sherly đã viết: 20:43, 25/02/18
Cảm ơn bạn nhiều.
1-Trong sách cụ Thiệu có ghi:
Chính tài là của ít, Thiên tài là của nhiều.
Vậy thì tứ trụ chỉ có chính tài không có thiên tài thì làm vất vả mới có tiền, còn thuần thiên tài thì làm gì cũng dễ dàng có tiền phải không?
2- thế nào là Thân Tài Lưỡng Đình. Mình rất thắc mắc chỗ này.
3- Tam Mệnh Thông Hội, cho rằng tứ khố tàng can dương. Như canh kim mộ ở sửu, vậy sửu tàng kỷ quý Canh. Bính hoả mộ tại tuất, tuất tàng mậu tân Bính. Bạn thấy nó đúng hay sai?
Mong bạn chỉ giúp.
Mình trả lời bên dưới:
(1) Vất vả mới có tiền: Việc kiếm tiền vất vả hay không, không liên quan đến Chính Tài hay Thiên Tài, mà phải xem bố cục của bát tự. Ví dụ bát tự lấy Tài làm hỷ, thì phải xem Tài đó có bị “mẻ” ở đâu không, tức là nó có bị thương, bị tật gì không. Nếu bị thương tật dĩ nhiên kiếm tiền khó khăn. Ví dụ có Nhi sinh Tài, có Quan vệ Tài thì kiếm tiền dễ dàng. Nếu Tài là hỷ đóng ở thời trụ cũng dễ kiếm tiền vì thời trụ là di cung, bước ra ngoài kiếm tiền cũng thuận lợi.
Hoặc như Tài tinh là kỵ, nhật chủ toạ lộc, lộc thần lại không bị thương tật thì năng lực kiếm tiền của bản thân rất tốt.
(2) Thân – Tài lưỡng đình: là bát tự phân làm 2 phe (đảng): 1 đảng theo nhật chủ, 1 đảng lấy Tài tinh làm chủ (Tài tinh thường thấu). Trong đó, 2 đảng này thế lực hầu như ngang nhau thì gọi là thân – Tài lưỡng đình.
(3) Tứ mộ nên tàng can dương: trước giờ mình vẫn dùng tứ mộ tàng can âm như bình thường mà vẫn chưa thấy có vấn đề gì. Còn việc nó đúng hay sai thì mình không rành, chưa thấy có sách nào lý giải có logic và thuyết phục vấn đề địa chi tàng can.
luongtrichu đã viết: 16:22, 25/02/18
Cảm ơn anh ThienKhanh rất nhiều vì những giải đáp rất chi tiết và tận tâm. Chúc anh và gia đình luôn gặp may mắn và hạnh phúc
Chúc bạn và gia đình năm mới an khang, vạn sự như ý.
vanhien007 đã viết: 16:34, 25/02/18
NeBoTat đã viết: 16:17, 25/02/18
Sao em luận mộc - thổ chiến vậy? Đến vận Mùi là mộc - hoả - thổ tương sinh mà
Em lấy Kỷ trong Ngọ làm dụng, thấu can kỷ ở đại vận, ất thiên can nguyệt khắc kỷ, tuy có canh lưu niên hợp chế, nhưng hợi mão mùi tam hợp mộc cục khắc thổ, đại vận mùi hợp ngọ mà tam hợp không thành, nhưng lưu niên tí xung ngọ phá ngọ mùi hợp.

Kỷ là dụng thần ám tàng, khi thấu xuất gặp kị thần vượng đoạt là không cát.
Càn: Quý Hợi – Ất Mão – Bính Ngọ - Tân Mão
Vận Kỷ Mùi, năm Canh Tý.
Xin lỗi em, em luận vận động của bát tự tại năm Canh Tý đúng rồi. Anh bất cẩn nhìn thiếu Ất – Hợi – Mão mộc cục trong bát tự nên luận sai. Đến năm Canh Tý, bát tự có tam hợp Ất – Hợi – Mão – Mùi, mộc cực vượng, hoả không đủ lực tiết mộc khí nên mộc có nguy cơ sẽ khắc vận can Kỷ. Tuy nhiên mộc cục tính động không cao nên sự khắc này không phải quá lớn, nên hạn không nên quá nặng. Chỉ cần cẩn thận từ giữa năm trở về cuối năm.
vpdh đã viết: 18:11, 25/02/18
vanhien007 đã viết: 15:05, 25/02/18
NeBoTat đã viết: 14:34, 25/02/18
Theo anh thấy là không hung hiểm như vậy. Vận Kỷ Mùi tuy là táo thổ nhưng vẫn có công năng hối hoả.
Cũng mong là vậy

em sợ hoả cuồng sinh thổ được bao nhiều đều bị mộc khắc hết và sợ kình dương phạm nộ, thiên địa cùng chiến.
1/ Xin hỏi anh NeBoTat, anh có tư vấn trên đây rằng thổ táo vẫn có công năng hối hoả, đó là vì trong bát tự mẫu này có hợi, hay tất cả thổ đều có công năng hối hoả, chỉ là mạnh yếu tuỳ theo trong thổ có tàng thuỷ thì hối hoả mạnh hơn như Thìn Sửu, còn Tuất Mùi thì hối hoả kém hơn?
