Có 3 cách xem xét ngũ hành của tên.vio đã viết:Chọn hoả là chuẩn đấy.Đan Trì đã viết:Ngày dương lịch 28.11.2016; lúc 7h:05
Tứ trụ: Năm Bính Thân, tháng Kỷ Hợi, ngày Giáp Dần, giờ Mậu Thìn.
Tứ trụ lấy can ngày làm chủ, gọi là Nhật chủ, ở đây là Giáp.
Giáp trường sinh tại Hợi, lộc tại Dần, có gốc vững chắc, lại không có quan sát khắc, tài 2 bên lực yếu. Nên tính là thân vượng.
Bát tự cho thấy Mộc quá vượng, Thổ cũng vượng. Do đó phải dùng Thực thần (Bính Hoả) hoặc Thiên Quan (Canh Kim) để cân bằng bát tự. Trong bát tự thì Canh Kim không lộ, lực quá yếu. Bát tự cho thấy Thuỷ cũng không hề yếu. Do đó Hoả bị nhược, nhưng dùng Bính Hoả làm dụng thần lại hay nhất, vừa rút bớt khí của Thân, làm giảm bớt tác dụng của Thuỷ, lại sinh trợ cho Tài.
Do đó, dụng thần là Hoả. Hợp với các tên hành Hoả. Hợp với màu đỏ, hướng Nam.
Những tên hành Hoả thông thường là:
• Những tên chỉ về màu đỏ, ánh sáng, lửa: Hồng, Minh, Nhật Dương...
• Những tên chỉ đồ vật phát sáng, rạng rỡ: Đăng, Ánh...
• Những tên chỉ ý chí mạnh mẽ: Chí, Trí...
Xem xét thêm về mặt tử vi:
Mệnh không thân kiếp. Mệnh vô chính diệu có địa không, thiên di chiếu về rất đẹp, lại thân cư tài bạch, là con người táo bạo, mạnh mẽ, phóng khoáng, không lợi cho học hành nhưng lợi cho sự nghiệp, là con người nhanh nhạy, phù hợp kinh thương buôn bán, hoạt động xã hội, ứng dụng thực tiễn.
Nhưng cũng chính vì dễ táo bạo quá mà cuộc đời bất ổn, chìm nổi.
Cũng là hành Hoả, táo bạo đột phá liều lĩnh cũng là hoả, mà lễ nghĩa, nghiêm khắc cũng là hoả, nên tôi khuyến nghị đặt tên thiên hướng chú trọng về việc lễ nghĩa, để sau này bé trước khi làm gì cũng nghĩ đến lễ nghĩa, danh dự, chữ tín của bản thân, tránh táo bạo liều lĩnh, rồi làm những việc “thủ đoạn”, gây hại cho người khác và gây hoạ cho mình.
Lễ nghĩa cũng góp phần cải sửa cái dở của cung phu thê.
Do đó, từ bé nên cố gắng dạy dỗ lễ nghĩa cẩn thận hơn. Trong các phương pháp dạy con, nên dạy kiểu Nhật thì hợp lý nhất, vì chú trọng vào lễ nghĩa.
Các tên phù hợp (Đáng ra phải gửi luôn họ của cha để xem xét, bạn sơ sót quá).
Tên chỉ ánh sáng: Nhật Minh, Minh Nhật. Tên này hợp với trai hơn, nhưng gái đặt cũng không sao.
Thích từ Ánh thì nên để Ánh lót, Ánh Nhật, Ánh Minh.
Liên (hoa sen), hàm ý thanh khiết, trong sạch, gần bùn không hôi mùi bùn như hoa sen. Đặt tên Ngọc Liên, Kim Liên.
Để thoả mãn mấy điều kiện trên thì hiện thời chỉ có thế. Tôi chưa tìm ra được tên khác.
Tên cúng cơm đặt ở nhà: ắt hẳn gia đình đã có, nhưng nếu chưa có hoặc muốn đổi thì có thể tham khảo: Cáo, Chích, Đậu Đỏ, Cúc, Mai, Mận, Nho, Cam.
Nhưng Minh không phải hoả đâu.
Đan Trì thử xem lai xem.
Vio không xem tử vi ls này nhưng tứ trụ này có vẻ cung phu khá yếu, trường hợp để cháu có gia đạo tốt chọn kim cũng được, vì thuỷ không quá vượng, không sợ kim sinh thuỷ, mà kim lại khắc mộc tiết thổ, dụng được (kim là chồng ở tứ trụ này yếu quá).
Nhưng ưu tiên số một phải là hoả, vì vừa tiết mộc lại điều hầu nữa, chọn tên này sự nghiệp hanh thông, tốt cho sức khoẻ, nhưng sẽ động cung phu, vì hoả khắc kim.
Góp ý tý thôi, mong mọi người xem xét.
1. Dựa vào số nét: cái này áp dụng cho bên TQ thôi, dựa vào số nét chữ Phồn Thể để suy. Một số ông VN sáng tạo đếm số nét chữ Việt
2. Dựa vào âm đọc:
Âm thanh chia làm 5 loại: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Khác nhau ở cách phát âm:
+ Âm môi: thuộc hành Thủy.
+ Âm lợi: thuộc hành Mộc.
+ Âm lưỡi: thuộc hành Hỏa.
+ Âm họng: thuộc hành Thổ.
+ Âm răng: thuộc hành Kim.
Dựa vào âm đúng trong đa phần trường hợp. Vì tên gọi của 1 người được gọi liên tục từ bé đến lớn, được các âm đọc tác động sâu vào não bộ. Vì thế mà có ảnh hưởng lớn. Tính cách ít nhiều bị ảnh hưởng bởi tên gọi là do đây.
Nếu xét theo âm đọc, Minh thuộc hành Thuỷ.
3. Dựa theo ý nghĩa. Dùng để bổ túc, và nhiều trường hợp đóng vai trò quan trọng. Khi một người nhận thức được ý nghĩa tên của mình, xu hướng họ sẽ để ý và nghĩ nhiều đến ý nghĩa đó hơn.
Ví dụ: Liên, là tên loài hoa, nhưng ý nghĩa thanh cao, nhờ đó mà đặt hành Hoả thay vì hành Mộc.
Minh, đi kèm với Nhật, Ánh, ý nghĩa là ánh sáng, thông suốt, sáng rõ. Thì mang hành Hoả. Độc mỗi chữ Minh với ý nghĩa "thông minh", thì nghiêng về hành Thuỷ.

