DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Hỏi đáp, luận giải, trao đổi về tử bình (tứ trụ, bát tự)
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tứ trụ (tử bình, bát tự). Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tứ trụ.
Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
Liu Xiao Feng
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 24
Tham gia: 11:40, 12/12/10

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi Liu Xiao Feng »

Xin bác thanhlonghungtran xem giúp sau này con thế nào , hiện giờ con thấy cuộc sống vất vả so với bạn bè cùng trang lứa quá , chỉ tạm gọi là sướng từ lúc nhỏ tới năm 13, 14 tuổi thôi :( . Con cảm ơn bác ạ :


Hình ảnh
Đầu trang

anhminh1990
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1114
Tham gia: 18:57, 19/10/09

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi anhminh1990 »

anhminh1990 đã viết:cháu xin nhờ chú tìm giúp cháu về vấn đề dụng thần (lá số của cháu khó phân biệt được thân vượng hay nhược bởi kiến lộc cách mà lại có không vong ở trụ tháng). cháu cảm ơn chú trước
Hình ảnh
nhờ chú giúp cháu xem thân của cháu là vượng hay nhược ? cháu cam on chu
Đầu trang

nana1981
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 249
Tham gia: 16:24, 17/05/11

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi nana1981 »

Bạn ơi, bạn có thể giải về công danh sự nghiệp lá số của anh tôi giùm, anh tôi có bát tự là Giờ Tân dậu- Ngày Quý Dậu- Tháng Đinh Mùi- năm Đinh tỵ (5h30 chieu, 29/5/1977 al). Có một Thầy Tử Bình nguoi Hoa o Cho Lon xem bằng Tử Bình nói rằng anh tôi sau này giàu lắm, sự nghiệp lớn lắm, ổng bảo cung cách là Lửa Trong tiệm vàng ..gì gì đó. Và năm 2009 ổng xem cho anh toi 3 sự kiện lớn là Phát tài vào tháng 10/2009, tìm duoc người thân vào tháng 12/2009, và Ba mất vào tháng 3/2009. Cả 3 sự kiện trên điều xảy ra đúng vào tháng ổng nói. Nhưng năm 2010, 2011 anh tôi làm ăn thất bại, thua lỗ, giờ lâm nợ qua trời, quen bạn gái thì van chưa co tiền cuoi dụoc. Bạn xem giùm coi ảnh có qua noi 2012-2013 không. Anh tôi đi tìm lại người thầy ngừơi Hoa kia thì ổng đã đi qua Hồng Kông định cư vào năm 2010 rồi. Cảm ơn bạn rất nhiều, email mình la thanhphong29vn@yahoo.com.
Đầu trang

baochau1993
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 642
Tham gia: 15:14, 30/05/11

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi baochau1993 »

mong bác thanhlonghungtran xem giúp cháu lá số

cháu mong được có thêm nhiều lời nhận xét cho lá số của cháu


Hình ảnh
Đầu trang

thanhlonghungtran
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 230
Tham gia: 17:35, 24/06/10
Đến từ: Thanh Hoá

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi thanhlonghungtran »

Tôi nhận được rất nhiều câu hỏi của các bạn qua dịa chỉ Email, hỏi về cách tính độ vượng ngũ hành, tính theo số độ theo sách của ô Thiệu vĩ Hoa vì các bạn không có sách. Trong quá trình học, tôi đã tóm tắt lại cho dễ hiểu, dễ nhớ. Nay tôi trích một số phần mà tôi đã tóm tắt khi học, một là để trả lời chung câu hỏi của các bạn về tính độ V của Ngũ hành, hai là cũng góp một phần nhỏ bé những điều mà mình đã học, nhằm giúp cho một số bạn đang cần tìm hiểu:
thổ A/ ĐỘ VƯỢNG SUY CỦA NGŨ HÀNH THIÊN CAN

