xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Các bài viết trao đổi học thuật về môn tướng pháp, chỉ tay...
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem tướng, đặt tên, sinh trắc. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức sinh trắc.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Hình đại diện của thành viên
rock'roll
Đang bị cấm
Đang bị cấm
Bài viết: 516
Tham gia: 13:35, 04/08/11
Đến từ: Hogwarts

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi rock'roll »

ặc bác hói phệ nhà ta được phán cho nhiều thế này òi mà vẫn bất đắc chí :-& tham quá đi :D
Đầu trang

baolam
Đang bị cấm
Đang bị cấm
Bài viết: 428
Tham gia: 18:04, 21/06/11

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi baolam »

hói phệ có thể cho mình xin vài bức ảnh ko,mình đang tìm hiểu về nhân tướng và hình dáng con người qua các chính tinh.Đây là 1 công việc lâu dài,cần gom góp nhiều.Mong bạn giúp đỡ.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
mít trộn
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1095
Tham gia: 15:52, 30/08/11

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi mít trộn »

CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Thông minh, có mưu cơ, biết xét đoán sáng suốt, tinh vi, giỏi lý luận và có tài hùng biện và ngoài ra cũng giỏi về kinh doanh thương mại. Đối với xã hội người này khôn khéo trong việc giao thiệp nhưng lời nói, ngôn ngữ đanh thép, cứng rắn, hùng hồn. Rất thích hợp cho những ngành như tư pháp, chính trị hay ngoại giao. Nếu có thêm nhiều sao tốt hội hợp thì sẻ có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẩy lừng và giàu sang vinh hiển. Với đàn bà thì đây là người đảm đang, đức độ và cư xữ rất khôn khéo. Đây là cách Vượng-Phu-Ích-Tử (CỰ miếu địa, vượng địa, đắc địa).
Đây là cách Thạch-Trung-Ẩn-Ngọc (Ngọc báu ẩn trong đá) (CỰ đơn thủ tại Tí, Ngọ) ngoài những đặc tính tốt của CỰ đắc địa như thông minh, nhân hậu, giàu sang có uy danh. Đàn bà thì Vượng-Phu-Ích-Tử. Người có cách này là người có học lực rộng, tài cao. Tuy nhiên muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện sau: 1) Hóa-Lộc đồng cung. 2) TUẦN, TRIỆT án ngử. 3) Đại-Hao, Tiểu-Hao đồng cung. Nếu CỰ đồng cung với Lộc-Tồn thì là người đa học đa năng nhưng không gặp thời.


Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Hỏa-Tinh đắc-địa tọa thủ, gặp Linh-Tinh chiếu là người tài ba xuất chúng, thường hiễn đạt về võ nghiệp, có uy quyền và danh tiếng lừng lẫy.


Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Mệnh có Song Hao đóng: Bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao gặp phải sát tinh tất hay mắc tai nạn về dao súng. Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Song Hao gặp Hỏa Tinh hay Linh tinh tất mắc nghiện, nhất là nghiện á phiện hay những lọai thuốc có chất á phiện, bạch phiến (addict to drug) v.v.
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Đào-Hoa (Mộc)).
Can đảm, dũng mảnh, có chí khí, sức khỏe dồi dào, nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh, hay phá phách nghịch ngợm, ít khi mắc tai nạn. Người này có râu, tóc kỳ lạ hoặc môi, răng có nhiều điểm đặc biệt (Hỏa-Tinh (Hỏa) Đắc-địa). Nếu có đi tu thì cũng phá giới. Ngoài ra sẻ được danh tiếng lừng lẫy nếu gặp thêm THAM-LANG và Linh-Tinh hội hợp.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suy là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

***** Thân bình giải *****
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Phú-Quí: Thân có Khôi, Việt, Quyền, Lộc (hay Lộc-Tồn), Xương, Khúc. Nếu có Thiên-Hình và Hóa-Kỵ thì giảm nhiều.
Quí nhập quí hướng, phùng gia hoành lộc: Thân có Thiên-Khôi, Thiên-Việt tọa thủ ở Tí, Ngọ gia Cát-tinh Quyền, Lộc hợp chiếu thì phú quí. Hạn gặp thì được nhiều may mắn.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.


***** Phụ Mẫu bình giải *****
Cha mẹ khá giả nhưng hay bất hòa và thường sống lâu. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).


***** Phúc đức bình giải *****
Cuộc đời thanh nhàn, được hưởng tài lộc dồi dào và sống lâu. Họ hàng cũng có nhiều người hiển đạt, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ (ĐỒNG, LƯƠNG).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Được hưởng lộc một thời (Địa-Kiếp (Hỏa) đắc-địa).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Được thần linh che chở (Thiên Việt (Hỏa)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).


