thangngan đã viết: 21:53, 24/07/21
Mệnh nam:
Quý Dậu/ Ất Mão/ Đinh Dậu/ Bính Ngọ
- Đinh hỏa sinh tháng Ất Mão, Đinh có Căn ở chi giờ.
- Trụ tháng đồng khí mộc, căn mộc vững chắc.
- Trụ giờ tỷ kiếp đồng khí kình dương tại trụ.
- Chi năm, chi giờ 2 Dậu kim kẹp khắc chi tháng, nhưng không có lực(Dậu kim tù, không có nguồn sinh lại bị ngọ hỏa khắc gần).
=> Thân vượng do Kiêu, Kiếp.
- Dụng Kim, hỷ Thổ.
- Dụng thần không hiển lộ, không có nguồn sinh, bị xung khắc mạnh: Đẳng cấp dụng thần không cao.
- Cung tổ nghiệp, hôn nhân dụng thần bị xung khắc: Báo hiệu cuộc đời nhiều sóng gió, hôn nhân không thuận.
- Ngôi cha vô căn, sao tài lực yếu, tài đóng ngôi mẹ, hành vận đầu đời đồng khí ấn kỵ thần: Báo hiệu cuộc sống gia đình cha mẹ, bản thân vất vả, nhiều vận hạn.
- Đại vận Quý Sửu: Thuận lợi hơn.
- Đại vận Nhâm Tý: Quan sát nhờ đại vận thông căn. Quan sát hỗn tạp sinh ra nhiều ý tưởng. Đại vận kình Dương thủy, Trụ giờ hỏa kình dương tương chiến(Ngọ hỏa là gốc duy nhất của mệnh): Công việc nhiều áp lực, báo hiệu có nạn lớn.
- Từ đại vận Tân Hợi sẽ dần thuận lên.
- Cung hôn nhân: Thiên tài đóng lại bị xung khắc. Vợ có vai trò rất tốt tác động tới mệnh nhưng sức khỏe kém. Sau khi lập gia đình cần đặc biệt chú ý, quan tâm tới vợ, hạn chế tình cảm ngoài luồng để đảm bảo hạnh phúc. Năm Tân Sửu này có tín hiệu về hôn nhân.
- Quan sát sao con vô căn trên tứ trụ, Cung con kỵ thần đóng: Khi vợ có bầu, nuôi con cần chú ý.
*) Phương pháp cải mệnh: Kim chủ về nghĩa, thổ chủ về tín. Trong cuộc sống đối nhân xử thế cần cương quyết, nghĩa khí, lấy chữ tín làm đầu. Làm được như vậy rồi hãy bổ trợ bằng phong thủy, nghề nghiệp thì mới hiệu quả.
*) Năm 2006 Bính Tuất, tiểu vận Nhâm Ngọ, đại vận Giáp Dần (chưa chuyển sang Đại vận Quý Sửu): Có Tam hợp, lục hợp hỏa kỵ thần cường vượng. Năm 2016 Bính Thân, tiểu vận Nhâm Thân, đại vận Nhâm Tý: kích hoạt Thủy hỏa giao chiến. Đó là những nguyên nhân gặp hạn.
Vài dòng tham gia.