lá số của mình thì kha phức tạp vì thuộc ngoại cách nhưng là ngoại cách nào đúng thì nhiều tranh cãi quá
Thai nguyên : Giáp Thân
Mệnh cung : Ất Mùi
Thân cung Ất Mùi
Luận tòng cách
Tỵ Ngọ Mùi tam hội hỏa.... nhật can Bính đắt lệnh, 2 lộc ở chi giờ Tỵ, dương nhận ở trụ ngày. Mệnh-thân cung Ất Mùi --> hỏa rất vượng, 2 quí vô căn ,thất lệnh và bị khử bởi Tam hội.....nên có thể luận là Tòng hỏa thế. hỷ mộc, hỏa, thổ .. kị kim thủy
Luận Kiến lộc cách :
Nhật can Bính đắt lênh tháng Tỵ là kiến lộc cách : dụng thực ,tài quan đươc.
【 Kiến Lộc, tọa lộc hoặc quy lộc, ngộ Tài, Quan, Ấn thụ, chủ phú quý trường niên. 】
Chú thích: Kiến Lộc là lâm cung chi tháng, thiên can gặp "Tài Quan Ấn", địa chi là lâm quan, thiên can gặp "Tài, Quan, Ấn" là ý sáng lập vậy, nhưng cũng không nhất định mỗi loại nhật can ở vị trí lâm quan, đều có thể gặp "Tài, Quan, Ấn".
Như: Ngày Giáp thấy tháng Mậu Dần, gặp Thiên Tài. Ngày Ất thấy tháng Kỷ Mão, gặp Thiên Tài. Ngày Bính thấy tháng Tân Tị, gặp Chính Tài. Ngày Bính thấy tháng Quý Tị, gặp Chính Quan... . là phủ lâm quan có thể thiên can gặp "Tài, Quan, Ấn", chỉ cần ở thiên can nhật chủ đối với trong biểu lục thần tra ra biết ngay, nếu như là gặp đúng địa chi lâm quan, trụ cùng thiên can là "Tài, Quan, Ấn", đều chủ cát tường. Quy lộc là chỉ trụ giờ: ý là nói chi giờ là lâm quan, thiên can là "Tài, Quan, Ấn"......
luận Nhật nhận : Bính Ngọ trụ giờ là nhật nhân cách......hỷ Sát hoặc vận Sát thì phát phúc!
mong được mọi người cùng trao đổi thêm ạ