Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^^

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
oanhoanh87
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 5
Tham gia: 23:34, 05/09/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi oanhoanh87 »

Các bác xem hộ em với, em đang gặp nhiều chuyện rắc rối mà kg biết đường giải quyết :(
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
duydoan89
Đang bị cấm
Đang bị cấm
Bài viết: 1302
Tham gia: 18:28, 20/08/10
Đến từ: my

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi duydoan89 »

bạn này chắc là rất thông minh và đào hoa nhỉ. ko đúng mong bạn đừng la ạ :(
Được cảm ơn bởi: oanhoanh87
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
whoever
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 54
Tham gia: 18:00, 16/09/09

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi whoever »

Chỉ sợ thông minh quá nên bị người ta ghét. Ếch chết tại miệng mà
Được cảm ơn bởi: oanhoanh87
Đầu trang

oanhoanh87
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 5
Tham gia: 23:34, 05/09/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi oanhoanh87 »

Trời đời đi học em học ngu lắm , toàn đi học thêm bù đầu mà vẫn kg bằng ai, còn đào hoa thì sự thật em bị ế :(( huhuhuhu,
Thanks ban duydoan89 ha, mình cũng hy vong duoc nhu bạn nói :D
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
elvis084
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 54
Tham gia: 13:08, 07/07/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi elvis084 »

MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Gian hiểm, tham lam, có nhiều dục vọng, không quả quyết, không bền chí, yếm thế, hay chơi bời và thường bỏ dở công việc nữa chừng. Người này có óc kinh doanh và thường chuyên về thương mại, kỹ nghệ, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Hay bị bệnh tật, nhất là ở bộ phận sinh dục hoặc bộ phận tiêu hóa. Có thể bị hình tù hay tha phương cầu thực, lang thang phiêu bạt giang hồ, không có nơi cư ngụ nhất định. Đối với phụ nữ, người có THAM hãm-địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng còn đa mang ngoại tình (THAM hãm-địa).
Yếm thế, làm việc gì cũng hay gặp thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Có chí hướng đi tu (THAM ở Mão, Dậu).
Đi tu phá giới (THAM, Không, Kiếp ở Mão, Dậu).
Công danh, tài lộc ở mức độ bình thường, không có gì xuất sắc hơn người (TỬ-VI bình hòa).
TỬ-VI gặp TUẦN, TRIỆT, Sát-tinh: Đây là những hung đồ, nịnh thần, làm hại danh nghiệp của người khác, hay của chính bản thân mình. Thường phải tha phương lập nghiệp, yểu tử, gặp nhiều cảnh hiểm nghèo, công danh trắc trở. Nếu là Nữ Mệnh thì khắc chồng hại con, dâm đãng, đê tiện tuy có phần khá giả.
Đi tu (nếu hội thêm Địa-Không, Địa-Kiếp lại càng chắc chắn) (TỬ, THAM đồng cung).

Thoát tục chi tăng: TỬ-VI ở cung Mão thủ Mệnh lại gặp tứ-Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh) và Địa-Không, Địa-Kiếp.
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Người háo sắc, dâm dật, nhưng rất kín đáo, đây ví như chôn dấu tâm tình dưới đây giếng (Mệnh có Hao tọa thủ gặp THAM đồng cung).
Rất rực rở, tốt đẹp (nhưng không được gặp Hóa-Lộc Mệnh an tại Mão có Hao (Đại-Hao hay Tiểu-Hao tọa thủ). Mệnh có Song Hao đóng thìbộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúcthiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương.Chỉ có những sao sau mới giải được. Tử-Vi (mđ, vđ), Thiên-Phủ(mđ, vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường.
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môncủa mình. Đây là một con người rất cótinh thần trách nhiệm.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chèđến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH tọa thủ tại cung Thân, Mùi không có sát-tinh là cách phú quí vinh hiễn, thanh danh lừng lẫy, nếu gặp Sát-tinh thì lại bình thường.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.

Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ bất hòa hay bỏ nhau, hay một còn một mất từ lúc con còn ít tuổi (CỰ-MÔN đơn thủ tại Thìn).
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giãi (Thổ)).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại.Có thể bị người hảm hại vào vòngtù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).

Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc suốt đời hay gặp may mắn. Trong họ cónhiều người quí hiễn giàu sang (TƯỚNG đơn thủ tại Tỵ). .
Được hưỡng phúc lâu bền (Thiên-Mã gặp Trường-Sinh).
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa.Họ hàng ly tán. Nhưng người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ tổ tiên đã có lần bị cháy (Hỏa, Tang đồng cung).
Họ hàng có nhà bị cháy hoặc có người bị tai nạn hỏa hoạn (Hỏa-Tinh, Tang-Môn).
Trong họ có nhiều người trường thọ (Mã ngộ Trường Sinh).
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh thanh vân đắc lộ" (công danh hiển hách).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Ân-Quang (Mộc)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Được gia tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người được hiễn đạt nhưng ít khi sống gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng về sau lại mua tậu thêm rất nhiều (THIÊN-LƯƠNG đơn thủ tại Ngọ).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng rất ít. Tự tay gầy dựng mới khá giả (Lộc-Tồn (Thổ)).
Khéo giữ của.Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-Hình (Hỏa)).

Quan lộc bình giải
Chuyên về quân sự nhưng thăng giãmthất thường, nhanh lên để rồi chóng xuống. Trong cái may thường chứa đựng nhiều cái rủi. Tai họa đi liền với lợi danh. Nếu kinh doanh buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ, cũng phát đạt và được yên thân (LIÊM, SÁT đồng cung).
Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng nhưng không được nhiều người biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ chẳng được lâu bền. Suốt đời bất đắc chí. Nếu có phần thưởng thì phần thưởng ấy chẳng xứng gì với công sức đãbỏ ra (Kình-Dương, Lực-Sỉ đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".

Nô bọc bình giải

Thiên di bình giải
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Ra ngoài tốn tiền, hao tánhoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).

Tật ách bình giải
Dễ bị đau bụng do bộ phận tiêu hóa kém (ĐỒNG).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì qua khỏi bệnh tật một cách nhanh chóng bất ngờ. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hóa-Quyền (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền vào tay này sang tay kia. Trước không sau có. Nênchuyên về kỹ nghệ hay thương mại (VŨ, PHÁ).
Khó giữ được cơ nghiệp của cha mẹ để lại (VŨ, PHÁ tọa thủ đồng cung tại Hợi).
Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).

Tử tức bình giải
Muộn sinh con mới dễ nuôi. Sau thường chỉ có ba con (NHẬT đơn thủ tại Tí).
Chậm con hoặc hiếm con (Phi-Liêm (Hỏa)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử(Thủy)).
Con dâm đãng (Đào-Hoa (Mộc)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
hiếm muộn (Phi Liêm).

Phu thê bình giải
Trai lấy vợ đẹp, trẻ. Gái lấy chồng đứng tuổi nhưng quí hiển. Vợ chồng chung sống trong sự sung túc nhưng hay cải lộn với nhau (PHỦ đơn thủ tại Sửu).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có hai chồng hoặc hai đời chồng hay người chồng đã có một lần dang dở (Tả-Phù, Hữu-Bật đồng cung).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Vợ hiếm anh chị em (Qủa Tú) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).

Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em(CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Dần).
Anh chị em giàu có quí hiển, thông minh và học giỏi (Lộc, Quyền, Khoa).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).

CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hạn tuổi năm 35: Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Hạn tuổi năm 41: Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hạn tuổi năm 44: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 45: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 46: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 47: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Hạn tuổi năm 51: Hạn tuổi năm 52: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 53: Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 60: Hạn tuổi năm 61: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Hạn tuổi năm 62: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi năm 63:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.

Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Hồng, Thiên-Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Hỉ (Thiên-Hỉ hay Hỉ-Thần)).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Long-Trì, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Sanh con (Thai, Mộc, Long, Phượng).
Chỉviệc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Mão kỵ năm: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu và hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm hạn: Tỵ, Hợi. Năm xung: Dậu.
Người tuổi Đinh (mệnh HỎA) phải cẩn thận khi gặp sao Hóa-Kỵ. Trừ khi Hóa-Kỵ ở những cung sau: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ của cụ Thiên-Lương trang 55).


Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngại.
Cung hạn: cung Sữu.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Cung hạn: cung Dần.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Mão.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn(Tử Vi gặp Không Kiếp).
Cung hạn: cung Thìn.
CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.
Cung hạn: cung Tỵ.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh, thanh vân đắc lộ" (Công danh hiển hách) Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Trường Sinh).
Cung hạn: cung Ngọ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Cung hạn: cung Mùi.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tội.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Trì, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
Cung hạn: cung Dậu.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
PHÁ-QUÂN gặp SÁT, Linh: Coi chừng bị tù tội.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Đường-Phù gặp Hổ: Coi chừng có tang, hay đau ốm. Nếu không thì phải coi chừng bị tù tội hay lưu đày.
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."