***** Điền trạch bình giải *****
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ để nương nấu (VŨ, SÁT đồng cung).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Tài sản vừa tự tay tạo lập vừa được bố mẹ để lại và thường có của chôn dấu (VŨ-KHÚC ngộ Tả, Hữu).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).


***** Quan lộc bình giải *****
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Lúc thiếu thời lật đật vất vả. Đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài nhưng không gặp cơ hội để thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, cũng được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờ ám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nên chuyên về cơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.


***** Nô bộc bình giải *****
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Gặp được tôi tớ đắc lực, trung tín (Thiên-Quí (Thổ)).


***** Thiên di bình giải *****
Xa nhà không được yên thân, không được xứng ý (CƠ tại Tí).
Gặp quí nhân. Thường được gần những bậc quyền cao chức trọng (Xương, Khúc, Khôi, Việt).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Nhiều bạn văn chương (Khôi, Việt).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).


***** Tật ách bình giải *****
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyet Đức một tòa trừ hung."
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)).


***** Tài bạch bình giải *****
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không giàu có được (Đà-La, Thiên-Không).
Không giàu có được (Đà-La, Địa-Không).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gái.
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Vì tiền mà mang họa vào thân. Thường bị mất cướp hay bị đánh đập rất đau đớn (Lưu-Hà, Kiếp-Sát, Thiên-Hình).
Tiền bạc hoạnh phát một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo như buôn lậu, sang đoạt, đầu cơ (Địa-Không (Hỏa) đắc-địa).
Tiền bạc khó kiếm hay tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).
Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)


***** Tử tức bình giải *****
Nhiều nhất là bốn con (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).


***** Phu / Thê bình giải *****
Vợ chồng hay bất hòa. Trai lấy vợ lẳng lơ, dâm đãng. Gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong cưới xin gặp nhiều trở ngại. Nên muộn lập gia đình để tránh những nổi buồn khổ chia ly (NGUYỆT đơn thủ tại Thìn).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Chồng thường kiện vợ, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phủ).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tình duyên cách trở (Kình).


***** Huynh đệ bình giải *****
Có rất Ít anh chị em, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn làm hại nhau (LIÊM, THAM đồng cung).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).


CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.


***** Hôn nhân / Hỉ tín *****
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
SONG-HỈ (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào, Nguyệt-Đức, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Mộc-Dục).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Hạn tuổi năm 45: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Hạn tuổi năm 46: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
SONG-HỈ (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào, Nguyệt-Đức, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Mộc-Dục).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Có hỉ tín (Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 62:

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.


***** Hôn nhân / Hỉ tín *****
Cung hạn cung Tí.
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Địa-Không (Hỏa)).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Hối thúc, làm cho nhanh chóng (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Cung hạn cung Hợi.


********** Sinh Con / Hỉ tín *****

Hạn tuổi năm 13: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 14:
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17: Có con (Thai, Mộc, Long, Phượng).

Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 20: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).

Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22: Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).

Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:

************** Hạn tuổi ***************
Người tuổi Sửu kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tí, Sửu, Hợi. Năm hạn: Sửu, Ngọ.
Người tuổi Ất (mệnh MỘC) phải cẩn thận khi gặp sao Thiên-Hình, ngay cả sao THIÊN-TƯỚNG cũng bị Thiên-Hình khuất phục. Trường hợp giảm khinh khi Thiên-Hình đắc địa (Dần, Mão, Dậu, Tuất) (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).


***** Hạn xấu *****
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Tang, Hình, Khách: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.


***** Hạn tổng quát *****
Cung hạn: cung Tí.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Cung hạn: cung Sữu.
PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hóa-Khoa gặp Khôi, Việt, Xương, Khúc: Nếu thi cử tất được đổ cao. Nếu có quan chức tất được cao thăng. Mưu sự được toại lòng.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dần.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Mão.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Thìn.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Hóa-Kỵ gặp Đà, Kình: Coi chừng sức khỏe yếu kém, hay mắc chuyện thị phi, kiện cáo, hay có thể có tang.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Tỵ.
LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hỏa-Tinh sáng sủa tốt đẹp và nhập Hạn tại Mão, Ngọ: Tiền tài phong phú, thăng quan tiến chức. Tuy nhiên vào cuối Hạn nhà có thể bị hỏa hoạn.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Mùi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-TƯỚNG có TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng, bị đau ốm, tiểu nhân mưu hại, bị thương tích ở đầu, mặt. Nếu cung nhập Hạn là cung Thiên Di: Mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Nếu có chức tước thì coi chừng bị trất giáng.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Thân.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Dậu.
VŨ-KHÚC sáng sủa lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc: Làm ăn phát đạt, tài quan song mỹ.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Bạch-Hổ gặp Sát: Coi chừng bị tai nạn đao thương hay có thể bị tù tội.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
NHẬT gặp Riêu, Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức coi chừng bị truất-giáng.
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi. Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).

