ ngày 1 tháng 5 năm 1975, giờ Việt Nam (Đông Dương) trở lại đúng GMT+7. (Ngày 13 tháng 6 năm 1975 có thông báo của chính phủ Việt Nam thống nhất cả nước dùng giờ Đông Dương theo múi giờ GMT+7; nhưng đã thay đổi giờ ngay sau ngày giải phóng).

Chú thích:
* Giải nghĩa giờ "không vong": giờ không vong tính theo Can Ngày. Ví dụ hôm nay ngày GIÁP DẦN, can GIÁP VÀ KỶ bị TRIỆT tại THÂN-DẬU. Vì vậy, 2 GIỜ Thân-Dậu gọi là giờ 'không vong'.

**Giờ Bắc Kinh: Theo kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu Mệnh lý Trung Quốc, nhất là theo Thiệu Vĩ Hoa, người đang nổi tiếng không những ở Trung Quốc mà còn có uy tín trên lĩnh vực dự đoán Mệnh số của nhiều Quốc gia. Theo kinh nghiệm của ông Hoa thì đều phải chuyển đổi thành ra giờ Bắc Kinh, mới dự đoán chính xác. Ông Hoa đã thử nghiệm rất nhiều trường hợp, và nghiệm thấy đúng.
Sửa lần cuối bởi linhanh1986 vào lúc 18:54, 25/07/12 với 2 lần sửa.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
linhanh1986
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1926
Tham gia: 19:42, 19/12/11
Đến từ: Việt nam
Liên hệ:

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi linhanh1986 »

Cần chú ý khi định giờ
Chắc các bạn thường nghe người ta nói giờ Tý, giờ Sửu, giờ Dần...Các Thầy hay căn cứ vào múi giờ để định. Khongtu cũng nhiều lần nghe và thấy như thế. Các bạn hết sức cẩn thận trong các công cụ tra giờ trên Internet hiện nay cũng thế đa số căn cứ vào múi giờ như tuviblobal: Giờ Tý: 23 h -1h; Giờ Sửu: 1-3h; Giờ Dần 3-5H...Vậy là tháng nào cũng như tháng đó. Điều đó có đúng chính xác không?
Ngày xưa người ta căn cứ giờ dựa vào bóng người khi mặt trời chiếu ngắn hay dài, đứng bóng hay bóng ngã.
Các tháng 1,3,7,9 múi giờ giống nhau:
Tý: từ 0-2 h
Sửu : 2-4 h
Dần: 4-6h
Mão : 6-8h
....
Các tháng 2,8 giờ giống nhau
Tý: từ 0h10-2h10
Sửu : 2h10-4h10
Dần: 4h10-6h10
Mão : 6h10-8h10
....

Các tháng 4,6,10,12 giờ giống nhau
Tý: từ 23h50-1h50
Sửu : 1h50-3h50
Dần: 3h50-5h50
Mão : 5h50-7h50
....

Các tháng 5,11 giờ giống nhau
Tý: từ 23h40-1h40
Sửu : 1h40-3h40
Dần: 3h40-5h40
Mão : 5h40-7h40
....

Rõ ràng có sự khác nhau của múi giờ giữa các tháng với nhau. mấy người xem bói hay các Thầy định giờ rất nhiều người phạm sai lầm ở chỗ này huống gì các bạn xem giờ hay tìm lá số trên mạng Internet. Khongtu có đôi lời chia sẻ giữa đêm khuya cùng các bạn, chúc các bạn thành công và tìm lá số tử vi chính xác hơn.


© http://www.khongtu.com" target="_blank"
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
anhlinhmotminh
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2215
Tham gia: 15:43, 09/09/12
Liên hệ:

TL: Re: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi anhlinhmotminh »

linhanh1986 đã viết:CÁCH XÁC ĐỊNH GIỜ TÝ LƯỢM NHẶT TRÊN MẠNG .





Là người làm dự đoán, học theo sách nào, Thầy nào thì trung thành với Sách-Thầy đó, không phải cứ “đứng núi này trông núi nọ“, rốt cuộc không rút ra được kinh nghiệm trong dự đoán.

Trong sách ”DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ” và “DỰ ĐOÁN THEO CHU DỊCH” của Thiệu Vĩ Hoa, người đang rất nổi tiếng của Trung Tâm Tham Dự Học Trung Quốc, đã khảo nghiệm qua hàng ngàn trường hợp, thì cho biết rằng cho dù sinh tại bất cứ Quốc Gia nào, đều phải chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh để lấy lá số, hoặc là lấy Tứ trụ thì dự đoán mới chính xác.

Chúng tôi trong dự đoán thường kết hợp nhiều phương pháp để bổ sung cho nhau: TỬ BÌNH-TỬ VI-CHU DỊCH-HÀ LẠC…mỗi phương pháp đều có những ưu điểm cũng như sự hạn chế của nó…Nếu chỉ dùng một phương pháp dự đoán thì không khai thác được hết những dữ kiện của cả một đời người.