Trời có 360 độ,10 Thiên Can đại diện cho trời cũng 360 độ, nên mỗi Can= 36 độ.
Trong Tứ Trụ các Can Chi chịu ảnh hưởng lẫn nhau;. Vì vậy ta muốn tính chính xác độ mạnh yếu của Thiên Can thì phải dựa vào các điểm dưới đây:
a/ Tra xem Thiên Can có chỗ dựa không
Nếu có chỗ dựa = 36 độ
Nếu hư phù ( không có chỗ dựa?) = 9 độ ( giảm 3/4)
b/ Tra xem Thiên Can có Ngũ hợp không
Nếu có Ngũ hợp mỗi Can giảm đi 1/6 = 30 độ
Nếu HỢP mà không HÓA giữ nguyên = 36 độ
Nếu HỢP HÓA = tính theo Ngũ hành mà nó hóa thành
c/ Tra xem Can có bị khắc không
Khắc gần giảm 1/3 còn = 24 độ
Khắc cách ngôi giảm 1/6 còn = 30 độ
Khắc xa thì không giảm
Khắc kẹp giữa thì giảm 2/3 còn = 12 độ
d/ Sau đó tra ảnh hưởng của Địa chi đóng cùng trụ với Thiên Can ra sao


1/TRA ĐIỀU KIỆN CHỖ DỰA CỦA THIÊN CAN

a/ Đầu tiên ghi các Nhân nguyên tàn trong Địa chi của cả 4 trụ
Nếu 4 Địa chi không bị Hợp Hóa
Không bị Lục xung
Nếu trong Nhân nguyên có ngũ hành cùng loại với Thiên can đó
( hoặc sinh trợ cho Thiên can đó )
Thì các Thiên can đó được xem là có chỗ dựa
Nếu không thì xem là hư phù.
Thí dụ 1:
Sinh năm Kỷ Mão tháng Đinh Mão ngày Nhâm Dần giờ Đinh Mùi
Tang Can Ất Ất Giáp Bính Mậu Kỷ Đinh Ất
( mộc ) ( mộc ) ( mộc hỏa thổ) ( thổ hỏa mộc)

XÉT:
+Can Kỷ thuộc Thổ, Nhân nguyên tàng trong Địa chi có Bính, Đinh ( Hỏa) sinh cho;
Có Kỷ Thổ, Mậu Thổ trợ giúp;
Nên KỷThổ có chỗ dựa.
+ Can Đinh thuộc Hỏa, Nhân nguyên tàng trong Địa chi có Giáp Ất Mộc sinh cho;
Có Bính Đinh Hỏa trợ giúp;
Nên Đinh Hỏa có chỗ dựa.
+ Can Nhâm thuộc Thủy, Nhân nguyên tàng trong Địa chi không có Kim sinhcho;
Cũng không gặp Thủy trợ giúp;
Nên Nhâm Thủy hư phù.

Thí dụ 2:
Nhâm Ngọ Tháng Giáp Thìn Ngày Mậu Tuất Giờ Tân Dậu
Đinh Kỷ Mậu Ất Quý Mậu Tân Đinh Tân
( Hỏa Thổ) ( Thổ Mộc Thủy) ( Thổ Kim Hỏa) ( Kim)
Xét Nhâm thuộc Thủy, Nhân nguyên tàng trong Địa chi có Tân Kim sinh cho, có Quý Thủy trợ giúp; nên Nhâm có chỗ dựa.

Xét Giáp thuộc Mộc, Nhân nguyên tang trong địa chi có Quý Thủy sinh cho, nên Giáp có chỗ dựa.
Xét Mậu thuộc Thổ,Nhân nguyên tang trong địa chi có Mậu Kỷ thổ trợ giúp, có đinh Hỏa sinh cho , nên mậu có chỗ dựa.
Xét Tân thuộc kim, Nhan nguyên tàng trong địa chi, có Mậu Kỷ thổ sinh cho,có Tân Kim trợ giúp, nên Tân có chỗ dựa.

