cách tính giờ sinh theo mùa

Xem, hỏi đáp, luận giải về tử vi
Nội qui chuyên mục
Đây là chuyên mục dành cho việc xem lá số tử vi. Các bài mang tính trao đổi học thuật xin vui lòng đăng trong mục Kiến thức tử vi.
Không được đính kèm lá số của trang web khác. Các bài không liên quan sẽ bị chuyển khỏi chuyên mục này.
tuoisten17
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 75
Tham gia: 08:34, 26/12/10

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi tuoisten17 »

minhducbacninh đã viết:oh cái này mình đang cần cảm ơn nha.

cảm ơn em ý à, cảm ơn bo làm gì click cảm ơn giùm cái
Được cảm ơn bởi: ngockhanhbg
Đầu trang

ngockhanhbg
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1118
Tham gia: 11:46, 06/02/10
Đến từ: Việt Nam

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi ngockhanhbg »

cái này mình vẫn đang rất phân vân.
up nhè nhẹ!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!

xem cao nhân nào ghé qua nhấn mạnh xem có hợp lý không ạ!!!!
Nếu lấy theo sách này chuẩn thì mình nghĩ có rất nhiều người bị nhầm lẫn giờ sinh khi post lá số
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Nhất Niệm
Cửu đẳng
Cửu đẳng
Bài viết: 11610
Tham gia: 07:52, 12/12/10
Đến từ: Việt Nam

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi Nhất Niệm »

Giờ sinh của em chưa dc giải quyết hả, em ngockhanh??
Được cảm ơn bởi: ngockhanhbg
Đầu trang

Ham học
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1569
Tham gia: 20:40, 16/11/10

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi Ham học »

I. CÁCH XÁC ĐỊNH GIỜ SINH DÙNG XOÁY ĐẦU:

1. Sinh giờ tứ Chính: Tý, ngọ, Mão, Dậu thì ra ngữa, xoáy lệch bên trái. Dáng người tầm thước tính trực dễ nuôi.

2. Sinh giờ tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi thì ra nghiêng, xoáy lệch bên phải. Dáng người thanh cao, trắng trẻo, xão quyệt, hay nói, dễ nuôi.

3. Sinh giờ tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ra sấp 2 xoáy. Dáng béo mập, đen, mắt sáng và gan gốc, nhưng khó nuôi.

Cách này có lẽ chỉ để tham khảo - độ chính xác chắc là thấp. :D
Được cảm ơn bởi: ngockhanhbg
Đầu trang

Ham học
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1569
Tham gia: 20:40, 16/11/10

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi Ham học »

II. KINH NGHIỆM CỦA CỤ THIÊN LƯƠNG:

- Phải xem tính nết và liên hệ với đại gia đình (cha mẹ, anh em) và tiểu gia đình (chồng vợ). Nhưng quan trọng nhất là người đó mệnh đóng ở cung âm hay dương. Vì người ở cung Âm (tức là ở trong thế sinh xuất cho cung dương) tính tình phóng khoáng, rộng rãi và dễ dải; ngược lại người ở cung Dương được sinh nhập nên tính tình cẩn thận, chặt chẽ và thường khó tính (vì dương thì cương - trưởng, âm thì nhu - thứ). Những sao thêm vào chỉ là phụ thuộc thừa trừ mà thôi; cũng như thêm Địa Không, Địa kiếp chỉ là phần hình thức. Điển hình như sau:

NAM:
1. Dương nam sinh giờ dương (Tí, Dần, Thìn...) là trưởng

2. Âm nam sinh giờ dương (...Ngọ, Thân...), mệnh ở cung dương (là trưởng hình thức); nếu có Không-Kiếp (là thứ đoạt trưởng bao sân)

3. Âm nam sinh giờ dương (...Tuất) ở cung âm chia cho Không Kiếp (là thứ thế trưởng lo toan cho gia đình).
4. Âm nam sinh giờ âm (Sửu, Mão...) ở cung dương (làm con trưởng bất lực nhờ con thứ lo liệu)

5. Âm nam sinh giờ âm (...Tị, Mùi...) ở cung âm (là thứ nam lo toan cả gia đình).