Chúng tôi cũng đã kiểm nghiệm rất nhiều trường hợp người sinh ở nước ngoài, chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh để lấy Tứ trụ và lá số, dự đoán độ chính xác cao (chủ yếu là theo thông tin phản hồi của khách hàng).

Bàn về 12 giờ âm lịch
Có rất nhiều khách hàng gởi thông tin hỏi chúng tôi về việc lấy giờ sinh như thế nào để xem lá số TỬ VI chính xác.

Để đáp ứng nhu cầu của nhiều người muốn tự mình lấy lá số trên mạng được chính xác, cũng như khi khách hàng đóng phí và gửi thông tin giờ sinh cho TuviGLOBAL để xem tử vi XXX , thì chúng tôi phải xử lý như thế nào trước khi an sao luận đoán.

Sau đây chúng tôi xin giải đáp một số vướng mắc xung quanh việc lấy giờ theo ngày tháng âm lịch như sau:

- Tất cả các lập trình lấy lá số trên mạng thường lấy giờ TÝ từ 23h00 đêm ngày hôm trước đến 01h00 giờ sáng ngày hôm sau, (các giờ khác cứ tuần tự nối tiếp 2 giờ đồng hồ/1 giờ âm lịch). Như vậy nên đa phần đều sai, dẫn đến bình giải sai theo.

- Vì trái đất tự quay xung quanh nó theo một trục nghiêng nên sự chuyển giờ của 12 tháng không thể " đồng loạt" giống nhau được.

- Phải xác định giờ sinh theo tháng âm lịch, có nghĩa là theo sự chuyển tiết khí.

Ví dụ: Năm 2006 LẬP XUÂN lúc 13h14' ngày 17 tháng 12 âm lịch. Như vậy, tuy còn là năm BÍNH TUẤT nhưng nếu ai sinh từ giờ phút ngày tháng trên thì đã tính là sinh tháng giêng năm ĐINH HỢI. Cho đến 07h24’ ngày 17 tháng 1 âm lịch năm 2007 chuyển tiết khí KINH TRẬP thì tính là tháng 2 âm lịch. Cứ tương tự như vậy mà tính các tháng tiếp theo.

Căn cứ theo cách tính trên để áp dụng tính giờ trong rất nhiều lĩnh vực như an số Tử Vi, Bói Dịch, cất nhà, khai trương v.v…

- Cụ thể sự chuyển giờ của các tháng (lấy giờ TÝ làm mốc), các giờ kế tiếp thì cứ cộng thêm 2 giờ đồng hồ là được:

+ Tháng 1 âm lịch giờ TÝ từ 23h30 (hôm trước) đến 1h30

-------- 2 ------------------------ 23h40 ----------------- 1h40

-------- 3 ------------------------ 23h50 ----------------- 1h50

-------- 4 ------------------------ 00:00 (ngày đó) đến 02h00

-------- 5 ------------------------ 00:10 ----------------- 02h10

-------- 6 ------------------------ 00:00 ----------------- 02h00

-------- 7 ------------------------ 23h50 (hôm trước) -- 1h50

-------- 8 ------------------------ 23h40 ----------------- 1h40

-------- 9 ------------------------ 23h30 ----------------- 1h30

-------- 10 ---------------------- 23h20 ----------------- 1h20

-------- 11 ---------------------- 23h10 ----------------- 1h10

-------- 12 ---------------------- 23h20 ----------------- 1h20

(Cách tính giờ như trên theo môn phái “Bốc Phệ" mà chúng tôi nghiên cứu, đã lưu truyền nhiều đời, thấy ứng nghiệm đúng.
Ví dụ: khi còn trong giờ ”không vong*” thì không thể gieo quẻ được).

- Chúng tôi trong quá trình dự đoán chủ yếu ứng dụng Tử Bình (dự đoán theo Tứ trụ), và Bát Quái (dự đoán theo Chu Dịch), là chính. Chúng tôi chỉ ứng dụng những tổ hợp SAO đặc biệt (những sao an theo ngày-tháng-năm) trong Tử Vi, vì lý do sau:

- Nhiều lá số giờ sinh không rõ ràng nên khi an các cung trên lá số có thể bị sai địa chỉ. Các SAO ở các cung quan trọng như PHÚC-MỆNH-THÂN đã bị di chuyển sai chỗ thì toàn bộ lá số đã đều là “của ai đó”. Các tiêu chí thông tin không đúng với mình, không dùng được. Nếu gặp trường hợp giờ sinh không rõ ràng thì chúng tôi chỉ xem việc an sao Tử Vi như một tài liệu để tham khảo.