2/ Khi Địa chi gặp Hợp Hóa:
Tra xem Hợp Hóa thành THẦN gì
Các Nhân nguyên tàng trong Địa chi khác có bị Hợp hoặc xung không
Ngũ hành có cùng loại với các thiên Can khác, hoặc sinh phù cho ngũ hành của thiên can đó không.
Thí dụ1:
Năm Tân Mão tháng Canh Dần ngày Giáp Thìn giờ Ất Hợi
Ất Giáp Bính Mậu Mậu Quý Ất Nhâm Giáp.
(mộc) ( mộc hỏa thổ) (thổ thủy mộc) ( thủy mộc)
Xét 3 Chi Mão Dần Thìn tạo thành Tam hội Dần Mão Thìn- Mộc, có Giáp Ất mộc dẫn xuất hóa thành mộc. Ngoài mộc ra các bản khí và tạp khí khác đều tan mất.
Xét 2 Can Tân và Canh: các địa chi và các nhân nguyên không thấy có thổ hoặc kim, nên Tân Canh là hư phù.
Xét 2 Can Giáp Ất mộc: địa chi tam hội hóa mộc (nt : Dần Mão Thìn), trong Hợi còn tàng Nhâm thủy, Giáp mộc; nên Giáp Ất có chỗ dựa.
Thí dụ 2:
Bính Dần tháng Quý Tỵ ngày Giáp Ngọ giờ Giáp Tuất
Giáp Bính Mậu Bính Canh Mậu Đinh Kỷ Mậu Đinh Tân
( mộc hỏa thổ) ( hỏa kim thổ ) ( hỏa thổ) hỏa kim)
Xét các địa chi Dần Ngọ Tuất tam hợp hóa hỏa ( có Bính hỏa dẫn xuất hóa hỏa)
Xét can Bính hỏa, có Dần Ngọ Tuất hóa hỏa. Trong Tỵ cò Bính hỏa, nên can Bính có chỗ dựa.
Xét can Quý thủy, trong Tỵ có kim sinh thủy, nên Quý có chỗ dựa.
Xét can Giáp mộc, trong các địa chi không có thủy mộc sinh trợ, nên Giáp hư phù.
Thí dụ3:
Giáp Ngọ tháng Đinh Mão Ngay Bính Tuất giờ Mậu Tuât
Đinh Kỷ Ất Mậu Đinh Tân Mậu Đinh Tân
( hỏa thổ) ( mộc) ( thổ hỏa kim) (thổ hỏa kim)
Các địa chi Mão Tuất lục hợp thành hỏa cục ( có Bính Đinh hỏa dẫn xuất hóa hỏa)
Xét Can Giáp: thuộc mộc. Trong các địa chi hoặc Nhân nguyên không có thủy, mộc. Nên Giáp là hư phù.
Xét can Bính Đinh thuộc hỏa. trong các địa chi và nhân nguyên có lục hợp hóa hỏa ( tức la Mão Tuất hóa hỏa) , nên Bính Đinh có chố dựa.
Xét can Mậu thổ: trong các địa chi và nhân ngyên có hỏa thổ, nên Mậu có chỗ dựa.
3/ Khi các địa chi hợp mà không hóa thì giữ nguyên bản khí hay gọi là khử bì.
Thí dụ1:
Ất Mão tháng Mậu Dần ngày Nhâm Ngọ giờ canh Tuất
Ất Giáp Bính Mậu Đinh Kỷ Mậu Đinh Tân
( mộc) ( Mộc hỏa thổ) ( hỏa thổ) ( thổ hỏa kim)
Xét 3 chi Dần Ngọ Tuất- Tam hợp không hóa, vì Thiên can không có hỏa dẫn hóa ( hợp mà không hóa thì vẫn giữ nguyên bản khí)
Xét can Ất mộc, trong nhân nguyên có Giáp Ất mộc nên có chỗ dựa.
Xét can Mậu thổ: trong nhân nguyên có mộc, thổ nênMậu có chỗ dựa.
Xét Nhâm thủy: trong nhân nguyên địa chi không có kim sinh thủy, nên Nhâm hư phù.
Xét Canh kim: trong nhân nguyên địa chi có Mậu thổ sinh kim, nên Canh có chỗ dựa.
Thí dụ 2:
Năm Canh Dần tháng Kỷ Mão ngày Bính Thìn giờ Canh Dần
Giáp Bính Mậu Ất Mậu Quý Ất Giáp Bính Mậu
( mộc hỏa kỷ ) ( mộc ) ( kỷ thủy mộc ) ( mộc hỏa thổ )
Xét 3 chi Dần Mão Thìn Tam hội mộc không hóa vì Thiên can không có mộc ( hội mà không hóa thì giữ nguyên bản khí )
Xét can Canh kim: trong nhân nguyên có Mậu thổ sinh kim, nên canh có chỗ dựa.
Xét can Kỷ thuộc thổ: trong nhân nguyên địa chi có Mậu thổ, nên Kỷ có chỗ dựa.
Xét can Bính hỏa: trong nhân nguyên địa chi có Giáp mộc sinh hỏa, nên Bính có chỗ dựa.
Thí du 3:
Năm Tân Mão tháng Mậu Tuất ngày Quý Mão giờ Kỷ Mùi
Ất Mậu Đinh Tân Ất Kỷ Ất Đinh
( mộc) ( thổ hỏa kim ) ( mộc ) ( thổ mộc hỏa )
Xét 2 chi Mão Tuất: Lục hợp không hóa, thì giữ nguyên bản khí.
Xét can Tân kim: có nhân nguyên Mậu, Kỷ thổ sinh kim, nên tân có chỗ dựa.
Xét 2 can Mậu Kỷ thổ: có nhân nguyên Mậu Kỷ thổ sinh cho, nên Mậu kỷ có chỗ dựa.
Xét can Quý thủy: bản khí địa chi không có kim, thủy, nên Quý hư phù.
4/ Vì xung mà tan mất tạp khí.
Thí dụ 1:
Năm Giáp Tý tháng Canh Ngọ ngày Đinh Mão Giờ Tân Hợi
Quý Đinh Kỷ Ất Nhâm Giáp
( thủy ) ( hỏa thổ ) ( mộc ) ( thủy mộc )
Xét 2 chi Tý Ngọ đối xung: tan tạp khí.
Hợi Mão: bán Tam hợp hóa mộc nên Giáp có chỗ dựa.
Canh Tân kim: trong nhân nguyên địa chi không có thổ kim, nên Canh Tân hư phù.
Đinh hỏa: có Hợi Mão bán Tam hợp hóa mộc sinh hỏa, lại còn có bản khí của can Đinh hỏa, nên Đinh có chỗ dựa.

