Giờ anh mới xem cái thông tin của em.
Nếu thông tin đúng thì em chỉ = tuổi em gái anh thôi.
Gửi các bác cháu vừa qua xem cái lời bình lá số mà anh HoangTrungPhan2 cho cháu ( giờ tuất )ở trang khác :
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 2 lượng 9
Thiếu thời vận hạn lắm truân chuyên
Số phải tứ tuần mới phúc duyên
Nhưng nếu dời nhà thay đổi họ
Thì đời thêm rạng rỡ uy quyền.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, trưởng thành trong gia đình không được khá giả. Nhưng có mạng lớn, đến đâu cũng có quý nhân giúp đỡ. Nhờ đó mà cuộc sống có phần phong lưu. Đến 40 tuổi mới an hưởng phú quý.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG.
Thông minh, sắc são, tinh tế trong trực giác và suy luận. Có nhiều mưu cơ. Được hưởng phú quí lâu dài, có văn tài lỗi lạc, giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử (LƯƠNG miếu, vượng, đắc địa).
Phú quí tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ (Mệnh ở Sửu được NHẬT ở Tỵ, NGUYỆT ở Dậu chiếu).
Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Mệnh có Tả-Phù, Hữu-Bật đồng cung: Chung thân được phúc hậu và có chức tước lớn.
Mệnh an tại Sửu có Tả-Phù, Hữu-Bật tọa thủ đồng cung, lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc tất được phú quí song toàn.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võõ toàn tàị
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời": Nhỏ đã học hành thông bác nhiềụ Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. Tử-Vi (mđ, vđ), Thiên-Phủ (mđ, vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xạ Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiềụ Mưu sự thành bại thất thường.
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiềụ Mưu sự thành bại thất thường. Trong trường hợp này nếu Mệnh hay Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân thì không thể sống lâu được.
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậụ
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ quí hiễn, sống lâu nhưng hay bất hòạ Nếu không cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau (THẤT-SÁT đơn thủ tại Dần).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
"Quốc Ấn tắc phụ chức quyền trọng" (Cha có quyền chức).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
Cha mẹ có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Aán của vua ban hay bằng sắc.
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Cha mẹ cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạọ Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Phúc đức bình giải
Tính ý canh cải bất thường, tuy vậy nhưng được hưởng nhiều sự may mắn và sống lâụ Cần phải rời xa tổ nghiệp mới làm ăn tăng tiến lên được. Họ hàng tuy phải mỗi người mỗi phương nhưng dều làm ăn phát đạt và trong đám hậu duệ thường xuất hiện những anh tài thông minh, tuyệt thế. Trong họ thường có thần đồng xuất hiện (ĐỒNG đơn thủ tại Mão).
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Tổn thọï, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Khốc (Thủy) hãm địa).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).
Không thể giàu cóù lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn laọ Càng về sau càng thịnh vượng (VŨ-KHÚC đơn thủ tại Thìn).
Tài sản tụ tán bất thường (Thiên-Không (Hỏa) hãm-địa).
Giàu cóù nhiều nhà cửa, đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ củạ Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt. Văn võ song toàn (NHẬT đơn thủ tại Tỵ).
Danh chức khá lớn, nên làm công việc có tính chất lưu động. Tài lộc ngày càng tăng tiến. Có tài buôn bán kinh doanh (Hóa-Lộc, Mã).
Thường phải bôn ba, đi đây đó (Đà-La, Mã).
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Nên làm công việc có tính chất lưu động. Có tài tổ chức và thao lược (Thiên-Mã (Hỏa)).
Nô bộc bình giải
Giúp việc đắc lực (PHÁ-QUÂN nhập miếu).
Khó thuê mướn người làm (Lộc-Tồn). Ít bạn bè. Nếu cung MỆNH xấu thì vất vả, lận đận cả đờị
Thiên di bình giải
Ra ngoài mọi sự được hạnh thông, vì ở nhà hay mắc thị phị Luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Gặp quí nhân nhưng không được xứng ý (CƠ tại Mùi).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Ra ngoài được nỗi danh, gặp chuyện vừa ý (Kình Dương miếu địa).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Nhiều bạn phú gia (Long Trì ngộ Phượng Các).