Anh hướng dẫn cụ thể về khả năng hối hoả, chặn thuỷ, (dưỡng mộc), sinh kim của bốn loại thổ Thìn Tuất Sửu Mùi được không ạ? Có sách cho rằng chỉ có Thìn Sửu mới sinh được Kim, còn Tuất Mùi thì hoàn toàn không sinh được Kim mà ngược lại còn chế Kim. Cũng cho rằng Thìn Sửu không có khả năng chế Thuỷ vì có tàng Thuỷ.
2/ Mình nghe nói khi thổ ướt và thổ khô xung nhau thì tính thổ vượng lên rất mạnh ( như anh đã giải thích ở trên đoạn xung khử bì), vậy sau khi xung khử bì thì thổ còn lại công năng gì?
Xin cảm ơn anh rất nhiều.
Chào bạn, trước khi trả lời, mình đính chính 1 chút là ở phía trên đương số đã coi đúng rồi, mình bất cẩn nhìn sót tam hội mộc cục nên tính sai. Mình trả lời các câu hỏi của bạn bên dưới:
(1) Táo thổ vs. thấp thổ: Có sách nói táo thổ tổn kim, không hối hoả. Theo quan niệm của mình, táo thổ vẫn hối hoả, vẫn sinh kim, nhưng không hối hoả hay sinh kim hiệu quả bằng thấp thổ. Tương tự, thấp thổ có khả năng chế thuỷ nhưng kém hơn rất nhiều so với táo thổ.
(2) Tứ khố: Thìn thấp sinh kim tốt (thấp), dưỡng mộc tốt (tàng Ất), hối hoả khá (thấp, không bằng Sửu), chế thuỷ trung bình (tam hợp thuỷ, hướng dương). Mùi táo sinh kim kém (táo), dưỡng mộc trung bình (tàng Ất), hối hoả kém (nam phương), chế thuỷ tốt (táo). Tuất táo sinh kim trung bình (tàng Tân), dưỡng mộc kém (táo, tàng Tân), hối hoả kém (tam hợp), chế thuỷ khá (táo, tàng Tân). Sửu thấp sinh kim tốt (tàng Tân), dưỡng mộc trung bình (tàng Tân Quý), hối hoả rất tốt (tàng Tân Quý), chế thuỷ kém (bắc phương).
Nói chung mình đặt nặng vấn đề căn khí, tức quan tâm đến can tàng trong tứ khố nhiều hơn việc bản thân nó là thấp thổ hay táo thổ. Đồng thời, các công năng như sinh kim, chế thuỷ chẳng hạn, hiệu suất của nó không phải bất biến mà nó còn tuỳ thuộc vào bố cục bát tự. Ví dụ, mình cho là Tuất thổ sinh kim trung bình, nhưng nếu bát tự thấu Tân lại còn thấu Đinh thì rõ ràng Tuất thổ này sinh kim kém. Hoặc như bát tự khí tượng khô nóng lại có Ngọ hoả thì Tuất này cũng sinh kim kém.
(3) Khử bì: Sau khi xung khử bì thì can tàng không còn. Lúc này thổ động, ngũ hành sinh khắc như bình thường.
vpdh đã viết: 19:17, 25/02/18
3/ Như mình cũng xem khá nhiều sách thì tất cả sách đều viết rằng: Tân kim ưa Nhâm Thuỷ xối rửa, cực ghét Hoả.
Bát tự thứ nhất: Nam mệnh Tân Mùi - Kỷ Hợi - Tân mão - Đinh dậu.
Vận Mậu Tuất - Đinh Dậu - Bính Thân - Ất Mùi
Tân kim sinh tháng Hợi, bát tự ngũ hành đủ, nhưng vẫn lận đận, như đương số đã chia sẻ, hầu như từ bé đến lớn ds chưa có thành tích gì rõ rệt.
Còn đây là một bát tự Tân Kim bị Hoả vượng thiêu đốt, khuyết thuỷ:
Nữ mệnh Đinh Mão - Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Mùi
Vận Bính Ngọ - Đinh mùi - Mậu Thân - Kỷ dậu - Canh tuất - Tân hợi
Thế mà hành vận Bính Ngọ đạt giải quốc gia về văn chương, được nhà nước trợ cấp các năm tiểu học. Hành vận Đinh mùi năm Tân Mão được học bổng thạc sỹ toàn phần của quốc gia và cũng có bằng cấp khác nữa. Vận Mậu Thân làm trưởng phòng công ty nước ngoài. Tuy cuộc sống cũng có thăng trầm biến động, nhưng sức khoẻ đương số lại tốt, ít ốm vặt, ít tai nạn, duy có nội tiết kém do thiếu thuỷ.
Năm Đinh Dậu những tháng hoả phát tài hơn tỷ, đến tháng thuỷ cuối năm bị tiểu nhân phá nên nghỉ việc.