BỔ XUNG MỤC
1/ - Quy tắc hợp hóa thiên can
a/ Phu tòng thê hóa:
khi ngũ hành can âm cùng loại với ngũ hành nắm lệnh
thí dụ:
Năm---- tháng Ất Mão ngày Canh Tý giờ------
Ất= - mộc
Mão nắm lệnh của Ất mộc
Tý thủy sinh cho Át mộc
Nên Canh được xem là hợp hóa
Thành mộc
Gọi là Phu tòng thê hóa
b/ Thê tòng phu hóa :
Năm----- tháng Tân Tỵ ngày Bính Ngọ giờ------
Bính= + hỏa
Tỵ Ngọ ( chi than và ngày) cũng= hỏa
Mà Tỵ đang nắm lệnh, nên là Thê tòng Phu hóa

TÍNH ĐỘ CỦA HỢP HÓA:
a/ Ngũ hợp thành hóa: b/ Thê tòng Phu hóa: c/ Phu tòng Thê hóa:
Giáp Kỷ hóa thổ = 60 độ Giáp Kỷ hóa mộc = 60 độ ---hóa thổ = 60 độ
Ất Canh hóa kim = 60 độ Ất Canh hóa kim = 60 độ ---hóa mộc = 60 độ
Bính Tân hóa thủy = 60 độ Bính Tân hóa hỏa = 60 độ ---hóa kim = 60 độ
Đinh Nhâm hóa mộc = 60 độ Đinh Nhâm hóa thủy = 60 độ ---hóa hỏa = 60 độ
Mậu Quý hóa hỏa = 60 độ Mậu Quý hóa thổ = 60 độ ----hóa thủy = 60 độ

Mệnh nam có ngũ hợp Phu tong Thê hóa thì vợ quyền cao, nể vợ.
Thê tong Phu hóa là người có chính kiến, được vợ giúp đỡ.

Khi điều kiện dẫn hóa đầy đủ thì cả 4 trụ đều đồng thời hợp hóa thành Thiên Can Hợp Uyên Ương.
Thí dụ:
Năm Đinh Hợi tháng Nhâm Dần ngày Quý Mão giờ Mậu Ngọ
Quý Nhâm được Hợi thủy sinh phù
Dần mộc nắm lệnh cũng được sinh phù nên thành hóa.

Thiên Can hợp mà không hóa
Được xem là khắc gần
Can bị khắc tổn hao 1/3 còn 24 độ
Can khắc không bị hao tổn.
Thí dụ: Giáp không hao tổn
Giáp –Kỷ: hợp mà không hóa vì Giáp mộc khắc Kỷ thổ: Kỷ còn 24 độ

Hai can ngũ hợp nếu có can hư phù vẫn được xem là hợp
Nếu 2 can hư phù thì không xem là hợp còn 9 độ.