Nữ:

1. Dương nữ sinh giờ dương ở cung dương (là trưởng nữ bao sân, hoặc thế trưởng)

2. Dương nữ sinh giờ dương là trưởng nữ trong một ngành.
3. Dương nữ sinh giờ âm ở cung âm là thứ nữ.
4. Âm nữ sinh giờ âm ở cung âm (là thứ nữ bao sân).
5. Âm nữ sinh giờ dương ở cung âm là thứ nữ.
6. Âm nữ sinh giờ dương ở cung dương là trưởng nữ.

Tuy nhiên, cách tính này của cụ Thiên Lương nhiều trường hợp nghiệm lý vẫn không đúng. Nên cũng chỉ tương đối mà thôi.
Được cảm ơn bởi: ngockhanhbg, Nhất Niệm
Đầu trang

ngockhanhbg
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1118
Tham gia: 11:46, 06/02/10
Đến từ: Việt Nam

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi ngockhanhbg »

Nhất Niệm đã viết:Giờ sinh của em chưa dc giải quyết hả, em ngockhanh??

Chưa chị ah! Em vẫn chưa có câu trả lời thật thoả đáng.:)
Được cảm ơn bởi: Nhất Niệm
Đầu trang

Ham học
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1569
Tham gia: 20:40, 16/11/10

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi Ham học »

III. DỰA VÀO CUNG MỆNH - VÀ THỨ BẬC TRONG GIA ĐÌNH: (Theo kinh nghiệm của các cao thủ trong làng tử vi)

1. Thiên Khôi: Tọa Mệnh, hay Tam hợp chiếu, bất kể sao gì thủ, vẫn làm trưởng

a. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp và cung Huynh Đệ có Tuần Triệt là người đoạt trưởng lo toan cho gia đình, hoặc có quyền có tiếng nói trong gia đình

b. Nếu Mệnh gặp Không Kiếp làm trưởng thì thường chẳng lo gì được cho gia đình

c. Trường hợp cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt một thủ một chiếu, hoặc một trực xung một chiếu thì trên có anh chị đủ cả, nhưng bản thân vẫn lo lắng cho gia đình

2. Mệnh có Tử Vi:

a. Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh không có Nhật Nguyệt trực xung, thì làm trưởng. Trường hợp gặp Không Kiếp không lo gì được cho gia đinh.

b. Mệnh ở Tí Ngọ có Tử Vi tọa thủ hoặc trực xung, cung Huynh có Thái Âm Thái Dương hoặc Âm Dương trực xung thì trên có anh hoặc chị, nhưng vẫn lo toan cho gia đình

3. Mệnh có Tử Vi và Thiên Khôi thủ hay trực xung thì làm trưởng, dù cung Huynh Đệ có Nhật Nguyệt thủ hay trực xung cũng nhất định làm trưởng (nhiều trường hợp vì do anh chị ở trên mất)

4. Thiên Việt: Tọa Mệnh, hay trực xung, bất kể sao gì thủ, nếu làm trưởng là con một hoặc trên có chị dưới mình không có em; không thì sẽ là em thứ hoặc em út.