Ra ngoài được nhiều người yêu mến và gần nơi quyền quí (Hoa Cái).
Tật ách bình giải
Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ, PHỦ đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu cóù lớn, dễ kiếm tiền (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Tuy được hưởng giàu sang nhưng không bền (Hóa-Lộc tọa thủ tại Tí, Ngọ, Thân, Dậu gặp Không, Kiếp).
Phá sản (Hao gặp Không, Kiếp).
Dễ làm giàụ Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu (Không, Kiếp, Tả-Phù, Hữu-Bật).
Kiếm tiền ít nhưng lại tiêu nhiềụ Rất hoang phí. Không những thế, lại còn bị hao tán, mất mát (Hóa-Lộc, Hao đồng cung).
Được của thừa tự của một người trong họ để lại (Hóa-Lộc và Tang-Môn, Đà-La).
Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).
Buôn bán phát tài, này đây mai đó. Dễ kiếm tiền nhất là kinh doanh nơi xa, chống trở nên giàu có (Hóa-Lộc và Thiên-Mã).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Rất thịnh về tiền bạc, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự. Oùc mạo hiểm rất lớn thành ra được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp (Đại-Hao (Hỏa) đắc-địa).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến củạ
Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, xung khắc với cha mẹ (THAM-LANG tại Tuất).
Muộn con hoặc ít con (Mộäc Dục (Thủy)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Hai đặc tính cơ hữu của sao Cự Môn: - Cái miệng hàm ý sự nói năng, cải vả dù đắc địa hay hảm địa đều mang ý nghĩa nói nhiều, nói hay, nói do tuỳ theo trường hợp thế nhưng sự nói nhiều này thường đem đến sự xung khắc gây gổ nhaụ - Ý nghĩa thứ hai của Cự Môn cũng không kém quan trọng đó là sao thuỷ mang ý nghĩa tiền bạc, giàu có. Với hai đặc tính này Cự Môn đóng tại cung phu thê không có kết quả Hạnh phúc, gia đình thường gây gổ, xung nghịch nhau có liên quan đến tài sản, cho dù là vợ chồng giàu có hay khó khăn tuỳ theo vị trí hảm đia hay đắc địạ Riêng cung phu thê tại Hợi Cự Môn đơn thủ có ý nghĩa người phối ngẫu của mình làm nên sự nghiệp, nói nhiều, nếu là phụ nữ thì rất bất hạnh cho đương số gặp thời vẫn không làm ăn ra tiền e ráng giữ bền hạnh phúc trong giai đọan nàỵ Cự Môn mà đi theo Hóa Kỵ hay Hỏa tinh, Linh tinh thì đời rất bất hạnh cho dù nhẫn nhịn cở nào cũng khó giữ nổi hạnh phúc của mình. Điều hóa giải trong trường hợp này, nếu người hôn phối của mình làm những nghề mang tính khẩu nghiệp tức xử dụng khả năng ăn nói ra ngoài xã hội như là kinh doanh, thương nghiệp, thầy giáo, ngành luật thì gia đình bớt đi sự chỉ trích cay đắng lẫn nhaụ Hoặc là trước khi thành hôn gặp nhiều trắc trở khó khăn thì hậu vận mới tránh được vận xấu của Cự Môn by Thienduc.com” Vợ chồng đều đẹp đôi, đều quí hiển nhưng hay bất hòa (CỰ đơn thủ tại Hợi).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Vợ chồng thường hay bất hòạ Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Hai người, tất cả đều quí hiển (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).
Cháu thấy cái này cái phần huynh đệ đúng là chỉ có 2 anh em.
Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng : cái này cũng đúng vì cháu là con thứ 2 nhưng chị đầu mất trước khi sinh cháu .
Các bác luận lá số này giúp cháu nhé.