Hai Can tranh hợp:
Là 2 can kề nhau thành ngũ hợp, trong đó lại có 1 can lại có can bên cạnh đến hợp.
Tranh hợp thì không thành hóa được
Cả 3 can đều bị tổn hại 1/3 chỉ còn mỗi can là 24 độ.
Thí dụ:
Đinh Nhâm Đinh: tranh hợp thì Đinh 24 độ, Nhâm 24 độ, Đinh 24 độ.

Độ vượng thay đổi do các Thiên can tương khắc nhau
a/ Thiên can nếu bị can sát bên cạnh khắc phạt thì hao tổn 1/3 còn 24 độ:
sinh năm Giáp
tháng Mậu: là khắc gần ( Giáp khắc Mậu thổ )
Mậu còn 24 độ
b/ Thiên can nếu bị khắc cách thì hao tổn 1/6 còn 30 độ
Sinh Năm Bính
Tháng…
Ngày Canh
Giờ … Bính hỏa khắc Canh kim, vì cách xa nên còn 30 độ.
c/ Thiên Can nếu bị khắc xa coi như không hao tổn, vì lực yếu.
Sinh Năm Giáp
Tháng…
Ngày…
Giờ Canh: Khắc xa nên Giáp không bị tổn hại.
Ảnh hưởng của Địa chi đối với Thiên can trong cùng một trụ
a/ Thiên can được Địa chi sinh phù
như Đinh Mão, Ất Hợi, Nhâm Thân…( Mão mộc sinh Đinh hỏa …)
Những Can như thế, độ vượng không thay đổi.
b/ Ngũ hành Thiên Can cùng loại Địa chi:
như Mậu Tuất, Bình Ngọ, Canh Thân : Ngũ hành giống nhau độ vượng không
thay đổi
c/ Địa chi xì hơi Thiên can:
như Ất Tỵ, Bính Thìn,Mậu Thân…( Ất mộc sinh Tỵ hỏa…)
Thiên can bị tốn hại 6 đọ còn 30 độ.
d/ Thiên Can khắc phạt Địa chi:
như Giáp Thìn, Bính Thân, Canh Dần…( Giáp mộc khắc Thìn thổ…)
bị giảm 12 đọ còn 24 độ.
e/ Địa chi khắc phạt Thiên can:
như Giáp Thân, Mậu Dần, Tân Tỵ
thiên can bị giảm 18 độ, còn 18 độ.

THANG CHO ĐIỂM

1/ THIÊN CAN:
Mỗi Thiên can= 36 độ
Thiên can có trợ giúp= 36 độ
Thiên can tương khắc nhau, giảm 1/5 còn= 24 độ
Thiên can bị địa chi tương khắc, gọi là khắc phạt, giảm 1/2 còn= 18 độ
Thiên can khắc Chi bên cạnh ( xì hơi ), giảm 12 độ còn = 24 độ
Thiên can hư phù: 9 độ
Thiên can khắc chi bên cạnh (xì hơi): giảm 12 còn 24 độ.
Thiên can Hợp Hóa:
a/ Ngũ hợp thành hóa: b/ Thê tòng Phu hóa: c/ Phu tòng Thê hóa:
Giáp Kỷ hóa thổ = 60 độ Giáp Kỷ hóa mộc = 60 độ ---hóa thổ = 60 độ
Ất Canh hóa kim = 60 độ Ất Canh hóa kim = 60 độ ---hóa mộc = 60 độ
Bính Tân hóa thủy = 60 độ Bính Tân hóa hỏa = 60 độ ---hóa kim = 60 độ
Đinh Nhâm hóa mộc = 60 độ Đinh Nhâm hóa thủy = 60 độ ---hóa hỏa = 60 độ
Mậu Quý hóa hỏa = 60 độ Mậu Quý hóa thổ = 60 độ ----hóa thủy = 60 độ
Thiên can Hợp mà không Hóa, tổn 1/3 còn= 24 độ
Thiên can tranh hợp, cả 3 can đều= 24 độ
Thiên can bị can bên cạnh khắc= 24 độ
Thiên can bị can khắc cách, tổn 1/6 còn= 30 độ
Thiên can bị can ở xa khắc= vẫn giữ nguyên= 36
Thiên can hư phù= 9 độ