5. Trường hợp Mệnh ở Tí Ngọ, Sửu Mùi mà giáp hợp Khôi Việt vẫn xem như Khôi Việt tại Mệnh. Trường hợp Khôi Việt ở những cung khác, có giáp thì không có hợp, có hợp thì không giáp, lực không mạnh nên không tính.
Được cảm ơn bởi: ngockhanhbg
Đầu trang

ngockhanhbg
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1118
Tham gia: 11:46, 06/02/10
Đến từ: Việt Nam

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi ngockhanhbg »

Bác Ham học ơi! Hôm trứơc bác có xác định giờ sinh của cháu là giờ tuất. Nhưng mà hôm đó cháu chưa đưa được nhiều thông tin nên cháu rất sợ 2 giờ sinh có trùng một vài điểm tương đồng.
Bác có thể vào link này xác định giúp cháu được không ạ? Làm phiền bác mấy lần rồi, cháuthạt ngại quá nhưng cứ ôm lỗi băn khoăn thì cũng thấy có gì đó không vừa lòng bác ạ! Vì cháu rất mê tử vi mà!
https://lyso.vn/viewtopic.php?f=34&t=19611" target="_blank
Cháu thêm thông tin nữa là papa cháu còn có một người con riêng
Đầu trang

Ham học
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1569
Tham gia: 20:40, 16/11/10

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi Ham học »

IV. CĂN CỨ VÀO TÍNH CHẤT SAO:

Căn cứ vào tính chất các sao thủ, chiếu mệnh để xem tướng cách và một số đặc điểm về hình tướng:

1. Tử, Phủ, Vũ, Tướng: Là loại người đa số nắm quyền sinh sát nếu đủ Khoa Quyền Lộc, Xương Khúc, Tả Hữu, Tứ Linh..., thường thì phúc hậu, đường bệ, uy nghi nếu sao đắc địa thủ hợp Mệnh, Thân.

a. Tử Vi: Đa số phúc hậu, tính tình cẩn trọng, tướng người vừa tầm, cân đối, da thường hơi ngâm hoặc vàng không trắng, không cao, không thuộc loại đẹp trai, nếu ở Dần Thân. Ngoại trừ người có Mệnh ở Tí, Ngọ không gặp Tuần Triệt thì tướng cao, nhưng cũng không đẹp vì thường mặt mụn hoặc sần sùi. Người gặp Tuần Triệt tại Mệnh ở Tí Ngọ thì da trắng, thanh tú, không mụn hay sần sùi, nhưng không cao. Trường hợp người gặp Tử Vi có Không Kiếp thì lại đẹp trai, nhưng Tử Vi gặp Không Kiếp là đế ngộ hung đồ, thường làm đàn anh đi trộm cướp.

- Tử Sát ở Tỵ Hợi nhờ có Thất Sát nên da trắng, trai gái đều đẹp, và mặt thường không bị mụn hay sần sùi, vì Tử Vi ở Tỵ được Thất Sát Kim tiết khí Thổ và Thiên Đồng ở Tí đắc địa nên Thổ không đến nổi khô táo tạo thành mụn nhọt. Ở Hợi thì Tử Vi vừa được Thất Sát Kim và cung Hợi Thuỷ tưới nhuận, nên Thiên Đồng ở Ngọ hãm mà không bị mụn nhọt.

- Tử Phá ở Sửu Mùi nhờ có Phá Quân Thuỷ nên trai gái đều đẹp, da hơi trắng, và mặt không mụn, nhưng tính hơi nóng nảy và dữ.

- Tử Tham Mão Dậu thì hơi dư bề ngang và hơi thiếu bề cao. Nói chung không cao và hơi mập, nhưng da không trắng, và mặt mày không mụn hoặc sần sùi, do nhờ Tham Lang mộc khắc bớt chất Thổ của Tử Vi.

- Tử Tướng Thìn Tuất cũng thấy không mụn, vì nhờ Thuỷ của Thiên Tướng. Nhưng ở đây phái nam thường đẹp trai hơn phái nữ.