Hạn tuổi năm 4: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
TỬ-VI cóKhôi,Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
TỬ-VI cóKhôi,Việt hội hợp: Được danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 10: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 11: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Tả,Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 12: THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 13: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.Coi chừng nếu Đại-Tiểu-hạn trùng-phùng (cùng một cung) lại có TUẦN-TRIỆT án ngử, tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Long, Phượng gặp Thai: Có tin mừng (có mang thai).
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm 14: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 15: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Phục-Binh gặp Riêu, Hồng, Đào: Có nhân tình.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 16: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 17: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Phục-Binh gặp Riêu, Hồng, Đào: Có nhân tình.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 18: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 19: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 20: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 21: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 22: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Phục-Binh gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có chuyện tranh chấp, kiện cáo.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối.Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 23: CỰ-MÔN có Hóa-Kỵ: Coi chừng bị tai tiếng cải cọ hay bị tai nạn sông nước.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào (nử): Coi chừng khó giử toàn danh tiết.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tội.

Hạn tuổi năm 24: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 25: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 26: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 27: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 28: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 29: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 30: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Đà-La gặp Hỏa, Linh: Coi chừng có tranh chấp, ẩu đả, mất của, đau yếu nặng.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 31: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Khốc,Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Mãgặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
|hanmac|
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 32: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 33: Kình Dương gặp Đà, Mã : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóâng việc.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 34: Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Hạn tuổi năm 35: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 36: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 37: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 38: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 39: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 40: Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 41: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.

Hạn tuổi năm 42: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.

Hạn tuổi năm 43: Lộc-Tồn gặp Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc: Hoạnh phát danh tài, phú quí đến cực độ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Hạn tuổi năm 44: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 45: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Tả,Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 46: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 47: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Tả,Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 48: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 49: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 50: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Kình Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Sát, Tuế, Thiên-Không, Phục, Kình, Hao: Coi chừng tánh mạng lâm nguy, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu gốc-đại-hạn 10 năm cũngxấu thì có thể chết một cách thê thảm.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 51: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 52: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 53: LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Kình Dương sáng sủa (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Kình Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Địa-Không gặp Quan-Phủ hay Quan-Phù: Coi chừng gặp chuyện lo buồn, kiện cáo.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Long-Trì gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
Hạn tuổi năm 56:
Hạn tuổi năm 57:
Hạn tuổi năm 58:
Hạn tuổi năm 59:
Hạn tuổi năm 60:
Hạn tuổi năm 61:
Hạn tuổi năm 62:
Hạn tuổi năm 63:
Hạn tuổi năm 64: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 65: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 66: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 67: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 68: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 69: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 70: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 71: Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Mã , Sinh, Vượng: Có con.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 72: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.

Hạn tuổi năm 73: Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Sửa lần cuối bởi elvis084 vào lúc 11:47, 08/09/10 với 1 lần sửa.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
elvis084
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 54
Tham gia: 13:08, 07/07/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi elvis084 »

Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.

Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Tướng-Quân gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Coi chừng bị tai nạn. Nếu không cũng bị mất quyền hay bị giáng chức.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
elvis084
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 54
Tham gia: 13:08, 07/07/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi elvis084 »

Thông tin cá nhân
Họ và tên : Nguyễn Thị ******
Sinh ngày 20 , Tháng 7 , Năm Đinh Mão
Giờ Thân
Âm Nữ
Cục : Mộc Tam Cục
Mệnh : Lộ Trung Hỏa (Lửa Trong Lò)
Thuộc cung Càn,trực Chấp
Sao chủ mệnh : Văn Khúc
Sao chủ thân : Thiên Đồng
Con nhà Xích Đế (cô quạnh)
Bà CHúa Ngọc độ mệnh .
Xương CON MÈO. Tướng tinh CON GÀ
Lượng Chỉ : 3 Lượng 9 Chỉ
Theo thuật cân xương đoán số :
Người có số lượng và chỉ này cốt cách phong nhã, hào hoa, tuổi nhỏ học hành giỏi, trí óc thông minh khôn ngoan tột bực. Đến 26 tuổi thì đường quan lộc công danh rực rỡ. Vợ đẹp, con cái sau này hiển đạt.



Trí nhớ kém, hay nhầm lẫn, ăn nói khá vụng về và hay cãi vả. Thông minh, có lý luận sắc bén, có năng khiếu văn chương, mỹ thuật, âm nhạc, có tâm hồn nghệ thuật, ca nhạc, kịch họa, có năng khiếu hùng biện, có tâm hồn nghệ sĩ và là người đa cảm, lãng mạn, bên cạnh đó còn là người khéo tayHay ganh ghét, ích kỷ, ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có.


Hai thân không hợp tính nhau, cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.