- Gặp tháng nhuần, thì cứ sau ngày 15 âm lịch của tháng nhuần sau được tính là tháng kế tiếp. Chúng tôi thấy rất phiến diện, vô căn cứ, không có cơ sở khoa học. Các nhà nghiên cứu Tử Vi cũng khẳng định đây là một sự hạn chế của khoa Tử Vi.

- Những ai sinh ở Miền Nam trước giải phóng 30/4/1975 hoặc ở bất cứ nước nào, khi muốn xem Tử Vi cần nói rõ nơi sinh để chuyển đổi thành giờ Bắc Kinh** hoặc giờ Hà Nội mới xem được chính xác.

Có những khách hàng cung cấp cho chúng tôi thông tin giờ sinh đúng vào giao điểm chuyển giờ. Gặp trường hợp này rất khó khẳng định giờ sinh. Vì vậy khi dự đoán có phần hơi “chung chung", bởi vì muốn định được giờ sinh chính xác thì phải căn cứ vào hàng loạt sự kiện chính mà đương số đã trải qua, (mà chúng tôi lại không biết), ví dụ: đau bệnh nặng, tai nạn, cưới vợ hoặc chồng, sinh con, xuất ngoại v.v…Vì vậy người nào muốn xem Tử Vi mà lại không nhớ chính xác giờ sinh (trúng vào giờ giao điểm chuyển giờ), thì nên cung cấp những thông tin chính của cuộc đời mà mình đã trải qua để chúng tôi cân nhắc nghiên cứu trong dự đoán, tìm xác suất cao nhất.

xxx

Chú thích:
* Giải nghĩa giờ "không vong": giờ không vong tính theo Can Ngày. Ví dụ hôm nay ngày GIÁP DẦN, can GIÁP VÀ KỶ bị TRIỆT tại THÂN-DẬU. Vì vậy, 2 GIỜ Thân-Dậu gọi là giờ 'không vong'.

**Giờ Bắc Kinh: Theo kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu Mệnh lý Trung Quốc, nhất là theo Thiệu Vĩ Hoa, người đang nổi tiếng không những ở Trung Quốc mà còn có uy tín trên lĩnh vực dự đoán Mệnh số của nhiều Quốc gia. Theo kinh nghiệm của ông Hoa thì đều phải chuyển đổi thành ra giờ Bắc Kinh, mới dự đoán chính xác. Ông Hoa đã thử nghiệm rất nhiều trường hợp, và nghiệm thấy đúng.
Ghi chú : Tất cả ngày tháng đều dùng âm lịch ( lịch CK mặt trăng )
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
thanmachientruong
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 650
Tham gia: 13:54, 10/09/12

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi thanmachientruong »

Cách nhớ tượng hào 64 quẻ dịch , và cách ghi THẾ ỨNG
Vd : quẻ càn hào sơ biến đổi thành thiên phong cấu
vậy hào thế ở hào sơ
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
thanmachientruong
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 650
Tham gia: 13:54, 10/09/12

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi thanmachientruong »

LỊCH TIẾT KHÍ
viewtopic.php?f=11&t=35097" target="_blank
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
thanmachientruong
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 650
Tham gia: 13:54, 10/09/12

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi thanmachientruong »

Lưu line lịch vạn niên
http://www.lichvansu.vn/Index.aspx" target="_blank
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
anhlinhmotminh
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2215
Tham gia: 15:43, 09/09/12
Liên hệ:

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi anhlinhmotminh »

Thứ tư, ngày 19 tháng mười hai, năm 2012
Âm lịch: Ngày 7 tháng một, năm 2012.
Bát tự: Giờ Giáp Tí, ngày Giáp Dần, tháng Nhâm Tí, năm Nhâm Thìn ( tí sửu tuần không )

SƠN HỎA BÍ BIẾN PHONG HỎA GIA NHÂN
▬▬▬ Quan Quỷ Dần Mộc.....................mão........vũ
▬ ▬ Thê Tài Tý Thủy................X........tị...............hổ
▬ ▬ Huynh Đệ Tuất Thổ (Ứng) ...........mùi.........xà
▬▬▬ Thê Tài Hợi Thủy.......................................trần
▬ ▬ Huynh Đệ Sửu Thổ.....................................tước
▬▬▬ Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)........................long
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
anhlinhmotminh
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2215
Tham gia: 15:43, 09/09/12
Liên hệ:

TL: TƯỢNG HÀO 64 QUẺ DỊCH

Gửi bài gửi bởi anhlinhmotminh »

Quẻ hỏi là có tiếp tục công việc dạy hay ko ?
Tài động sinh thế là có lợi về tình cảm cũng như tiền tài
Quẻ quẻ bí biến gia nhân lúc đầu có gian nan , nhưng sau có thể là người nhà .
Vì quẻ gia nhân là người nhà mà
:))
Đầu trang

Trả lời bài viết