Chú Ý: Đừng ngạc nhiên khi người có Tử Vi đắc địa hợp Mệnh mà “da mặt lại sần sùi hay mụn” đó là vì Thổ quá vượng và cung Tật Ách của họ có Thiên Đồng không đắc địa hoặc hãm. Nếu Tử-Vi thủ Mệnh thì Thiên Đồng bao giờ cũng ở cung Tật Ách, còn Tử-Phủ thủ Mệnh thì Tật Ách là Đồng-Cự. Cả hai trường hợp thường làm cho đương số hô, mặt mụn hay sần sùi nếu không có Tuần Triệt. Duy, người bị Tuần-Triệt tại Mệnh thì mặt lại không mụn! Nói chung những người Mệnh Kim, Hỏa, và Thổ, mà gặp phải Tử Vi ở các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân thì rất dễ bị mụn, nếu cung Tật hay Mệnh không có Tuần Triệt.

b. Thiên Phủ: thường thì tướng người đậm, hơi có thịt, đầy đặn, trắng trẻo, thường cao lớn, hay dong dảy, mặt mày có nét hiền lành phúc hậu. Tính khí ôn lương, nhẹ nhàng hơn Tử Vi, nhưng mạnh dạn hơn CNDL. Gặp Tử Vi ở Dần Thân khó tránh bị mụn, nếu không có những cách như đã nói ở sao Tử Vi. Gặp các sao khác như Liêm Phủ, Thìn Tuất, Vũ Phủ, Tí Ngọ, vẫn đẹp đẻ, phương phi.

c. Vũ Khúc: thường tướng nhỏ con, không cao, nhưng nét cứng chắc, mặt hơi xương, nhiều nốt ruồi, tính quả quyết, hơi khó tính, hơi kiêu kỳ, mà cô độc.

d. Thiên Tướng: thường tướng cao lớn, tính nóng, có tâm Đạo, có khiếu làm thầy tu, bói toán, nhà văn, bác sĩ... nếu có Quang Quý, hay Quan Phúc. Riêng đóng ở Mão Dậu thì tướng người dong dãy vừa tầm, không mập không ốm, da hơi ngâm một chút. Còn ở Sửu Mùi thì tướng khá cao lớn.

2. Sát, Phá, Liêm, Tham: Tướng người cứng chắc, ngang tàng khí phách, gan gốc. Nếu thêm Địa Không, Địa Kiếp nữa thì họ chẳng nễ vì ai cả.

a. Thất Sát: tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng.Con gái có Thất Sát thường lưỡng quyền cao (gò má cao), mặt thường hơi xương.

1. Thất Sát Tí Ngọ: đắc địa da trắng, có tướng thư sinh, cạnh hàm hơi bén (mặt hơi xương lưỡng quyền hơi lộ), tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc đồng. Mới nhìn hơi giống Thiên Lương, Nhật, Nguyệt, nhưng cứng chắc hơn.

2. Thất Sát Dần Thân: Tướng khá cao lớn, da hơi ngâm, không trắng, tướng bệ vệ, tính khá nóng gấp, đàn bà cũng khá dữ.

3. Vũ Sát Mão Dậu: Người không cao, xương hơi to, da hơi ngâm hoặc vàng không trắng, thường hay bị bệnh thần kinh hoặc tinh thần hơi yếu. Tính nóng gấp, gan gốc, lỳ lợm, cho dù là phái nữ cũng hơi dữ.

4. Liêm Sát Sửu Mùi: Tướng người dong dảy khá cao, da thường trắng, mặt hơi dài, tính thẳng thắn mạnh dạn.

b. Phá Quân: đắc địa da trắng nhuận, nếu hãm trắng bạch, tướng người vừa tầm, má hơi hóp mặt hơi xương, cạnh hàm hơi bén, có nét đàn anh, nghiêm nghị.