Theo mình thì do năm Đinh Dậu thuộc vận Mậu Thân, trụ có hai Dậu một Thân, chuyển vượng nên lại ưa hoả. Đến tháng Thuỷ bất lợi.
Theo anh thì các ví dụ thực tế này và lý thuyết Tân Kim ưa Nhâm Thuỷ, nếu khuyết Thuỷ lại vượng Hoả là mệnh bần tiện áp dụng như trên nên được giải thích ra sao? Mệnh thứ hai tuy giờ chưa phải là quá thành công nổi tiếng, nhưng cũng tính là hơn mức bình thường. Dù đương số trọng lợi hơn danh, và nhiều tham vọng, nhưng vận trình như mình nghiệm thì mình không biết nên xem tiếp theo như thế nào.
Loại trừ trường hợp sai ngày giờ sinh vì đương số còn giữ tờ lịch ghi ngày giờ lúc sinh ra đời mẹ có giữ lại.
Xin cảm ơn anh rất nhiều.
Khôn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Mùi
Tân sinh tháng Tỵ toạ Dậu: đắc tiết. Tân – Tỵ - Dậu kim cục, thân vượng. Bát tự thấu Ất mộc sinh Đinh hoả, trát căn tại Mùi – Mão. Mệnh này dụng thần Đinh hoả có lực, có nguồn, là mệnh tốt.
Những hỷ kỵ như Tân kim ưa Nhâm thuỷ, khuyết thuỷ lại vượng hoả là mệnh bần tiện chỉ… đọc cho vui là chính. Nó phải kèm thêm điều kiện. Ví dụ, Tân kim ưa Nhâm thuỷ cần điều kiện Tân kim vượng, lúc đó dùng thuỷ tiết, Nhâm thuỷ lực tiết tốt hơn Quý thuỷ chẳng hạn, nên mới thích Nhâm thuỷ hơn Quý thuỷ. Nhưng Nhâm thuỷ tiết Tân kim tốt hơn Quý thuỷ thì cần phải khảo chứng. Ví dụ như Tân kim ưa Nhâm thuỷ mà mệnh không có thuỷ chỉ có hoả vượng là mệnh bần tiện cần điều kiện Tân kim nhược, có căn khí.
Đọc mấy cái đó mà áp dụng máy móc có mà chết, hại người hại mình.
yesterday2016 đã viết: 21:54, 25/02/18
Theo bảng trường sinh dưới đây, có 2 trường hợp Quan đới mình thấy hơi lạc quẻ, đó là Bính quan đới ở Thìn và Nhâm quan đới ở Tuất ? Thìn là kho thủy khắc Bính hỏa lại tàng mộc, còn Tuất là kho hỏa lại bản khí là Mậu thổ khắc Nhâm.
Bác Ne Bo Tat quan điểm thế nào về vấn đề này? Các trường hợp quan đới khác mình thấy khá hợp lý, có căn hoặc tương sinh hữu tình, duy có 2 trường hợp trên có vẻ lạc lõng !?
Bởi mới nói nhìn căn khí là an toàn và giản tiện hơn là học vòng trường sinh. Mình có thể giải thích Bính quan đới tại Thìn và Nhâm quan đới tại Tuất theo vòng trường sinh như sau: Tại Thìn có Quý thuỷ sinh Ất mộc là Quan Ấn tương sinh, hễ bát tự thấu ra Giáp / Ất là Bính quan đới, Ất tốt hơn Giáp. Tại Tuất có Đinh hoả sinh Mậu thổ sinh Tân kim là đủ tam tài tương sinh, hễ thấu Canh / Tân ra là Nhâm quan đới, Tân tốt hơn Canh.
Ngoài ra tính theo noãn khí, hàn khí thì Thìn cũng là lúc tiết trời cuối xuân nên Bính thuộc tiến khí, Tuất là lúc cuối thu nên Nhâm thuộc tiến khí.
vpdh đã viết: 11:08, 26/02/18
Post lại theo đề nghị của bạn yesterday2016.
Bát tự thứ nhất: Nam mệnh Tân Mùi - Kỷ Hợi - Tân mão - Đinh dậu.
Vận Mậu Tuất - Đinh Dậu - Bính Thân - Ất Mùi
Bát tự Tân Kim bị Hoả vượng thiêu đốt, khuyết thuỷ: Nữ mệnh Đinh Mão - Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Mùi
Vận Bính Ngọ - Đinh mùi - Mậu Thân - Kỷ dậu - Canh tuất - Tân hợi
Bởi vì mình chưa tìm được câu trả lời thuyết phục cho trường hợp Tân kim sinh Mạnh Hạ này, nên mình đang nghi ngờ về tất cả các thuyết tương tự như Giáp là dưong Mộc của cổ thụ, Ất là Âm mộc của cỏ hoa... Lẽ nào chúng ta chỉ cần nhìn nhận cơ bản Giáp đơn thuần là Dương Mộc, sinh cho Âm Hoả Đinh mạnh hơn cho Dương Hoả Bính...
Mình đã có đóng góp ý kiến phía trên (cùng bài post này).
-----
Còn ai có vấn đề gì mà mình bỏ sót thì nhắc giùm mình. Xin cám ơn.