Được hưởng phúc, sung sướng, vinh hiển, sống lâu, trong họ có nhiều người đỗ đạt cao. Được nhiều người vị nể, họ hàng quý hiển. May - rủi hay đi liền với nhau, trong họ có người quý hiển, nhưng hay chết non.


Ruộng đất dồi dào, do tự tay làm ra hoặc do thừa hưởng. Nhà đất tậu được nhanh chóng, nhưng bán cũng nhanh. Nhà cửa hay bị sự cố, hư hại. Nhà đất nếu có cũng thường phải bán luôn.


Có địa vị lớn trong xã hội, tài lộc, phú quý dồi dào. Chậm làm quan, có chức vụ thì chậm thăng, khó khăn tột bực và hay gặp nhiều bất công trong quan trường. Văn võ kiêm toàn, hiển đạt, có tài tham mưu can gián thượng cấp. Công danh thành công rực rỡ, đạt đến tột bực, danh tiếng lừng lẫy, thích hợp nhất cho lĩnh vực VĂN hoặc sư phạm. Được làm lớn, giữ các chức vụ quan trọng. Thường có hậu thuẫn sau lưng, được quý nhân giúp đỡ. Tài lộc dồi dào, uy quyền hiển hách, danh cao chức trọng. Chuyên về cơ khí hoặc vận tải sẽ rất tốt.


Trong số người xung quanh có người không đứng đắn.


Gặp may luôn, dễ kiếm tiền. Hay lui tới chỗ quyền quý. Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng.


Là người có phúc lớn mạng lớn, gặp tai ương hiểm họa nào cũng qua khỏi. Máu nóng, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt, lúc lớn hay bị tai nạn xe cộ hoặc rắc rối về pháp luật. Thận suy, răng đau, bộ tiêu hóa không được lành mạnh. Bị bệnh ở tay chân, cẩn thận bệnh trĩ.


Được hưởng của thừa tự hoặc của trời ban.


Có quý tửSinh nhiều khó nuôi, con cái xung khắc cha mẹ. Sinh nhiều khó nuôi, sau con phá tán tài sản của cha mẹ.


Cưới xin dễ dàng, vợ chồng xứng đôi, cuộc sống hòa thuận. Vợ chồng đều có của riêng trước khi lấy nhau.


Anh chị em trong nhà rất quý hiển.

Cái nào đúng thì xem nha ,ngẫm thôi
Được cảm ơn bởi: oanhoanh87
Đầu trang

oanhoanh87
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 5
Tham gia: 23:34, 05/09/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi oanhoanh87 »

Cám ơn bạn này trả lời nhiệt tình ghê á, mình ngồi đọc 1 lèo sao thấy đúng được có 10% ah`,huhuu, mấy chuyện tương lai thì mình hong biết còn mấy chuyện gia đình , học hành , cuộc sống , tình duyên, bản thân , tính cách v...v từ nhỏ tới giờ thì mình thấy kg đúng gì hết ah` , hic..:( kg biết có phải khai sanh mình bị ghi lộn ngày sinh hay kg ta :D...hihihi...nếu mà đúng như cái lá số này thì mình thấy cuộc đời bi đát ghê, toàn xui xẻo kg hà, còn bản thân mình thì từ nhỏ đến bây giờ sống trong 1 gia đình êm ấm , cuộc sống cũng yên ả kg bị chuyện gì đả kích lớn, chỉ có 2 lần xém chết vì bệnh xuất huyết thui ^^ , à đúng được mỗi chuyện mình hay nản chí bỏ ngang việc và ít bạn thân vì tính mình ít nói, kg hay giao thiep rộng. :D
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
elvis084
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 54
Tham gia: 13:08, 07/07/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi elvis084 »

ngày sinh,giờ sinh sai là sai hết,nói chung đọc để suy ngẫm thôi,chứ còn cuộc sống mỗi người có một vận mệnh hết rôi
Đầu trang

oanhoanh87
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 5
Tham gia: 23:34, 05/09/10

TL: Các bác xem hộ em lá số này với ạ, xin đa tạ xin đa tạ ^

Gửi bài gửi bởi oanhoanh87 »

vậy nhân định thắng thiên hay mưu sự tại nhân hành sự tại thiên ? hihhihi^^ ngày sinh tháng đẻ là đúng rùi, tại thấy lá số có nhìu điểm kg đúng với những hạn tới hiện tại thì kg đúng lắm, kg biết có nhân tố nào chi phối kg nhỉ? cha mẹ ,anh em, môi trường sống chẳng hạn ? vài điều thắc mắc ^^ hihi
Đầu trang

Trả lời bài viết