- Liêm Phá Mão Dậu tương đối cao, mặt mày đầy đặn. Ở đây thì đương số thường nói năng hơi phóng đại một tí, và hay dùng những danh từ binh lửa, hay đao to búa lớn... hoặc giống y như đang ra trận. Ví dụ: "Hắn định tung một chưởng Tử Vi với tôi, liền bị tôi oanh tạc cho tắt bếp". Nghe người Liêm Phá nói chuyện thì thật là thú vị.

c. Liêm Trinh: tướng người hơi ốm nhưng cứng chắc, mặt hơi dài, trán có nhiều nếp nhăn, mắt hơi lội, lông mày rậm, tính khí thích tranh đấu, nóng nảy, can đảm, dũng mãnh, trung trực, liêm khiết, thẳng thắn. Nữ phái gặp Liêm Trinh thì thanh khiết, đoan chính, mà vẫn nóng.

d. Tham Lang: Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng cứng chắc và mạnh dạn, lông tóc nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu Y càng chắc), lòng tham dục và tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với Thiên Đồng, nên ăn vào Thiên Đồng thì hơi mập, nhưng tướng mềm, không nóng nảy và mạnh dạn như ăn vào Tham Lang. Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi nặng mùi.

3. Cự, Nhật: Thuộc loại công chức như Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, nhưng ăn nói rất đanh thép.

a. Thái Dương: Nếu sáng sủa thì tướng người dong dãy, có cặp mắt to hoặc đen láy mơ huyền rất đẹp hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, mặt mày sáng sủa, khôi ngô tuấn tú, thông minh đỉnh ngộ, tính tình hiền lành, nhưng hoạt bát hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào; hãm địa thì mặt mày vẫn vậy nhưng da hơi ngâm, tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi, giọng nói hơi nhỏ nhẹ, không mạnh dạn, kém thông minh. Ở Thân Dậu, Tuất Hợi, Tí Sửu, gặp Tuần Triệt là hay nhất. Nếu hãm địa ở những nơi khác gặp Tuần, Triệt là người có trí nhớ rất dai, nhưng lại khi thông minh khi tối tăm. Thái Dương hợp với nam, nên dù hãm địa ở Tuất Hợi Tý vẫn là một người rất đẹp trai; nhưng ngược lại đối với phái nữ thì không thuộc loại đẹp gái.

b. Cự Môn: thường da trắng, có mũi lân, mặt hay mũi thường có mụn hay sần sùi, miệng thường hô, trừ khi gặp Tuần Triệt, hay thân đóng ở nơi khác. Tướng người thường mềm mại, nhưng ăn nói đanh thép nếu đắc địa, hãm địa thì thích thị phi, hay lý tài, biện luận. Cự Môn hãm gặp Tuần Triệt thì mặt mày trắng trẻo, và mũi hay mặt không mụn hay sần sùi.

4. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: Dáng người mềm mại (dù là mập) và tướng thường thanh thanh (tức là thuộc loại bạch diện thư sinh).

a. Thiên Cơ: Nét mặt hiền lành, đạo đức, trai thì thư sinh, gái thì nhu mì nết na, là người nhân hậu, chí thiện. Tướng người mềm mại, da dẻ khá trắng, gò má hơi lộ hoặc má hơi hóp.

- Cơ-Lương: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường mặt chữ điên (vuông) da trắng, mũi cao, mặt đẹp, tướng cao, nói chung là trang mỹ tử. Tính tình thanh cao, hiền lương, ngay thẳng, đạo đức.

b. Thiên Lương: mặt thanh tú, da trắng, và có cái cằm vuông

c. Thái Âm: Nếu sáng sủa thì da trắng, mặt mày đẹp đẽ, thanh tú, thông minh sáng suốt, cặp mắt to đẹp, hoặc đen láy hay mơ huyền hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, phái nữ gặp thì rất hợp. Phái nam gặp thì đẹp trai nhưng tính giống như “mụ”, nhất là miệng khi nói chyện hay điệu hoặc sửa nét, mặc dù đây là tính tự nhiên; nói chung có vài tính giống nữ. Nếu hãm địa tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi, kém thông minh, da hơi ngâm; nếu đắc địa cực kỳ thông minh, tính tình khoáng đạt hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào. Thái Âm hãm địa hay đắc địa gặp Tuần Triệt cách luận cũng giống như Thái Dương. Nữ phái gặp Thái Âm hãm gặp Tuần Triệt, hoặc đắc địa thì đó là một người đàn bà tuyệt vời, vì nết na thuỳ mị, đoan trang, công dung ngôn hạnh đủ đầy. Thái Âm từ Mão đến Tỵ, nếu không có Tuần Triệt thì giọng nói yếu ớt vì thiếu khí lực, da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người thường mảnh khảnh ốm yếu.