Hạn tuổi năm 3: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 4: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 5: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 6: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 7: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 8: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 9: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 10: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đào-Hoa gặp Hồng, Hỉ, Riêu: Có nhân tình.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 11: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 12: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 13: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 14: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 15: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 16: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 17: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi gặp Hình: Coi chừng lao tù.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 18: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 19: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vơ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 20: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 21: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 22: LIÊM-TRINH tại Tỵ, Hợi: Giao du với người lạ rất bất lợi, dễ sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 23: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 24: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 25: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 26: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 27: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 28: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 29: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 30: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 31: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 32: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.

Hạn tuổi năm 33: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 34: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 35: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 36: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 37: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 38: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 39: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 40: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 41: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 42: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Tang-Môn gặp Điếu, Hình: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu không, nên phòng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngã từ trên cao xuống.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.

Hạn tuổi năm 43: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 44: Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 45: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 46: Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 47: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 48: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 49: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 50: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 51: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 52: Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 53: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 54: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 55: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả, Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 56: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 57: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 58: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 59: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 60: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 61: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 62: PHÁ-QUÂN gặp Tuế: Coi chừng bị kiện tụng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.

Hạn tuổi năm 63: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 64: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 65: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 66: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 67: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 68: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 69: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 70: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 71: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 72: Thay đổi công việc, chổ ở hay xuất dương du học (Cơ ngộ Hao).
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm 73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.

Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thiên-Mã gặp TUẦN, TRIỆT: Mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở. Có thể bị tai nạn thương tích. Nếu thay đổi chổ ở cũng đở lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.


http://www.tinvietonline.com/KHHB/tuvi/ansao.php" target="_blank
Đầu trang

dung1
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4387
Tham gia: 12:53, 27/02/10

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi dung1 »

Ôi ông hói phê laị vào xem tướng.nét. Nó không hội sao tốt đâu, chưa kể gặp tuần triệt là tịt luôn. Luận chia lẻ ra.
Được cảm ơn bởi: mít trộn
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
mít trộn
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1095
Tham gia: 15:52, 30/08/11

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi mít trộn »

dùng để tham khảo mà
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
mít trộn
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1095
Tham gia: 15:52, 30/08/11

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi mít trộn »

Tiền bạc mức khá thôi! Ko giàu đc to đc đâu lộc đi với hao hãm thì hoang quá. Quyền cũng thế, tuy có quyền ở phúc chiều về thân nhg thiếu bộ tả hữu, ấn tướng lại ở nô thì hỏng rồi, theo tôi may lắm thì cậu làm đc đén trưởng phòng hoặc giám đốc công ty tư nhân thôi. (Nhg cứ cố lên, cũng đầy ng vượt qua số phận rồi, hi vọng cậu làm đc :D) Lá này nhìn về công danh tài lộc vốn ko phải là lá điển hình, điển hình của lá này là sự khổ sở về tình cảm thôi. Lá này suýt đủ tiêu chuẩn thạch trung ẩn ngọc tuy nhiên ngộ hỏa lại có tử phù thì hỏng rồi, khó mà đc cái thiên thời lắm! Tật cung đại hạn 53 tử phá ở đây ko đúng cách. Tật chủ yếu của cậu là quá tự mãn về bản thân nh lúc muốn giành lấy cái gì thì ào ào xông lên, ko đc thì tung hê hết cả. Phá ngộ xương còn là sự hận tình. Xét về thân mệnh thì cậu chắc cũng tự thấy còn gì. 53 lộc thì ko có, quyền ko, có mỗi khoa chắc sau vụ sự sụp đổ về tình cảm thì có lẽ cũng có chút danh vọng. Nhg theo ngu kiến của tôi thì ko đẹp. Đúng vào thế tranh giành sát tinh, 53 già rồi mà vất vả thế thì ko ổn tí nào.

Thần toán tử tu_bnk51a
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
mitmitnana
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 113
Tham gia: 03:16, 16/06/11
Đến từ: Bắc cực

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi mitmitnana »

:-? Anh hói sao đặt nick là mít vậy .... ná ná ...:-?
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Nguyen Minh Cuong
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1777
Tham gia: 12:23, 18/12/09
Đến từ: Kim tinh

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi Nguyen Minh Cuong »

vâng, "ngọc nấp trong đá", phá đá thấy ngọc,...
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
mít trộn
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1095
Tham gia: 15:52, 30/08/11

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi mít trộn »

dây là ngọc loại 3
vỡ hết cả đá cả ngọc rồi =)) =)) =))
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tuanlm_fpt
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 575
Tham gia: 15:22, 02/03/10

TL: xem tướng "thạch trung ẩn ngọc"

Gửi bài gửi bởi tuanlm_fpt »

mít trộn đã viết:dây là ngọc loại 3
vỡ hết cả đá cả ngọc rồi =)) =)) =))

Vậy lòi ra hột mít à! =)) =)) =)) =))
Đầu trang

Trả lời bài viết