2/ ĐỊA CHI

BẢNG ĐỘ VƯỢNG NGŨ HÀNH CỦA CÁC ĐỊA CHI TÀNG NHÂN NGUYÊN
Bản khí Tạp khí Tạp khí Tổng độ vượng
Tý Quý thủy 30 độ 30 độ
Sửu Kỷ thổ 18 độ Quý thủy 9 độ Tân kim 3 độ 30
Dần Giáp mộc 18 độ Bính hỏa 9 độ Mộc thổ 3 độ 30
Mão Ất mộc 30 độ 30
Thìn Mậu thổ 18 độ Ất mộc 9 độ Quý thủy 3 độ 30
Tỵ Bính hỏa 18 độ Canh kim 9 độ Mậu thổ 3độ 30
Ngọ Đinh hỏa 21 độ Kỷ thổ 9 độ 30
Mùi Kỷ thổ 18 độ Đinh hỏa 9 độ Ất Môc 3 độ 3-
Thân Canh kim 18 độ Mậu thổ 9 độ Nhâm thủy 3độ 30
Dậu Tân kim 30 độ 30
Tuất Mậu thổ 18 độ Tân kim 9 độ Đinh hỏa 3 độ 30
Hợi Nhâm thủy 21 độ Giáp mộc 9 độ 30

+/ Địa chi cùng ngũ hành với THIÊN CAN TRỰC ĐỈNH ( 18 độ trở lên ) hoặc được thiên can cùng trụ sinh phù
- Bản thân địa chi không gặp hợp Thì được tăng thêm 6 độ.
+/ Nếu Địa chi bị Thiên can trực đỉnh khắc
Bản khí giảm 8 độ còn 22 độ
Tạp khí giữ nguyên.

BẢNG ĐỘ VƯỢNG NGŨ HÀNH CỦA CÁC ĐỊA CHI TÀNG NHÂN NGUYÊN
Bản khí Tạp khí Tạp khí Tổng độ vượng
Tý Quý thủy 30 độ 30 độ
Sửu Kỷ thổ 18 độ Quý thủy 9 độ Tân kim 3 độ 30
Dần Giáp mộc 18 độ Bính hỏa 9 độ Mộc thổ 3 độ 30
Mão Ất mộc 30 độ 30
Thìn Mậu thổ 18 độ Ất mộc 9 độ Quý thủy 3 độ 30
Tỵ Bính hỏa 18 độ Canh kim 9 độ Mậu thổ 3độ 30
Ngọ Đinh hỏa 21 độ Kỷ thổ 9 độ 30
Mùi Kỷ thổ 18 độ Đinh hỏa 9 độ Ất Môc 3 độ 30
Thân Canh kim 18 độ Mậu thổ 9 độ Nhâm thủy 3độ 30
Dậu Tân kim 30 độ 30
Tuất Mậu thổ 18 độ Tân kim 9 độ Đinh hỏa 3 độ 30
Hợi Nhâm thủy 21 độ Giáp mộc 9 độ 30

Sự biến đỏi độ vượng của các địa chi hội hợp
Nếu các địa chi có tham gia:
+/ Tam hội cục
+/ Tam hợp cục
+/ Hoặc bán tam hợp cục
+/ Nếu có Thiên can cùng ngũ hành với hóa thần của hội hay hợp cục để dẫn đến hóa thành công thì:
Tổng độ vượng của của 3 địa chi tam hội cục là 72 độ
----------------------------------------------hợp cục là 60 độ
-----------------------------2--------------------------- 40 độ
Thí dụ1:
Năm sinh Mão tháng Dần ngày Giáp Thìn giờ Ngọ
Dần Mão Thìn tam hội hóa mộc có thiên can Giáp mộc dẫn xuất đến hội hóa thành công =72 độ.
Thí dụ 2:
Sinh năm Tháng Hợi ngáy Mão giờ Giáp
Hợi Mão bán tam hợp hóa Mộc, có Thiên can Giáp mộc dẫn xuất dẫn đến hội hóa thành mộc = 40 độ.
Thí dụ 3:
Sinh năm Dần tháng Ngọ ngày Bính giờ Tân
Dần Ngọ bán tam hợp hóa thành hóa vì có Bính dẫn xuất, nên = 40 độ.
Bính Tân ngũ hợp hóa hỏa ???...
Chú ý:
+/ Tam hội, tam hợp, bán tam hợp cục hợp muốn hóa thành công phải có thiên can cùng loại ngũ hành dẫn xuất ( nt ).
+/ Tam hội cục, tam hợp cục chỉ cần có đủ 3 chi, không cần liên tiếp kề nhau
+/ Bán tam hợp thì nhất thiết 2 chi phải kề nhau.
+/ Địa chi tam hội cục, tam hợp cục, bán tam hợp cục, nếu không có thiên can dẫn xuất thì HỢP mà không HÓA, các chi chỉ được tính theo bản khí, còn tạp khí tan mất gọi là KHỬ BI.
+/ Nếu 4 địa chi đồng thời xuất hiện tam hội cục, tam hợp cục, bán tam hợp cục thì lấy tam hội trước, tam hợp thư 2, rồi mới đến bán tam hợp cục.
+/ Khi trong mệnh không có điều kiện dẫn hóa thì tất cả đều không hóa mà là khử bì.
Chỉ có bản khí, còn tạp khí mất hết
Trong mệnh có các Tam, bán tam kể trên nhưng điều kiện dẫn hóa không đủ thì phải chờ hành đến các vận hoặc các năm có đủ điều kiện dẫn hóa, các cục đó mới thành hóa. Lúc đó cuộc đời có những thay đổi trọng đại.