d. Thiên Đồng: tướng thường thấp và hơi mập (nếu mập thì nhiều phúc, thường giàu có, khá giả), đặc biệt đùi và mông to (xương chậu rất to, thường trên thon nhỏ dưới bự từ mông và đùi, gặp trường hợp này đi giống y như con vịt), nếu hãm địa da đen. Mặt mày và tính tình phúc hậu, nhưng tính hay thay đổi bất thường (vì tính như con nít, chữ Đồng) như trẻ con, ưa động. Mặt và tính trẻ hơn so với tuổi. Nếu ở Mão Dậu gặp Tuần Triệt người lại mình dây, tướng dong dãy, nhưng xương chậu mông và đùi vẫn to hơn những nơi khác. Tóm lại gặp người có Thiên Đồng chỉ cần chú ý mông và đùi là biết ngay.

- Cự-Đồng: ở Sửu Mùi, tướng người hơi thấp và hay phì nộn, mông to, da đen, mặt hay mũi thường mụn, miệng hô. Nếu gặp Tuần Triệt thì da trắng, người vừa tầm, nếu là gái thì lại đẹp, hô giả, quý tướng.

Theo kinh nghiệm cho thấy: không phải lúc nào tướng người cũng giống như sao thủ Mệnh, nhưng nếu giống thì mới được hưởng những cách tốt, hoặc mới bị những cách xấu của sao ấy, (tuy nhiên tính chất của Sao thủ Mệnh thì vẫn không thay đổi mấy). Trường hợp tướng người không giống Sao thủ Mệnh, thì phải xem giống Sao nào trong tam hợp, nhị hợp, hay xung chiếu, rồi mới tính cách tốt xấu của Sao đó. Hơn nữa, trong thực tế thì tướng người cao thấp, da dẻ đen trắng, còn tuỳ thuộc vào gene duy truyền của cha mẹ, và sự phát triển ăn uống lúc nhỏ. Đây chỉ là những nét đại cương, không thể nào hoàn toàn chính xác bất di bất dịch được!

HẾT - Thật là nhiêu khê đó hả! :D
Sửa lần cuối bởi Ham học vào lúc 17:17, 18/06/11 với 2 lần sửa.
Được cảm ơn bởi: ngockhanhbg
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Nhất Niệm
Cửu đẳng
Cửu đẳng
Bài viết: 11610
Tham gia: 07:52, 12/12/10
Đến từ: Việt Nam

TL: cách tính giờ sinh theo mùa

Gửi bài gửi bởi Nhất Niệm »

@ em Ham HỌc cho chị hỏi với . Chị ko rành mâ'y về vài điểm trong truyên thống vietnam, mong em trả lời giúp chị .


1. Nếu 1 người bạn của chị trên có 1 anh rồi mới đến bạn chị, và sau bạn chị là 1 bầy em gái và trai. Vậy bạn của chị có dc tính là thứ nữ hay trưởng nữ ? Người bạn này là con gái của anh trưởng tộc nên có thể dc cho là trưởng nữ trong tộc?

2. Người bạn khác của chị có 2 anh em, trên là anh, dưới là bạn chị thì bạn chị dc tính là thứ hay trưởng

3. Người bạn khác của chị trên có 1 chị, dưới là bạn chị (là nam) và dưới có bầy em trai có, gái có . Bạn chị là trưởng nam?

Cảm ơn em.
Đầu trang

Trả lời bài viết