Sự biến đổi độ vượng của địa chi lục hợp
Lục hợp đòi hỏi 2 chi kề gần nhau,
không có chi xen giữa,
phải có bản khí của chi tháng sinh phù,
hoặc cùng loại với hóa thần của lục hợp; và thiên can có dẫn xuất
để lục hợp có thể hóa thành ngũ hành mới, có độ vượng là 36 độ.
Thí dụ
Sinh năm Bính tháng Ngọ ngày Tỵ giờ Thân
Đinh Kỷ
Tỵ Thân lục hợp ( thủy ) , có Ngọ tàng bản khí Đinh hỏa và thiên can có Bính dẫn hóa do đó Tỵ Thân lục hợp hóa thành hỏa 36 độ.
Khi lục hợp hóa thành tranh hợp thì xem như hợp mà không hóa. Nên cả hai địa chi chỉ còn lại bản khí, tạp khí tan mất.
Lục hợp trong mệnh cục nếu không đủ điều kiện dẫn hóa, khi hành vận đến năm có đủ điều kiện dẫn hóa thì trong vận hoặc năm đó sẽ được hóa và cuộc đời có thay đổi lớn.
Lục hợp nếu gặp Tam hội cục, tam hợp cục, bán tam hợp cục có thành hóa hay không, lục hợp đó không được xem là hợp cục nữa.

Sự biến đổi độ vượng của địa chi lục xung
+/ Chỉ 2 chi kề nhau, có chi khác xen vào giữa thì không còn LX nữa.
+/ Nếu gặp tam hội cục, tam hợp cục, bán tam hợp cục, lục hợp cục thì có thành hóa hay không đều không gọi là lục xung nữa mà là Tham Hợp Quyên Xung.
+/ Sau khi đã lục xung, hai đ/ chi xung nhau lấy theo Khử Bì, chỉ còn bản khí, không còn tạp khí
+/ Sau đó căn cứ theo bảng chi tháng làm tổn thất để tra sự tổn thất.
Nếu 2 chi kẹp xung 1 chi thì mỗi chi kẹp xung hao mất 1/3
Chi bị kẹp ----------2/3
+/ XungTứ chính: Tý Ngọ đối xung, Mão Dậu trợ xung
+/ Xung Tứ sinh: Dần Thân đối xung, Tỵ Hợi đối xung
+/ Xung Tứ kho: thìn Tuất tương xung, Sửu Mùi tương xung

BẢNG TRA CHI THÁNG LÀM TỔN THẤT: 1/2, 1/3 là tỷ lệ bị giảm sau lục xung
Lục xung tháng
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi

Sửu
Dần 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/2 1/2 1/3 1/3 1/3 1/3
Thân 1/2 1/2 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3
Tỵ 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/2 1/2 1/3
Hợi 1/3
1/3 1/3 1/2 1/2 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3
Tý 1/3 1/3 1/3 1/2 1/2 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3
Ngọ 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/2 1/2 1/3
Mão 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/2 1/2 1/3 1/3 1/3
Dậu 1/2 1/2 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3
ThìnTuất
xung Bản khí không thay Đỏi Bản khí không thay Đổi Bản khí
Sửu Mùi
xung nt nt nt nt nt nt nt nt nt nt nt nt

CHI THÁNG NẮM LỆNH
Ngoài nhật chủ ra, q/ trọng nhất là chi tháng, nắm lệnh toàn bộ mệnh cục. Phải Căn cứ chi tháng nắm lệnh hay không để có sự tăng gỉam tương ứng.
Sinh vào t/kỳ ng/ hành chi tháng sẽ nắm lệnh, những ng/hành cùng loại với chi tháng , độ vượng được tăng lên 1/5
Những ngũ hành bị ngũ hành chi tháng khắc độ vượng giảm đi 1/5.
Khi chi tháng hợp với các chi khác mà hóa thì ngũ hành mới hóa đó nắm lệnh ( không phải ngũ hành cũ)
Nếu hợp mà không hóa, thì ngũ hành của chi tháng cũ vẫn nắm lệnh

BẢNG NGŨ HÀNH NẮM LỆNH
Mộc
Dần Mão Thìn Từ Lập xuân- tháng Dần
Kinh trập- tháng Mão
Trước Thanh minh 19 ngày đến T/ Minh- tháng Thìn
Hỏa
Tỵ Ngọ Mùi Từ Lập hạ- tháng tỵ
Mang chủng- tháng Ngọ
Trước Lập thu 19 ngày đến L/ Thu- tháng Mùi
Thổ
Thìn Tuất
Sửu Mùi Trước Lập xuân 18 ngày đến lập xuân- tháng Sửu
------- Lập Hạ------------------Lập hạ- tháng Thìn
--------Lập thu------------------Lập thu- tháng Mùi
--------Lập đông----------------Lập đông- tháng Tuất
Kim
Thân Dậu Tuất Từ Lập thu- tháng Thân
Bạch lộ- tháng Dậu
Trước Lập đông 19 ngày đến L/ đông- tháng Tuất

Thủy
Hợi Tý Sửu Từ Lập đông tháng Hợi
Đại tuyết- tháng Tý
Trước Lập xuân 19 ngày đến L/Xuân- tháng Sửu

Thí dụ: Sinh tháng Dần ( sau Lập xuân ) thì mộc nắm lệnh, thì trong Tứ trụ nếu có những can chi thuộc mộc, độ vượng của chúng được tăng lên 1/5.
Những can chi thuộc thổ sẽ giảm đi 1/5.
Các tháng khác cũng tương tự.
Được cảm ơn bởi: hanabi85
Đầu trang

thanhlonghungtran
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 230
Tham gia: 17:35, 24/06/10
Đến từ: Thanh Hoá

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi thanhlonghungtran »

Vấn đề là tôi soạn văn bản trên Word rất rõ ràng, nhưng không hiểu sao khi chuyển về trang Lyso thì các dòng và bảng biểu cứ nhảy loạn lên, không làm cách nào sửa được, mong các bạn thông cảm!
Đầu trang

baochau1993
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 642
Tham gia: 15:14, 30/05/11

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi baochau1993 »

bac thanhlonghungtran cung o thanh hoa à. cùng quê với cháu đấy. bác có thể cho cháu vài lời nhận xét về lá số tứ trụ của cháu không.
Đầu trang

anhminh1990
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1114
Tham gia: 18:57, 19/10/09

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi anhminh1990 »

chú ơi mong chú giải đáp thắc mắc của cháu. nếu xét ngũ hành theo độ xong thì bảng trường sinh so với lệnh tháng có còn phải xét nữa ko ạ? nếu như trụ nào đó có không vong thì độ ngũ hành phải giảm như thế nào?
Đầu trang

sutubien1
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 137
Tham gia: 16:23, 20/07/11

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi sutubien1 »

Kính nhờ bác thanhlonghungtran xem giúp tứ trụ của cháu về công danh và tình duyên. Cháu là nam giới, sinh ngày 26-01-1982 lúc 9h45 tại miền Nam.
Hình ảnh
Đầu trang

sutubien1
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 137
Tham gia: 16:23, 20/07/11

TL: DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ- MỘT MÔN HẤP DẪN KỲ LẠ

Gửi bài gửi bởi sutubien1 »

Bác Thanhlonghungtran đâu rồi?
Đầu trang

Trả lời bài viết